lãi suất, tỉ suất, quy mô

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư hiện nay ở Việt Nam.

Chương I . Lý luận chung về mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư.

A. Lý luận chung về lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư

I. Lãi suất

1. Khái niệm và vai trò của lãi suất

1.1. Khái niệm

Lãi suất được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của vốn - giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số vốn gọi là lãi suất.

1.2. Vai trò của lãi suất

Ở tầm kinh tế vi mô, lãi suất là cơ sở để cho các cá nhân cũng như các doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế của mình như: chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm, đầu tư số vốn tích lũy được vào danh mục đầu tư khác,...

Ở tầm kinh tế vĩ mô, lãi suất lại là một công cụ điều tiết cho vay kinh tế rất nhạy bén và hiệu quả: thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất định, chính phủ có thể tác động đến quy mô và tỷ trọng các loại vốn đầu tư, do vậy mà có thể tác động đến quá trình điều chỉnh cơ cấu, đến tốc độ tăng trưởng, sản lượng, tỷ lệ thất nghiệp và tình trạng lạm phát trong nước.

nền kinh tế mở, chính sách lãi suất còn được sử dụng như là một công cụ góp phần điều tiết đối với các luồng vốn đi vào hay đi ra đối với một nước, tác động đến tỷ giá và điều tiết sự ổn định của tỷ giá. Điều này không những tác động trực tiếp đến đầu tư phát triển kinh tế mà còn tác động đến cán cân thanh toán và các quan hệ thương mại quốc tế của nước đó đối với nước ngoài

2. Phân loại lãi suất

2.1.Phân loại theo nguồn sử dụng

- Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỉ lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng.

- Lãi suất cho vay: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho người cho vay

3.2.Phân loại theo giá trị thực

- Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi hoặc vay, thể hiện trên quy ước giấy tờ được thoả thuận trước.

- Lãi suất thực: là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi được trả hoặc thu được.

Lãi suất Lãi suất Tỷ lệ

thực = danh nghĩa - lạm phát

Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa rất quan trọng, đối với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối với người cần vốn, nếu dự đoán được tương lai có lạm phát và trong suốt thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có tăng nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh doanh mà không sợ lỗ vì trượt giá khi trả nợ.

2.3.Phân loại theo phương pháp tính lãi

- Lãi suất đơn: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay ban đầu không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp.

Lãi suất đơn = số tiền lãi / số tiền gốc * 100%

- Lãi suất kép: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số tiền vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay (lãi mẹ đẻ lãi con).

Công thức:

I = ( 1+i)^1/t - 1

I : lãi suất tại thời điểm t

i: lãi suất đơn hàng năm

t: chu kỳ tính lãi suất

2.4.Phân loại theo loại tiền

- Lãi suất nội tệ: là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ (kể cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay).

- Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất tính toán áp dụng cho đồng ngoại tệ.

2.5.Phân loại theo độ dài thời gian:

- Lãi suất ngắn hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm.

- Lãi suất trung hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.

- Lãi suất dài hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm.

3.Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất

3.1. Cung cầu các quĩ cho vay

Tuy nhiên, mức độ biến động của lãi suất ít nhiều còn phụ thuộc vào các quyết định của chính phủ và NHTW. Điều đó cho thấy, chúng ta có thể tác động vào cung hay cầu vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến lược từng thời kì.

3.2.Lạm phát kì vọng

Khi lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng lẻ hay ở tất cả mọi lãi suất, yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt tiêu bởi giá trị thực tế của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động của lạm phát.Theo Friedman, ông cho rằng trong mọi trường hợp tỷ lệ lạm phát của một nước là cực kỳ cao trong bất cứ thời kỳ kéo dài nào, thì tỷ lệ tăng trưởng của cung ứng tiền tệ là cực kỳ cao.

Tóm lại, khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng

3.3. Bội chi ngân sách

Bội chi ngân sách của NHTW sẽ trực tiếp làm cho cầu của quĩ cho vay tăng làm tăng lãi suất.

Về phía các NHTM, tài sản có của họ tăng ở mục trái phiếu Chính phủ, dự trữ vượt quá của họ bị giảm. Do đó, lãi suất ngân hàng tăng lên

3.4. Những thay đổi về thuế

Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty luôn tác động đến lãi suất giống như khi thuế tác động đến giá cả hàng hóa.

Thông thường, ai cũng quan tâm đến thu nhập thực tế hơn thu nhập danh nghĩa thì đương nhiên các tổ chức kinh doanh chứng khóan phải cộng thêm vào lãi suất cho vay những sự thay đổi về thuế làm lãi suất tăng lên.

3.5. Những thay đổi trong đời sống xã hội

II.Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư ( RR- RATE OF RETURN)

1.Khái niệm, phân loại

1.1. Lợi nhuận thuần.

Xét trên góc độ đầu tư, chỉ tiêu lợi nhuận thuần ( W - Worth) được tính cho từng năm hay cho cả đời dự án và bình quân năm của đời dự án.

Lợi nhuận thuần từng năm ( ¬¬Wi ) được xác định như sau:

Wi = Oi - Ci

Trong đó:

Oi : Doanh thu thuần năm i.

Ci : Các chi phí năm i bao gồm tất cả các khoản phí có liên quan tới sản xuất, kinh doanh năm i: chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí khấu hao, chi phí thuê tài sản, thuế thu nhập doanh nghiệp....

1.2 . Tỷ suất lợi nhuận

Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi loại lại có nội dung khác nhau, sau đây là một số cách phân loại và tính tỷ suất lợi nhuận:

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn : là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế) thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, các hoạt động khác với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ ( thường là 1 năm).

Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được hàng năm tính trên 1 đồng vốn bỏ ra.

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

- Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành

+Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn

+Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn

+Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

+Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

2. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR - Rate Of Return)

Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần tính cho từng năm hoặc tính cho cả đời dự án thu được từ 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng.

* Nếu tính cho từng năm:

Wipv

RRi = --------

IVO

Trong đó:

RRi : Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư năm i.

Wipv : lợi nhuận thuần năm i tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động

IVO : Vốn đầu tư tính tại thời điểm dự án đi vào hoạt động.

Dựa vào RRi từng năm mà ta co thể so sánh giữa các năm và thấy được sự khác biệt này ở các dự án khác nhau.

* Nếu tính bình quân năm của cả đời dự án:

W

RR = -------

IVO

Trong đó:

W : Lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án theo mặt bằng hiện tại.

Tuy nhiên trong thực tế để cho dễ tính ta có thể lấy lợi nhuận thuần của 1 năm hoạt động ở mức trung bình trong đời dự án thay cho lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án.

* Khi tính cho cả đời dự án, chỉ tiêu này lại phản ánh mức thu nhập thuần tính trên 1 đơn vị vốn đầu tư.

Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng để nhà đầu tư đưa ra lựa chọn quyết định đầu tư vào dự án nào. Nó phản ánh tốc độ thu hồi vốn, nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao càng chứng tỏ khả năng thu hồi vốn càng nhanh và sau đó là lợi nhuận dư ra càng cao. Nếu cùng vốn đầu tư như nhau thì những dự án có tỷ suất lợi nhuận càng lớn càng thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư, bởi nó hàm chứa lợi nhuận càng cao - đó là mục đích cuối cùng của nhà đầu tư.

Tuy nhiên chỉ dựa vào tỷ suất lợi nhuận thôi chưa đủ, nhà đầu tư quyết định đầu tư dựa trên hiệu quả biên của vốn ( tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tư).

Tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tư phản ánh lợi nhuận tăng thêm khi gia tăng thêm 1 đơn vị vốn đầu tư. Điều đáng nói ở đây là tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tư giảm dần theo quy mô vốn đầu tư.

Dễ thấy để có được 1 đơn vị vốn đầu tư gia tăng đó nhà đầu tư phải đi vay, phải trả lãi suất cho vay (nếu bản thân vốn tự có thì đó là chi phí cơ hội của đồng vốn đó) và nó chính là giá của vốn vay. Do vậy nhà đầu tư sẽ tiếp tục đầu tư thêm vốn tới khi hiệu quả biên của vốn còn lớn hơn giá của vốn vay.

3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận

3.1.Lợi nhuận thuần

+ Khi lãi suất tăng, chi phí vốn lớn. Điều này sẽ làm lợi nhuận thuần giảm.

+ Khi lãi suất giảm, chi phí vốn giảm. Điều này sẽ làm lợi nhuận thuần tăng.

3.2.Vốn đầu tư

Khi gia tăng quy mô vốn đầu tư, đồng nghĩa với cầu vốn đầu tư tăng, tất yếu dẫn đến lãi suất cho vay hay chi phí vốn vay tăng ( do dịch chuyển đường cầu) do đó lợi nhuận thuần thu được sẽ giảm, tất yếu tỷ suất lợi nhuận giảm.

III.Qui mô vốn đầu tư

1.Khái niệm vốn đầu tư

- Vốn đầu tư

"Capital - vốn ( tư bản): một từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống kinh tế tạo ra. Hàng hoá tư liệu vốn là hàng hoá được sản xuất để sử dụng như yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy, tư bản này có thể phân biệt được với đất đai và sức lao động, những thứ không được coi là do hệ thống kinh tế tạo ra. Do bản chất không đồng nhất của nó mà sự đo lường tư bản trở thành nguyên nhân của nhiều cuộc tranh cãi trong lý thuyết kinh tế."

Theo Luật Đầu tư năm 2005, vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.

- Qui mô vốn đầu tư

Trong hoạt động kinh tế, quy mô vốn đầu tư là một chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng và sức mạnh của từng doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.

Qui mô vốn đầu tư trong một thời kì nhất định được biểu hiện bằng đơn vị giá trị thông qua lượng tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh ( bao gồm tài sản cố định và lưu động ).

2. Đặc trưng của vốn đầu tư

- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình.

- Vốn phải vận động sinh lời. Để biến tiền thành vốn thì tiền phải thay đổi hình thái biểu hiện, vận động và có khả năng sinh lời.

- Vốn cần được tích tụ và tập trung đến một mức nhất định mới có thể phát huy tác dụng.

- Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Khi xác định rõ chủ sở hữu, đồng vốn sẽ được sử dụng hiệu quả.

- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Vốn luôn vận động sinh lời và giá trị của vốn biến động theo thời gian.

3. Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển

Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển trên phạm vi nền kinh tế bao gồm:

3.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân.

Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm 2 bộ phận hợp thành: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ mà ta quen gọi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.

Về nội dung chỉ tiêu: vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm: Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư; chi phí thiết kế công trình; chi phí xây dựng; chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB; chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa chữa lớn các TSCĐ khác.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của vốn đầu tư cơ bản được sử dụng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật như đã nêu trên.

3.2. Vốn lưu động bổ sung

Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư làm tăng thêm tài sản lưu động trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội. Đây là một nội dung phức tạp rất khó khăn trong việc thu thập thông tin

Vì thế việc đánh giá mức độ đầu tư phát triển hàng năm của từng địa phương và toàn quốc gặp rất nhiều khó khăn và tất nhiên không thể tránh khỏi sai sót

việc thu thập thông tin rất phức tạp, độ chính xác còn hạn chế, nhất là khu vực kinh tế tư nhân mà đặc biệt là kinh tế hộ gia đình.

3.3. Vốn đầu tư phát triển khác

Vốn đầu tư phát triển khác bao gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng năng lực phát triển của xã hội

Như vậy, nội dung của "vốn đầu tư phát triển khác" rất phong phú. Nó bao gồm tất cả các khoản đầu tư tăng thêm cho: vốn chi cho thăm dò, khảo sát, thiết kế, qui hoạch ngành,qui hoạch lãnh thổ ;vốn chi cho việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tăng cường sức khỏe cộng đồng, vốn đầu tư cho lĩnh vực giáo dục

3. Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển

Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển trên phạm vi nền kinh tế bao gồm:

3.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân.

Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm 2 bộ phận hợp thành: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ mà ta quen gọi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.

Về nội dung chỉ tiêu: vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm: Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư; chi phí thiết kế công trình; chi phí xây dựng; chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB; chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa chữa lớn các TSCĐ khác.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của vốn đầu tư cơ bản được sử dụng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật như đã nêu trên.

3.2. Vốn lưu động bổ sung

Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư làm tăng thêm tài sản lưu động trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội. Đây là một nội dung phức tạp rất khó khăn trong việc thu thập thông tin

Vì thế việc đánh giá mức độ đầu tư phát triển hàng năm của từng địa phương và toàn quốc gặp rất nhiều khó khăn và tất nhiên không thể tránh khỏi sai sót

việc thu thập thông tin rất phức tạp, độ chính xác còn hạn chế, nhất là khu vực kinh tế tư nhân mà đặc biệt là kinh tế hộ gia đình.

3.3. Vốn đầu tư phát triển khác

Vốn đầu tư phát triển khác bao gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng năng lực phát triển của xã hội

Như vậy, nội dung của "vốn đầu tư phát triển khác" rất phong phú. Nó bao gồm tất cả các khoản đầu tư tăng thêm cho: vốn chi cho thăm dò, khảo sát, thiết kế, qui hoạch ngành,qui hoạch lãnh thổ ;vốn chi cho việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tăng cường sức khỏe cộng đồng, vốn đầu tư cho lĩnh vực giáo dục

4. Vai trò của vốn đầu tư

Vốn đầu tư phần lớn được chi dùng vào việc tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích phát triển và tăng trưởng nền kinh tế - xã hội của đất nước.

- Xét theo góc độ vĩ mô: Quyết định đầu tư phải gắn liền với tầm phát triển chung của nền kinh tế đất nước về các mặt kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội, môi trường sinh thái...

- Xét theo góc độ vi mô: Quyết định đầu tư cần xuất phát những mục tiêu cụ thể, nhất là về mặt tài chính với mục đích cơ bản là mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực.

5. Phân loại vốn đầu tư

5.1. Vốn đầu tư trong nước

Vốn trong nước bao gồm vốn của NSNN, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của các DNNN, vốn của dân cư và tư nhân.

5.1.1. Nguồn vốn nhà nước

5.1.1.1. Vốn của NSNN là vốn đầu tư phát triển từ NSNN, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.

5.1.1.2. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là nguồn vốn mà các đơn vị, tổ chức có thể được vay với lãi suất ưu đãi hoặc không chịu lãi suất để đầu tư trong những ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư.

5.1.1.3. Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước: là nguồn vốn được hình thành từ vốn tích lũy của chủ doanh nghiệp, từ lợi nhuận của doanh nghiệp trích ra để đầu tư, từ thanh lý tài sản, từ nguồn vốn khấu hao TSCĐ, từ các quỹ của doanh nghiệp có thể huy động được bao gồm cả hình thức huy động vốn cổ phần, phát hành trái phiếu (nếu được phép), vốn góp liên doanh từ giá trị quyền sử dụng đất, nhà xưởng, vật tư, tiền mặt của các bên đối tác liên doanh.

5.1.1.4.Vốn khu vực kinh tế nhà nước khác: là vốn huy động được ngoài các nguồn vốn nói trên: ví dụ từ nguồn quà biếu, tặng của các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức cá nhân khác, vốn hỗ trợ đặc biệt từ các quĩ khác (không phải là đầu tư tín dụng của Nhà nước).

5.1.2. Vốn của dân cư và tư nhân

Nguồn vốn này bao gồm phần tiết kiệm của dân cư và doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.

5.2. Vốn đầu tư nước ngoài

Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng từ các NHTM quốc tế vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế.

6. Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô vốn đầu tư

6.1. Lợi nhuận kì vọng

Tối đa hóa lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, các nhà đầu tư quyết định đầu tư khi có lợi nhuận kì vọng lớn. Trong những trường hợp lợi nhuận kì vọng lớn, nhà đầu tư sẽ sẵn sàng bỏ vốn để kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

Tuy nhiên, qui mô vốn lớn cũng dễ dàng đưa tới hiệu suất sử dụng trên từng đồng vốn thấp. Khi này, mục tiêu tăng vốn để củng cố năng lực cạnh tranh không đạt.

6.2. Lãi suất tiền vay

Lãi suất tiền vay phản ánh quan hệ của vay mượn bởi lãi suất chính là giá cả của vốn. Trong khi đó, khi nhà đầu tư thường vay tiền để đầu tư. Vì vậy, lãi suất tiền vay ảnh hưởng quan trọng đến quyết định của nhà đầu tư.

Ảnh hưởng của lãi suất tiền vay theo hai xu hướng chính:

- Khi lãi suất tiền vay cao hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, nhà đầu tư sẽ quyết định cắt giảm qui mô nhằm hạn chế được thiệt hại kinh doanh và tạo sự an toàn nhất định cho đồng vốn.

- Khi lãi suất tiền vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, nhà đầu tư sẽ quyết định mở rộng qui mô nhằm gia tăng tối đa lợi nhuận.

6.3. Môi trường đầu tư

Trong một thế giới mở cửa và hội nhập, môi trường đầu tư được coi là yêu cầu số một để khơi thông các dòng vốn từ mọi tầng lớp dân cư trong nước và nước ngoài. Môi trường thuận lợi thì các doanh nghiệp, doanh nhân mới toàn tâm, toàn ý tập trung trí tuệ, vốn và kỹ thuật để phát triển sản xuất kinh doanh.

6.4.Chu kì kinh doanh

Thời kỳ Tăng vọt là một thời kỳ tăng đặc biệt về đầu tư vốn cố định, thời kỳ suy giảm hay suy thoái là thời kỳ mà sự đầu tư về vốn cố định giảm xuống dưới điểm mà nó đã đạt trước đây. Điều này có nghĩa là sự thay đổi giữa giai đoạn tăng vọt và sụt giảm nhanh về cơ bản là sự biến đổi về đầu tư vốn cố định, nhưng nó không liên quan trực tiếp đến những phần đầu tư khác.

6.5 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động quyết định đến hoạt động đầu tư.

nghiệp quá cao sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. nhà đầu tư sẽ cân nhắc quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Ngược lại

I.Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và qui mô vốn đầu tư

Đầu tư phụ thuộc lãi suất vì các quyết định đầu tư được đưa ra trên cơ sở hướng về tương lai. Lãi suất thực tế chính là chi phí của đầu tư.

Nhìn chung, lãi suất có tác động ngược chiều với đầu tư, nói cách khác lãi suất thấp kích thích đầu tư và ngược lại, trong đó tác động của lãi suất đến đầu tư của khu vực tư nhân là nhạy cảm hơn đầu tư khu vực Nhà nước

Lãi suất trên thị trường nội địa cao hơn tương đối so với mức lãi suất quốc tế đồng nghĩa với việc hấp dẫn trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của nhà nước trước hết đều phải đảm bảo một môi trường kinh doanh ổn định, trong đó việc điều tiết lãi suất một cách hợp lí có ảnh hưởng rất quan trọng.

Tuy nhiên, bản thân yếu tố lãi suất cũng có yếu tố hai mặt, đó là khi tăng lãi suất cũng có nghĩa là chi phí sử dụng vốn trong đầu tư cao hơn. Điều này sẽ làm giảm phần lợi nhuận thực của các nhà đầu tư

2. Tác động của quy mô vốn đầu tư tới lãi suất tiền vay

Quy mô đầu tư thể hiện ảnh hưởng của mình đến lãi suất khi nó có nguồn vốn đủ mạnh để tác động được đến thị trường. Thông thường là qua một trung gian tài chính như NHTM hoặc các quỹ đầu tư tài chính.

Cung cầu các quỹ cho vay gây ảnh hưởng đến mức độ huy động vốn trên thị trường. Nếu giữa các quỹ này có sự chênh lệch về cung cầu thì gián tiếp ảnh hưởng đến cung cầu tiền trong nước. Khi đó NHNN sẽ dùng lãi suất để can thiệp nhằm bình ổn thị trường.

Dù dưới hình thức nào thì quỹ đầu tư cũng đều gây ra ảnh hưởng đến quyết định cũng như xu hướng đầu tư của các doanh nghiệp. Nó giúp tạo ra sự luân chuyển thuận lợi hơn cho đồng vốn trên thị trường, là kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp ngoài Nhà nước.

Chính vì thế bất kì sự can thiệp nào của nhà nước đều gây ảnh hưởng hai chiều giữa lãi suất và qui mô đầu tư, gây ra phản ứng nhạy cảm cho thị trường .

II.Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư

1.Tác động của tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư đến qui mô vốn đầu tư

Việc xác định tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư gặp rất nhiều khó khăn và rất khó xác định. Chính kết quả chưa xác định được trong thời điểm hiện tại và cơ hội lợi nhuận trong tương lai đã thúc đẩy các nhà đầu tư bỏ vốn. Điều này được lý giải như sau: làn sóng đầu tư nhiều khi cũng lệ thuộc vào bản chất con người, nó xuất phát từ tinh thần lạc quan về tỷ suất lợi nhuận kì vọng hơn là sự tính toán chính xác.

ROI : Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư

[ ROI] : Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư cho phép. [ROI] phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất kinh doanh và điều kiện vùng, lãnh thổ.

Nhà đầu tư sẽ cân nhắc giữa ROI và [ROI] để quyết định đầu tư:

- Nếu ROI ≥ [ROI] thì dự án có tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn và nhà đầu tư sẽ quyết định đầu tư.

- Nếu ROI < [ROI] thì dự án không đạt hiệu quả tài chính, và nhà đầu tư sẽ quyết định chưa đầu tư.

2. Tác động của qui mô vốn đầu tư đến tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư

Cũng theo Keynes, hiệu quả biên của vốn đầu tư phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư của số tiền đầu tư mới. Do đó vốn đầu tư càng tăng thì hiệu quả biên của vốn giảm dần.

theo đà tăng lên của vốn đầu tư, hiệu quả giới hạn của tư bản giảm dần. Sự giảm sút trên là do hai nguyên nhân:

- Khi đầu tư tăng lên thì khối lượng hàng hóa cung cấp cho thị trường tăng lên, do đó giá cả hàng hóa giảm xuống, nên kéo theo sự giảm sút của lợi nhuận.

- Cung hàng hóa tăng lên sẽ làm tăng chi phí tư bản thay thế. Trong điều kiện tiến bộ kĩ thuật và tích lũy tư bản nhanh, thì hiệu qủa giới hạn của tư bản có thể dẫn tới 0. Điều này làm giảm tính tích cực của nhà kinh doanh mở rộng đầu tư.

Cũng theo Keynes, tỷ suất lợi nhuận biên của vốn giảm dần khi dần tăng qui mô vốn.

Nguyên nhân của sự giảm sút này là do:

- Trong trường hợp cầu vốn tăng thì giá cả của vốn tăng trong khi nhà sản xuất phải giữ nguyên giá bán 1 đơn vị sản phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận biên giảm dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên số tiền đầu tư mới giảm.

- Trong trường hợp cung vốn tăng thì doanh nghiệp có nhiều điều kiện vay vốn mở rộng sản xuất. Lượng hàng hóa làm ra nhiều hơn làm tăng cung thị trường. Vì đây là thị trường cạnh tranh nên giá bán ra phải giảm đi trong khi chi phí sản xuất không đổi. Vì vậy tỷ suất lợi nhuận biên giảm kéo theo tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư mới giảm.

- Qui mô vốn tăng dẫn đến sự lãng phí trong đầu tư. Vốn đầu tư quá mức dư thừa gây ra sự không đồng bộ trong đầu tư. Điều này làm cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất không cân xứng, không tối đa hóa được lợi nhuận mà còn gây ra thất thoát làm tỷ suất lợi nhuận giảm.

III. Mối quan hệ giữa ba yếu tố: lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư

Khi lãi suất tức giá vay tiền lớn hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân thì nhà đầu tư sẽ cắt giảm đầu tư và ngược lại. Bởi vì chi phí cận biên sẽ lớn hơn lợi nhuận bình quân, doanh nghiệp càng làm sẽ càng lỗ.

Cũng theo lý thuyết quỹ nội bộ đầu tư đã trình bày ở trên thì việc giảm thuế lợi tức của doanh nghiệp sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó làm gia tăng đầu tư và tăng lợi nhuận mà tăng lợi nhuận nghĩa là tăng quỹ nội bộ. Còn theo lý thuyết gia tốc đầu tư, chính sách tài khóa mở rộng ( tức là việc tăng cung tiền bằng việc hạ lãi suất ) sẽ làm mức đầu tư cao hơn và do đó sản lượng thu được cũng cao hơn.

. Quỹ nội bộ là một yếu tố quan trọng để xác định lượng vốn đầu tư mong muốn, còn chính sách tài khóa mở rộng không có tác dụng trực tiếp làm tăng đầu tư theo lý thuyết này.

Mối quan hệ giữa tỷ lệ lãi suất tiền vay và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư là quan hệ tỷ lệ nghịch

Nếu lãi suất vốn vay nhỏ hơn IRR của dự án thì nhà đầu tư sẽ mở rộng quy mô đầu tư hoặc quyết định đầu tư vốn cho dự án kinh doanh đó. Ngược lại, nếu lãi suất vốn vay lớn hơn IRR của dự án thì chủ đầu tư không đầu tư thêm nữa hoặc thu hệp quy mô vốn đầu tư

Cuối cùng, khi tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (IRR) tăng lên làm đầu tư tăng kéo quy mô vốn đầu tư tăng theo, lãi suất giảm làm tiết kiệm giảm, đầu tư lại tăng lên và ngược lại. Mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư và quy mô vốn đầu tư được thể hiện

Từ việc nghiên cứu mối quan hệ trên, ta có thể đưa ra kết luận :

1) Đánh giá được thực chất lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra được khi chưa trả lãi vay, nộp thuế cho Nhà nước cũng như phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp. Do đó, nó đánh giá được trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh cũng như trình độ sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn huy động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2) Mặt khác, chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp có nên vay thêm vốn hay không và các chủ nợ ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn nữa hay không

A.Thực trạng lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận, qui mô vốn đầu tư ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

I. Lãi suất

, từ năm 2004, Nhà nước liên tục điều chỉnh lãi suất cơ bản tăng, điều này khiến các ngân hàng thương mại thi nhau tăng lãi suất cho vay. Nhưng đến cuối tháng 7.2008, dù lãi suất vẫn là đề tài nóng bỏng nhưng có vẻ như được hạ nhiệt

Nguyên nhân của vấn đề

Sự biến động của giá dầu mỏ và giá vàng

Do sự chênh lệch lãi suất VND giữa các NHTMNN và NHTMC

- Trong hoàn cảnh hội nhập các NHTM buộc phải tăng vốn điều lệ để nâng cao năng lực tài chính đủ sức cạnh tranh trên thị trường tài chính quốc tế

- NHNN tăng lãi suất nhằm đảm bảo tăng lợi ích tiền gửi,nói cách khác là đưa lãi suất dần tiến tới lãi suất thực dương.

lạm phát trên thị trường Việt Nam tăng cao,chỉ số CPI cũng tăng cao, lên tới 19,57%

chính sách tiền tệ thắt chặt

Nguyên nhân hạ nhiệt về mức lãi suất

Ngân hàng Nhà nước tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ

Bản thân nhiều ngân hàng thương mại cũng nhận thức được rằng việc tăng cường cạnh tranh tăng lãi suất huy động vốn thời gian qua đem lại rất ít hiệu quả về việc tăng trưởng quy mô thu hút tiền gửi, nhưng lại làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của bản thân ngân hàng thương mại

- Chỉ số tăng giá trên thị trường xã hội - CPI có xu hướng giảm

Thị trường ngoại tệ hạ nhiệt

Tin đồn và diễn biến tâm lý

Tính thanh khoản của nền kinh tế chuyển biến tích cực

tuy nhiên hiện nay lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại vẫn còn cao

lãi suất đã giảm nhưng vẫn chỉ mang tính chất thăm dò thị trường, có thể là do hai nguyên nhân sau:

- Ngân hàng vẫn e ngại tỉ lệ lạm phát cao 5 tháng cuối năm khó huy động tiền gửi.

- Nhu cầu vốn cho vay và thanh khoản quý IV và đầu năm 2009 theo quy luật luôn rất cao. Sự cạnh tranh thu hút nguồn vốn VND vẫn diễn ra gay gắt

Các giải pháp về mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư

I. Các giải pháp về qui mô vốn đầu tư

1. Các giải pháp mang tính vĩ mô

1.1.Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế.

1.2. Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.

1.3. Xây dựng các chính sách huy động nguồn vốn có hiệu quả.

2.Các giải pháp riêng đối với từng nguồn vốn.

2.2.Giải pháp mở rộng qui mô vốn đầu tư nước ngoài

2.2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách

hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ tại Việt Nam

Cải tiến hệ thống tài chính ngân hàng, sử dụng linh hoạt và có hiệu quả chính sách tiền tệ

- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính

Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ hiệu quả

- Mở rộng lĩnh vực đầu tư phù hợp với cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

- Xây dựng và triển khai hiệu quả các dự án gọi vốn đầu tư

2.2.2. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA

Các biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả và mở rộng qui mô vốn ODA:

- Các ngành, các địa phương tập trung rà soát lại các công trình sử dụng

- Các địa phương phải tổ chức tốt việc thực hiện Đề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ chính thức (ODA) thời kỳ 2006-2010 và Kế hoạch hành động thực hiện Đề án này.

- Tổ chức thực hiện theo "Khung theo dõi và đánh giá

- Xây dựng kế hoạch, chủ động giảm dần vay ODA, trước hết là bộ phận

vay vốn gắn với các điều kiện ràng buộc

II.Giải pháp về lãi suất

Theo đó, chính sách lãi suất nên được điều hành theo hướng linh hoạt hơn, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp cùng tồn tại và phát triển, qua đó, tăng cường "sức khỏe" của nền kinh tế. Nếu Ngân hàng Nhà nước cũng điều hành lãi suất theo hướng giảm sẽ là tín hiệu tốt để các ngân hàng thương mại tiếp tục hạ mặt bằng lãi suất, giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp. Nếu tăng thêm lãi suất để chống lạm phát là không phù hợp đối với Việt Nam, vì sẽ khiến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút.

III. Giải pháp về tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư

1.Tối đa hóa lợi nhuận.

2.Tăng hệ số quay vòng vốn

tăng giá bán (tuy nhiên sản lượng tiêu thụ sẽ giảm) hoặc giảm giá bán (sản lượng tiêu thụ sẽ tăng)

- Thứ hai cần cắt giảm tất cả các chi phí có thể, hợp lý hóa sản xuất.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro