cau hoi duong loi ******************

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Vai trò Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cổng Sản Việt Nam (về chính trị, tư tưởng, tổ chức)

Trả lời

1. Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị

- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa

Người viết nhiều bài đăng trên báo: "Người cùng khổ", "Đời sống công nhân", "Nhân Đạo"... đặc biệt là, năm 1925 Người viết "Bản án chế độ thực dân Pháp" đã gây ra tiếng vang và ảnh hưởng lớn tới các phong trào yêu nước ở trong nước vàcác nước thuộc địa...

Nội dung của các bài báo, các tác phẩm, Người tập trung lên án chủ nghĩa thực dân, vạch trần bản chất xâm lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của chúng. Người tố cáo đanh thép trước thế giới và nhân dân Pháp đối với thuộc địa và thức tỉnh lòng yêu nước, ý chí phản kháng của các dân tộc thuộc địa.

- Phác thảo đường lối cứu nước (thể hiện tập trung trong tác phẩm "Đường Cách Mệnh", năm 1927). Nội dung cơ bản của tác phẩm"

+ Đi sâu vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân. Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới, là kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa...

+ Con đường đi lên của cách mạng Việt Nam. Là làm cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn cách mạng này có quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau.

+ Mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa. Cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa có mối quan hệ khăng khít với nhau Phải thực hiện sự liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách mạng và chính quốc. Đặc biệt Người chỉ rõ cách mạng thuộc điạ có có tính chủ động, độc lập, có thể giành thắng lợi trước cách mạng chính quốc, góp phần đẩy mạnh cách mạng ở chính quốc.

+ Về lực lượng cách mạng: công nông làm chủ, là gốc của cách mạng; còn người học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu bạn của công nông. Cách mạng là việc chung của dân chúng chứ không phải là việc của hai người.

+ Mục tiêu cách mạng: quyền lực thuộc về nhân dân.

+ Về đoàn kết quốc tế: đặt cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới; phải thực hiện sự liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng thế giới.

+ Về Đảng: tác phẩm nhấn mạnh: Cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có Đảng lãnh đạo. Đảng đó phải lấy chủ nghĩa Mác- Lenin là hệ tư tưởng và vận dụng học thuyết đó vào Việt Nam.

2. Chuẩn bị về tổ chức:

- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng ở các nước thuộc địa Pháp lập ra Hôi Liên Hiệp các dân tộc thuộc địa, nhằm tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa thực dân

- Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu (Trung Quốc). Người đã cùng những nhà lãnh đạo cách mạng Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Thái Lan, Indonexia... thành lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.

- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên để huấn luyện cán bộ trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác- Lenin và phong trào công nhân, phong trào yêu nước ở Việt Nam. Đây là tổ chức tiền thân của Đảng.

Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên và tác phẩm Đường Cách mệnh đã trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam, dẫn đến sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, dẫn đến sự ra đời của các tổ chức cộng sản Việt Nam: Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam Cộng sản Đảng (7/1929), Đông Dương cộng sản liên đoang(1/1930). Từ ngày 3/2 đến 7/2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản đã họp tại Cửu Long- Hương Cảng- Trung Quốc dưới sự chủ trị Nguyễn Ái Quốc đã nhất trí thành lập ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng và Lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc nhân dịp thành lập Đảng.

Các văn kiện quan trọng của Đảng được hội nghị thông qua là Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.

Câu 2: Nội dung, ý nghĩa lịch sử, quy luật ra đời Đảng Cộng Sản

Trả lời

• Nội dung, quy luật ra đời của Đảng Cộng Sản

Trước tình hình xuất hiện ba tổ chức cộng sản trong một nước. Quốc tế cộng sản đã gửi thư cho những người cộng sản ở Đông Dương nêu rõ: "nhiệm vụ quan trọng hơn hết và tuyệt đối cần kíp của tất cả những người cộng sản Đông Dương là sớm lập một đảng cách mạng của giai cấp vô sản, nghĩa là một đảng cộng sản quần chúng. Đảng ấy phải là một đảng duy nhất và ở Đông Dương chỉ có đảng ấy là tổ chức cộng sản mà thôi".

Quốc tế cộng sản đã chỉ thị cho đồng chí Nguyễn Ái Quốc chịu trách nhiệm "hợp nhất các phần tử cộng sản chân chính lại, để thành lập một đảng duy nhất". Nhận chỉ thị này, mùa thu nǎm 1929, đồng chí Nguyễn Ái Quốc từ Thái Lan trở lại Hương Cảng chuẩn bị kế hoạch thực hiện nhiệm vụ lịch sử trọng đại nói trên. Từ ngày 3 đến 7 tháng 2 nǎm 1930, Hội nghị hợp nhất được tiến hành tại Hương Cảng (Trung Quốc).

Sau 5 ngày làm việc khẩn trương, các đại biểu đã hoàn toàn nhất trí tán thành ý kiến của đồng chí Nguyễn Ái Quốc và thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng cộng sản Việt Nam. Những vǎn kiện quan trọng này đều do đồng chí Nguyễn Ái Quốc dự thảo. Hội nghị còn thông qua Lời kêu gọi của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế cộng sản và Đảng cộng sản Việt Nam gửi đến quần chúng công, nông, binh, đồng bào và đồng chí trong cả nước nhân dịp thành lập Đảng.

Hội nghị đã nhất trí về việc hợp nhất và tổ chức các đoàn thể quần chúng; thông qua Điều lệ tóm tắt của Công hội, Nông hội, Đoàn thanh niên cộng sản, Hội phụ nữ, Hội cứu tế đỏ, Hội phản đế (tức Mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc) v.v..

Như vậy, chỉ nửa tháng sau, kể từ ngày Hội nghị hợp nhất bế mạc, ba tổ chức cộng sản ở Đông Dương đã hoàn toàn thống nhất trong một đảng duy nhất ­ Đảng cộng sản Việt Nam.

Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam tháng 2 nǎm 1930 có ý nghĩa như Đại hôi thành lập Đảng.

• Ý nghĩa lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam

- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt vị đại của lịch sử cách mạng nước ta, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước trong những năm đầu thế kỷ XX, đồng thời khẳng định vị trí lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam

- Đảng ra đời là kết quả tất yếu, khách quan, phù hợp với xu thế hiện đại.

- Đảng ra đời là một sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam. Đây chính là điều kiện cơ bản quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam

- Đảng ra đời mở ra thời kỳ mới cho sự phát triển của dân tộc- thời kỳ dộc lập dân tộc, dân chủ gắn liền với CNXH. Đảng ra đời trở thành ngọn cờ đoàn kết các yếu tố giai cấp, dân tộc, quốc tế tạo thành sức mạnh tổng hợp của cách mạng giành thắng lợi.

Câu 3: So sánh nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930 và Luận cương chính trị 10/1930. Rút nhận xét

Trả lời:

Cương lĩnh chính trị

Luận cương chính trị

Người soạn thảo Nguyễn Ái Quốc Trần Phú

Nhiệm vụ

Đánh đổ chủ nghĩa Pháp và phong kiến, tịch thu ruộng đất, bỏ thuế... Đánh đổ phong kiến, triêt để cải cách ruộng đất,đánh đổ Pháp,

Đối tượng Công nông, kết hợp với tiểu tư sản, trí thức, trung nông... Công nông

Lãnh đạo cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Công sản Đông Dương

Hình thức đấu tranh Bạo lực cách mạng, khởi nghĩa vũ tranh giành chính quyền

Đoàn kết quốc tế Là bộ phận của cách mạng thế giới

• Nhận xét: Luận cương đã có những đóng góp quan trọng về đường lối chính lược, sách lược cách mạng. Tuy vậy, so với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng, Luận cương có một số hạn chế, đó là: xác định không đúng mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa, do đó không đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Trong khi nhấn mạnh vai trò của công nông, chưa chú ý đến vị trí, vai trò khả năng cách mạng của giai cấp, tầng lớp khác và sự cần thiết của việc đoàn kết dân tộc, chống đế quốc.

Câu 4: Nội dung, ý nghĩa đường lối chuyển hướng chiến lược của Đảng thời kỳ 39 - 45.

Trả lời:

Ngày 1/9/1939, chiến tranh thế giới lần thứ II bùng nổ. Tất cả các dân tộc bị cuốn vào vòng chỉến. Vấn đề dân tộc, sự tồn vọng của mỗi quốc gia được đưa ra các tất cả các nước, các đảng chính trị.

Ở Pháp, Chính phủ Bình dân đồ, Chính phủ phản động Đalecđiê lên cầm quyền. Bọn phản động thuộc địa thực hành chính sách thời chiến, ra sức bóc lột, đàn áp dân tộc.

Mùa thu 1940, Nhật tràn vào Đông Dương, Pháp bỏ chạy, đầu hàng, dâng Đông Dương cho Nhật cấu kấu lẫn nhau, đàn áp, bóc lột dân ta.

Những biến động của tình hình quốc tế và trong nước là cơ sở khách quan để Đảng Cộng Sản Đông Dương từng bước điều chỉnh chiến lược.

Ngay khi chiến tranh thế giới thứ II sắp bùng nổ, Đảng đã rút vào hoạt động bí mật, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn.

Ngày 28/9/1939, trong "Thông báo gởi các cấp bộ Đảng" nhận định: hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn đề giải phóng dân tộc, vì lúc này, quyền lực của tất cả các giai cấp đều bị cướp giật, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng. Vì vậy, Hội nghị BCHTW Đảng (11/1939) và Hội Nghị BCHTW Đảng lần thứ 8 (5/1941) đã chủ trương điều chỉnh chiến lược "cách mạng tư sản dân quyền". Nội dung chủ yếu của chủ trương điều chỉnh chiến lược như sau:

- Về quân sự

+ Xác định tính chất của cách mạng Đông Dương là giải phóng dân tộc

+ Tập trung giải quyết nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc và tay sai.

+ Nhiệm vụ dân chủ ruộng đất tạm gác, chỉ giải quyết giải phóng dân tộc.

- Về chính trị

+ Sau khi giành độc lập sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, quy định quốc kỳ, quốc ca.

+ Chuyển hướng hình thức tổ chức, hình thức đấu tranh : từ công khai sang bí mật, bất hợp pháp, ra sức xây dựng lực lượng cho cách mạng giải phóng dân tộc.

• Ý nghĩa

Sự điều chỉnh chiến lược phản ánh sự lãnh đạo sáng suốt, nhạy bán của Đảng, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân

Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về chính trị, quân sự

Khẳng định, kế thừa, phát triển lên một bước mới tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường giải phóng dân tộc.

Sự điều chỉnh chiến lược cách mạng đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định chiều hướng vận động của phong trào giải phóng dân tộc, trực tiếp quyết định thắng lợi của CMT8.

Câu 5: Nội dung, ý nghĩa nghị quyết TW 8 (5/1941)

*Nội dung hội nghị:

+Nhận định về tình hình thế giới: phe phát xít sẽ thất bại, phe dồng minh sẽ chiến thắng. Với chiến tranh TG1 dẫn đến sự ra đời của Liên Xô một nước XHCN thì Chiến tranh thế giới lần 2 sẽ dẫn dến sự ra đời của nhiều nước XHCN

+Nhận định về tình hình Đông Dương: từ khi chiến tranh bùng nổ,quyền lợi của các tầng lớp đều bị cướp giật.Vì vậy, nhiệm vụ đánh Pháp, đuổi Nhật không phải của riêng giai cấp công nông mà là nhiệm vụ chung của toàn thể nhân dân Đông Dương.

+Trên cơ sở bổ xung và phát triển những quyết định của hội nghị TW6 và hội nghị TW7, hội nghị TW8 đã có những chủ trương sau:

Một là xác định nhiệm vụ cách mạng: chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ duy nhất của cách mạng Việt Nam lúc này. Vì vậy tích chất của cách mạng Đông Dương lúc này là cách mạng dân tộc giải phóng.

Hai là vấn đề hình thức mặt trận: hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng: Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh), Ai Lao độc lập đồng minh, Cao Miên độc lập đồng minh

Ba là vấn đề thể chế chính trị trong tương lai: sau khi đánh đuổi Nhật-Pháp, thì các dân tộc ở Đông Dương có thể thành Liên bang cộng hòa dân chủ Đông Dương, hay thành quốc gia riêng tùy ý. Với Việt Nam, hội nghị chủ trương thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ chứ không đứng trong cơ cấu liên bang Đông Dương

Bốn là về vấn đề khởi nghĩa vũ trang: Đảng ta coi xúc tiến công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm trong giai đoạn hiện tại. Hội nghị TW8 đã đề ra hình thái khởi nghĩa ở nước ta sẽ là: đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa trong cả nước.

Năm là về công tác xây dựng Đảng: Coi trọng công tác đào tạo cán bộ và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, gấp rút đào tạo cán bộ , tăng thành phần trong Đảng.

* Ý nghĩa lịch sử của hội nghị TW8:

Hội nghị Trung ương lần thứ VIII là một sự kiện quan trọng, cùng với sự ra đời của Mặt trận Việt Minh, đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược của Đảng. Việc nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc trong hội nghị TW là sự kế tục và phát triển hoàn chỉnh hơn tư tưởng cách mạng giải phóng của Nguyễn Aí Quốc đã đề ra trong Chính cương Đảng Cộng Sản Việt Nam từ năm 1930. Tư tưởng đường lối đó trở thành ngọn cờ cách mạng phát huy tiềm năng, sức mạnh của dân tộc ta đứng lên đánh đổ đế quốc Pháp-Nhật, trực tiếp góp phần quyết định thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.

+Thể hiện sự trưởng thành trong nhận thức của đảng về vấn đề cách mạng ở một nước thuộc địa.Đã phát huy được sức mạnh toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập

=> Kết luận: Hội nghị TW 8 có những điểm khác biệt so với hội nghi TW6 là: vận mệnh dân tộc trở nên gay gắt hơn nên chống đế quốc trở thành nhiệm vụ duy nhất của cách mạng VN; hình thức mặt trận và thể chế chính trị trong tương lai được đặt trong khuôn khổ tường nước; nhấn mạnh khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng ta.

Câu 6: Thắng lợi CMT8 năm1945, có phải là sự cơ may tính cờ

Trả lời

Không phải vì:

- Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào 1930-1931, Cao trào 1936-1939 và cao trào 1939-1945. Quần chúng được Đảng tổ chức lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh trở thành lực lượng vũ tranh nhân dân làm nòng cốt.

- Cách mạng tháng Tám thành công do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng của toàn dân đoàn kết trong mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo của CMT8. Dảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dặn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng thể để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng giành chính quyền.

Câu 7: Nhà nước chủ trương, biện pháp của Đảng của Đảng để đấu tranh chính quyền non trẻ 1945-1946. Nội dung đường lối chống Pháp 1945-1954

Trả lời:

Ngày 25/11/1945, BCHTW Đảng chỉ thị "Kháng chiến, kiến quốc", vạch ra con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.

Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng với khẩu hiệu là "Dân tộc trên hết, Tổ Quốc trên hết", nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.

Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và chỉ rõ "kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng". Vì vậy, phải "lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược"; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt- Miên- Lào, ...

Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách:

- Củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược

- Bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân

- Hoa- Việt thân thiện

- Độc lập chính trị, nhân nhượng kinh tế.

Câu 8: Đường lối Cách mạng chung của các nước do Đại hội III (9/1960) của Đảng. (Đường lối kháng chiến chống Mỹ của Đảng (Nghị quyết TW 15/1/59& ĐH III (9/1960))

Trả lời:

- Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam:

Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. "Tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng ba mũi giáp công", đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn này, đấu tranh quân sự có tác dụng trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.

- Tư tưởng chỉ đạo ở miền Bắc:

Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có đấu tranh, tiến hành cuộc đấu tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN, động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho miền Nam.

- Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền:

Trong kháng chiến chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ cả nước, vì miền Bắc XHCN là hậu phương vững chắc. Phải đánh bại chiến tranh phá hoạch của Mỹ ở miền Bắc tăng cường lực lượng miền Bắc mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện cho miền Nam. Hai nhiệm vụ trên không thể tách rời nhau, mà gắn bó mật thiết với nhau với khẩu hiệu "Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược".

Câu 9: Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ mới

Trả lời:

- CNH gắn với HĐH và CNH gắn với phát triển kinh tế tri thức.

- CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH

- Phát triển nhanh, hiệu quả và bần vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

Câu 10: Quan điểm tư duy của Đảng về kinh tế thi trường

Trả lời:

Nhận thức tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI (12/1986) đã có nhưng chuyển biến căn bản và sâu sắc, thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:

- Kinh tế thị trường không phải là thành tựu riêng của CNTB mà là thành tựu chung của nhân loại.

- Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH

- Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta

Đến Đại hội IX của Đảng (4/2001) đã xác định nền kinh tế thị trường định hướng theo XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành thị cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.

Câu 11. Đường lối xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam (1986-2008) của Đảng (Quá trình hình thành đổi mới hệ thống chính trị của Đảng)

Trả lời:

- Thuật ngữ "Xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân,vì nhân dân" xuất hiện lần đầu ở văn kiện hội nghị TW 2 khóa VII (1994), đánh dấu mốc quan trọng tư duy lý luận của Đảng.

- Đại hội VIII (1996) tiếp tục đặt vấn đề xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam "Tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục và nâng cao đạo đức". Các Hội nghị TW lần 3,7,8 (khóa VIII) đó cụ thể hóa một bước những quan điểm trên

- Đại hội IX (2001), X (2006) cũng đặt vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.

+ Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được xây dựng 5 đặc điểm:

1. Là Nhà nước của dân, do dân, vì dân

2. Quyền lực Nhà nước thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ với cơ quan Nhà nước

3. Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến Pháp và pháp luật

4. Nhà nước tôn trọng và bảo quyền quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và nhân dân, thực dân dân chủ.

5. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.

+ Biện pháp xây dựng nhà nước pháp quyền

1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể và khả thi của Luật. Xây dựng và kiểm tra , hợp sát tính hợp hiến của pháp luật.

2. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội, hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội. Thực hiện giám sát quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao.

Câu 12: Quá trình tư duy từ ĐH VI X

Trả lời:

1. Những đổi mới nhận thức của Đảng về CNXH và con đường đi lên CNXH

- Nhận thực đúng đắn hơn về tính khó khăn, phức tạp của con đường đi lên XHCN

- Nhận thức về sự cần thiết phải giải phóng mạnh mẽ lãnh lực sản xuất, phát triển nhiều thành phần kinh tế; sự cần thiết của sản xuất hàng hóa

- Nhận thức về sự cần thiết thay đổi cơ chế thị trường , xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp

- Tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động

2. Đại hội VI đưa ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, bao gồm đổi mới toàn diện đất nước, bao gồm tư duy, cán bộ... Từ đó, Đại hội VI đề ra ba chương trình kinh tế lớn: lương thực- thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Đại hội VI khẳng định nước ta đang ở thời kỳ quá độ lên CNXH, nhất thiết đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Đại hội VI (6/1991) thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ CNXH

- Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (1994) đưa ra mục tiêu tổng quát của quá trình xây dựng CNXH nước ta là phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh

- Đại hội VIII của Đảng (6/1996) tiếp tục làm rõ quan điểm về chặng đường phát triển ở thời kỳ quá độ lên XHCN

- Đại hội IX của Đảng (4/2001) xác định thực tiễn, thành tựu 15 năm đổi mới.

- Đại hội X của Đảng (4/2006) tiếp tục khẳng định các quan điểm của Đại hội VI, VII, VIII, IX, X về CNXH và con đường đi lên CNXH, đồng thời phát triển mô hình CNXH nước ta; làm rõ hơn tính định hướng XHCN trong việc phát triển chính tế thị trường.

Câu 13. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

Trả lời:

1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản

• Mục tiêu cơ bản: Làm cho thể chế phù hợp với nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững định hướng XHCN, hoàn thành cơ bản mục tiêu vào năm 2020.

• Mục tiêu trước mắt: Từng bước xây dựng hệ thống pháp luật, bảo đảm đi đau con đương XHCN phát triển thuận lợi; đổi mới mô hình tổ chức, phát triển đồng bộ kinh tế lẫn văn hóa. Nhà nước phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế xã hội.

• Quan điểm:

+ Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam, đảm bảo định hướng XHCN.

+ Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và loại thị trường...

+ Kế thừa có tính chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ.

+ Chủ động tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm tổng kết rút kinh nghiệm

+ Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thế chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

2. Chủ trương

+ Thống nhất nhận định về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

+ Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh

+ Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường

+ Hoàn thiện thế chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường

+ Hoàn thiện thể chế về vai trò của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro