Li thuyet thuc hanh nghe 7=>17

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc     

ĐÁP ÁN

ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I

(2007 – 2010)

NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ

Mã đề thi: KTDNLT 08

Câu 1: (2 điểm)

1.Trình tự lập kế hoạch tài chính: (1 điểm)

Quá trình lập kế hoạch tài chính có thể chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn soạn thảo kế hoạch, giai đoạn hoàn chỉnh kế hoạch.

    - Giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch

    Công việc chủ yếu của giai đoạn này là thu nhập và phân tích thông tin.

    Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, thông tin là một vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Có được những thông tin đúng và kịp thời là cơ sở cho nhà kinh doanh ra quyết định đúng. Ngược lại, nếu thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch dễ dàng dẫn đến quyết định sai lắm. Chất lượng lập kế hoạch kinh doanh nói chung cũng như kế hoạch tài chính phụ thuộc rất lớn vào việc thu nhập và xử lý phân tích thông tin.

    Để lập kế hoạch, doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin trong các lĩnh vực khác nhau. Lượng thông tin cần thu thập cũng tùy thuộc vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

    Những thông tin cần thu thập có thể chia làm hai loại:

    + Thông tin về các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.

    + Thông tin về các nhân tố bên trong doanh nghiệp.

    + Thông tin sau khi thu thập cần phải tiến hành xử lý, phân tích để từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng cần khai thác, những cơ hội cho doanh nghiệp trong kinh doanh và tài chính.

    - Giai đoạn soạn thảo kế hoạch

    Trên cơ sở mục tiêu và kế hoạch hoạt động thực hiện viện soạn thảo kế hoạch nhằm xác định nhu cầu vốn thực hiện các kế hoạch hoạt động, các nguồn vốn cần huy động, các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán và dự tính kết quả tài chính hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

    - Giai đoạn hoàn chỉnh kế hoạch

    Sau khi kế hoạch được dự thảo cần xem xét tổng kết kế hoạch.

    + Cân nhắc tính khả thi của kế hoạch.

    + Xem xét kết quả tài chính dự tính với mục tiêu ban đầu.

    + Xem xét mức độ hợp lý của những giả thiết kinh tế được dùng để dự đoán, phát hiện những sai sót trong những thông tin hoặc những khiếm quyết trong các hoạt động.

    Trên cơ sở đó bổ sung để kế hoạch được hoàn thiện hơn (bao hàm cả về xem xét điều chỉnh các kế hoạch hoạt động một cách phù hợp hơn).

2. Căn cứ chủ yếu lập kế hoạch tài chính (0,5 điểm)

    - Các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật (kế hoạch hoạt động)

    Lập kế hoạch tài chính cũng là quá trình lượng hóa bằng tiền các nhu cầu và chi phí để thực hiện các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật và hiệu quả của các kế hoạch này đưa lại, đồng thời xác định và huy động các nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu đó.

    Vì vậy, mức độ xác thực của kế hoạch tài chính tùy thuộc rất lớn vào chất lượng của các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật. Tuy vậy, cũng cần thấy việc lập kế hoạch tài chính không chỉ đơn thuần là việc tính toán chuyển đổi thành tiền mà thông qua việc lập kế hoạch tài chính còn kiểm tra tính hợp lý và hiệu quả của các bộ phận kế hoạch khác.

    - Kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính kỳ trước

    Những ý kiến rút ra qua phân tích đánh giá tình hình và kết quả tài chính kỳ trước cho thá những điểm mạnh và những điểm yếu trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó gợi lên phương hướng và biện pháp nhằm khai thác thế mạnh, tiềm năng và điều chỉnh khắc phục những điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.

    - Các chiến lược hay định hướng tài chính

    Kế hoạch tài chính là việc cụ thể hóa tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, khi lập tài chính hàng năm cần phải trên cơ sở xem xét các chiến lược tài chính của doanh nghiệp như: Chiến lược đầu tư, chiến lược huy động vốn, chiến lược về cổ tức v.v.

    - Các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Và những vấn đề liên quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.

    Cần nắm vững các chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước, các luật thuế, chế độ khấu hao tài sản cố định, các thể lệ và quy chế vay vốn… Và những xu hướng diễn biến thay đổi trong môi trường kinh doanh mà trực tiếp là môi trường tài chính như sự hình thành thị trường chứng khoán, sự phát triển của các Công ty cho thuê tài chính… Những yếu tố trên đều liên quan đến việc dự kiến tài chính của doanh nghiệp.

3. Ý nghĩa của lập kế hoạch tài chính (0,5 điểm)

- Việc lập kế hoạch tài chính giúp cho người lãnh đạo, người quản lý xác định rõ mục tiêu tài chính cần đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó, cân nhắc xem xét tính khả thi, tính hiệu quả của các quyết định đầu tư, tài trợ.

- Kế hoạch tài chính là công cụ giúp cho người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc điều hành hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hơn thế nữa là chủ động ứng phó với những biến động trong kinh doanh so với dự kiến, từ đó điều chỉnh kịp thời các hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra.

- Kế hoạch tài chính là căn cứ quan trọng để vay vốn hay thu hút các nhà đầu tư khác bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

Câu 2: (5 điểm)

1. Sản lượng hoà vốn năm kế hoạch thay đổi thế nào so với năm báo cáo (1,5 điểm)

a. Năm báo cáo

- Sản lượng hoà vốn kinh tế là: (0,5 điểm)

Qh =  (sp)

- Sản lượng hoà vốn sau lãi vay (0,5 điểm)

Qh =  sp)

b. Năm kế hoạch

- Sản lượng hoà vốn sau lãi vay (0,5 điểm)

Qh =  (sp)

Vậy sản lượng hoà vốn năm kế hoạch tăng so với năm báo cáo

2. Xác định nhu cầu vốn lưu động của DN năm kế hoạch (1,5 điểm)

+ Hàng tồn kho bình quân trong năm =  trđ

+ Nợ phải thu từ khách hàng trong năm là:   trđ

+ Nợ phải trả bình quân trong năm là:  trđ

+ Tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với DTT là:

=  = 0,195

+ Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch là:

0,195 x 5000 x 1,4 = 1.365 trđ

3. Xác định tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh  (2 điểm)

- Năm báo cáo (0,5 điểm)

EBT = 5000 – 310 – 500 -200 =2750 trđ

NI = 2750 x (1-0,25) = 2062,5 trđ

VKD bình quân =  trđ

ROA = 

- Năm kế hoạch (0,5 điểm)

EBT = (5000 x1,4) –(310-200) -(500 +50) – 256 = 4164 trđ

NI = EBT (1-t%) = 4164(1-0,25) = 3123 trđ

VKD bình quân =  trđ

ROA = 

- Để đạt được ROA = 15% (1 điểm)

Thì NI = 0,15 x 4425 = 663,75 trđ

EBT =  trđ

Q =  (sp)

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc     

ĐÁP ÁN

ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I

(2007 – 2010)

NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ

Mã đề thi: KTDNLT 09

Câu 1: (2 điểm

1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động (0,5 điểm)

- Khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.

- Đặc điểm của vốn lưu động

+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.

+ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.

2. Cách phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện (1,5 điểm)

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

        Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đồi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.

        Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.

- Vốn về hàng tồn kho:

        Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hoá gồm: Vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:

        Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.

        Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.

        Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

        Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các tài sản cố định.

        Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

        Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.

        Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).

        Vồn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm.

        Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kĩ thuật và đã được nhập kho.

        Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hoá dự trữ.

        Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đáng giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thẻ tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết câú vốn lưu dộng theo hình thái biểu hiện để định hướng và điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.

Câu 2: (5 điểm)

 (Đơn vị tính: 1.000đ)

1. Chi phí vật tư trực tiếp: ( 1 điểm)

- SP A:

+NVL chính  = (32.000*17) * 1.800 = 979.200

+ NVL phụ = (15.000 * 8) * 1.800 = 216.000

+ Năng lượng = (2.000 * 20) * 1.800 = 72.000

- SP B:

+NVL chính  = (32.000*20) * 1.700 = 1.088.000

+ NVL phụ = (15.000 * 9) * 1.700 = 229.500

+ Năng lượng = (2.000 * 28) * 1.700 = 95.200

- SP C:

+NVL chính  = (32.000*18) * 1.500 = 864.000

+ NVL phụ = (15.000 * 8) * 1.500 = 180.000

+ Năng lượng = (2.000 * 25) * 1.500 = 75.000

2. Chi phí nhân công trực tiếp: (1 điểm)

- SP A:

+ Tiền lương = (10.000 * 7) * 1.800 = 126.000

+ Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ = 126.000 * 22% = 27.720

- SP B:

+ Tiền lương = (10.000 * 8) * 1.700 = 136.000

+ Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ = 136.000 * 22% = 29.920

- SP C:

+ Tiền lương = (10.000 * 6) * 1.500 = 90.000

+ Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ = 90.000 * 22% = 19.800

3. Phân bổ chi phí SX chung: (0,5 điểm)

- Hệ số phân bổ =  =   = 1,48

- SPA = 1,48 * 126.000 = 186.480

- SP B = 1,48 * 136.000 = 201.280

- SP C = 524.000 – 186.480 – 201.280 = 136.740

4. Phân bổ chi phí quản lý DN: (0,5 điểm)

- Hệ số phân bổ =  =  = 0,62

+SP A = 0,62 * 126.000 = 78.120

+ SP B = 0,62 * 136.000 = 84.320

+ SPC = 220.430 – 78.120 – 84.320 = 57.990

5. Giá thành sản xuất: (0,5điểm)

- SP A = 979.200 + 216.000 + 72.000 + 126.000 + 27.720 + 186.480 = 1.607.400

- SP B = 1.088.000 + 229.500 + 95.200 + 136.000 + 29.920 + 201.280  = 1.779.900

- SP C = 864.000 + 180.000 + 75.000 + 90.000 + 19.800 + 136.740 = 1.365.540

6. Tổng giá thành sản xuất: (0,5điểm)

- SP A = 32.560 + 1.607.400 – 38.420 = 1.601.540

- SP B = 34.350 + 1.779.900 – 29.150 = 1.785.100

- SP C = 35.450 + 1.365.540 – 25.630 = 1.375.360

7. Chi phí bán hàng: (0,5điểm)

- SPA = 12.000 * 1.800 = 21.600

- SP B = 12.000 * 1.700 = 20.400

- SP C = 12.000 * 1.500 = 18.000

8. Tổng giá thành toàn bộ:(0,5điểm)

- SP A = 1.601.540 + 78.120 + 21.600 = 1.701.260

- SP B = 1.785.100 + 84.320  + 20.400 = 1.889.820

- SP C = 1.375.360 + 57.990 + 18.000 = 1.451.350

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc     

ĐÁP ÁN

ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I

(2007 – 2010)

NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ

Mã đề thi: KTDNLT 10

Câu 1: (2 điểm)

1.Trình bày được khái niệm chi phí sản xuất KD và giá thành sản phẩm của DN (0,5 điểm)

- Chi phí sản xuất (0,25đ)

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và những chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

- Giá thành sản phẩm (0,25đ)

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và những hao phí khác có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ hoàn thành không kể các chi phí đó phát sinh tại thời điểm nào.

2.Trình bày cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh (0,5 điểm)

- Chi phí vật tư trực tiếp: Là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

    - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản mà doanh nghiệp trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp

    - Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: Tiền lương, phụ cấp ăn ca cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định thuộc phạm vi phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất.

    - Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, các chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo…

    - Chi phí quản lý doanh nghiệp

    Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như: Tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi bảo hiểm, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp, các khoản chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định chung cho doanh nghiệp; các chi phí khác bằng tiền, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán, chi phí tiếp đón, khánh tiết, công tác phí, các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động; các khoản chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi thưởng sáng kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân, chi bảo vệ môi trường.

3.Phân biệt chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp (1 điểm)

- Điểm giống nhau giữa CPSX và GTSP (0,25 đ)

    Đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá và những hao phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất

- Điểm khác nhau giữa CPSX  và GTSP (0,75đ)

    Chi phí SX và GTSP có những điểm khác nhau cả về lượng và về chất

- Chất: Giá thành là chi phí SX tính cho mỗi đối tượng đã hoàn thành, CPSX là những chi phí đã chi ra liên quan đến khối lượng SP hoàn thành và khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành.

    - Lượng: CPSX  liên quan đến sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng còn giá thành sản phẩm không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản phẩm dở dang của kỳ trước chuyển sang

    - Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP có thể biểu hiện qua phương trình sau    

CPSX SP dở dang đầu kỳ    +    CPSX chi ra

trong kỳ    =    Giá thành SP trong kỳ    +    CPSX SP dở dang cuối kỳ     

Câu 2: (5 điểm)

1. Xác định nhu cầu vốn lưu động bình quân sử dụng năm kế hoạch (2,5 điểm)

- Vốn lưu động bình quân năm báo cáo

 V0bq =  trđ (0,25 điểm)

- Số hàng tồn kho sản phẩm A năm kế hoạch là: 20.000 x 10% = 2.000 sp (0,25 điểm)

- Giá thành SX sản phẩm A năm kế hoạch là: Z = 60.000 * 95% = 57.000 (đ/sp) (0,25 điểm)

- Giá thành sản xuất sản phẩm A tiêu thụ năm kế hoạch là:

3.000 * 60.000 + (20.000 -200) * 57.000 = 1.206 trđ (0,25 điểm)

- Chi phí bán hàng và QLDN phân bổ cho SP A là: (0,25 điểm)

1.206 * 10% = 120,6 trđ (0,25 điểm)

- Giá thành toàn bộ sản phẩm A tiêu thụ là: 1.206 + 120,6 = 1.326,6 trđ (0,25 điểm)

- Doanh thu thuần năm kế hoạch của sản phẩm A là:

(3.000 + 20.000 -2.000) * 100.000 = 2.100 trđ (0,25 điểm)

- Doanh thu thuần năm kế hoạch = 2.100 + 600 = 2.700 trđ (0,25 điểm)

- Vốn lưu động bình quân năm kế hoạch là: V1bq =  =  =150trđ (0,25 điểm)

2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm kế hoạch qua các chỉ tiêu số vòng quay, kỳ luân chuyển vốn lưu động và số vốn tiết kiệm được so với năm báo cáo. (1 điểm)

- Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo là:

K0 =  =  = 30 ngày;

- Số vòng quay VLĐ năm báo cáo là:

L0 =  vòng

- Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch là:

K1 = K0 – 10 = 30-10 =20 ngày;

- Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch là:

L1 =  18 vòng

Vtk =  =  = - 75 trđ

3. Xác định tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh năm kế hoạch (1,5 điểm)

- Lợi nhuận trước thuế năm kế hoạch là: (2.100 – 1.326,6) + (600 – 475) = 773,4 + 125 = 898,4 trđ

- Lợi nhuận sau thuế năm kế hoạch là: 898,4 * (1-0,25) = 673,8 trđ

- Vốn cố định đầu kỳ = 1200 – 200 = 1000 trđ

- Vốn cố định cuối kỳ = (1200 + 760 – 180) – (200 + 300 – 144) = 1780 – 356 = 1.424 trđ

- Vốn cố định bình quân =  trđ

- Vốn kinh doanh bình quân = 1.212 + 150 = 1.362 trđ

- ROA1 =  =  = 0,49

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc     

ĐÁP ÁN

ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I

(2007 – 2010)

NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ

Mã đề thi: KTDNLT 11

 Câu 1: (2 điểm)

1. Trình bày được khái niệm và đặc điểm của trái phiếu (0,5 điểm)

-Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn xác định cho người nắm giữ trái phiếu. Doanh nghiệp là người phát hành với tư cách là người đi vay. Người mua trái phiếu là người cho vay còn gọi là trái chủ

- Trái phiếu là chứng khoán nợ, việc phát hành trái phiếu để huy động vốn trung và dài hạn.

- Trái phiếu luôn có kỳ hạn thanh toán và được xác định trước.

- Lợi tức trái phiếu được xác định trước không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Khi công ty bị thanh lý giải thể, người mua trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước người nắm giữ cổ phiếu.

- Người mua trái phiếu là người cho công ty vay, họ không có quyền tham gia vào việc quản lý công ty và nói chung không phải chịu rủi ro của công ty

2. Phân tích được những điểm lợi và điểm bất lợi khi phát hành trái phiếu tại doanh nghiệp (1 điểm)

a.Những điểm lợi cơ bản khi phát hành trái phiếu:

Một là, lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Ở hầu hết các nước , lợi tức trái phiếu được xem như một khoản chi phí được trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này có lợi cho doanh nghiệp do giảm bớt số thuế phải nộp vào Nhà nước (tiết kiệm tiền thuế), tăng thu nhập của các chủ sở hữu.

Hai là, lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định

Lợi tức trái phiếu thường được xác định trước và thường thấp hơn lợi tức cổ phiếu ưu đãi. Nếu doanh nghiệp có triển vọng tốt trong kinh doanh, có khả năng thu lợi nhuận thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho các trái chủ

Ba là, chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi

Trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi; vì vậy, chi phí cho việc tuyên truyền quảng cáo, phát hành và bán trái phiếu là thấp hơn.

Bốn là, chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp cho các trái chủ

Trái chủ là chủ nợ của doanh nghiệp, trái chủ không có quyền biểu quyết. Do vậy, việc phát hành trái phiếu để huy động tăng vốn không ảnh hưởng gì tới quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp hiện hành.

Năm là, giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn một cách linh hoạt

Khi doanh nghiệp làm ăn thành đạt, khả năng thu lợi nhuận là chắc chắn có thể tăng huy động vốn vay nhằm mở rộng thị trường và tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Ngược lại, khi thị trường biến động theo hướng bất lợi, để thu hẹp quy mô kinh doanh, doanh nghiệp có thể chủ động giảm vốn bằng cách mua lại trái phiếu trước thời hạn (nếu doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể mua lại). Vì vậy, trái phiếu được doanh nghiệp sử dụng một cách linh hoạt trong việc điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả

b. Những điểm bất lợi khi phát hành trái phiếu

Thứ nhất, buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn

Sử dụng trái phiếu buộc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả lợi tức cố định và đúng kỳ hạn cho các trái chủ. Điều này có thể gây căng thẳng về mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp không ổn định, doanh nghiệp không có đủ nguồn tài chính để trang trải lợi tức trái phiếu.

Làm tăng hệ số nợ của DN

Thứ hai, làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp

Phát hành trái phiếu chính là huy động thêm vốn vay qua thị trường. Do vậy việc tăng vốn bằng cách  phát hành trái phiếu sẽ làm tăng hệ số nợ và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Điều này một mặt có thể nâng cao thu nhập của chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, cũng làm tăng nguy cơ rủi ro, đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn.

Thứ ba, phải trả nợ gốc đúng kỳ hạn

Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kỳ hạn hoàn trả, do vậy doanh nghiệp buộc phải lo việc hoàn trả tiền vay đúng kỳ hạn. Nếu một doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đưa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, tăng nguy cơ bị phá sản.

Thứ tư, sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài

Tác động của việc sử dụng nợ dưới hình thức trái phiếu tới doanh nghiệp mang tính hai mặt: Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe dọa sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng trái phiếu có thể giúp doanh nghiệp tăng vốn thực hiện các dự án đầu tư mở rộng kinh doanh, nhưng nếu việc đầu tư của doanh nghiệp không đúng hướng hoặc trong bối cảnh của thị trường có sự biến động theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp như: Giá trị tiền tệ tăng lên, sự phát triển của khoa học kỹ thuật... thì việc phải hoàn trả lợi tức và một số nợ lớn trở thành gánh nặng đối với doanh nghiệp.

Thứ năm, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ nhu cầu tăng vốn của doanh nghiệp cũng có giới hạn nhất định

Các doanh nghiệp không thể để hệ số nợ vượt quá xa mức thông thường của doanh nghiệp trong cùng ngành kinh doanh (hệ số nợ trung bình của ngành) – đó là giới hạn an toàn về mặt tài chính mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm trong tổ chức nguồn vốn của mình. Do đó, hệ số chính là yếu tố đặt giới hạn cho khả năng vay nợ nói chung, cũng như việc sử dụng trái phiếu nói riêng của doanh nghiệp.

3. Tính bài tập (0,5 điểm)

- Lãi suất hiện hành = (Trái tức/Thị giá cổ phiếu) x 100 =  = 9,09%/năm (0,5 điểm)

- Lãi suất đáo hạn = 

Câu 2: (5 điểm)

2. Với mức sản xuất như trên, công ty lãi hay lỗ? Tính doanh thu hoà vốn, công suất hoà vốn và thời gian hoà vốn? Vẽ đồ thị điểm hòa vốn. (2 điểm)

Qh =  =  =4375 (sp) (0,5 điểm)

Sh = Qh * g = 4375 * 120 = 525 trđ (0,25 điểm)

h% =   (0,25 điểm)

t% =   tháng (0,25 điểm)

Qh < Q = 6.000 sp, Doanh nghiệp lãi

- Vẽ đồ thị điểm hoà vốn (0,75 điểm)

2. Xác định tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. (1,5 điểm)

- Doanh thu của DN trong năm = 6000 * 120.000 = 720 trđ

- Lợi nhuận trước thuế = 720 – 350 – 6 * 40 = 130 trđ (0,25 điểm)

- Lợi nhuận sau thuế = 130 -130 * 25% = 97,5 trđ (0,25 điểm)

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu =   (0,25 điểm)

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: ROA =  (0,25 điểm)

3. (1,5 điểm)

Chi phí SXKD trong 1 năm là: 320 + 350 *10% + 8000 * 40 = 675 trđ

- Doanh thu = 8000 * 110 = 880 trđ

- Lợi nhuận trước thuế = 880 – 675 = 205 trđ

- Lợi nhuận sau thuế = 205 * (1- 0,25) = 153,75 trđ

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = 

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: ROA = 

Như vậy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh năm kế hoạch đều tăng so với năm báo cáo.

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc     

ĐÁP ÁN

ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I

(2007 – 2010)

NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ

Mã đề thi: KTDNLT 12

Câu 1: (2 điểm)

1. Trình bày khái niệm và giải thích công thức tính lãi đơn, lãi kép (1 điểm)

a. Lãi đơn:

- Là số tiền lãi được xác định dựa trên số vốn gốc (vốn đầu tư ban đầu) với 1 lãi suất nhất định

- Đặc điểm: Chỉ có vốn sinh lời còn lãi không sinh lời

- Áp dụng trong các nghiệp vụ tài chính ngắn hạn

- Công thức tính lãi đơn:

Fn = V0 (1 + i.n)

Trong đó:     Fn: Giá trị tương lai (Giá trị đơn) tại thời điểm cuối kỳ thứ n

                  V0: Số vốn gốc (vốn đầu tư ban đầu)

                  i: Lãi suất/kỳ (kỳ: Tháng, quí, 6 tháng, năm…)

                        n: Số kỳ tính lãi

b. Lãi kép:

 - Là số tiền lãi được xác định dựa trên cơ sở số tiền lãi của các thời kỳ trước đó được gộp vào vốn gốc để làm căn cứ tính tiền lãi cho các thời kỳ tiếp theo

- Đặc điểm: Chẳng những vốn sinh ra lãi mà lãi cũng sinh ra lãi (lãi mẹ đẻ lãi con)

- Áp dụng trong các nghiệp vụ tài chính dài hạn

- Công thức tính lãi kép:

FVn = V0 (1+i)n

Trong đó:     FVn : Giá trị kép nhận được tại thời điểm cuối kỳ thứ n

                  V0, i, n như trên

2. Tính bài tập (1 điểm)

Đến khi về hưu số tiền ông A nhận được là:

FV = 10 *  (Tra bảng tài chính số 3) = 10* 15,934 = 159,374 trđ

Câu 2: (5 điểm)

1. Tính số tiền khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch  ( 2 điểm)

- Tổng  giá trị TSCĐ phải trích khấu hao đầu năm kế hoạch: (0,25 điểm)

 NGđ = NGđ(4) + NGt (4) – NGg(4) =  13.500 + 650 – 300 = 13.850 trđ

- Tổng giá trị bình quân TSCĐ tăng phải trích khấu hao trong năm kế hoạch: (1 điểm)

NGt bình quân = (NGt * Tsd)/12 =   948,6 trđ

- Tổng giá trị bình quân TSCĐ giảm thôi trích khấu hao trong năm kế hoạch: (0,5 điểm)

NGg bình quân = [(NGg * (12 – Tsd )]/12 =   =502,16 trđ

- Tổng giá trị bình quân TSCĐ phải trích khấu hao: ( 0,25 điểm)

NGkh = NGđ + NGt bình quân – NGg bình quân = 13.850 + 948,6 – 502,16 = 14.296,4 trđ

- Tổng số tiền phải trích khấu hao trong năm: ( 0,25 điểm)

    MKH = 14.296,4 * 10% = 1.429,6 trđ

2. Xác định các chỉ tiêu: hiệu suất sử dụng vốn cố định và hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp trong năm (2,5 điểm)

- Vốn cố định đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ - Số khấu hao luỹ kế đầu kỳ

 + Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ = NGTSCĐ cuối quí 3 + NGTSCĐ tăng q4 – NGTSCĐ giảm q4 = 13.500 + 650 – 300 = 13.850 trđ

+ Khấu hao luỹ kế đầu kỳ = 3.200

Vậy VCĐ đầu kỳ = 13.850 – 3.200 = 10.650 trđ (0,25 điểm)

- Vốn cố định cuối kỳ = NGTSCĐ cuối kỳ - Khấu hao luỹ kế cuối kỳ

+ Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ = NGđ + NGt – NGg = 13.850 +264 + 618 + 500 + 75 – 730 – 240 – 108  = 14.299 trđ (0,5 điểm)

+ Khấu hao luỹ kế cuối kỳ = Khấu hao luỹ kế đầu kỳ + Số tiền khấu hao tăng trong kỳ - Số tiền khấu hao giảm trong kỳ = 3.200 + 1.429,6 - [(730 * 40%) + (240 * 50%) + 43,2] = 3.200 +1.429,6 – 455,2 =  4.174,4 trđ (0,5 điểm)

 Vậy VCĐ cuối kỳ = 14.299 – 4.174,4 = 10.124,6 trđ (0,25 điểm)

- Vốn cố định bình quân = (VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)/2 = (10.650+ 10.124,6)/2 = 10.383,7 trđ (0,25 điểm)

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần/ Số dư vốn cố định bình quân trong kỳ = 34.960,8/10.383,7 = 3,36 (0,25 điểm)

-  Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ

Mà NGTSCĐ bình quân = (NGTSCĐ đầu kỳ + NGTSCĐ cuối kỳ)/2 =(13.850 + 14.299)/2 = 14.074,5 trđ (0,25 điểm)

Vậy hiệu suất sử dụng TSCĐ = 34.960,8/14.074,5 = 2,48 (0,25 điểm)

3. Tính tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (0,5 điểm)

- Thuế thu nhập DN phải nộp: 2.500 * 0,25 = 625 trđ

- Lợi nhuận sau thuế: 2.500 – 625 = 1.875 trđ

- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế/Số dư bình quân VCĐ trong kỳ = 1.875/10.383,7  = 18 %.

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc     

ĐÁP ÁN

ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I

(2007 – 2010)

NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ

Mã đề thi: KTDNLT 13

Câu 1: (2 điểm)

1. Trình bày nội dung và phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp (1 điểm)

- Đối tượng chịu thuế: Là hàng hóa xuất, nhập khẩu qua các cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan và thị trường trong nước.

- Đối tượng không chịu thuế:

+ Là các hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo qui định của Chính phủ.

+ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại.

+ Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ từ khu phi thuế quan này sang khi phi thuế quan khác; hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.

- Đối tượng nộp thuế: Là các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu là đối tượng nộp thuế xuất, nhập khẩu.

- Căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất.

- Phương pháp tính thuế:

Thuế xuất nhập khẩu phải nộp   

=    Số lượng hàng hóa thực tế XNK   

 x

    Giá tính thuế đơn vị hàng hóa   

 x

    Thuế suất thuế XNK     

    Nếu áp dụng thuế tuyệt đối sẽ lấy số lượng đơn vị từng mặt hàng XNK nhân (x) với mức thuế tuyệt đối của chúng. Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu theo hợp đồng.

    Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với các cam kết quốc tế. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu sẽ được quy định cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.

    Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm có thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.

    Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ nước thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với nước ta.

    Thuế suất thông thương áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ nước không thực hiện đối xử tối huệ quốc, không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam…

2. Tính bài tập (1 điểm)

- Nhập khẩu 12.000 sản phẩm N

Thuế nhập khẩu = (12.000 – 2.000) x 50.000 x10% = 50 trđ (0,25 điểm)

- Nhập khẩu 3.000 sản phẩm M

Thuế nhập khẩu = (3.000 – 300) x 3 x16.200 x15% = 19,683trđ (0,25 điểm)

- Xuất khẩu 20 tấn sản phẩm P

Thuế xuất khẩu = 200 x (4.000.000 + 200.000) x2% =16,8 trđ (0,25 điểm)

Vậy công ty Z phải nộp:

+ Thuế nhập khẩu = 50 + 19,683 = 69.683 trđ (0,5 điểm)

+ Thuế xuất khẩu = 16,8 trđ (0,25 điểm)

Câu 2: (5 điểm)

1. Lựa chọn dự án tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn giản đơn (1 điểm)

Năm    Dòng tiền    Vđầu tư còn phải thu hồi    Thời gian thu hồi      

    A    B    C    A    B    C    A    B    C      

0

1

2

3

4

5    -100

30

40

60

70

60    -100

50

60

40

50

30    -100

50

60

40

50

30    (100)

(70)

(30)    (100)

(50)    (100)

(50)   

2

0,5   

2

1

0,833     

Thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án A, B, C là:

TA = 2 + 0,5*12 = 2 năm 6 tháng

TB = 2 năm

TC = 1 + 0,833 * 12 = 1 năm 10 tháng

Dự án C có thời gian thu hồi vốn đầu tư nhanh nhất, nên lựa chọn dự án C

2. Nếu lãi suất chiết khấu là 10%, hãy lựa chọn dự án tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn có chiết khấu (3 điểm)

- Thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án A được tính như bảng sau: (1 điểm)

Năm    Dòng tiền dự án A    Dòng tiền chiết khấu    Vđầu tư còn phải thu hồi    Thời gian thu hồi lũy kế      

0

1

2

3

4

5    -100

30

40

60

70

60    -100

27,27

33,06

45,08

47,81

37,25    (100)

(72,73)

(39,67)

2

39,67/45,08 = 0,88     

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu dự án A là:

TA = 2 + 0,88 * 12 = 2 năm 10,56 tháng

Tương tự: Thời gian hoàn vốn có chiết khấu dự án B là:  (1 điểm)

Năm    Dòng tiền dự án B    Dòng tiền chiết khấu    Vốn đầu tư còn phải thu hồi    Thời gian thu hồi lũy kế      

0

1

2

3

4

5    -100

50

50

50

50

50    -100

45,45

41,32

37,57

34,15

31,05    (100)

(54,55)

(13,23)

2 năm

13,23/37,57 = 0,352     

TB = 2 + 0,352 * 12 = 2 năm 4,2 tháng

Dự án C (1 điểm)

Năm    Dòng tiền dự án B    Dòng tiền chiết khấu    Vốn đầu tư còn phải thu hồi    Thời gian thu hồi lũy kế      

0

1

2

3

4

5    -100

50

60

40

50

30    -100

45,45

49,58

30,05

34,15

18,63    (100)

(54,55)

(4,97)

2 năm

4,97/30,05 = 0,165     

TC  = 2 + 0,165 *12 = 2 năm + 2 tháng

Vì 3 dự án là loại dự án loại trừ nhau nên dự án C sẽ là dự án được lựa chọn.

3. Nếu chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án là 10%, theo tiêu chuẩn NPV thì dự án nào có thể được chấp nhận (1 điểm)

         30             40         60             70           80

 NPVA =   -100 = 90,471 trđ

NPVB = 50 *    = 89,54 trđ

 NPVC  =   - 100 = 77,87 trđ

                Vậy NPVA > NPVB > NPVC  nên lựa chọn dự án A

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc     

ĐÁP ÁN

ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I

(2007 – 2010)

NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ

Mã đề thi: KTDNLT 14

Câu 1: (2 điểm)

1. So sánh thuê vận hành và thuê tài chính (1 điểm)

Tiêu thức    Thuê vận hành    Thuê tài chính      

1. Quyền sở hữu    Tách biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng.    Giống như thuê vận hành.      

2. Thời hạn thuê    Rất ngắn so với thời gian sử dụng của tài sản thuê.    Thường dài hơn 60% thời gian sử dụng của tài sản thuê.      

3. Quyền huỷ ngang hợp đồng    Được huỷ ngang hợp đồng thuê.    Không được quyền huỷ ngang hợp đồng.      

4. Rủi ro    Người cho thuê chịu mọi rủi ro, thiệt hại về tài sản cho thuê.    Người thuê chịu mọi rủi ro, thiệt hại về tài sản được thuê.      

5. Chi phí    Người cho thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì, dịch vụ, phí bảo hiểm.    Người thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì, dịch vụ, phí bảo hiểm.      

6. ưu đãi về thuế    Người cho thuê hưởng và khấu trừ vào tiền thuê.    Người thuê hưởng và khấu trừ vào tiền thuê.      

7. Tiền bồi thường về BH    Người cho thuê hưởng.    Người cho thuê hưởng.      

8. Cung ứng tài sản thuê    Tài sản thuê do người cho thuê cung cấp.    Tài sản cho thuê thường do người thuê đặt hàng, giao nhận và sử dụng.      

9. Tiền bán TS    Tiền thu được do bán tài sản thuê thuộc về người cho thuê.    Tiền bán tài sản lớn hơn so với giá qui định của người cho thuê thì người thuê hưởng.      

10. Các loại tài sản thường thuê    Máy photocopy, vi tính, thiết bị gia dụng, thiết bị văn phòng,…    Bất động sản, tàu biển, máy bay, thiết bị văn phòng,…     

2. Phân tích các điểm lợi và bất lợi của việc thuê tài chính của doanh nghiệp phi tài chính (1 điểm)

* Những điểm lợi và bất lợi của việc sử dụng thuê tài chính

Đối với doanh nghiệp (phi tài chính) việc sử dụng thuê tài chính có những điểm lợi sau:

ü    Thuê tài chính là một công cụ tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể tăng vốn kinh doanh trung hạn và dài hạn để đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh.

    +  Sử dụng thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp huy động nhanh chóng một lượng vốn lớn dưới dạng tài sản cố định. Như vậy, với số vốn hạn chế doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng hoạt động kinh doanh.

    +   Sử dụng hình thức bán và tái thuê có thể giúp cho doanh nghiệp có thêm vốn kinh doanh nhất là tăng thêm vốn lưu động mà quyền sử dụng đối với các loại TSCĐ của doanh nghiệp vẫn giữ nguyên.

    +   Sử dụng phương thức thuê tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động và sử dụng vốn vay so với các hình thức vay khác.

ü    Sử dụng thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, chớp được kịp thời cơ hội kinh doanh. Bởi lẽ:

Người đi thuê có quyền lựa chọn các tài sản thiết bị và thoả thuận trước về hợp đồng thiết bị với nhà cung cấp. Sau đó mới yêu cầu Công ty cho thuê tài chính tài trợ. Do vậy, có thể rút ngắn được thời gian tiến hành đầu tư vào tài sản thiết bị.

Mặt khác, Công ty thuê tài chính thường có mạng lưới tiếp thị, đại lý rộng rãi và có đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ nên có thể tư vấn hữu ích cho người thuê về kỹ thuật, công nghệ của thiết bị mà người thuê cần sử dụng. Tránh được những rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài sản.

Điểm bất lợi chủ yếu đối với doanh nghiệp khi sử dụng thuê tài chính là phải chịu chi phí sử dụng vốn với mức độ tương đối cao so với tín dụng thông thường. Gồm: vốn gốc, lãi vay, lợi nhuận hợp lý, chi phí quản lý đã được khấu trừ về việc khuyến khích các loại thuế mà tài sản được hưởng.

Câu 2: (5 điểm)

1. Xác định số tiền khấu hao của DN A năm kế hoạch (2 điểm)

- Tổng giá trị TSCĐ phải trích khấu hao ở đầu năm KH là: 18.700  + 550 – 300 =

 18. 950 trđ (0,25 điểm)

- Nguyên giá TSCĐ tăng trong tháng 9 = (20.000 x 18.000) + 36.000.000 + 14.000.000 = 410 trđ (0,25 điểm)

- NGt  bình quân tăng trong năm phải trích KH

 =   trđ (0,5 điểm)

- NGg bình quân giảm trong năm ko phải trích KH

=  trđ (0,5 điểm)

- Tổng giá trị bình quân phải trích khấu hao năm kế hoạch:

NGkh bình quân = NGđ + NGbq tăng – NGbq giảm = 18.950 + 797 – 392,5 =

19.354,5 (0,25 điểm)

- Tổng giá trị bq phải trích KH  năm kế hoạch:Mkh = 19.354,5* 10% = 1.935,45 (0,25 điểm)

2. Tính hiệu suất sử dụng vốn cố định và hiệu suất sử dụng TSCĐ của DN  (2 điểm)

- NGTSCĐ đầu kỳ = 18700 + 550 – 300 = 18.950

- VCĐ đầu kỳ = NGTSCĐ đầu kỳ - Số tiền khấu hao luỹ kế đầu kỳ = 18.950 – 6.200 = 12.750 trđ

- NGTSCĐ cuối kỳ = 18.750 + 525 + 320 + 410 + 250 – 150 – 400 -240  = 19.765 trđ (0,5 điểm)

- KH luỹ kế cuối kỳ = 6.200 + 1.935,45 – [(150 * 80%) + (400 *40%) + (240 * 70%)] =

            = 6.200 + 1935,45 – 328 = 7.807,45 trđ (0,5 đỉêm)

- VCĐ cuối kỳ = NGTSCĐ cuối kỳ - Số tiền KH luỹ kế cuối kỳ = 19.765 – 7.807,45 = 11.957,55 trđ

- Số dư VCĐ bq trong kỳ = (VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)/2  = (12.750 + 11957,55)/2 = 12.353,77 trđ

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định = DTT /Số dư VCĐ bq  = 40.000/ 12.353,77 = 2,91

- NG bình quân TSCĐ = 

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 40.000/19.359 = 3,06

3. Tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh năm kế hoạch. (1 điểm)

- Lợi nhuận sau thuế  = 2.820 * (1-0,25) =  2.115trđ

- Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong năm kế hoạch:

Vbq1=  trđ

- Vốn kinh doanh bình quân = 12.353,77 + 10.000 = 22.353,77 trđ

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD =   9,46%

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc     

ĐÁP ÁN

ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I

(2007 – 2010)

NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ

Mã đề thi: KTDNLT 15

Câu 1: (2 điểm)

1. Trình bày những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi (0,5 điểm)

- Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần đồng thời cho phép người nắm giữ cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường.

Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, ngày nay ở nhiều nước các Công ty cổ phần phát hành nhiều cổ phiếu ưu đãi khác nhau. Tuy nhiên loại cổ phiếu ưu đãi thường được các Công ty cổ phần ở nhiều nước sử dụng là loại cổ phiếu ưu đãi cổ tức, loại cổ phiếu này có các đặc trưng chủ yếu sau:

 Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty

Khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi mang lại cho người nắm giữ nó được hưởng một khoản lợi tức cổ phần cố định và đã được xác định trước, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của Công ty. Mặt khác cổ phiếu ưu đãi còn nhận được các cổ tức trước các cổ đông thường. Ngoài ra khi công ty bị thanh lý hoặc giải thể thì cổ đông ưu đãi còn được thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông thường.

Sự tích lũy cổ tức

Phần lớn các cổ phiếu ưu đãi của Công ty phát hành đều là cổ phiếu ưu đãi tích lũy. Điều đó có nghĩa là, nếu trong một năm nào đó công ty gặp khó khăn trong kinh doanh thì có thể tuyên bố hoãn trả nợ lợi tức cổ phần ưu đãi. Số cổ tức đó được tích lũy lại tức là được cộng dồn lại và được chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ tức này phải được trả cho cổ đông ưu đãi trước khi công ty tuyên bố trả cổ tức cho các cổ đông thường. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích cho các cổ đông ưu đãi.

Không được hưởng quyền bỏ phiếu

Khác với cổ đông thường, các cổ đông ưu đãi thường không được hưởng quyền bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị, cũng như khi thông qua các vấn đề quan trọng trong quản lý công ty.

 Quỹ thanh toán

Một số công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản lập quĩ thanh toán nhằm mỗi năm mua lại và giải phóng một số lượng cổ phiếu ưu đãi theo một tỷ lệ nhất định.

Thời hạn

Cổ phiếu ưu đãi nói chung không có thời hạn thanh toán vốn gốc. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, một số Công ty cổ phần ở các nước phát hành cổ phiếu ưu đãi với việc lập quỹ thanh toán, do vậy với loại cổ phiếu ưu đãi này có thời hạn thanh toán.

2. Phân tích những điểm lợi và bất lợi của việc huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu ưu đãi tại doanh nghiệp (1,5 điểm)

a. Những điểm lợi

Thứ nhất, không bắt buộc phải trả tức cố định đúng hạn

Một lợi thế quan trọng của cổ phần ưu đãi đối với Công ty phát hành là ở chỗ mặc dù phải trả lợi tức cố định nhưng khác với trái phiếu , Công ty phát hành không nhất thiết phải trả đúng hạn hàng năm mà có thể hoãn trả sang kỳ sau. Điều này giúp cho công ty tránh khỏi nguy cơ phá sản khi hoạt động kinh doanh đang gặp khó khăn, công ty không có khả năng trả cổ tức đúng hạn.

Thứ hai, có khả năng làm tăng lợi tức cổ phần thường

Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi có khả năng giúp cho các cổ đông thường thu được lợi tức cổ phần cao hơn khi Công ty có triển vọng thu được lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh do cổ đông thường không phải chia sẻ lợi nhuận cao cho các cổ đông ưu đãi, đồng thời Công ty chỉ phải trả cho cổ đông ưu đãi một khoản cổ tức không thay đổi.

Thứ ba, giúp công ty tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và quyền kiểm soát cho các cổ đông mới

Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi mặc dù dẫn tới việc tăng thêm các cổ đông; tuy nhiên do các cổ đông ưu đãi không có quyền biểu quyết, vì vậy các cổ đông thường hiện tại của công ty không bị chia sẻ quyền kiểm soát các hoạt động kinh doanh của công ty cho các cổ đông mới.

Thứ tư, không phải cầm cố, thế chấp tài sản cũng như lập quĩ thanh toán vốn gốc

Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi không bắt buộc công ty phải thế chấp, cầm cố tài sản. Mặt khác, do cổ phiếu ưu đãi không có thời hạn hoàn trả và không bắt buộc phải lập quĩ thanh toán; do vậy việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi có tính chất mềm dẻo và linh hoạt hơn trái phiếu.

b. Những điểm bất lợi

Lợi tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu

So với trái phiếu, lợi tức của cổ phiếu ưu đãi thường cao hơn, do mức độ rủi ro đối với người đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi cao hơn so với người đầu tư trái phiếu.

 Lợi tức cổ phiếu đãi không được trừ vào thu nhập chịu thuế của công ty

Giống như đối với cổ phiếu thường, lợi tức cổ phiếu ưu đãi cũng không được trừ vào thu nhập chịu thuế của công ty. Điều này làm cho chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi cao hơn so với chi phí sử dụng trái phiếu. Chính vì thế, các công ty rất hạn chế sử dụng cổ phiếu ưu đãi trong việc tài trợ nhu cầu tăng vốn.

Câu 2: (5 điểm)

- Lập dự toán tiêu thụ (1,5 điểm)

+ Trình bày cách tính: (0,5 điểm)

+ Lập bảng như sau: ( 1 điểm)

     Quý    ảă       

     I    II    III    IV           

1. Sản lượng sản phẩm tiêu thụ    15.000    45.000    60.000    40.000    160.000      

2. Đơn giá bán    50    50    50    50    50      

3. Doanh thu tiêu thụ    750.000    2.250.000    3.000.000    2.000.000    8.000.000     

- Lập kế hoạch thu tiền  (1 điểm )

+ Trình bày cách tính: (0,5 điểm)

+ Lập bảng như sau: ( 1 điểm)

ỉ     Quý    ảă       

     I    II    III    IV           

1. Khoản phải thu năm trước chuyển sang    200.000                200.000      

Quý I    450.000    300.000            750.000      

Quý II        1.350.000    900.000        2.250.000      

Quý III            1.800.000    1.200.000    3.000.000      

Quý IV                1.200.000    1.200.000      

Tổng cộng    650.000    1.650.000    2.700.000    2.400.000    7.400.000     

- Lập dự toán bán hàng và quản lý doanh nghiệp (2 điểm)

+ Trình bày cách tính: (0,5 điểm)

+ Lập bảng như sau: ( 1,5 điểm)   

ỉ     Quý    ảă       

     I    II    III    IV           

1. Sản lượng sản phẩm tiêu thụ    15.000    45.000    60.000    40.000    160.000      

2. Biến phí bán hàng và QLDN    2    2    2    2    2      

3.Tổng biến phí BH và QLDN    30.000    90.000    120.000    80.000    320.000      

4. Định phí BH và QLDN

- Quảng cáo

- Lương nhân viên

- Chi phí BH

- Thuê TSCĐ    5.000

50.000

12.000

     5.000

50.000

12.000

 8.000     5.000

50.000

12.000

     5.000

50.000

12.000

22.000     20.000

200.000

  48.000

  30.000      

5. Tổng cộng    97.000    165.000    187.000    169.000    618.000     

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc     

ĐÁP ÁN

ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I

(2007 – 2010)

NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ

Mã đề thi: KTDNLT 16

Câu 1: (2 điểm)

1. Khái niệm đầu tư dài hạn của DN (0,25 điểm)

Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp chính là hoạt động bỏ vốn để mua sắm, xây dựng hình thành các tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình, hình thành lượng tài sản lưu động thường xuyên cần thiết phù hợp với một qui mô kinh doanh nhất định hoặc để góp vốn liên doanh dài hạn hoặc để mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác nhằm thu lợi nhuận

2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư dài hạn của DN (0,75 điểm)

a. Chính sách kinh tế của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế

 Thông qua chính sách kinh tế, pháp luật và biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đi theo quĩ đạo của kế hoạch vĩ mô

 Nhà nước định hướng đầu tư phát triển kinh doanh, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào những ngành nghề có lợi cho quốc kế, dân sinh

Bởi thế, để đi quyết định đầu tư, trước tiên các doanh nghiệp cần phải xem xét đến chính sách kinh tế của nhà nước cũng như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế…

b. Thị trường và sự cạnh tranh

    Trong sản xuất hàng hóa, thị trường tiêu thụ sản phẩm là một căn cứ hết sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải đầu tư để sản xuất ra những loại sản phẩm mà người tiêu dùng cần, tức là phải căn cứ vào nhu cầu sản phẩm trên thị trường hiện tại và tương lai để xem xét vấn đề đầu tư. Thị trường tiêu thụ sản phẩm là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư.

    Trong đầu tư khi xem xét thị trường thì không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Trong đầu tư, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường và dự đoán tình hình trong tương lai để có phương thức đầu tư thích hợp

c. Lãi suất và thuế trong kinh doanh

    Đây là yếu tố ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Thông thường để thực hiện đầu tư ngoài vốn tự có, doanh nghiệp phải vay và đương nhiên phải trả khoản lãi tiền vay. Lãi suất chính là chi phí về vốn đầu tư trong kinh doanh, do vậy ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp không thể không tính đến yếu tố lãi suất tiền vay trong quyết định đầu tư.

    Thuế là công cụ rất quan trọng của Nhà nước để điều tiết và hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh. Thuế ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp.   

d. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ

 Có thể là cơ hội hoặc cũng có thể là nguy cơ đe doạ đối với sự đầu tư của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp phải chấp nhận mạo hiểm trong đầu tư để phát triển sản phẩm mới

- Nếu doanh nghiệp không tiếp cận với sự tiến bộ của khoa học công nghệ sẽ dẫn tới làm ăn thua lỗ do không còn phù hợp với nhu cầu thị trường

e.. Mức độ rủi ro của đầu tư

    Trong sản xuất hàng hóa với cơ chế thị trường, mỗi quyết định đầu tư đều có thể gắn liền với rủi ro nhất định do sự biến động trong tương lai về sản xuất và về thị trường v..v

Cần đánh giá mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lời để xem xét quyết định đầu tư

f. Khả năng tài chính của doanh nghiệp   

 Mỗi doanh nghiệp có nguồn tài chính để đầu tư ở giới hạn nhất định bao gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn có khả năng huy động

 Doanh nghiệp không thể quyết định đầu tư thực hiện dự án vượt xa khả năng tài chính của mình

2. Tính bài tập (1 điểm)

Từ công thức: PV = A *  . 

Tra bảng tài chính số 4

 trđ

Câu 2: (5 điểm)

1. Tính toán lập báo cáo kết quả kinh doanh năm N của công ty Bình Minh (3 điểm)

- Tính được các chỉ tiêu (2 điểm) 

1.Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Số hàng tồn kho bq → giá vốn hàng bán = 5 * 2.010.000 = 10.050 trđ

2. Giá vốn hàng tiêu thụ = 10.050 – 900 = 9.150 trđ

3. Lợi nhuận gộp = 30% giá vốn hàng tiêu thụ = 0,3 * 9.150 = 2.745 trđ

4. Doanh thu thuần = LN gộp + Giá vốn hàng tiêu thụ = 2.745 + 9.150 = 11.895 trđ

5. Tổng doanh thu = DTT + DT hàng hàng trả lại = 11.895 + 1500 = 13.395 trđ

6. Chi phí bán hàng = 4% * 9.150 = 366 trđ

7. Chi phí quản lý DN = 8% * 9.150 = 732 trđ

8. LN từ hoạt động kinh doanh = 2.745 – 366 – 732 = 1.647trđ

9. LN khác = 190 – 50 = 140 trđ

10. LN hoạt động tài chính = - 100 trđ

11. Tổng LN trước thuế = 1.687 trđ

12. Thuế thu nhập phải nộp = 25% * 1.687 = 421,8 trđ

13. LN sau thuế = 1.265,2 trđ

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngày 31/12/N (1 điểm)

                            Đơn vị tính: Triệu đồng

    Chỉ tiêu                        Năm N

1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ            13.395

2. Các khoản giảm trừ                        1.500

3. DTT về bán hàng                    11.895

4. Giá vốn hàng bán                       9.150

5. LN gộp về bán hàng                        2.745

6. Chi phí bán hàng                        366

7. Chi phí QLDN                           732

8. LN bán hàng và cung cấp dịch vụ                1.647

9. DT hoạt động tài chính                          300

10. Chi phí hoạt động tài chính                      400

Trong đó: Lãi vay                              60

11. LN từ hoạt động tài chính                      -100

12. Thu nhập khác                              190

13. Chi phí khác                               50

14. Lợi nhuận khác                         40

15. Tổng lợi nhuận trước thuế                    1.687

16. Thuế thu nhập DN                           421,8

17. Lợi nhuận sau thuế                          1.265,2

2. Tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh bình quân năm kế hoạch. (2 điểm)

- Vốn cố định đầu kỳ = 20.459 – 9.500 = 10.959 trđ

- Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ = 20.459 + 681,8 - 500 + 312 + 400 -450 + 600 =  21.502,8 trđ

- Khấu hao luỹ kế cuối kỳ = 9.500 + 2.500 – 450 -180 = 11.370 trđ

- Vốn cố định cuối kỳ = 21.502,8 – 11.370 = 10.132,8 trđ

- Vốn cố định bình quân =  trđ

- Vốn lưu động bình quân: V1bq =    trđ

- Vốn kinh doanh bình quân: 10.545,9 + 3.096,3 = 13.642,2 trđ

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh = 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#moonbee