Lá Số Tử Vi Trọn Đời Vũ Lập

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Lá Số Tử Vi Trọn Đời


Hỏa (-)

THIÊN-DI / 64

Tị

TỬ-VI <+Thổ-mđ>

SÁT <+Kim-vđ>

Thiên-Việt

Hóa-Quyền

Phi-Liêm

Thiên-Quí

Phúc-Đức

Thiên-Giải

Thiên-Đức

Kiếp-Sát

Trường-Sinh

Hỏa (+)

TẬT-ÁCH / 74

Ngọ

Thiên-Phúc

Hỉ-Thần

Thiên-Sứ

Thai-Phụ

Điếu-Khách

Thiên-Hình

Mộc-Dục

Thổ(-)

TÀI-BẠCH / 84

Mùi

Quốc-Ấn

Bệnh-Phù

Hồng-Loan

Trực-Phù

Thiên-Tài

Thiên-Thọ

Quả-Tú

Quan-Đới

Kim (+)

TỬ-TỨC / 94

Thân

Đại-Hao

Thái-Tuế

Lâm-Quan

Thổ(+)

NÔ-BỘC / 54

Thìn

CƠ <-Thổ-mđ>

LƯƠNG <-Mộc-mđ>

Văn-Khúc

Hóa-Lộc

Đường-Phù

Tấu-Thơ

Thiên-Thương

Bạch-Hổ

Địa-Giải

Hoa-Cái

Thiên-La

Dưỡng

Mão

Thìn

Tỵ

Ngọ

Dần


Tên:

Vũ Văn Lập


Năm Sinh:

NHÂM THÂN


Dương-Nam


Tháng:

10
Ngày:

25
Giờ


Bản-Mệnh

Kiếm-phong-Kim


Cục:

Kim-tứ-cục


THÂN cư MENH (Than) / 4:

tại cung HỢI



Lượng chỉ: 4 lượng 6 chỉ
Mệnh : Kiếm Phong Kim (vàng chuôi kiếm)
Cầm tinh con khỉ, xuất tướng tinh con dê.


Xem thêm Tử Bình



2011 XemTuong.net

Mùi

Sửu

Thân

Hợi

Tuất

Dậu

Kim (-)

PHU-THÊ / 104

Dậu

LIÊM <-Hỏa-hđ>

PHÁ <-Thủy-hđ>

Phục-Binh

Ân-Quang

Thiên-Không

Thiếu-Dương

Đào-Hoa

Phá-Toái

Thiên-Trù

LN Van-Tinh:

Đế-Vượng

Mộc(-)

QUAN-LỘC / 44

Mão

TƯỚNG <+Thủy-hđ>

Thiên-Khôi

Tướng-Quân

Long-Đức

TRIỆT

Thai

Thổ(+)

HUYNH-ĐỆ / 114

Tuất

Văn-Xương

Thiên-Quan

Quan-Phủ

Đà-La

   

Linh-Tinh

   

Thiên-Khốc

Tang-Môn

Thiên-Riêu

Thiên-Y

Địa-Võng

TUẦN

Suy

Mộc(+)

ĐIỀN-TRẠCH / 34

Dần

NHẬT <+Hỏa-vđ>

CỰ <-Thủy-vđ>

Tiểu-Hao

Hỏa-Tinh

   

Thiên-Hư

Phong-Cáo

Phượng-Các

Giải-Thần

Tuế-Phá

Thiên-Mã

TRIỆT

Tuyệt

Thổ(-)

PHÚC-ĐỨC / 24

Sửu

VŨ <-Kim-mđ>

THAM <-Thủy-mđ>

Tả-Phù

Hữu-Bật

Hóa-Khoa

Hóa-Kỵ

Thanh-Long

Tam-Thai

Bát-Tọa

Thiên-Hỉ

Tử-Phù

Nguyệt-Đức

Mộ

Thủy(+)

PHỤ-MẪU / 14

ĐỒNG <+Thủy-vđ>

NGUYỆT <-Thủy-vđ>

Lực-Sĩ

Kình-Dương

   

Long-Trì

Quan-Phù

Tử

Thủy(-)

MỆNH (Thân) / 4

Hợi

PHỦ <-Thổ-đđ>

Lộc-Tồn

Bác-Sỉ

Địa-Kiếp

   

Địa-Không

   

Đẩu-Quân

Thiếu-Âm

Cô-Thần

Lưu-Hà

TUẦN

Bệnh


XemTuong

Thân chào bạn

Vũ Văn Lập.

XemTuong.net xin gởi bạn lá số trọn đời này và luận giải cùng bạn những vấn đề mà bạn đang quan tâm trong lá số của bạn như sau..


Thông tin cá nhân

Họ tên: Vũ Văn Lập

Sinh ngày: 25 , Tháng 10 , Năm Nhâm Thân

Giờ: Tý

Giới tính: Nam

Lượng chỉ: 4 lượng 6 chỉ

Mệnh : Kiếm Phong Kim (vàng chuôi kiếm)

Cầm tinh con khỉ, xuất tướng tinh con dê.









Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:

Số 4 lượng 6

Nam

bắc tây đông dạo khắp nơi

Thay tên đổi họ tưởng là chơi

Ai hay danh vọng càng thêm rạng

Tài lộc miên miên hưởng trọn đời.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy được quan lộc, số giàu sang vinh hiển. Trong tay lắm kẻ hầu người hạĐường thê thiếp có đến hai vợ. Con cái học hành tiến phátSau nhờ đứa con đầu lòng.



Mệnh bình giải


CHI SINH CAN:

Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấỵ Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.


MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA:

Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoàị Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.



Tuổi Thân:

Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: THIÊN-LƯƠNG.



Tính tình bướng bỉnh, ương ngành, phóng túng, ăn chơi, thích phiêu lưu du lịch, hay toan tính những chuyện viển vong, gian trá, hay đánh lừa, nói dốị Đời sống khá vất vả, bất đắc chí, tuổi thọ giảm, hay bị tai họạ Nếu đi tu thì được yên thân và thọ. Phụ nữ thì hay bị lao tâm khổ trí về chồng con (PHỦ miếu, vượng, đắc địa gặp TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp).



Lộc Phùng lưỡng sát: Bần-Tiện-Cách (Lộc (Hóa-Lộc hay Lộc-Tồn) tọa thủ Mệnh ngộ Không-vong lại phùng Không, Kiếp, Kiếp-Sát).




Công danh sớm hiễn đạt nhưng chẳng được lâu bền như chim đang bay giửa trời gảy cánh (Địa-Kiếp, Địa-Không đồng cung tại Hợi).



Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoàị Phú: "Trai phạm Cô Thần thê tử biệt" (Cô-Thần (Thổ)).


"Biểu tượng cho sự đầy đủ, tự mãn, vững bền, không cần đến ngoài, mà cũng không muốn gần ai, không thu hút gì, mà cũng không để bị cái gì thu hút. Mệnh ta ở đó, ta là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự mãn, khắc nghiệt". Trích Tử-Vi Dưới Mắt Khoa Học của Vu-Thiên Nguyễn-Đắc-Lộc trang 382, (Đẩu-Quân (Hỏa)).


Chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. Biễn lận, gian tà, xão quyệt, bất lương. Chỉ có những sao sau mới giải được. Tử-Vi (mđ, vđ), Thiên-Phủ (mđ, vđ), TUẦN, TRIỆT, Hóa-Khoa, Thiên-Giải (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).


Địa-Kiếp đắc địa ở Tỵ Hợi thì người trầm tỉnh, suy tư, có cơ mưu, can đảm, sớm đoạt công danh. Nhưng nên cần có Tướng, Mã, Khoa tinh mới phát bền và phát càng to càng mạnh vào thời loạn. Mưu trí, thâm trầm, dám nói, dám làm, can đảm, táo bạo, mưu trí cao thâm, biết dùng thủ đoạn. Rất khôn ngoan trong các địa hạt như: ngoại giao, chính trị hay chiến lược quân sự. Sự nghiệp thì thăng trầm như đám mây nổị Đặc tính nổi bật là đỗ vở đi liền với thành công (Địa-Kiếp (Hỏa) Đắc-địa).


Chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. Biễn lận, gian tà, xão quyệt, bất lương. Chỉ có những sao sau mới giải được. TỬ-VI (mđ, vđ), THIÊN-PHỦ(mđ,vđ), TUẦN, TRIỆT, Hóa-Khoa, Thiên-Giải (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa)


Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)). Khắc chế được tính lã lơi của Đào-Hoa, Hồng-Loan. Ngoài ra còn được vinh hiễn, sống lâụ Nếu bị THIÊN-CƠ, Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp, nên thoát tục mới được thanh nhàn. Ngoài ra Lộc-Tồn còn báo cho biết được hưởng của cải của tiền nhân để lạị


Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)). Đàn ông có thể chết ở nơi đường xá.


Người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt thòi vì đôi khi chủ quan. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).


Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thờị Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).


Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn.


Đau yếu, suy nhược, bi quan, hay nhầm lẫn. "Bệnh là giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)


Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thân có sao Thiên-Tài ở TÀI-BẠCH: Nên chi tiêu rộng rãi nhưng cũng nên lo đến tương lai (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải


Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hộị

Phụ Mẫu bình giải


Cha mẹ thật khó tránh được những sự chẳng lành, hoặc là hình khắc chia ly, hoặc là tại ương họa hại (Tả, Hữu gặp Kình, Đà-La).


Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay cóù thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).


Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Kình).


Cha mẹ thanh túù, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).


Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).


Cha mẹ biết thời cơ, lúc tiến, lúc luị Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).

Phúc đức bình giải


Về hậu vận mới được phúc lộc, nếu gặp được Linh, Hỏa tất giàu sang và sống lâụ Trong họ hiếm người nhưng thường có người giàu sang hay hiễn đạt về võ nghiệp (VŨ, THAM).


Họ hàng 4 đời được vinh hiễn (THAM, VŨ đồng cung tại Sửu gặp Mộ đồng cung).


Được rất nhiều con cháu (Thanh-Long (Thủy)).


Mồ mã ông bà được chôn ở chổ tốt rất lợi ích cho con cháu về sau (Mộ ở Tứ-Mộ gặp Tam-Thai, Bát-Tọa).


Họ hàng thịnh vượng, làm ăn khá giả (Mộ ở Tứ-Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi)).


Họ hàng khá giả có nhiều người đổ đạt caọ Tránh được nhiều tai họạ Đệ nhất giải thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Ngoài ra còn chế ngự được sát-tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh (Hóa-Khoa (Thủy)).


Giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp cải cọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ (Thủy)).

Điền trạch bình giải


Chú ý:

cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).


Giữ vững được tổ nghiệp. Về sau mua tậu thêm được nhiều nhà đất (NHẬT, CỰ đồng cung tại Dần).


Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).


Không có nhà đất. Nếu có đôi chút, rồi cũng bị lụn bại (Hỏa, Linh, Địa-Không, Địa-Kiếp).


Tạo lập nhà cao của rộng nhờ vào buôn bán (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).


Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TRIỆT án ngử).


Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).


Mua tậu nhà đất ở xa quê hương (Thiên-Mã (Hỏa)).


Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đaị Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Tiểu-Hao (Hỏa)).


Làm hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).

Quan lộc bình giải


Chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường (TƯỚNG đơn thủ tại Mão).


Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh (TRIỆT án ngử). Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hạị Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp.


Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.

Nô bộc bình giải


Trước khó sau mới mướn được nhân viên và thường người giúp việc không tận tâm (CƠ, LƯƠNG đồng cung).


Nếu có chức tước thì phải di chuyển này đây mai đó luôn luôn (Hóa-Lộc (Mộc)).

Thiên di bình giải


Được nhiều người kính nể hay lui tới những chổ quyền quí. Ra ngoài được hưởng nhiều tài lộc. Lời nói được nhiều người tin phục (TỬ, SÁT).


Hay được lui tới chổ quyền quí. Ra ngoài có danh giá, được nhiều người kính trọng (Hóa-Quyền, Hóa-Khoa).


Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).


Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."


Sinh phùng thời, được nhiều may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Thiên-Quí (Thổ)).


Thường lui tới chổ quyền quí hoặc có thế lực lớn trong xã hội hoặc được trọng đãi, tín dụng (Hóa-Quyền (Thủy)).

Tật ách bình giải


Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."


Có mỗ xẻ (Thiên Hình).


Ngã đau có thương tích (Điếu-Khách (Hỏa)).


Mắc bệnh tê thấp. Thận suy (Mộäc-Dục (Thủy)).


Mắc bệnh ở hậu môn hay đau bụng đi tiêu chảy (Hỉ-Thần (Hỏa)).

Tài bạch bình giải


"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".


Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).


Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).


Khéo giữ của (Quả-Tú (Thổ)).

Tử tức bình giải


Có thể có con dị bàọ Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹï khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).


Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôị Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).

Phu / Thê bình giải


"Nhân duyên vốn định bởi Trời, Vô duyên nên mới mỗi người mỗi phương, Dù cho xa cách nhớ ... thương." Nếu ngộ hung sát như Dương, Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Kỵ vốn dĩ hình khắc lại trầm trọng hơn. Ví bằng không gặp sự hình khắc, tất phải có chuyện bất hòa, hoặc sinh lỵ Vợ chồng bất hòa hay xa cách nhaụ Sinh kế khó khăn (LIÊM, PHÁ đồng cung).


Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).


Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (Ân-Quang, Thiên-Quí).


Phú: "Vợ chồng nay tan mai hòa, Phục-Binh Hóa-Kỵ một tòa Thê cung". Vợ chồng ghét nhau, tìm cách bôi lọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ, Phục-Binh xung chiếu).


Phú: "Vợ chồng nay tan mai hòa, Phục-Binh Hóa-Kỵ một tòa Thê cung". Vợ chồng bị ngăn trở lúc lấy nhau hay gia đạo bất hòa (Hóa-Kỵ, Phục-Binh).


Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).


Cuộc tình tan vở một cách bất ngờ, thình lình (Thiên Không, Đào).


Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏị Còn có nghiã là sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá ra những chổ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhaụ Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái, hoặc một bên và thường do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành (Phục-Binh (Hỏa)).


Cưới xin dễ dàng. Trai lấy vợ đẹp, nhưng thường hay rắc rối vì tình (Đào-Hoa (Mộc)).


Người phối ngẫu rất sành điệu trong việc ăn uống (Thiên Trù).


Vì có Thiên Không tọa thủ nói lên sự cản trở từ sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia bị mắc kẹt. Có thể chàng trai tìm cách đóng ván thành thuyền trước hoặc cô gái biết yếu điểm người yêu công bố sớm việc hứa hôn để đặt bên kia trước việc đã rồị Cũng có thể cả hai cùng toa rập dặt cha mẹ hai bên trước trường hợp phải quyết định theo ý đôi trẻ, hoặc bên trai hay gái có sự dụ dỗ nào đó đối với kẻ nhẹ dạ. Dù dưới hình thái nào, bên trong cũng có thủ đoạn để chi phối quyết định của bên kiạ Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm. Nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám." (trích Tử Vi tổng hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505).

Huynh đệ bình giải


Gia đình ly tán, anh chị em bất hòa (Tang-Môn, Thiên-Mã).


Trong số anh chị em có người chơi bời, phóng túng (Hỉ-Thần, Thiên-Riêu).


Anh chị em xung khắc (Đà).


Anh chị em có người nghèo khổ hay cóù tật (Linh-Tinh (Hỏa)).

CHÚ Ý:

PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân / Hỉ tín


Hạn tuổi năm24:

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).


Hạn tuổi năm25:

Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).


Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng).


Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).


Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).


Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).


Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).


Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).


Hạn tuổi năm26:

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).


Hạn tuổi năm27:

Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).


Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng).


Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).


Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).


Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).


Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).


Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).


Hạn tuổi năm28:

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).


Hạn tuổi năm29:

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).


Hạn tuổi năm30:

Hạn tuổi năm31:

Hạn tuổi năm32:

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).


Hạn tuổi năm33:

Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).


Hạn tuổi năm34:

Hạn tuổi năm35:

Hạn tuổi năm36:

Hạn tuổi năm37:

Hạn tuổi năm38:

Hạn tuổi năm39:Hạn tuổi năm40:

Hạn tuổi năm41:

Hạn tuổi năm42:

Hạn tuổi năm43:

Hạn tuổi năm44:

Hạn tuổi năm45:Hạn tuổi năm46:

Hạn tuổi năm47:

Hạn tuổi năm48:

Hạn tuổi năm49:

Hạn tuổi năm50:

Hạn tuổi năm51:Hạn tuổi năm52:

Hạn tuổi năm53:

Hạn tuổi năm54:

Hạn tuổi năm55:

Hạn tuổi năm56:

Hạn tuổi năm57:Hạn tuổi năm58:

Hạn tuổi năm59:

Hạn tuổi năm60:

Hạn tuổi năm61:

Hạn tuổi năm62:

Hạn tuổi năm63:

CHÚ Ý:

PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân / Hỉ tín


Cung hạn

cung Tí.


Cung hạn

cung Sữụ


Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).


Cung hạn

cung Dần.


Cung hạn

cung Mãọ


Cung hạn

cung Thìn.


Cung hạn

cung Tỵ.


Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).


Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).


Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).


Cung hạn

cung Ngọ.


Cung hạn

cung Mùị


Cung hạn

cung Thân.


Cung hạn

cung Dậụ


Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).


Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).


Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).


Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôị Nếu Hạn rơi vào thì việc lập gia đình sẻ khó thành (PHÁ-QUÂN Hãm-địa).


Cung hạn

cung Tuất.


Cung hạn

cung Hợị

Sinh Con / Hỉ tín



Hạn tuổi năm14:


Hạn tuổi năm15:


Hạn tuổi năm16:


Hạn tuổi năm17:


Hạn tuổi năm18:


Hạn tuổi năm19:


Hạn tuổi năm20:


Hạn tuổi năm21:


Hạn tuổi năm22:


Hạn tuổi năm23:


Hạn tuổi năm24:


Hạn tuổi năm25:


Hạn tuổi năm26:


Hạn tuổi năm27:


Hạn tuổi năm28:


Hạn tuổi năm29:


Hạn tuổi năm30:


Hạn tuổi năm31:


Hạn tuổi năm32:


Hạn tuổi năm33:


Hạn tuổi năm34:


Hạn tuổi năm35:


Hạn tuổi năm36:


Hạn tuổi năm37:


Hạn tuổi năm38:


Hạn tuổi năm39:


Hạn tuổi năm40:


Hạn tuổi năm41:


Hạn tuổi năm42:


Hạn tuổi năm43:


Hạn tuổi năm44:


Hạn tuổi năm45:


Hạn tuổi năm46:


Hạn tuổi năm47:


Hạn tuổi năm48:


Hạn tuổi năm49:


Hạn tuổi năm50:


Hạn tuổi năm51:

Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).



Hạn tuổi năm52:


Hạn tuổi năm53:

Hạn tuổi


Người tuổi Thân kỵ năm: Dần, Ngọ và sao Hỏa-Tinh hay sao Linh-Tinh nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm hạn: Ngọ. Năm xung: Dần.

Hạn xấu


Cung hạn

cung Tí.


Cung hạn

cung Sữụ


Cung hạn

cung Dần.


Cung hạn

cung Mãọ


Cung hạn

cung Thìn.


THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.


Thiên-Thương, Văn-Khúc: Hạn xấu, tác họa khủng khiếp.


Bạch-Hổ, Đường-Phù đồng cung có Thái-Tuế hội hợp: Cung đại hạn có cách này nên coi chừng tính mạng hiểm nghèo khi tiểu hạn gặp sao Thái-Tuế.


Cung hạn

cung Tỵ.


Cung hạn

cung Ngọ.


Cung hạn

cung Mùị


Cung hạn

cung Thân.


Cung hạn

cung Dậụ


Thiên-Không ngộ Đào-Hoa là cách Bán-Thiên-Triết-Sĩ (chim bay lưng trời gảy cánh) báo cho biết sự việc xảy ra một cách bất ngờ, đột ngột.


Cung hạn

cung Tuất.


Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay cóù tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.


Tang, Mã, Khốc, Hư: Coi chừng có tang.


Tang, Hình, Khách: Coi chừng có tang.


Cung hạn

cung Hợị

Hạn tổng quát


Cung hạn:

cung Tí.


Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị


Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị


Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.


Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."


Cung hạn:

cung Sữụ


Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị


Hóa-Kỵ gặp PHÁ, Kình: Coi chừng gặp chuyện ẩu đả hay bị thương tích nặng.


Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ


Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ


Cung hạn:

cung Dần.


Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.


CỰ-MÔN có Tang-Môn, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh: Coi chừng bị đau ốm, hao tài, có tang. Nếu không nhà có thể bị cháỵ


Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộäc Dục: Coi chừng bị phỏng.


Đại, Tiểu-Hao gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị đau ốm hay bị châm chích, mổ xẻ. Nếu không thì có thể bị mất trộm, mất cướp.


Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.


Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.


Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở taị


Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.


Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ


Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.


Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.


Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.


Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Lộc)


Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc).


Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).


Cung hạn:

cung Mãọ


Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-TƯỚNG gặp Không, Kiếp: Coi chừng rắc rối trong công việc, hay bị tiểu nhân lừa lộc nhưng không đáng ngại lắm.


THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.


Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.


Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.


Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).


Cung hạn:

cung Thìn.


THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.


Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.


Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.


Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."


Cung hạn:

cung Tỵ.


TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ.


Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.


Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Cung hạn:

cung Ngọ.


Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.


Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).


Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).


Cung hạn:

cung Mùị


Hồng-Loan gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Mắc bệnh phong tình.


Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).


Cung hạn:

cung Thân.


Cung hạn:

cung Dậụ


LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.


Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị


Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị


Cung hạn:

cung Tuất.


Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủị


Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.


Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay cóù thể có tang.


Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay cóù tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.


Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.


Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).


Cung hạn:

cung Hợị


Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.


Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị


Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất củạ



Hạn tuổi năm4:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.


Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị


Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất củạ



Hạn tuổi năm5:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.


Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất củạ


Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất củạ



Hạn tuổi năm6:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.


Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị


Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất củạ



Hạn tuổi năm7:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.


Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất củạ


Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất củạ



Hạn tuổi năm8:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.


Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất củạ



Hạn tuổi năm9:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.


Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất củạ



Hạn tuổi năm10:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.


Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất củạ



Hạn tuổi năm11:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.


Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất củạ



Hạn tuổi năm12:

THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.


Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất củạ



Hạn tuổi năm13:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.


Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị


Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất củạ



Hạn tuổi năm14:

Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị


Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.


Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị



Hạn tuổi năm15:

Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị


Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.


Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.


Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.


Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị



Hạn tuổi năm16:

Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị


NGUYỆT gặp Long-Trì, Sát: Coi chừng bộ máy tiêu hóa không được tốt.


Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.


Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị



Hạn tuổi năm17:

Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị


Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.


Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.


Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.


Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị



Hạn tuổi năm18:

Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị


Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.


Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị



Hạn tuổi năm19:

Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị


Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.


Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị



Hạn tuổi năm20:

Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị


Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.


Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị



Hạn tuổi năm21:

Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị


THIÊN-ĐỒNG gặp Kình Dương, Linh-Tinh: Toại ý trong việc cầu hôn.


Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.


Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị



Hạn tuổi năm22:

Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị


Kình Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương.


Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.


Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị



Hạn tuổi năm23:

Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị


Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.


Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị



Hạn tuổi năm24:

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị


Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ


Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ



Hạn tuổi năm25:

Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rốị


Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị


Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ


Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ



Hạn tuổi năm26:

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị


Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ


Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ



Hạn tuổi năm27:

Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rốị


Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị


Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ


Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ



Hạn tuổi năm28:

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị


Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ


Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ



Hạn tuổi năm29:

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị


Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ


Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ



Hạn tuổi năm30:

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị


Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ


Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ



Hạn tuổi năm31:

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị


Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ


Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ



Hạn tuổi năm32:

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị


Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ


Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ



Hạn tuổi năm33:

Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị


Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ


Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ



Hạn tuổi năm34:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.


Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.


Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ


Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.


Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.


Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.


Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.



Hạn tuổi năm35:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.


Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.


Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ


Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.


Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.


Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.


Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.



Hạn tuổi năm36:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.


Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.


Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ


Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.


Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.


Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.


Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.



Hạn tuổi năm37:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.


Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.


Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ


Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.


Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.


Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.


Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.



Hạn tuổi năm38:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.


Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.


Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ


Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.


Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.


Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.


Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.



Hạn tuổi năm39:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.


Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.


Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ


Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.


Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.


Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.


Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.



Hạn tuổi năm40:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.


Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.


Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ


Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.


Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.


Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.


Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.



Hạn tuổi năm41:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


NHẬT gặp Long-Trì: Coi chừng bị đau mắt.


Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.


Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.


Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ


Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.


Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ


Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.


Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.


Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.


Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.



Hạn tuổi năm42:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.


Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.


Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ


Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.


Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.


Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.


Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.



Hạn tuổi năm43:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.


Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.


Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ


Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.


Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.


Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay cóù chuyện buồn bực hay cóù thể bị đau răng.


Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.



Hạn tuổi năm44:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.


Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.


Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.



Hạn tuổi năm45:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.


Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.


Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.



Hạn tuổi năm46:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.


Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.


Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.



Hạn tuổi năm47:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.


Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.


Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.



Hạn tuổi năm48:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.


Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.


Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.



Hạn tuổi năm49:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.


Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.


Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.



Hạn tuổi năm50:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.


Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.


Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.



Hạn tuổi năm51:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.


Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.


Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.



Hạn tuổi năm52:

Tướng-Quân gặp THIÊN-TƯỚNG: Có uy quyền chức tước lớn.


Tướng-Quân: Có uy quyền.



Hạn tuổi năm53:

Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.


Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.


Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.



Hạn tuổi năm54:

THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.


Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.


Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.



Hạn tuổi năm55:

THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.


Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.


Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.



Hạn tuổi năm56:

THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.


Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.


Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.



Hạn tuổi năm57:

THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.


Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.


Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.



Hạn tuổi năm58:

THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.


Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tàị


Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.


Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.



Hạn tuổi năm59:

THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.


Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.


Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.



Hạn tuổi năm60:

THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.


Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dàọ Cầu danh toại lòng.


Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt.


Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.


Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.



Hạn tuổi năm61:

THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.


Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.


Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.


Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.



Hạn tuổi năm62:

THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.


Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.


Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.



Hạn tuổi năm63:

THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.


Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.


Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đàỵ


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.



Hạn tuổi năm64:

Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị



Hạn tuổi năm65:

TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản.


Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị



Hạn tuổi năm66:

Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị



Hạn tuổi năm67:

TỬ-VI gặp Tam-Không, Kiếp, Kỵ: Đau ốm nặng, mất của, phá sản.


Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị



Hạn tuổi năm68:

Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị



Hạn tuổi năm69:

Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị



Hạn tuổi năm70:

Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị



Hạn tuổi năm71:

TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợị


Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị



Hạn tuổi năm72:

Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.


Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị



Hạn tuổi năm73:

Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại lòng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.


Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ


Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị



Hạn tuổi năm74:

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.



Hạn tuổi năm75:

Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.


Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ


Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.


Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.


Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.



Hạn tuổi năm76:

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.



Hạn tuổi năm77:

Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.


Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ


Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.


Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.


Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.



Hạn tuổi năm78:

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.



Hạn tuổi năm79:

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.



Hạn tuổi năm80:

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.



Hạn tuổi năm81:

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.



Hạn tuổi năm82:

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.



Hạn tuổi năm83:

Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.


Lời Kết:


Qua phần luận đoán vừa nói trên. XemTuong.net hy vọng bạn sẽ có lời giải đáp cho những vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Chân thành chúc bạn thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.

  THEO THUẬT CÂN XƯƠNG ĐOÁN SỐ : 


Người có số lượng và chỉ này được quan lộc, số giàu sang vinh hiển. Trong tay lắm kẻ hầu người hạ. Đường thê thiếp có đến hai vợ. Con cái học hành đến phát. Sau nhờ đứa con đầu lòng. 

• Mệnh

Sống sung túc, với nhiều tài lộc phú quý. Hơi ích kỹ, biển lận, ít khi xứng ý toại lòng, thường mang tật trong mình, sự nghiệp thăng trầm. Có tài tổ chức, sáng kiến, quyền biến theo hoàn cảnh, có nhiều tài lộc do người khác mang lại hoặc thừa kế. Hoạt bát, nhân hậu, chăm học và thường đỗ cao hoặc có hiểu biết.


• Phụ Mẫu

Không có gì đặc biệt.


• Phúc Đức

Suốt đời hay gặp may mắn, càng xa quê hương càng khá giả. Tránh được nhiều tai họa, họ hàng có người đỗ đạt cao. Họ hàng hay tranh chấp lẫn nhau.


• Điền Trạch

Nhà đất tậu được nhanh chóng, nhưng bán cũng nhanh. Dễ phát triển cơ nghiệp ở xa quê hương. Nhà cửa hay bị sự cố, hư hại. Nhà cửa cao rộng, đẹp. Có nhà đất của tổ tiên để lại cũng bị phá tán, hay lập nghiệp phương xa. Nhà đất nếu có cũng thường phải bán luôn.


• Quan Lộc

Đường công danh khá bằng phẳng không gặp nhiều trắc trở, dễ đạt được mục tiêu, thịnh đạt về văn nghiệp cũng như võ nghiệp, có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Công danh lừng lẫy lại thịnh và bền, được tín nhiệm trọng dụng, được giao phó công việc quan trọng, gần gũi bậc trưởng quan.


• Nô Bọc

Bạn bè là những người có danh chức. Có cộng sự tài giỏi nhưng hay lấn áp người trên.


• Thiên Di

Có nhiều thuận lợi trong các giao tiếp xã hội, được nhiều người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quí, càng đi xa càng gặp may mắn. Hay gặp quý nhân hoặc những người có chức có quyền. Hay lui tới chỗ quyền quý.


• Tật Ách

Từng ngã đau, có thương tích nặng, cẩn thận tai nạn gãy cây. Hay bi đau bụng. Thường bị đau bụng.


• Tài Bạch

Hà tiện, khéo giữ của. Có được tiền bạc do người khác phái mang đến. Làm nghề thủ công sẽ rất phát đạt. Có óc kinh doanh, chuyên về buôn bán, thủ công mỹ nghệ, kinh doanh rất thành công và giàu có.


• Tử Tức

Sinh nhiều khó nuôi, sau con phá tán tài sản của cha mẹ.


• Phu Thê

Muộn lập gia đình, lại gặp nhà thông gia không mấy khá giả. Cuộc sống vợ chồng thường xảy ra sự bất hòa do ghen tuông. Cưới xin dễ dàng, vợ chồng đẹp đôi. Gia đình hay sào sáo, vợ hay ghen. Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau.


• Huynh Đệ

Các anh chị em là người trí thức, có danh chức. Trong gia đình có một anh em rất phú quý, hạnh đạt về công danh.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro