Lich su 12

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Bai 12:

I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.

   1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của TD Pháp:

a. Hoàn cảnh: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông  Dương, chủ yếu là ở Việt Nam. Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế.

b. Nội dung chương trình khai thác lần hai

 - Nông nghiệp là ngành có số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su. Diện tích đồn điền cao  su được mở rộng, nhiều công ty cao su ra đời.

- Công nghiệp: Pháp chú trọng khai thác mỏ than, đầu tư thêm vào khai thác mỏ thiếc, kẽm, sắt…, mở mang một số ngành công nghiệp chế biến.

- Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh.

- Giao thông vận tải được phát triển, đô thị được mở rộng, dân cư đông hơn. 

- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy nền kinh tế Đông Dương.

- Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế.

 3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.

- Chuyển biến về kinh tế: Nền kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới: Kỹ thuật và nhân lực được đầu tư. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo, phụ thuộc vào kinh tế pháp.

- Về xã hội: Các giai cấp trong xã hội ở Việt Nam có những chuyển biến mới:

+ Giai cấp địa chủ phong kiến: Tiếp tục bị phân hoá ; một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai.

- Giai cấp nông dân bị đế quốc, phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng  hoá, họ mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai. 

- Giai cấp tiểu tư sản tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc, có tinh thần chống Pháp và tay sai.

- Giai cấp tư sản: số lượng ít, thế lực yếu, bị phân hoá thành tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Bộ phận tư sản dân tộc có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.

- Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị nhiều tầng áp bức, bóc lột, có quan hệ gắn bó với nông dân, tinh thần yêu nước mạnh mẽ, vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.

Những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc VN với Đế quốc Pháp và bọn phản động tay sai.

II. PHONG TRÀO DTDC Ở VIỆT NAM TỪ  NĂM 1919-1925.

   1. Hoạt động của  Phan Bội Châu ,Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam ở nước ngoài:

Hoạt động của Phan Bội Châu:  Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 tác động đến việc bắt đầu chuyển hướng tư tưởng  cứu nước của Phan Bội Châu. Nhưng đến tháng 6-1925,  ông bị bắt Trung Quốc, bị kết án tù rồi đưa về an trí ở Huế, tiếp tục hoạt động yêu nước thích hợp với điều kiện mới.

Hoạt động của Phan Châu Trinh: Năm 1922, ở Pháp ông viết Thất điều thư  vạch ra 7 tội đáng chém của Khải Định, tổ chức diễn thuyết lên án chế độ quân chủ, hô hào cải cách. Năm 1925, ông về nước tiếp tục hoạt động.

Hoạt động của một số người Việt Nam ở nước ngoài :

+ Ở Trung Quốc: Nhóm thanh niên yêu nước Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, thành lập Tâm tâm xã., Phạm Hồng Thái mưu sát Toàn quyền Đông Dương Meclanh (tháng 6 – 1924) gây tiếng vang lớn.

+ Ở Pháp: Việt kiều chuyển sách báo, tài liệu tiến bộ về nước. Năm 1925, Hội lao động trí óc Đông Dương ra đời.

2. Hoạt động tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam

a. Hoạt động của tư sản dân tộc và tiểu tư sản:

-  Tư sản Việt Nam mở cuộc vận động Tẩy chay hàng ngoại dùng hàng nội. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài gòn và xuất cảng gạo tại Nam kì của tư bản Pháp.

- Tư sản và địa chủ tại Nam Kỳ thành lập Đảng Lập hiến năm 1923

- Tiểu Tư sản đã sôi nổi đấu tranh thành lập một số tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên… nhiều tờ báo tiến bộ ra đời: An Nam trẻ, Chuông rè, Người nhà quê…

- Sự kiện  nổi bậc là cuộc đấu tranh đòi thả cụ Phan Bội Châu năm 1925, cuộc truy điệu và lễ và lể tang cụ Phan Châu Trinh năm 1926.

c. Các cuộc đấu tranh của công nhân 

- Số cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, nhưng còn lẻ tẻ, tự phát. Công nhân Sài Gòn - Chợ lớn thành lập Công hội.

- Tháng 8 - 1925, công nhân xưởng đóng tàu Ba son bãi công, phản đối Pháp đưa lính sang đàn áp cách mạng TQ, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác.

 3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.

+ Cuối 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, năm 1919 gia nhập Đảng Xã hội Pháp.

+ 6/1919 với tên mới Nguyễn Ái Quốc, Người gửi đến hội nghị Vecxai bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng cho dân tộc VN.

+ 7/1920 Người đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin từ đó Người quyết tâm đi theo con đường Cánh mạng tháng Mười Nga.

+ 12/1920, tại Đại hội đảng xã hội Pháp, Người bỏ phiếu tán thành việc gia nhập  Quốc tế Cộng Sản, và trở thành người Cộng sản VN đầu tiên, là một trong những người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.

+ 1921, cùng với một số người khác sáng lập “Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa” ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống đế quốc

- Người tham gia sáng lập báo “Người cùng khổ”, viết bài cho báo Nhân Đạo,  đặc biệt biên soạn cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.

+ 6/1923 sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân (10/1923), ĐH Quốc tế cộng sản lần thứ V (1924)..

+ 11/11/1924 Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.

==> Như vậy, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước mới cho dân tộc VN, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của Đảng cộng sản.

Bai 13:

I/ Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng:

  1/ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.

+ Sự thành lập.

- Tháng 11 – 1924 Nguyễn Ái Quốc từ LX đến Quảng Châu (TQ), liên lạc với nhóm thanh niên yêu nước, với tổ chức Tâm Tâm Xã, chọn một số thanh niên tích cực thành tháng lập ra Cộng sản đoàn (2/1925).

-Tháng 6/1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, cơ quan cao nhất của hội là Tổng bộ.

- 21/6/1925 báo Thanh niên – cơ quan ngôn luận của Hội, ra số đầu tiên.

+ Hoạt động.

- 1927, các bài giảng của NAQ được tập hợp, in thành sách Đường Kách Mệnh.

- Báo Thanh niên và sách Đường Kách Mệnh trang bị lí luận cho cán bộ cách mạng, là tài liệu tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam.

- 1928 Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tổ chức phong trào “vô sản hoá”, đưa Hội viên vào các hầm mỏ, nhà máy, đồn điến...tiến hành tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức chính trị.

+ Vai trò: Sự truyền bá Chủ nghĩa Mác –Lênin, đã khiến cho phong trào công nhân VN từ năm 1928 trở đi có những chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức cộng sản Việt Nam năm 1929.

2. Tân Việt Cách mạng đảng.

+ Sự ra đời:  14/7/1925 một số tù chính trị ở Trung kì và một nhóm thanh niên trường Cao đẳng Hà nội thành lập Hội phục Việt, tiền thân của Tân Việt sau này.

+ Hoạt động:

- Trải qua nhiều lần đổi tên, trước những ảnh hưởng về tư tưởng của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên và chủ trường hợp nhất không thành, ngày 14/7/1928 Hội đổi tên thành Tân Việt cách mạng đảng, thành phần chủ yếu là trí thức Tiểu tư sản.

- Tân Việt chủ trương đánh đổ đế quốc, thiết lập xã hội bình đẳng, bác ái.

- Do tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc được truyền bá sâu rộng nên Tân Việt bị phân hoá một gia nhập Hội VMCMTN, số còn lại chuẩn bị thành lập một đảng riêng theo học thuyết Mác – Lênin.

3. Việt Nam Quốc dân đảng.

+ Sự ra đời: - Trên cơ sở hạt nhân là Nam đồng thư xã, ngày 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính… thành lập Việt Nam quốc dân đảng.

- Đây là một tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

+ Tôn chỉ mục đích: lúc đầu chưa có cương lĩnh rõ ràng.

Năm 1928 và 1929, hai lần thay đổi chủ nghĩa (do nghèo về lí luận, lập trường thiếu kiên định).

+ Hoạt động:

 - Địa bàn hoạt động bị bó hẹp, chủ yếu ở một số địa phương Bắc Kì.

- 2/1929  tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh.

- Tổ chực khởi nghĩa : 9/2/1930 khởi nghĩa bùng nổ ở Yên Bái tiếp theo là Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình, nhưng nhanh chóng thất bại.

Quốc dân đảng chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần ô hợp, không tập hợp được đông đảo quần chúng tham gia.

Khởi nghĩa bị động, chưa chuẩn bị kỹ, thực dân Pháp còn đủ mạnh để đàn áp.

+ Ý nghĩa: Cổ vũ tinh thần yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân. Nối tiếp tinh  thần yêu nước bấc khuất của dân tộc Việt Nam

II. Đảng Cộng sản Việt Nnam ra đời:

  1. Sự xuất hiện các tổ chức CS năm 1929:

    a. Hoàn cảnh:

- Năm 1929, phong trào công nhân, nông dân và các tầng lớp khác phát triển mạnh, kết thành làn sóng dân tộc ngày càng sâu rộng.

- 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam CMTN, thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên tại sô 5D Hàm Long (Hà Nội).

- 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam CMTN, đoàn đại biểu Bắc Kỳ đề nghị thành lập đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận.

b. Quá trình  ra đời và hoạt động của các tổ chức cộng sản.

- Ngày 17/6/1929 Đại biểu các tổ chức Cộng sản Bắc Kỳ họp, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng.

- Tháng 8/1929 những hội viên của  Hội Việt Nam CMTN trong Tổng Bộ và Kỳ Bộ ở Nam Kỳ thành lập An Nam Cộng sản Đảng.

- Tháng 9/1929 thành viên tiên tiến của Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn

c. Ý nghĩa: Sự ra đời của 3 tổ chức Cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam.

2. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

a. Hoàn cảnh.

- Năm 1929, ba tổ chức Cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý quần chúng và sự phát triển chung của phong trào cách mạng cả nước.

-Yêu cầu hợp nhất các tổ chức Cộng sản được đặt ra một cách bức thiết.

-Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan về TQ triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất...

- Hội nghị do Nguyễn Ái Quốc chủ trì diễn ra tại Cửu Long, Hương Cảng (TQ), bắt đầu từ 6/1/1930

b. Nội dung hội nghị.             

- Hội nghị đã nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một Đảng  duy nhất, lấy tên là ĐCS Việt Nam.

- Thông qua Chính Cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo, đây là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.

c. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên.

+ Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành Cách mạng tư sản Dân Quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản

+ Xác định nhiệm vụ: Đánh đổ ĐQ Pháp, bọn PK và tư sản phản cách mạng, làm cho nước VN độc lập tự do.

+ Lực lượng cách mạng là công nhân – nông dân, tiểu tư sản, trí thức…còn phú nông, trung tiểu địa chủ, tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.

+ Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản, giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.

- Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.

d.  Ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.

+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin phong trào CN và phong trào yêu nước Việt Nam.

+ Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam:

- Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam .

- Từ đây cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn, khoa học và sáng tạo.

- Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.

- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển  nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hóa của cách mạng Việt Nam.

     Tại Đại hội đảng lần thứ III (9/1960) quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm để kỷ niệm ngày thành lập Đảng.

Bai 14:

I. Việt Nam trong những năm 1929-1933:

  1. Kinh tế

- Từ năm 1930 kinh tế Việt Nam bước vào thời kỳ suy thoái :

+ Nông nghiệp: giá lúa gạo giá nông phẩm hạ, ruộng đất bị bỏ hoang…

+ Công nghiệp: Các ngành suy giảm

+ Thương nghiệp : Xuất khẩu đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả đắt đỏ

2.Tình hình xã hội:

- Công nhân thất nghiệp, những người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.

- Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuê sặng, bị bần cùng hoá cao độ.

- Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn.

- Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc: Mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc Pháp  và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ...

- Mặt khác, thực dân Pháp tiến hành khủng dã man những người yêu nước, nhất là sau khi cuộc khởi khởi nghĩa Yên Bái thất bại.

- Những tác động  của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 đến kinh tế, xã hội VN; đây là nguyên nhân dẫn đến phong trào 1930 – 1931.

II. Phong trào cách mạng 1930-1931 và Xô viết Nghệ – Tĩnh.

1.Phong trào cách mạng 1930-1931.

* Phong trào cả nước.

+ Đảng Cộng sản VN ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng rộng khắp cả nước.

+ Từ tháng 2 đến 4/1930 nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra. Tháng 5/1930 trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân kỷ niệm ngày QT lao động 1/5. Tháng 6, 7, 8 /1930 phong trào tiếp tục nổ ra trên phạm vi cả nước.

* Ở Nghệ An – Hà Tĩnh.

+ Phong trào phát triển mạnh và quyết liệt nhất, với cuộc biểu tình của nông dân (tháng 9/1930) kéo đến huyện lỵ, tỉnh lỵ, đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng.

+ Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nông dân ở huyện Hưng Nguyên, (12/9/1930), kéo lên huyện lị phá nhà lao, đốt huyện đường, vây lính khố xanh...

 + Hệ thống chính quyền bị tê liệt, tan vỡ ở nhiều huyện, xã.

2. Xô viết Nghệ – Tĩnh.

- Tại nghệ An, Xô Viết ra đời tháng 9/1930. Ở Hà Tĩnh cuối năm 1930 - đầu năm 1931. Các Xô viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi đời sống xã hội, với chức năng một chính quyền cách mạng.

* Chính sách của Xô viết.

+ Chính trị: thực hiện quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Thành lập các đội tự vệ mà nòng cốt là Tự vệ đỏ và lập tòa án nhân dân.

+ Kinh tế: tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ…

+ Văn hoá - Xã hội: Xóa bỏ nạn mê tín dị đoan, xây dựng nếp sống mới...

- Chính sách của xô viết đã đem lại lợi ích cho nhân dân, chứng tỏ bản chất ưu việt (của dân, do dân, vì dân).

3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam (10/1930).

* Nội dung chính của hội nghị:

  - 10/1930, Hội Nghị lần thứ nhất BCHTW Đảng lâm thời họp (Hương Cảng, TQ)

- Hội nghị quyết định đổi tên thành  Đảng CS Đông Dương.

- Hội nghị bầu BCHTW chính thức, do Trần Phú làm Tổng bí thư. Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo.

* Nội dung của Luận cương chính trị 10/1930

+ Luận cương xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cách mạng TS Dân Quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ TBCN tiến thẳng lên con đường CNXH.

+ Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng có quan hệ khăng khít với nhau là đánh đổ  PK và ĐQ.

+ Động lực cách mạng là giai cấp vô sản và giai cấp nông dân.

+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng Sản.

+ Luận cương chính trị nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mang thế giới.

*Hạn chế:

- Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu  của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp

- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của Tiểu tư sản, Tư Sản Dân Tộc và khả năng lôi kéo trung và tiểu địa chủ.

4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931.

* Ý nghĩa:

- Phong trào CM 1930-1931 khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp Công Nhân đối với cách mạng  các nước Đông Dương.

- Khối liên minh công - nông đã được hình thành.

- Phong trào CM 1930 -1931 ở VN được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc Tế Cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là một bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc Tế Cộng sản.

* Bài học:

- Đảng ta thu được nhiều kinh nghiệm quí báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối khối liên minh Công - Nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh v.v.

III. Phong trào cách mạng trong những năm 1932-1935.

1. Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào cách mạng.

- Trong tù, đảng viên và các chiến sĩ yêu nước kiên trì bảo vệ lập trường quan điểm cách mạng của Đảng.

- Ở bên ngoài, năm 1932 Lê Hồng Phong cùng một số cùng với một số đồng chí nhận chỉ thị của QTCS, tổ chức Ban lãnh đạo trung ương của Đảng. Ban lãnh đạo hải ngoại được thành lập năm 19434. Cuôi năm 1934 đầu năm 1935, các xứ uỷ Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ được lập lại.

- Đến đầu năm 1935 Tổ chức Đảng và phong trào quần  chúng được phục hồi.

2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng cộng sản Đông Dương (3/1935).

- Tại Ma Cao (TQ) từ 27 - 31/3/1935 ĐH lần thứ nhất của Đảng họp.

- Nội dung:

+ Đại hội xác định 3 nhiệm vụ trước mắt của Đảng là: củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi, chống chiến tranh đế quốc.

+ Thông qua nghị quyết, điều lệ Đảng .

+ Bầu BCHTW do Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư.

- Ý nghĩa: Đánh dấu mốc tổ chức Đảng đã được phục hồi từ TW đến địa phương.

- Tổ chức quần chúng được khôi phục.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro