li thuyet thiet ke

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề 1:

Câu 1:Yêu cầu thiết kế tàu chở quặng

+ phải đảm bảo sức bền chung thân tàu và sức bền cục bộ đồng thời phải đảm bảo tính ổn định và các tính năng hàng hải khác trong mọi trạng thái chở hàng

+kết cấu vùng khaogn hàng và thiết bị làm hàng phải đảm bảo năng suất và chất lượng bốc xếp cao nhất .với mục đích đó khoang hàng đc đặt ở giữa tàu và ở phần trên theo chiều cao tàu.khoang hàng đc ngăn bởi đáy đôi dâng cao và các vách dọc .vị trí của vách dọc và đáy đôi phụ thuộc vào thể tích khối quặng

+để tăng năng suất bốc xếp hàng hóa cần giảm số lượng vách ngăn ngang giảm số lượng khoang hàng vị vậy ở tàu chở quặng khoang hàng có chiều dài lơn hơn chiều dài ở khaong hàng của tàu chở hàng bách hóa

+tàu cũng như các tàu hàng rời khác có 50% chuyên đi tàu chạy ko hàng vì vậy cần phải đảm bảo lượng nước dằn cần thiết .vị trí của các bể chứa cần đảm bảo cho tàu có momen uốn chung nhỏ nhất

Câu 2:Hệ số lợi dụng lượng chiếm nước theo trọng tải

Hệ số lợi dụng lượng chiếm nước theo trọng lượng hàng hóa

Cả 2 hệ số trên đều đc dùng để đánh giá mức độ sử dụng lượng chiếm nước của tàu vận tải theo công dụng trực tiếp của chúng

Đối với tàu vận tải hàng hóa thì các hệ số trên đạt giá trị cao nhất.công dụng chủ yếu của chúng là cho phép xác định theo các số liệu thống kê từ tàu mẫu

Câu 3:giới thiệu chung và phân loại ụ nổi

*giới thiệu chung: ụ nổi là công trình kĩ thuật dùng để nâng tàu lên khỏi mặt nước để khảo sát sửa chữa phần ngâm nước vận chuênr tàu qua cửa âu qua vùng nước cạn.ụ nổi dùng để vận chuyển gọi là ụ nổi vận tải. Ụ nổi bao gồm phao đáy và các phao mạn hay gọi là tháp ụ

+ bong nóc:là boong đỉnh cảu tháp ụ trên nó dùng bố trí tời thiết bị chằng buộc dùng đưa tàu ra vào ụ.các chạm điều khiển ,hợp cầu thang lên xuống boong an toàn ,ray cho cần trục di chuyển

+ boong an toàn :boong dưới boong nóc kín nước theo toàn bộ chiều dài là giới hạn trên của các khaong dằn giới hạn dưới của dự trữ lực nổi

+ boong trên:boong của phao đáy trên đó đặt đế kê dùng nâng tàu

+boong dưới : hay là boong sinh hoạt có thể là boong ko đi lien tục nằm dưới boong nóc,đôi khi trùng với boong an toàn

*phân loại ụ nổi

+ theo vật liệu chế tạo:ụ gỗ ,ụ vật liệu tổng hợp ụ bê tong lưới thép ,ụ thép

+theo công dụng :ụ dùng sửa chữa lớn  khảo sát phần ngâm nước,sửa chữa nhỏ ,đặt cố định tại các nhà máy hoặc công tác di động và ụ dùng vận tải

+phân loai jtheo số tháo ụ,số phan đoạn than ụ và phân đoạn đáy:ụ có tháp đối xứng ,tháp ụ ko đx ,ko có tháp ụ ,ụ lien hợp bởi nhiều phân đoạn ,ụ có phao đáy gồm nhiều phân đoạn

+phân loai jtheo mức độ tự động hóa trong quá trình sửa chữa ;ụ ko tự hành ko tự động hóa sửa chữa,ụ tự hành và tự động  hóa sửa chữa

Câu 4: những khái niệm cơ bản về nền đất cần nạo vét

Đất đc chia ra 1 cách quy ước thành 2 nhóm chính phụ thuộc vào mức độ khó khăn khi tách rời chúng khỏi đáy luồng

*nhóm 1:gồm các loại đất nhẹ tính lien kết kém ,dễ bị xói mòn và dễ dàng hút vào bộ phận tiếp đất ở dạng hỗn hợp với nc xung quanh mà ko cần làm xói mòn mạnh.Các loại đất nv là :bùn ,cát có độ mịn khác nhau ,cát pha lẫn (3-10)% sắt,cuội sỏi và các loại khác

Nhóm 2:gồm có đất pha sét,đất đá,đất á sét.mà để tách chúng ra cần có tác dụng cắt hoặc nghiền đập từ bộ phận hút đất của tàu nạo vét.Các loại đất cũng đc chia theo các cỡ hạt .hạt nhỏ nhát là các phần tử  của đất pha sét sau đó là của bùn và cuối cùng là của đất cát.cát có độ lớn của hạt dưới 0,25mm đc coi là cỡ nhỏ dưới 0,5mm là cỡ vừa và dưới 2mm là cỡ lớn.sỏi cũng đc phân t ương tự (2-4mm)là cỡ nhỏ ,cỡ vừa từ 4-10mm cỡ to từ 10-20mm.sỏi có độ lớn từ 20-40mm là cuội.kich thuoc tu 100-200mm là đá cuội đá lớn hơn là đá tảng

Nếu đất cần nạo vét chứa rác rưởi thì việc nạo vét bất kỳ loại đất nào cũng phức tạp lên rất nhiều.rác đc chia ra làm rác tự nhiên và nhân tạo .chủng loai jddaats có ảnh hưởng lớn tới năng suất của tàu cuốc

Câu 5:Xác định kích thước , hệ số hình dáng của tàu dầu

Hệ số béo d    

Tàu dầu chạy biển theo Alecxander :    d = k – 1,68 Fr 

 với  k = 1,015 và Fr =    trong đó vK(m/s) – Tốc độ khai thác

 Khi chọn d phải tránh vùng bướu của đường cong sức cản. Theo Baker và Kent vùng bất lợi của sức cản ở các trị số  Fr sau : Fr = 0,196; 0,198; 0,24; 0,28.

Hệ số béo sườn giữa 

     b  = d1/9 + 0,015        ( công thức của A.Sik)

Hệ số béo đường nước

                              a  =  0,864j + 0,18    ( công thức của Nogid)

                              a  =  d + 0,08             ( công thức Munro – Smith)

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#thiet