Lich su 12

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 ?

Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga năm 1917 đã đạt tới đỉnh cao bằng việc giành chính quyền về tay nhân dân. Đây là một sự kiện lịch sử vĩ đại của loài người và nó mang cả ý nghĩa trong nước và quốc tế.

a. Ý nghĩa trong nước.

- Cách mạng đã đập tan ách thống trị của giai cấp phong kiến và tư bản Nga, thiết lập nhà nước Xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới trên phạm vi diện tích bằng 1/6 diện tích thế giới. Cách mạng đã đưa nhân dân Nga từ thân phận nô lệ lên cuộc sống làm chủ đồng thời mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử nước Nga – kỉ nguyên độc lập tự do và đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.

b. Thế giới.

- Đập tan chủ nghĩa đế quốc ở khâu yếu nhất là đế quốc Nga từ đó phân chia thế giới thành hai chế độ đối lập nhau là Chủ nghĩa tư bản và Chủ nghĩa xã hội.

- Mở ra con đường Cách mạng vô sản cho giai cấp công nhân ở các nước tư bản và nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc. Cách mạng tháng Mười như một tấm gương chói lọi, nó thức tỉnh và cổ vũ các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng “Giống như mặt trời chói lọi, cách mạng tháng Mười chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu hàng triệu người bị áp bức đứng lên tự giải phóng.

- Cách mạng tháng Mười đã mở đầu sự gắn bó chặt chẽ giữa phong trào cách mạng vô sản ở các nước tư bản và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc thành một mặt trận chung chống chủ nghĩa đế quốc. Bởi vậy từ sau Cách mạng tháng Mười, phong trào cách mạng ở mỗi nước trong đó có Việt Nam đều là một bộ phận khăng khít của phong trào cách mạng thế giới.

- Cách mạng tháng Mười đánh dấu sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác Lê-nin đồng thời nó mở đường cho chủ nghĩa Mác Lê-nin thâm nhập vào tất các quốc gia, dân tộc khác nhau trên thế giới nhất là các nước thuộc địa và phụ thuộc.

- Cung cấp những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu cho phong trào Cách mạng thế giới.

- Cách mạng tháng Mười và Chiến tranh thế giới thứ nhất đã kết thúc thời kì Lịch sử thế giới cận đại và mở ra thời kì phát triển mới trong lịch sử loài người: Lịch sử thế giới hiện đại – giai đoạn quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.

Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới  1929- 1933 đối với Việt Nam

Khủng hoảng kinh tế thường xảy ra trong xã hội tư bản, nhưng cuộc khủng hoảng kinh tế lần này rất nghiêm trọng và rất sâu sắc, vì nó kéo dài, bao trùm tất cả các ngành của nền kinh tế và lôi cuốn tất cả các nước trên thế giới.

Nguyên nhân :

Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 là cuộc khủng hoảng kinh tế lớn nhất trong lịch sử của chủ nghĩa tư bản. Đó là cuộc khủng hoảng sản xuất “ thừa”, bởi vì sự sản xuất bừa bãi, ồ ạt chạy theo lợi nhuận trong những năm ổn định của chủ nghĩa tư bản 1924-1929 đã dẫn đến tình trạng hàng hoá ế thừa vì sức mua của quần chúng đã bị giảm sút nhiều do sự bóc lột tàn tệ của giai cấp tư sản.

Diễn biến : 

- Tháng 9-1929, cuộc khủng hoảng bắt đầu từ nước Mĩ, là nước tư bản giàu nhất. Sản lượng công nghiệp ở Mĩ giảm 50%, trong đó gang, thép sụt xuống 75%, ô tô giảm 90%, 11500 xí nghiệp nhỏ và cả những xí nghiệp lớn bị phá sản. Nông thôn cũng bị tác động mạnh mẽ.

Để nâng cao giá hàng hoá và thu nhiều lời, các nhà tư bản kếch sù đã tiêu huỷ hàng hoá : cà phê, sữa, lúa mì, thịt, ...v.v... bị đốt hay đổ xuống biển chứ không được bán giá hạ.

Cuộc khủng hoảng lan rộng đến các nươc' tư bản chủ nghĩa khác. Ở Anh, sản lượng gang năm 1931 sụt mất 50% , thép cũng sụt gần 50% , thương nghiệp sụt 60%. Ở Pháp, cuộc khủng hoảng bắt đầu từ cuối năm 1930và kéo dài đến năm 1936, sản lượng công nghiệp giảm 30%, nông nghiệp 40%, ngoại thương 60%, thu nhập quốc dân 30%. Ở Đức, đến năm 1930, sản lượng công nghiệp giảm 77%. Ở các nước Ba Lan, Ý, Ru-ma-ni, Nhật, ... đều có khủng hoảng kinh tế.

- Để cứu vãn tình hình, chính phủ các nước tư bản thi hành một số chính sách như đánh thuế nhập cảng nặng để hạn chế hàng hoá nước ngoài vào, lấy tiền trong ngân quỹ nhà nước trợ cấp cho các nhà tư bản. Chính phủ Mĩ đã bỏ ra hàng chục triệu đô la trong việc trợ cấp này.

Cuộc khủng hoảng kéo dài trong 4 năm, đến năm 1933 thì chấm dứt.

Hậu quả :

- Trong thời kì khủng hoảng kinh tế, đời sống nhân dân thật là khốn khổ.

Thứ nhất là nạn thất nghiệp. Ở Mĩ, năm 1933, có 17 triệu người thất nghiệp, đó là chưa kể vô số nông dân bị phá sản, phải bỏ ruộng vườn đi ra thành phố sống lang thang. Ở Anh, năm 1931, có 3 triệu người thất nghiệp. Ở các nước khác cũng xảy ra tình trạng ấy.

- Thứ hai là tiền lương bị giảm xuống rất nhiều. Ở Mĩ, lương công nhân công nghiệp chỉ còn 56 % . Ở Anh lương giảm còn 66%; ở Pháp lương giảm từ 30 đến 40% . Đó là chưa kể giá đồng bạc sụt xuống làm cho tiền lương thực tế càng bị giảm sút hơn. Ở Pháp, mức thu nhập của nông dân giảm 2,7 lần và hàng vạn nông dân bị vỡ nợ và phá sản. Do đó đời sống của nhân dân lao động rất cùng cực. Năm 1931, riêng thành phố Niu-ooc ( Mĩ ) có hàng nghìn người chết đói.

Bị đẩy đến bước cùng cực, công nhân và nhân dân lao động nổi dậy đấu tranh. Ở Mĩ năm 1930 có 2 vạn công nhân biểu tình thị uy, từ năm 1929-1933, có 3 triệu rưỡi công nhân tham gia bãi công. Ở Đức, năm 1930, 15 vạn công nhân bãi công, năm 1933, 35 vạn công nhân mỏ bãi công.

Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 là cuộc khủng hoảng lớn nhất trong những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra từ xưa đến nay, kéo dài gần 4 năm. Sau đó là thời kì tiêu điều. Nền kinh tế tư bản vừa hồi phục lại đôi chút, thì lại lâm vào một cuộc khủng hoảng kinh tế mới 1937- 1938.

Khủng hoảng kinh tế làm cho mâu thuẫn giai cấp giữa tư bản và vô sản, giữa nông dân lao động với địa chủ, phú nông trở nên gay gắt. Và một cao trào cách mạng mới lại đến. Giai cấp thống trị các nước tư bản phải tăng cường chuyên chính, hạn chế tự do dân chủ và ở một số nước, phải đi tới biện pháp cực đoan là thiết lập chế độ phát xít.

Khủng hoảng kinh tế thế giới cũng làm cho mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thị trường trở nên cực kì gay gắt. Các đế quốc tích cực chuẩn bị chiến tranh để chia lại thế giới. Chiến tranh thế giới thứ hai vì thế cuối cùng đã bùng nổ.

Nội dung cơ bản của đại hội VII Quốc tế cộng sản ( 7- 1935)

- Tổng kết những kinh nghiệm phong phú của phong trào Cách mạng Thế giới từ sau Đại hội VII (1928 – 1935) và kinh nghiệm của công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô.

- Xây dựng cương lĩnh để ngăn chặn nguy cơ của chủ nghĩa Phát-xít, bảo vệ Liên Xô và ngăn chặn âm mưu xâm lược của tư sản phản động ở các nước.

- Đề ra chính sách liên hợp mọi tổ chức của giai cấp công nhân (Công Đoàn, Đảng, Tổ chức Thanh niên...).

- Thông qua Nghị quyết về vấn đề thành lập mặt trận nhân dân chống Phát-xít ở mỗi nước.

- Kêu gọi các Đảng Cộng sản phải lãnh đạo phong trào đấu tranh giành quyền lãnh đạo mặt trận nhân dân, đảm bảo thực hiện Liên minh công – nông.

- Chỉ rõ mặt trận thống nhất chống Đế quốc có tầm quan trọng đặc biệt ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa.

Ảnh hưởng của chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939- 1945) đối với Việt Nam

Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của Chiền tranh lạnh.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ Đồng minh trong chiến tranh đã chuyển thành mâu thuẫn đối đầu giữa 2 khối Đông – Tây.

- Mâu thuẫn này bắt đầu từ tham vọng và âm mưu bá chủ thế giới của Mĩ.

+ Năm 1947 : Học thuyết Tơruman được công bố chính thức khởi đầu chính sách chống Liên Xô, khởi đầu Chiến tranh lạnh.

® Tạo sự đối lập về mục tiêu, chiến lược giữa Liên Xô và Mĩ.

- Tháng 6.1947, Mĩ thực hiện kế hoạch Mácsan phục hưng các nước tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu.

- Tháng 01/1949, Liên Xô và Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ về kinh tế, tạo sự phân chia đối lập về kinh tế, chính trị ở châu Âu.

Năm 1949 Mĩ thành lập khối NATO nhằm chống lại Liên Xô và Đông Âu, năm 1955 Liên Xô và Đông Âu thành lập khối Vácxava để phòng thủ.

® Cục diện 2 phe được xác lập Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.

- Khái niệm : Chiến tranh lạnh là tình trạng đối đầu căng thẳng, cuộc chạy đua vũ trang giữa 2 phe đế quốc chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa mà đứng đầu là 2 nước Mĩ và Liên Xô.

II. Sự đối đầu Đông – Tây và những cuộc chiến tranh cục bộ

1. Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp

- Từ 1946 nhân dân 3 nước Đông Dương đã phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp quay lại xâm lược.

- Chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác động của 2 phe.

+ Từ 1949 Việt Nam có điều kiện liên lạc, nhận được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, Đông Âu.

+ 1950, Mĩ can thiệp ngày càng sâu vào cuộc chiến tranh của Pháp ở Đông Dương.

+ 1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết. Hiệp định đã kết thúc cuộc chiến tranh của Pháp ở Đông Dương, đồng thời cũng phản ánh rõ nét cuộc đấu tranh gay gắt giữa 2 phe.

2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)

- Năm 1948, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm 2 miền (2 nước) :

+ Từ vĩ tuyến 38 trở ra Bắc là nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (Liên Xô bảo trợ).

+ Từ vĩ tuyến 38 trở về phía Nam là nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) Mĩ bảo trợ.

- 1950 – 1953 Chiến tranh khốc liệt đã diễn ra giữa 2 miền.

+ Miền Bắc được sự bảo trợ của Liên Xô và sự chi viện của Trung Quốc.

+ Miền Nam có Mĩ giúp sức.

® Chiến tranh Triều Tiên trở thành cuộc đụng đầu trực tiếp giữa 2 phe Xô – Mĩ.

3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975)

- Từ 1954 – 1975 Mĩ đã thực hiện cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới ở Việt Nam. Việt Nam trở thành trọng điểm của chiến lược toàn cầu của Mĩ. Mĩ đã đặt vào đây những tham vọng lớn, huy động mọi lực lượng và phương tiện chiến tranh có được (trừ vũ khí hạt nhân).

- Nhân dân Việt Nam được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nước XHCN khác đã đánh bại các chiến lược của Mĩ, buộ Mĩ kí Hiệp định Pari 1973 rút quân về nước và 1975 giành thắng lợi hoàn toàn.

® Chiến tranh Đông Dương trở thành chiến tranh cục bộ lớn nhất, kéo dài nhất, phản ánh mâu thuẫn 2 phe.

III. Xu thế hòa hoãn Đông – Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt.

- Đầu thập kỉ 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây đã xuất hiện.

- Biểu hiện :

+ Ngày 9/11/1972 Đông Đức – Tây Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở quan hệ 2 nước

+ Năm 1972, Liên Xô – Mĩ kí Hiệp ước cắt giảm vũ khí chiến lược.

+ Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu, Mĩ, Canada đã kí Hiệp ước Henxinki – Hiệp ước an ninh và hợp tác châu Âu.

+ Từ đầu những năm 70, hai siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp gỡ cấp cao.

+ Tháng 12/1989, tại cuộc gặp gỡ cấp cao giữa Liên Xô, Mĩ hai bên đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

- Nguyên nhân Chiến tranh lạnh chấm dứt :

+ Chiến tranh lạnh đã làm suy giảm thế mạnh của Liên Xô – Mĩ.

+ Tây Âu và Nhật Bản vươn lên trở thành đối thủ đáng gờm, thách thức Mĩ.

+ Liên Xô ngày càng lâm vào khủng hoảng trì trệ.

IV. Thế giới sau Chiến tranh lạnh

- Từ 1989 – 1991 chế độ XHCN đã tan rã và sụp đổ ở các nước Đông Âu và Liên Xô ® các liên minh kinh tế, quân sự của các nước XHCN giải thể.

+ Liên Xô tan vỡ - hệ thống thế giới của CNXH không còn tồn tại. Trật tự 2 cực của 2 siêu cường không còn, Mĩ là cực duy nhất còn lại.

+ Phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô đã bị mất, phạm vi ảnh hưởng của Mĩ thu hẹp dần.

- Xu thế phát triển của thế giới ngày nay :

+ Trật tự thế giới đang hình thành theo xu hướng “đa cực”.

+ Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.

+ Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực” bá chủ thế giới, nhưng khó thực hiện.

+ Hòa bình thế giới được củng cố, tuy nhiên nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi.

- Sang thế kỉ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong quan hệ quốc tế.

- Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố, nhất là sự kiện 1/9/2001 đã tác động mạnh đến tình hình chính trị và quan hệ quốc tế.

Cách mạng khoa học- công nghệ và xu thế toàn cầu hoá nửa sau thế kỷ XX

I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ.

1. Nguồn gốc vàđặc điểm:

a. Nguồn gốc:

- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

- Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của chiến tranh…

- Cuộc cách mạng KH-KT lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng KH-KT lần II và cách mạng công nghệ bùng nổ.

b. Đặc điểm:

- KH-KT trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

- Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.

- Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mởđường cho kỹ thuật.

- Kỹ thuật lại đi trước mởđường cho sản xuất.

- Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.

2. Những thành tựu tiêu biểu :

a. Thành tựu:

- Khoa học cơ bản: có nhiều phát minh lớn trong các lĩnh vực toán, lý, hóa, sinh…(3-1997 cừu Đô ly sinh ra bằng phương pháp sinh sản vô tính, tháng 4-2003 công bố “Bản đồ gen người” hoàn chỉnh… )

- Công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tựđộng, hệ thống máy tựđộng, robot...

- Năng lượng mới: nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời, thủy triều, gió…

- Vật liệu mới: pô-ly-me, vật liệu tổ hợp composite, gốm cao cấp (siêu bền, siêu cứng, siêu dẫn)…

- Công nghệ sinh học: có những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền tế bào, vi sinh, enzim….

- Nông nghiệp : tạo được cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp...

- Giao thông vận tải – Thông tin liên lạc: máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu tốc, cáp sợi thủy tinh quang dẫn, truyền hình trực tiếp, điện thoại di động .

- Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, thám hiểm mặt trăng, du hành vũ trụ, phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957); con người bay vào vũ trụ (1961); con người đặt chân lên mặt trăng ( 1969).

b. Tác động:

* Tích cực

- Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.

- Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo

- Thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa.

*Tiêu cực:

- Ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.

II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ.

Xu thế toàn cầu hóa từ sau chiến tranh lạnh :

a. Bản chất

- Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.

b. Biểu hiện của toàn cầu hóa:

- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.( giá trị trao đổi tăng lên 12 lần )

- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.

- Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn

- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU, IMF, WTO, APEC, ASEM…)

=> Là xu thế khách quan không thểđảo ngược.

c. Ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa:

* Tích cực:

- Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng

- Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.

* Tiêu cực:

- Đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo và bất công xã hội

- Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơđánh mất bản sắc dân tộc vàđộc lập tự chủ của các quốc gia.

- Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm.

Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000

Sự xác lập của trật tự 2 cực Ianta với 2 cường quốc

- Liên Xô : cực Đông (XHCN)

- Mỹ : cực Tây (TBCN)

2/ CNXH trở thành một hệ thống thế giới, trong nhiều thập niên CNXH với lực lượng hùng hậu về chính trị, kinh tế, quân sự, khoa học, kĩ thuật ...

3/ Sau chiến tranh, cao trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở Á, Phi, Mỹ Latinh => Sự tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ và hệ thống thuộc địa => Các quốc gia độc lập ra đời và phát triển.

4/ Mỹ vươn lên trở thành TB giàu mạnh nhất đứng đầu phe TBCN => Mưu đồ bá chủ thế giới. Nền kinh tế các nước TB tăng trưởng và đạt nhiều thành tựu lớn do sự “tự điều chỉnh” (Nhật, CHLB Đức). Dưới tác động của cách mạng KH-KT => Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất => Các nước TB có hướng liên kết khu vực như EU. My -Nhật - EU trở thành 3 trung tâm kinh te -tài chính lớn của thế giới.

5/ Sự đối đầu Đông-Tây (CNXH-CNTB) => “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn 4 thập niên. Cuối thập niên, “Chiến tranh lạnh” chấm dứt => Xu thế hoà hoãn, hoà dịu, đối thoại và hợp tác cho thế giới.

Tuy nhiên vẫn còn những cuộc xung đột, tranh chấp ở nhiều nước và khu vực về lãnh thổ, sắc tộc, tôn giáo ...

6/ Cách mạng KH-KT lần 2 từ những năm 40 khởi đầu từ Mỹ, sau đó lan ra toàn bộ thế giới. Cách mạng KH-KT đã đem lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu làm thay đổi đời sống vật chất, tinh thần của con người => Đặt các dân tộc trước thời cơ và thách thức mới.

II. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH.

1/ Từ đầu thập niên 90, “trật tự 2 cực” tan rã => Thế giới trong thời kì “quá độ”, xác lập trật tự mới với xu thế chung là “đa cực, đa trung tâm”.

2/ Sau “Chiến tranh lạnh”, các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.

3/ Quan hệ thế giới được điều chỉnh theo chiều hướng đối thoại, thoả hiệp, tránh xung đột trực tiếp.

4/ Hoà bình, ổn định, hợp tác cùng phát triển là xu thế chủ đạo nhưng nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới. Nguy cơ mới là “Chủ nghĩa khủng bố”.

5/ Thế giới chứng kiến xu thế “Toàn cầu hoá” là xu thế phát triển khách quan. Dưới tác động của cách mạng KH-CN (Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kinh tế, tài chính, thương mại như WTO, IMF, WB, EU, ASEAN, NAFTA, AFEC, ASEM).

I. PHAN BỘI CHÂU VÀ XU HƯỚNG BẠO ĐỘNG

* Chủ trương: “nợ máu chỉ có thể trả bằng máu”, ông kiên trì dùng bạo lực giành độc lập.

- Nguyên nhân: Phan Bội Châu cho rằng Nhật bản cùng màu da, cùng văn hoá Hán học (đồng chủng, đồng văn), lại đi theo con đường tư bản châu Âu, giàu mạnh lên vàđánh thắng đế quốc Nga (1905)

* Hoạt động:

- Tháng 05/1904, lập Duy tân hội ở Quảng Nam :

       +Mục đích đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập, thành lập chính thể quân chủ lập hiến.

       +Hội tổ chức phong trào Đông du, đưa gần 200 học sinh sang Nhật học.

       +Tháng 09/1908, Nhật bắt tay với Pháp trục xuất tất cả lưu học sinh Việt Nam và Phan Bội Châu. Phong trào tan rã.

- Nguyên nhan thất bại: do các thế lực đế quốc (Nhật-Pháp) cấu kết với nhau để trục xuất thanh niên yêu nước Việt Nam ở Nhật.

- Tháng 6- 1912, ông lập Việt Nam Quang phục hội :

       +Tôn chỉ  “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam”.

       +Hội tổ chức ám sát những tên thực dân đầu sỏ, tấn công các đồn binh Pháp ở Vân Nam… nhưng chỉ thu được những kết quả hạn chế trong khi lực lượng hao tổn khá lớn.

-24-12-1913 Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc bắt giam  ở nhà tù Quảng Đông .

-Năm 1925, Phan Bội Châu bị bắt, rồi bị giam lỏng ở Huế cho đến khi qua đời.

*Bài học rút ra từ phong trào:

                                     * Chủ trương bạo động làđúng, nhưng tư tưởng cầu viện là sai (không thể dựa đế quốc đánh đế quốc được).

                                    * Cần xây dựng thực lực trong nước, trên cơ sởđó mà tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế chân chính.

II. PHAN CHÂU TRINH VÀ XU HƯỚNG CẢI CÁCH.

* Chủ trương: đấu tranh ôn hòa, bằng những biện pháp cải cách  như nâng cao dân trí dân quyền , dựa vào Pháp đểđánh đổ vua quan phong kiến hủ bại, xem đó làđiều kiện tiên quyết để giành độc lập.

* Hoạt động:

- Năm 1906, ông cùng một nhóm sĩ phu đất Quảng như Huỳnh Thúc Kháng , Trần Quý Cáp, Ngô Đúc Kế  mở cuộc  vận động Duy tân ở Trung kỳ:

      + Kinh tế: chú ý cổđộng thực nghiệp, lập hội kinh doanh, phát triển nghề thủ công, làm vườn, lập “nông hội”…

      + Giáo dục: mở trường dạy theo kiểu mới để nâng cao dân trí, dạy chữ Quốc ngữ , các môn học mới …

      + Văn hóa: vận động cải cách trang phục và lối sống: cắt tóc ngắn, ăn mặc “Âu hóa”, bài trừ mê tín dịđoan và các hủ tục phong kiến….

- Năm 1908, sau phong trào chống thuếở Trung kì, Pháp đàn áp dữ dội: Năm 1908, Phan Châu Trinh bị án tù 3 năm ở Côn Đảo.

-Năm 1911 Chính quyền thực dân đưa Ông sang Pháp

-Ông là nhà cách mạng tiêu biểu cho khuynh hướng cải cách ở Việt Nam đầu thế kỷ20.

Nguyên nhân dẫn tới phong trào chống thuếở Trung Kì năm 1908.

         + Do chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Pháp, nông dân vô cùng khốn khổ về các thứ thuế.

         + Ảnh hưởng của cuộc vận động Duy Tân

         +Thực dân Pháp thẳng tay đàn áp. Phong trào thất bại. Phan Châu Trinh và Trần Quí Cáp bị kết án tử hình.

III. ĐÔNG KINH NGHĨA THỤC, VỤ ĐẦU ĐỘC BINH SĨ PHÁP Ở HÀ NỘI VÀ NHỮNG HOẠT ĐỘNG CUỐI CÙNG CỦA KHỞI NGHĨA YÊN THẾ.

 1. Đông Kinh nghĩa thục: Đông Kinh là tên gọi cũ của Hà Nội; nghĩa thục là là trường tư làm việc công ích.

- Lãnh đạo: Lương Văn Can và Nguyễn Quyền

- Thành lập và hoạt động từ tháng 03/1907, là trường học dạy theo mô hình Nhật Bản, dạy địa lý, lịch sử, khoa học thường thức…, ngoài ra còn tổ chức diễn thuyết, bình văn để cổ động học chữ Quốc ngữ, hô hào mở hội kinh doanh công thương nghiệp …

 -Những hoạt động của Đông Kinh nghĩa thục đã vươn ra ngoài xã hội, trở thành một trung tâm của phong trào Duy tân ở Bắc kì.

-Tháng 11/1907, trường bị đóng cửa, hầu hết giáo viên bị bắt, sách báo bị cấm hoặc tịch thu…

-Dù chỉ hoạt động được 9 tháng, nhưng Đông Kinh nghĩa thục thực sự là một cuộc vận động văn hóa lớn.

  + Là một tổ chức cách mạng có phân công , phân nhiệm, mục đích rõ ràng, có cơ sở ở các địa phương.

     + Chống nền giáo dục cũ với những giáo điều của Hán Nho mà thực dân Pháp muốn lợi dụng để ngu dân.

     + Cổ vũ cái mới: học chữ Quốc ngữ, các môn khoa học thực dụng, hô hào lập hội buôn, phát triển công thương nghiệp. Lên án phong tục tập quán lạc hậu.

     + Tố cáo tội ác của thực dân Pháp.

Đánh giá: Thực chất của các hoạt động này là sự chuẩn bị chống Pháp, trước hết là thông qua việc dạy chữ dạy người, tuyên truyền tư tưởng dân chủ tư sản, đả phá nền giáo dục lỗi thời, cổ vũ cái mới.

Hoạt động cứu nước của Nguyễn Ái Quốc ( 1911- 1918)

I.Nguyễn Ái Quốc ở Pháp  1917-1923.

-Năm 1911 xuất phát từ lòng yêu nước thương dân , Người  từ cảng Nhà Rồng người ra đi tìm  đường cứu nước .

-Từ 1911-1918 Người đi khắp Á, Âu, Phi thâm nhập vào phong trào quần chúng  kiếm sống và hoạt động cách mạng .

-1919 Người gửi đến Hội Nghị Véc xai bàn Yêu sách của nhân dân An Nam  đòi các quyền  lợi  cho dân tộc Việt Nam , nhưng không được chấp thuận .

-7-1920 đọc sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê nin, từ đó Người  hòan tòan tin theo Lê- nin và đứng về phía Quốc Tế Cộng sản  , từ chủ nghĩa yêu nước đến với -Chủ nghĩa Mác – Lê nin  và đi theo con đường  cách mạng vô sản  .

-12-1920 gia nhập Quốc tế thứ ba , tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp .

-1921 sáng lập Hội Liên Hiệp thuộc địa ở Pa ri.

-1922 viết báo “Người cùng khổ” , viết bài cho báo Nhân đạo , Đời sống công nhân , viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp .

*Phan Bội Châu : đi sang phương Đông (Trung Quốc ,Nhật Bản), xin giúp đánh Pháp và chủ trương đấu tranh bạo động .

*Nguyễn Ái Quốc : đi sang phương Tây bắt gặp chân lý Mác – Lê nin  và xác định đi theo con đường cách mạng tháng Mười Nga .

*Ý nghĩa : đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động của Nguyễn Ái Quốc : từ một người yêu nước trở thành một người Cộng sản , từ chủ  nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác – Lê nin  và đi theo con đường cách mạng vô sản .

II. Nguyễn Ai Quốc ở Liên Xô.( 1923-1924) .

-Tháng 6-1923 sang Liên Xô dự Hội Nghị Quốc tế Nông dân .

-1924 dự Đại hội V  của Quốc tế Cộng sản ,phát biểu tham luận cơ bản về chiến lược và sách lược  cách mạng giải phóng thuộc địa .

-Chuẩn bị về chính trị , tư tưởng cho việc thành lập chính đảng : quan điển chủ nghĩa Mác – Lê nin . Cách mạng vô sản truyền vào Việt Nam .

Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

1. Hot động ca Phan Bi Châu, Phan Châu Trinh và mt s người Vit Nam nước ngoài :

* Phan Bi Châu:

-     Sau những năm bôn ba hoạt động ở Nhật, Trung Quốc không thành công, Phan Bội Châu bị giới quân phiệt Trung Quốc giam năm 1913 đến năm 1917 được tự do.

-    Ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của nước Nga đối với Phan Bội Châu.

-    Tháng 6/1925, Phan Bội Châu bị Pháp bắt tại Thượng Hải (Trung Quốc), đưa về an trí ở Huế..

* Phan Chu Trinh:

-    1911 Phan Chu Trinh ra  khỏi nhà tù Côn Đảo , sang Pháp tiếp tục hoạt động .

-   1922 Phan Châu Trinh viết “Thất điều thư” vạch 7 tội của Khải Định.

-    6-1925 PCT về nước , tiếp tục tuyên truyền ,đả phá chế độ quân chủ, đề cao dân quyền …được  thanh niên và nhân dân hưởng ứng

* Tâm tâm xã :

-    Lê Hồng Sơn , Hồ Tùng  Mậu , Nguyễn Công Viễn…… lập tổ chức Tâm tâm xã 1923.

-    19/6/1924 Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền đông Dương(Mec lanh) ở Sa Diện (Quảng Châu- Trung Quốc). Việc không thành, PHT anh dũng hy sinh, tiếng bom nhóm lại ngọn lửa chiến đấu của nhân dân ta”như chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân”

* Hoạt động của Việt Kiều ở Pháp:

-   Nhiều Việt kiều tại Pháp tham gia hoạt động yêu  nước ,chuyển tài liệu, sách báo  tiến bộ về nước.

-    Năm 1925, lập”Hội những người lao động trí óc Đông Dương” .

* Nêu tóm tắt hoạt động yêu nước của người Việt Nam ở  nước ngoài từ 1919-1925?

2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam:

*Hoạt động của tư sản Việt Nam:

-   Tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt  dùng hàng Việt. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tư bản Pháp.

-   Tư sản lớn ở Nam Kỳ  như Bùi Quang Chiêu  , Nguyễn Phan Long…thành  lập Đảng Lập hiến (1923), đòi tự do, dân chủ, nhưng khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi họ sẵn sàng thoả hiệp với chúng.

-   Ngoài Bắc có  nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ  thuyết “quân chủ lập hiến”, nhóm Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao “trực trị”.

* Hoạt động của tiểu tư sản trí thức:  hoạt động sôi nổi như đấu tranh đòi quyền tự do, dân chủ.

    + Tổ chức chính trị : như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên(đại biểu:Tôn Quang Phiệt, Đặng Thai  Mai, Trần Huy Liệu, Nguyễn An Ninh…)

   + Báo tiến bộ ra đời  như Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Hữu Thanh, Tiếng Dân…

   + Nhà xuất bản tiến bộ như  Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế).

   + Cao trào yêu nước dân chủ công khai : như đòi Pháp thả tự do  cho Phan Bội Châu (1925); lễ truy điệu Phan Chu Trinh 1926.

* Các cuộc đấu tranh của công nhân:

-   Ngày càng  nhiều hơn nhưng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát, ở Sài Gòn - Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật)  do Tôn Đức Thắng đứng đầu.

-  Cuộc bãi công của thợ máy  xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn không chịu  sửa chữa chiến hạm Mi- sơ lê  của Pháp để phản đối việc chiến hạm này chở binh lính sang  đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc (8/1925).

-   Cuộc bãi công của thợ máy Ba son  đòi tăng lương 20% , phải cho những công nhân bị thải hồi được trở lại làm việc,  đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân .

3. Hoạt động yêu nước của Nguyễn Ai Quốc.

* Nguyễn Tất Thành xuất thân trong một gia đình Nho giáo yêu nước ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tình Nghệ An. Là một thanh niên sớm có lòng yêu nước, nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các vị tiền bối, nên ông quyết định ra đi tìm đường cứu nước (1911).

- Sau  nhiều  năm bôn ba khắp thế giới, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp 1917, gia nhập Đảng Xã hội Pháp 1919.

- 18/6/1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ai Quốc gửi tới hội nghị Versailles “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” đòi Pháp và Đồng minh thừa nhận quyền tự do, dân chủ , quyền bình đẳng của nhân dân An Nam.

- Tháng 07/1920 Nguyễn Ai Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin, khẳng định con đường giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.

- 25/12/1920, tham dự Đại hội Đại biểu của  Đảng Xã hội Pháp ở Tua , gia nhập Quốc tế Cộng sản, trở thành đảng viên Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.

* Các sự kiện trên  đã đánh dấu  bước ngoặt về tư tưởng, Nguyễn Ai Quốc đã từ chủ nghĩa dân tộc đến với chủ nghĩa cộng sản, từ chiến sĩ chống chủ nghĩa  thực dân thành chiến sĩ quốc tế vô sản, là người mở đường cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam.

-   1921, Người lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Paris  để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân, ra báo Người cùng khổ ” là cơ quan ngôn luận của Hội.

-   Người còn viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân…, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp.

-     6/1923: Người đến  Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân (10/1923) và Đại hội Quốc tế Cộng sản lần V (1924)

-   11/11/1924, Người về Quảng Châu  (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.

-   Tháng 6/1925: Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức  và  lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống Pháp.

* Ý nghĩa:

-   Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam  là độc lập dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội. kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản .

-    Chuẩn bị về tư tưởng cho cách mạng Việt  nam .

-    Chuẩn bị về tổ chức  cho cách mạng Việt Nam .

* Con đường cứu nước của nguyễn Ái Quốc  có gì khác so với trước ?

+ Hướng đi: Các vị tiền bối  tìm đường sang phương Đông , Nguyễn Ái Quốc  quyết định đi sang phương Tây .

+ Cách đi : những vị tiền bối   tìm cách gặp gỡ  với tầng lớp lãnh đạo bên trên. Ngược lại NAQ thâm nhập vào các tầng lớp, giai cấp thấp nhất trong xã hội . Từ đó , Người có ý thức giác ngộ , đoàn kết đấu tranh,gặp được chủ nghĩa Mác –Lê nin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn  cho dân tộc .

* Công lao của Nguyễn Ái Quốc :

+ Người tìm ra con đường cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc  Việt Nam.

+  Nhờ đó tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam , làm cách mạng tháng Tám thành công; tiến hành chống Pháp – Mỹ thắng lợi

Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến đầu năm 1930

I. Sự ra đời và hoạt động của 3 tổ chức cách mạng

1. Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên

* Hoàn cảnh ra đời :

- Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu, Trung Quốc, liên lạc với những người Việt Nam yêu nước trong tổ chức Tâm Tâm Xã.

- Tháng 2/1925, chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã lập ra Cộng sản đoàn.

- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhằm lãnh đạo quần chúng đấu tranh đánh đổ đế quốc và tay sai.

* Hoạt động :

- Mở lớp huấn luyện chính trị đào tạo chiến sĩ cách mạng, đưa về nước hoạt động.

- Ngày 21/6/1925, ra tuần báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội.

- Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp in thành cuốn Đường kách mệnh.

- Báo Thanh niên và tác phẩm Đường kách mệnh chỉ rõ đường lối, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam ® vũ trang lí luận cho cán bộ của Hội để tuyên truyền vào trong nước.

- Xây dựng tổ chức cơ sở ở trong nước : Năm 1929, Hội đã xây dựng được cơ sở ở khắp trong nước, hội viên có 1.700 người.

- Năm 1928, tổ chức phong trào vô sản hóa đưa hội viên vào sống và lao động cùng công nhân, để tuyên truyền vận động nâng cao ý thức giác ngộ chính trị cho công nhân.

* Vai trò :

- Truyền bá lý luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản vào Việt Nam.

- Giác ngộ, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Thúc đẩy phong trào công nhân phát triển mạnh sang giai đoạn tự giác.

Biểu hiện :

+ 1927 – 1929, phong trào công nhân phát triển mạnh ở các trung tâm kinh tế, chính trị …

+ Các cuộc bãi công của công nhân có sự liên kết giữa các ngành, nghề, địa phương thành phong trào chung.

- Chuẩn bị về chính trị, tổ chức, đội ngũ cán bộ cho sự ra đời của Đảng.

2. Tân Việt Cách mạng đảng và Việt Nam Quốc dân đảng.

II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời

1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929

* Hoàn cảnh ra đời :

- Năm 1929, phong trào dân tộc, dân chủ phát triển mạnh trong đó khuynh hướng vô sản chiếm ưu thế. ® Yêu cầu thành lập các tổ chức cộng sản.

Tháng 3/1929 những hội viên tiên tiến của Việt Nam cách mạng thanh niên lập chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D phố Hàm Long – Hà Nội.

* Quá trình ra đời và hoạt động của ba tổ chức cộng sản :

- Đông Dương Cộng sản đảng :

+ Tháng 5/1929, tại Đại hội toàn quốc lần thứ nhất của Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đoàn đại biểu Bắc Kì đã đề nghị thành lập một đảng cộng sản. Song không được chấp nhận, nên đã bỏ về nước.

+ Ngày 17/6/1929, thành lập Đông Dương cộng sản đảng tại 312 Khâm Thiên.

- Hà Nội, uy tín và tổ chức của đảng phát triển nhanh.

- An Nam Cộng sản đảng :

+ Tháng 8/1929, những hội viên của Việt Nam cách mạng thanh niên ở tổng bộ và Nam Kì đã thành lập An Nam cộng sản đảng.

- Đông Dương Cộng sản liên đoàn :

+ Tháng 9/1929 đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương cộng sản đảng tại Trung Kì.

* Ý nghĩa :

- Phản ánh xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam.

- Chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của một chính đảng vô sản ở Việt Nam.

2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

* Hoàn cảnh triệu tập Hội nghị :

- Năm 1929, có ba tổ chức cộng sản ra đời hoạt động riêng rẽ ® phong trào cách mạng có nguy cơ bị chia rẽ ® yêu cầu phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất.

- Ngày 3/2/1930, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng – Hồng Kông).

* Nội dung Hội nghị :

- Nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Thông qua Chính cương Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.

* Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng :

- Chiến lược của cách mạng Việt Nam : “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.

- Nhiệm vụ của cách mạng : đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam độc lập tự do …

- Lực lượng cách mạng gồm : công, nông, tiểu tư sản, trí thức. Với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc thì lợi dụng hoặc trung lập họ.

- Lãnh đạo cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Vị trí : cách mạng Việt Nam phải liên minh với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.

* Ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.

- Là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc ở Việt Nam, là sự lựa chọn của lịch sử.

- Là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.

- Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sữ cách mạng Việt Nam.

+ Từ đây cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn khoa học, sáng tạo.

+ Là bước chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.

+ Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận của cách mạng thế giới.

Phong trào cách mạng 1930- 1935

1. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931:

- Ý nghĩa:

+ Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với các mạng Việt Nam.

+ Khối kiên minh công - nông được hình thành: cách mạng muốn thắng lợi phải có liên minh công nông.

+ Cao trào có ý nghĩa như một cuộc diễn tập đầu tiên của Đảng và quần chúng chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám.

- Bài học kinh nghiệm:

Phong trào đã để lại cho Đảng ta nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh,...

2. Sự ra đời và hoạt động của Xô viết Nghệ Tĩnh:

- Hoàn cảnh:

Ra đời từ sau các cuộc biểu tình tháng 9 - 1930 ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn, một phần huyện Anh Sơn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Diễn Châu. Ở Hà Tĩnh, xô viết hình thành ở các xã thuộc huyện Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê vào cuối năm 1930, đầu năm 1931.

- Hoạt động:

Đưa ra những chính sách kinh tế, xã hội và văn hóa

+ Chính trị: tự do tham gia vào các đoàn thể quần chúng, tự do hội họp. Tự vệ ra đời và tòa án nhân dân thành lập.

+ Kinh tế: tịch thu ruộng đất công chia cho dân nghèo, bãi bỏ thuế thân, đò, muối,... và chú trọng đắp đê phòng lụt, tu sửa cầu cống, lập các tổ chức sản xuất để nông dân giúp nhau.

+ Văn hóa - xã hội: tệ nạn mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc bị xóa bỏ; trị an được giữ vững.

Xô viết Nghệ Tĩnh khác hẳn với bản chất của chính quyền cũ, là chính quyền của dân, do dân và vì dân - là chính quyền cách mạng đầu tiên của công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng.

3. Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương ( 10 - 1930 ):

- Hoàn cảnh:

Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng đang diễn ra quyết liệt, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng Cộng sản Việt Nam họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng ( Trung Quốc ) vào tháng 10 - 1930.

- Nội dung hội nghị:

+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.

+ Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư và thông qua Luận cương chính trị của Đảng.

- Luận cương chính trị ( 10 - 1930 ):

+ Xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương. Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.

+ Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc, có quan hệ khăng khít với nhau.

+ Động lực cách mạng là giai cấp vô sản và nông dân.

+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản.

+ Luận cương cũng nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.

- Tuy nhiên, Luận cương còn có những hạn chế:

+ Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.

+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.

1. Hoàn cảnh, những chủ trương lớn, và những phong trào đấu tranh tiêu biểu trong thời kì 1936 - 1939:

* Hoàn cảnh lịch sử:

- Tình hình thế giới:

+ Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm cho mâu thuẫn xã hội vốn có trong các nước TBCN càng thêm sâu sắc và phong trào cách mạng của quần chúng dâng lên mạnh mẽ. Giai cấp tư sản lũng đoạn ở nhiều nước tìm lối thoát ra khỏi khủng hoảng bằng cách thiết lập chế độ phát xít: chúng ráo riết chuẩn bị cuộc chiến tranh mới để chia lại thị trường và các vùng thuộc địa trên thế giới. Chủ nghĩa phát xít Đức, Italia, Nhật Bản trở thành mối nguy cơ đe dọa hòa bình và an ninh thế giới.

+ Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ 7 ( 7 - 1935 ) họp tại Mát-xcơ-va xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới không phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung, mà là chủ nghĩa phát xít. Đại hội đề ra chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân ở các nước nhằm tập hợp rộng rãi các lực lượng dân chủ đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh đó do chúng gây ra.

+ Năm 1963, Mặt trận trung ương Pháp ( do Đảng Cộng sản Pháp làm nòng cốt ) thắng cử vào Nghị viện và lên cầm quyền ở Pháp, tạo điều kiện chính trị thuận lợi cho cuộc đấu tranh đòi tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân ở các nước trong hệ thống thuộc địa của đế quốc Pháp, trong đó có Việt Nam.

- Tình hình trong nước:

Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm 1929 - 1933 có tác động sâu sắc đến các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động nước ta. Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn tiếp tục thi hành những chính sách bóc lột, vơ vét và khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.

* Những chủ trương đề ra để chỉ đạo chiến lược mới:

- Đảng Cộng sản Đông Dương nhận định rằng: kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương lúc này chưa phải là thực dân Pháp nói chung mà là bọn phản động Pháp cùng bè lũ tay sai không chịu thi hành ở các thuộc địa chính sách của Mặt trận nhân dân Pháp. Từ đó quyết định tạm gác các khẩu hiệu như đánh đổ đề quốc Pháp, Đông Dương hoàn toàn độc lập hay khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày ; nêu cao nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là: chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

- Đảng đề ra chủ trường thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương, nhằm tập hợp lực lượng yêu nước, dân chủ tiến bộ, đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít và bọn phản động Pháp, giành tự do dân chủ, cải thiện dân sinh và bảo vệ hòa bình thế giới.

- Hình thức, phương pháp đấu tranh là hợp pháp và nửa hợp pháp, công khai và nửa công khai được triệt để lợi dụng, nhằm đẩy mạnh công tác truyền thống tổ chức, giáo dục và mở rộng phong trào đấu tranh của quần chúng.

* Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:

- Phong trào Đông Dương đại hội ( 8 - 1936 ):

+ Đảng phát động quần chúng, hội thảo đưa yêu sách gửi lên phái đoàn điều tra Pháp chuẩn bị sang Đông Dương. Ở Nam Kì ( 1936 ) có 600 Ủy ban hành động được thành lập và phân phát truyền đơn, báo chí, tổ chức mít tinh, hội thảo, đưa yêu sách dân sinh, dân chủ. Tháng 9 - 1936 ở Bắc Kì và Trung Kì thì các Ủy ban cũng nối tiếp nhau ra đời.

+ Thực dân Pháp đã đàn áp dã man bằng các giải tán các Ủy ban hành động, tịch thu các báo cổ động cho Đông Dương đại hội.

+ Tháng 9 - 1936 thì phong trào kết thúc. Quần chúng được giác ngộ, đòi quyền tự do, quyền sống. Đảng có bài học kinh nghiệm phát động quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.

- Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ:

+ Sáu tháng cuối năm 1936 có 361 cuộc đấu tranh, tiêu biểu là ngày 23 - 11 - 1936, công nhân mỏ than Hòn Gai, Cẩm Phả đấu tranh đòi tăng lương 25 %.

+ Năm 1937, có 400 cuộc bãi công của công nhân. Tiêu biểu là là cuộc đấu tranh của công nhân xe lửa Nam Đông Dương ( 9 - 1937 ) và công nhân mỏ than Vàng Danh ( 9 - 1937 ),... Ngoài ra còn có 15 cuộc đấu tranh của nông dân đòi giảm tô, giảm tức,...

Tháng 1 và 2 - 1937 đã diễn ra cuộc mít tinh biểu tình đón toàn quyền mới là Brêvie. Tháng 3 và 7 - 1937, Đảng phát động và quyết định thành lập các tổ chức quần chúng của công nhân, thanh niên, nông dân,...

+ Năm 1938, tuy số lượng cuộc bãi công có giảm nhưng chất lượng lại tăng lên ở khẩu hiệu đấu tranh và sự phối hợp với các địa phương. Ngày 1 - 5 - 1938, nhiều nơi mít tinh công khai như ở Sài Gòn, Hà Nội,... Tại khu Đấu Xảo ( Hà Nội ) diễn ra cuộc mít tinh của 2,5 vạn người.

+ Năm 1939, phong trào phát triển lên đỉnh cao vào tháng 6 tại Hải Phòng, Sài Gòn với khẩu hiệu tăng lương, ngày làm tám giờ và bảo hiểm xã hội.

- Đấu tranh nghị trường:

+ Tháng 8 - 1937, Đảng vận động trí thức tiến bộ vào viện dân biểu và mở cuộc vận động bầu cử và hầu hết họ đã trúng cử.

+ Tháng 8 - 1938, viện dân biểu họp đã bác bỏ thuế thân và thuế điền thổ.

+ Năm 1938, 15 ứng viên của Đảng đã trúng cử vào viện dân biểu Bắc Kì.

=> Mục đích: nhằm mở rộng lực lượng của mặt trận dân chủ, vạch trần chính sách phản động thuộc địa của thực dân, tay sai và đấu tranh đòi quyền dân chủ cho Đông Dương.

- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí:

+ Từ 1937, báo chí công khai của Đảng phát triển, lưu hành rộng rãi. Ở Bắc Kì và Trung Kì có báo bằng tiếng Việt, tiếng Pháp ra đời.

+ Mục đích: giới thiệu chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản Đông Dương, Quốc tế cộng sản,... Cuộc đấu tranh báo chí là mũi nhọn xung kích trong phong trào lớn của cuộc vận động dân chủ. Báo chí tuyên truyền quan điểm của Đảng, tập hợp và hướng dẫn quần chúng đấu tranh.

+ Văn học hiện thực phê phán ra đời với những tác giả như Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, thơ ca cách mạng của Tố Hữu.

=> Phong trào đã thu hút được kết quả to lớn về mặt văn hóa, tư tưởng, đông đảo quần chúng được giác ngộ về con đường cách mạng của Đảng.

- Đấu tranh chống bọn Tơ-rốt-kit:

Giai đoạn 1936 - 1939, ta đấu tranh chống bọn tay sai phản động Pháp như Đảng lập hiến ( địa chủ, tư sản ), Đảng Đông Dương dân chủ ( trí thức ), Phục quốc đồng minh ( của Cường Để ),... nhằm giúp quần chúng hiểu rõ bộ mặt thật của bọn Tơ-rốt-kit, kịp thời ngăn chặn âm mưu phá hoại của chúng.

2. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939:

* Ý nghĩa:

Đây là một phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Phong trào dân chủ 1936 - 1939, bằng sức mạnh đoàn kết của quần chúng, đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể trước mắt về dân sinh, dân chủ ; quần chúng được giác ngộ về chính trị, đã tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng ; cán bộ được tập hợp thành đội ngũ đông đảo và trưởng thành.

* Bài học kinh nghiệm:

Trong quá trình đấu tranh, Đảng Cộng sản Đông Dương tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp, kinh nghiệm đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng và với các đảng phái chính trị phản động. Đồng thời, Đảng thấy được những hạn chế của mình trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc,... Có thể nói, phong trào dân tộc dân chủ 1936 -1939 như một cuộc diễn tập, chuẩn bị cho cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9/1939 đến tháng 3/1945

1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 11/1939

- Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập.

- Nội dung Hội nghị :

+ Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ, tay sai, chống tô cao, lãi nặng.

+ Chuyển từ đấu tranh hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.

+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.

- Ý nghĩa : Đây là Hội nghị đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng về chỉ đạo chiến lược, thể hiện sự nhạy bén về chính trị + năng lực sáng tạo của Đảng.

2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới

a) Khởi nghĩa Bắc Sơn

- Nguyên nhân :

+ Ngày 22 – 9/1940, Nhật nhảy vào Lạng Sơn, thực dân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc Sơn.

+ Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.

- Diễn biến :

+ Ngày 27/9/1940, nhân dân nổi dậy chặn đánh thực dân Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhai, lập chính quyền cách mạng, đội du kích Bắc Sơn thành lập.

+ Nhật – Pháp cấu kết với nhau, Pháp quay lại Lạng Sơn đàn áp khởi nghĩa.

- Kết quả : khởi nghĩa thất bại nhưng có ý nghĩa quan trọng.

+ Mở đầu thời kì đấu tranh vũ trang giải phóng dân tộc.

+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm.

b) Khởi nghĩa Nam Kì

- Nguyên nhân :

+ Binh lính và thanh niên Nam Kì bị thực dân Pháp đưa đi làm bia đỡ đạn, chống lại quân Xiêm – Thái Lan Không khí đấu tranh phản đối việc đưa lính ra trận sôi sục ở Nam Kì.

+ Xứ ủy Nam Kì chuẩn bị phát động khởi nghĩa,

- Diễn biến :

+ Bùng nổ ngày 23/11/1940, lan rộng từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ.

- Kết quả - ý nghĩa :

+ Do kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp kịp thời đối phó nên khởi nghĩa thất bại.

+ Thể hiện tinh thần yêu nước, sẵn sàng đấu tranh của nhân dân Nam Bộ.

c) Binh biến Đô Lương

- Nguyên nhân : do binh lính bất bình nổi dậy.

- Diễn biến : 13/1/1941 binh lính chợ Rạng nổi dậy chiếm đồn Đô lương vạch kế hoạch đánh thành Vinh nhưng thất bại.

- Ý nghĩa : Thể hiện tinh thần yêu nước, ý thức giác ngộ của binh lính.

* Nguyên nhân thất bại :

- Điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, thời cơ mới chỉ xuất hiện ở một số địa phương, chưa xuất hiện thời cơ trong cả nước.

- Thực dân Pháp còn mạnh.

- Lực lượng cách mạng chưa được chuẩn bị, tổ chức đầy đủ.

* Ý nghĩa lịch sử :

- Nêu cao tinh thần yêu nước, bất khuất của nhân dân ta.

- Báo hiệu một thời kì đấu tranh mới quyết liệt với kẻ thù – đấu tranh vũ trang.

- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý về : thời cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang, chuẩn bị lực lượng cách mạng …

3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng – Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941)

- Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc đã về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

- Từ ngày 10 đến 19/5/1941 Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tại Pắc Bó – Hà Quảng – Cao Bằng.

- Nội dung của Hội nghị :

+ Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc.

+ Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu “giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công …”

+ Chủ trương mỗi nước Đông Dương thành lập một mặt trận riêng. Ở Việt Nam thành lập mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh – Việt Minh.

+ Xác định hình thức của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.

+ Coi chuẩn bị lực lượng là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.

- Ý nghĩa :

+ Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng.

+ Có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.

4. Công cuộc chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền

a) Xây dựng lực lượng chính trị

- Ngày 19/5/1941, Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh (Việt Minh) được thành lập tại Cao Bằng. Các đoàn thể của Mặt trận đều mang tên “Cứu quốc”.

- Cao Bằng : là nơi thí điểm xây dựng các đoàn thể “cứu quốc”. Năm 1942 các châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc, trong đó có 3 châu hoàn toàn.

- Từ Cao Bằng lan sang các tỉnh lân cận ® Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng thành lập.

- Đầu 1942, tại Hội nghị Võng La (Đông Anh – Phúc Yên), Đảng ta chủ trương mở rộng Mặt trận, các Hội cứu quốc thành lập ở nhiều thành phố, thị xã ® Hội văn hóa cứu quốc được thành lập và Đảng Dân chủ Việt Nam gia nhập Việt Minh) ® Lực lượng cách mạng được mở rộng.

- Đảng còn chú trọng vận động ngoại kiều và binh lính người Việt tham gia cách mạng.

b) Xây dựng lực lượng vũ trang

- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn hoat động chủ yếu ở Bắc Sơn – Võ Nhai.

- Ngày 14/2/1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Cứu quốc quân I, hoạt động chủ yếu ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn,

- Ngày 15/9/1941 thành lập trung đội Cứu quốc quân II.

- Cuối năm 1941, ở Cao Bằng Nguyễn Ái Quốc thành lập các đội vũ trang tự vệ, tổ chức các lớp huấn luyện quân sự.

- Sau Hội nghị Võng La (2/1943) công tác chuẩn bị lực lượng càng gấp rút. Ở căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai Cứu, quốc quân hoạt động mạnh. Ngày 25/2/1944, Trung đội cứu quốc quân III ra đời.

- Ở Cao Bằng thành lập 19 ban Nam tiến.

- Ngày 7/5/1944, Việt Minh ra chỉ thị sắm vũ khí đuổi thù chung.

- Ngày 25/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập.

c) Xây dựng căn cứ địa

Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng.

- Năm 1941 Nguyễn Ái Quốc xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.

- Từ 1943 : Căn cứ địa mở rộng nối liền Bắc Sơn, Võ Nhai với Cao Bằng … tạo điều kiện

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#n3v3rakid