lich su dang

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương 5

Câu 1: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trc đổi mới.

• Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp:

- Đặc điểm chủ yếu:

+ Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới, doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nc có thẩm quyền và các cỉ tiêu pháp lệnh đc giao.

+ Các cơ quan hành chính can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình. Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh cũng như không bị ràng buộc trách nhiệm với các quyết định sản xuất kinh doanh.

+ Quan hệ hàng hóa, tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ cấp phát_ giao nộp. Chế độ bao cấp đc thực hiện dưới các hình thức chủ yếu:

_ Bao cấp qua giá: NN quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị trên thị trường do đó hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.

_ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu. Nó đã thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phooid theo lao động.

_ Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của nhà nước nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đv các đơn vị cấp vốn nó làm tăng gánh nặng ngân sách, sử dụng vốn kém hiệu quả

. Vì vậy rất nhiều hàng hóa quan trọng như sức lao động, phát minh sáng chế,... không đc coi trọng.

+ Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu nhưng lại đc hưởng quyền lợi cao hơn người lao động

 Yếu kém và dẫn đến hậu quả: nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

• Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, chúng ta đã có những bước cải tiến theo hướng thị trường, tuy nhiên còn chưa hoàn thiện, triệt để. Đó là căn cứ cơ bản để Đảng đi đến quyết định thay đổi về cơ bản cơ chế quản lý. Đh 6 khẳng định: "Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp từ nhiều năm nay ko tạo đc động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế XHCN, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông, và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội". Vậy nên việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách.

Câu 2: Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đh 6 ( 12/86) đến ĐH 8 ( 6/96)

Đây là giai đoạn nhận thức về kinh tế thị trường có sự thay đổi căn bản và sâu sắc.

- Kinh tế thị trường không phải là cái riêng của CNTB mà là thành tựu ptr chung của nhân loại.

+ KTTT: Nền kt có các nguồn lực kte đc phân bổ bằng nguyên tắc thị trường. KTTT đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xh pk và ptr cao trong xh TBCN. KTTT và KT hàng hóa đều nhằm sản xuất ra để bán, nhằm mục đích giá trị và trao đổi thông qua hệ hàng hóa - tiền tệ. Chúng đều dựa trên cơ sở phân công lao động XH và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất làm cho những người sản xuất vừa độc lập vừa phụ thuộc vào nhau. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về trình độ phát triển. KT hàng hóa ra đời từ kt tự nhiên nhưng còn ở trình độ thấp còn KTTT là kt hh ptr cao đạt đến trình độ là thị trường trở thành yếu tố quyết định sự tồn tại hay ko của người sản xuất hàng hóa.

+ CNTB không sản sinh ra kt hh do đó KTTT với tư cách là kthh ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của CNTB

- KTTT còn tồn tạ khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH

+ KTTT chỉ đối lập với kt tự nhiên, tự cấp tự túc chứ không đối lập với các chế độ xã hội. Bản thân KTTT ko phải là đặc trưng bản chất cho chế độ kt cơ bản của XH, nó tồn tại ở nhiều phương thức sx khác nhau, nó vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu và công hữu và phục vụ cho chúng nên nó tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

+ ĐH Đảng 7 ( 6/91) đưa ra kết luận quan trọng rằng sản xuất hàng hóa không đối lập với CNXH, nó tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên cnxh và cả trong cnxh. ĐH cũng xác định cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xhcn ở nc ta là cơ chế thị trường có sự quản lý của NN bằng kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Trong đó các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ sx, kinh doanh, quan hệ bình đẳng, cạnh tranh hợp pháp, hợp tác và liên doanh tự nguyện. NN dẫn dắt, kiểm soát và xử lý các vi phạm trong hđ kinh tế bảo đảm hài hòa giữa ptr kte và xh

+ ĐH Đảng 8 ( 6/96) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ , tiếp tục ptr nền kinh tế thị trường có sự quản lý của NN

- Có thể và cần thiết sd KTTT để xd CNXH ở nc ta. Ở bất kỳ xã hội nào, khi lấy thị trường làm phương tiện có tính cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế, thì KTTT có những đđ cơ bản sau:

+ Các chủ thể có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sx kinh doanh, lỗ lãi tự chịu.

+ Giá cả cơ bản do cung cấp điều tiết , hệ thống thị trường ptr đồng bộ và hoàn hảo.

+ Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của nền KTTT như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.

+ Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự xử lý vĩ mô của NN

 Trc đổi mới, do chưa thừa nhận trong thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại sx hàng hóa và cơ chế thị trường nên ta xem kế hoạch là đặc trưng quan trọng nhất, đã thực hiện phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch, còn KTTT chỉ đc coi là một công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch, do đó ko cần KTTT để xd CNXH

 Trong đổi mới, ta ngày càng nhận rõ có thể dùng KTTT làm cơ sở phân bổ nguồn lực, dùng tín hiệu giá cả để biết chủng loại và số lượng hàng hóa, thúc đẩy cái tiến bộ, đào thải cái lạc hậu.

Câu 3:Tư duy của Đảng về KTTT từ Đh 9 ( 4/01) đến 10 ( 4/06)

- ĐH 9 xác định nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nc ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của NN theo định hướng XHCN

- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế vùa tuân theo quy luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH. Trong nền kinh tế đó các thế mạnh của thị trường đc sd để ptrll sx, ptr kinh tế để xd cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH nâng cao đs nhân dân còn tính định hương XHCN đc thể hiện trên cả 3 mặt của QHSX: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối nhằm ....

- Đh 10 đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng XHCNtrong ptr kinh tế ở nc ta, thể hiện:

+ Về mục đích ptr: mục tiêu của kttt định hướng xhcn nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, xóa đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàu chính đáng.

+ Về phương hướng ptr: ptr các thành phần kte, trong đó kt NN giữ vai trò chủ đạo. Kt NN phải nắm đc các vị trí trí then chốt bằng trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao chứ không phải dựa vào bao cấp hay độc quyền kinh doanh. Mặt khác, tiến lên CNXH đặt ra yêu cầu nền kinh tế phải đc dựa trên nền tảng của sở hữu toàn dân vầ các tư liệu sx chủ yếu.

+ Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng Xh ngay trong từng bc đi va chính sách ptr, tăng truởng kte gắn kết chặt chẽ và đồng bộ nghĩa với ptr xã hội, văn hóa, gd và đt, giải quyết tốt các vấn đề xh.

+ Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xh của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kte của NN pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đó là sự khác nhau giữa nền kte thị trường TBCN với nền kte thị trường định hướng XHCn

Câu 4: Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đảng.

- Thể chế kinh tế:

+ Thể chế kte là một bộ phận cấu thành của thể chế xã hội, tồn tại bên cạnh các bộ phận khác như thể chế chính trị, thể chế giáo dục,...

+ Thể chế KTTT là một tổng thể gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh doanh đc tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.

+ KTTT định hướng XHCN là thể chế KTTT trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vân hành đc tự giác tạo lập và sử dụng để ptr llsx, cải thiện đs nhân dân, vì mục tiêu dân giàu,... nói cách khác nó là công cụ hướng dẫn cho các chủ thể trong nền kte vận động theo đuổi mục tiêu ktxh tối đa chứ không chỉ là lợi nhuận tối đa.

- Mục tiêu hoàn thiện thể chế kttt định hướng xhcn: Mục tiêu cơ bản làm cho nó phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của nền kttt, thúc đẩy kttt định hướng xhcn ptr nhanh, bền vững và hoàn thành cơ bản vào năm 2010. Để làm đc điều đó cần đạt đc những mục tiêu:

+ Từng bc xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kttt định hướng xhcn ptr thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế NN đi đôi với ptr mạnh mẽ các thành phần kte và các loại hình doanh nghiệp.

+ Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

+ Ptr đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nc, từng bc liên thông với thị trường khu vực và cả thế giới.

+ Giải quyết tốt mqh giữa ptr kte với vhxh, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ mtr.

+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả qly của NN và vai trò của MTTQ, các đoàn thể nhân dân trong quản lý ptr ktxh

- Quan điểm về hoàn thiện thể chế kttt định hướng xhcn

+ Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng các quy luật khách quan của kttt, thông lệ quốc tế, phù hợp với đk của VN, bảo đảm định hướng xhcn của nền kte.

+ Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội, giữa nhà nc thị trường và xh,. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội, văn hóa và mt.

+ Kế thừa có chọn lọc thành tựu ptr kttt của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn của nc ta, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự xã hội.

+ Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

+ Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của NN, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kttt định hướng xhcn

Câu 5: Quan điểm chỉ đạo hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xhcn của Đảng, kết quả, hạn chế của việc xây dựng kttt ở nc ta

• Quan điểm

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng các quy luật khách quan của kttt, thông lệ quốc tế phù hợp với đk của VN, đảm bảo định hướng xhcn của nền kt.

- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kte, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kte với thể chế ctri, xh, giữa nhà nc , thị trường và xh....+ Kế thừa có chọn lọc thành tựu ptr kttt của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn của nc ta, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự xã hội.

-

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của NN, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kttt định hướng xhcn

• Kết quả và ý nghĩa

- Sau hơn 20 năm đổi mới, nc ta đã chuyển đổi thành công từ cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang thể chế kttt định hướng xhcn

- Chế độ sở hữu đối với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đc hình thành: từ sở hữu toàn dân và tập thể, kinh tế quốc doanh và htx là chủ yếu đã chuyển sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan xen trong đó sở hữu toàn dân chủ yếu và kinh tế nhà nc giữ vai trò chủ đạo. Điều đó tạo động lực và đk thuận lợi cho gp sức sx, khai thác tiềm năng trong và ngoài nc.

- Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bc ptr thống nhất trong cả nc, gắn với thị trường trong khu vực và cả thế giới. Các doanh nghiệp, doanh nhân đc tự chủ sx, kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh. Qly' nhà nc đc đổi mới sang qly' bằng pháp luật , chính sách, quy hoạch, kế hoạch ptr ktxh...

- Việc gắn ptr kt với giải quyết các vấn đề xh, xóa đói, giảm nghèo, đạt nhiều kết quả tích cực.

• Hạn chế và nguyên nhân:

- Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kttt định hướng xhcn còn chậm chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kt quốc tế. Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ và thống nhất.

- Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong DNNN chưa giải quyết tốt, gây khó khăn cho DN và thất thoát ts NN, DN thuộc các thành phần kt khác còn bị phân biệt đối xử.

- Các yếu tố thị trường và các loại thị trường hình thành, ptr chậm, thiếu đồng bộ, vận hành chưa thông suốt.

- Thị trường tài chính, bất động sản và KHCN ptr chậm.

- Phân bổ nguồn lực quốc gia chưa hợp lý.

- Cở chế xin cho chưa đc xóa bỏ triệt để

- Chính sách tiền lương còn mang tính bình quân

- Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của NN còn nhiều bất cập, hiệu quả, hiệu lực quản lý còn thấp. Tệ nạn tham nhũng, quan liêu, lãng phí vẫn nghiêm trọng.

- Cơ chế, chính sách ptr các lĩnh vực văn hóa xh đổi mới chậm, chất lượng dịch vụ, y tế, văn hóa, gd con thấp. Nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội và vấn đề ô nhiễm môi trường còn chưa đc giải quyết.

• Nguyên nhân:

- Nhận thức về kttt định hướng xhcn còn nhiều hạn chế do công tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn.

- Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức, thực hiện và giám sát của các cơ quan dân cử, MTTQ các đoàn thể hành chính, tổ chức xh còn thấp.

-

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro