lich su TH ML

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Lịch sử TH MacLenin

I.Điều kiện và tiền đề ra đời

Điều kiện kinh tế - xã hội

Ø      Sự phát triển của CNTB sau những năm 30 của tk.19;

Ø      Sự bần cùng hóa & cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản từ tự phát sang tự giác.

Tiền đề khoa học tự nhiên

Ø      Thuyết tế bào;

Ø      Thuyết tiến hóa Đácuyn;

Ø      Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.

Tiền đề lý luận

Ø      Lịch sử triết học & đời sống tinh thần của nhân lọai;

Ø      Triết học cổ điển Đức:

ü      Triết học DTBC của Hêghen;

ü      Triết học DVNB của Phơiơbắc.

II.

1. Giai đoạn Mac -Anghen

a)      GĐ ch.biến tư tưởng của Mác & Angghen từ CNDT & DCCM sang CNDV & CSCN

Ø      “Sự khác nhau giữa THTN của Đêmôcrít & THTN của Êpiquya” (1841): "CNDT không phải là ảo tưởng mà là chân lý".

Ø      Mác là Biên tập viên Báo Sông Ranh (1842–xuân 1843)

Ø      Mác đến Paris thành lập Niên giám Pháp - Đức, đăng tải Góp phần phê phán TH pháp quyền của Hêghen (11/1843):

ü      "Giống như TH tìm thấy vũ khí VC của mình trong GC VS, GC VS tìm thấy vũ khí của mình trong TH".

ü      "Cố nhiên vũ khí của sự phê phán không thể thay thế được sự phê phán bằng vũ khí, lực lượng VC chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng VC; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng VC một khi nó thâm nhập vào quần chúng".

ü      “Sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của sự nghèo nàn hiện thực, vừa là sự ph.kháng chống lại hiện thực ấy. Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của TG không có trái tim, cũng như nó là tinh thần của những trật tự không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân".

b)      GĐ Mác & Angghen đề xuất các nguyn lý TH DVBC & DVLS

Ø      Bản thảo kinh tế - triết học (1844, Mác)

ü      “Tư bản là quyền chỉ huy lao động và sản phẩm của lao động. Nhà tư bản có được quyền đó không phải nhờ những phẩm chất cá nhân hay phẩm chất CN của hắn, mà chỉ có được với tư cách là người sở hữu tư bản. Sức mạnh của hắn là sức mua của tư bản, sức mua mà không có gì có thể chống lại nổi”.

ü      Mác đưa ra khái niệm lao động bị tha hóa

a)      “Sự TH thể hiện ở chỗ, tư liệu sinh hoạt của tôi thuộc về người khác, ở chỗ đối tượng mong muốn của tôi là vật sở hữu của người khác mà tôi không với tới được, cũng như ở chỗ bản thân mỗi vật hoá ra là một cái khác với bản thân nó, ở chỗ hoạt động của tôi hoá ra là một cái khác nào đó và cuối cùng, điều này cũng đúng với nhà tư bản, lực lượng không phải người nói chung thống trị tất cả”.

ü      LĐ TH làm cho “cái vốn có của súc vật trở thành chức phận của CN, còn cái có tính người thì biện thành cái vốn có của súc vật”. Lực lượng có khả năng giải phóng CN ra khỏi sự TH, để trả CN về với chính bản chất LĐ của nó, thủ tiêu mọi áp bức đối với loài người không ai khác ngoài GC công nhân.

Ø      Luận cương về Phoiơbắc (Mác, 1845);

ü      “Khuyết điểm chủ yếu của toàn bộ CNDV từ trước tới nay – kể cả CNDV của Phoiơbắc – là sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực quan, chứ không được nhận thức là hoạt động cảm giác của CN, là thực tiễn, không được nhận thức về mặt chủ quan”.

ü      “Phoiơbắc đã hoà tan bản chất tôn giáo vào bản chất CN. Nhưng bản chất CN không phải là cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất CN là tổng hòa các QHXH”.

Ø      Hệ tư tưởng Đức (Mác & Angghen, 1846)

ü      “Tiền đề đầu tiên của mọi sự tồn tại của CN, và do đó là tiền đề của mọi lịch sử, đó là: người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể làm ra lịch sử”… “Muốn sống được thì trước hết cần phải có thức ăn, thức uống… Hành vi lịch sử đầu tiên là việc sản xuất ra những tư liệu để thỏa mãn những nhu cầu ấy, việc sảnxuấ t ra bản thân đời sống vật chất.” Sự thay đổi lịch sử là do sự thay đổi các hình thức SX gây ra, còn sự thay đổi các hình thức SX là do sự thay đổi các hình thức sở hữu; Sự thay đổi hình thức sở hữu là do sự thay đổi sức SX chi phối.

ü      Ý thức không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại được ý thức, và tồn tại của CN là quá trình đời sống hiện thực của CN”… “Không phải ý thức quyết định đời sống mà chính đời sống quyết định ý thức”.

ü      “Trong mọi thời đại, những tư tưởng của GC thống trị là những tư tưởng thống trị. Điều đó có nghĩa là GC nào là lực lượng VC thống trị trong XH thì cũng là lực lượng tinh thần thống trị trong XH”.

ü      “Đối với chúng ta, CNCS không phải là một trạng thái cần phải sáng tạo ra, không phải là một lý tưởng mà hiện thực phải khôn theo. Chúng ta gọi CNCS là một phong trào hiện thực, nó xóa bỏ trạng thái hiện nay”… Và GC vô sản là GC có đủ điều kiện cần thiết để thực hiện sứ mạng là xóa bỏ trạng thái hiện tồn. 

Ø      Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (Mác & Angghen, 1848).

ü      “Tư tưởng chủ đạo của ‘Tuyên ngôn’ là: trong mọi thời đại LS, SX KT & cơ cấu XH - cơ cấu này tất yếu phải do SX KT mà ra,- cả hai cái đó cấu thành cơ sở của LS ch.trị & LS tư tưởng của thời đại ấy; do đó (từ khi chế độ công hữu ruộng đất nguyên thủy tan rã) toàn bộ LS là LS đấu tranh GC”… “nhưng cuộc đấu tranh ấy hiện nay đã đến một giai đoạn mà GC bị bóc lột & bị áp bức (tức là GCVS) không còn có thể tự giải phóng ra khỏi tay GC bóc lột & áp bức mình (tức là GCTS) được nữa, nếu không đồng thời & vĩnh viễn giải phóng toàn thể XH khỏi ách bóc lột, ách áp bức và khỏi cuộc đấu tranh GC”.

ü      “GCTS sản sinh ra những người đào huyệt chôn chính nó. Sự s.đổ của GCTS & th.lợi của GCVS đều là tất yếu như nhau”.

ü      “Những người cộng sản… khai tuyên bố rằng mục đích của họ chỉ có thể đạt được bằng cách dùng bạo lực lật đổ toàn bộ XH hiện hành. Mặc cho GC thống trị run sợ trước một cuộc cách mạng CSCN! Trong cuộc cách mạng ấy, những người vô sản chẳng mất gì hết, ngoài những xiềng xích trói buộc họ. Họ sẽ dành được cả TG”.

c)      GĐ Mác & Angghen bổ sung & phát triển lý luận TH 

Ø      Tư bản (Mác, 1867-T.1, 1885-T.2, 1894-T.3)

ü      Trình bày phép biện chứng LLSX & QHSX,

ü      LL về HTKTXH: “Tôi coi SPT của những HT KT_XH là một quá trình lịch sử – tự nhiên”.

ü      LL về PBC & PPBC: “PPBC của tôi không những khác với PPBC của Hêghen về cơ bản, mà còn đối lập với PP ấy nữa. Đối với Hêghen, quá trình tư duy – mà ông ta thậm chí còn biến thành một chủ thể độc lập dưới cái tên gọi ý niệm – chính là vị thần sáng tạo ra hiện thực, và hiện thực này chẳng qua chỉ là biểu hiện bên ngoài của tư duy mà thôi. Đối với tôi thì trái lại, ý niệm chẳng qua là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó”.

Ø      Phê phán cương lĩnh Gôta (Mác, 1875)

ü      Phát triển CNDVLS: CM & NN vô sản, thời ký quá độ,…:

ü      “Giữa XH TBCN và XH CSCN là một thời kỳ cải biến cách mạng từ XH nọ sang XH kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của GC vô sản”.

ü      “Trong CNXH, nguyên tắc cống hiến và hưởng thụ là “làm theo năng lực, hưởng theo số lượng và chất lượng lao động”. Trong CNCS, mối quan hệ đó là “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”.

Ø      Chống Đuyrinh (Angghen, 1878)

ü      TGQDV:

a)      “Tính th.nhất của TG không phải ở sự tồn tại của nó, mặc dù tồn tại là tiền đề của tính th.nhất của nó, vì trước khi TG có thể là một thể th.nhất thì trước hết TG phải tồn tại đã”.

b)      “Tính th.nhất thật sự của TG là ở tính VC của nó, và tính VC này được chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo của kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng một sự phát triển lâu dài và khó khăn của TH & KHTN”.

ü      PBCDV:

a)      “PBC chẳng qua chỉ là môn KH về những QL phổ biến của sự VĐ & PT của TN, của XH loài người & của TD.”

b)      “Có thể nói rằng chỉ có Mác & tôi là những người đã cứu PBC tự giác thoát khỏi TH duy tâm Đức và đưa nó vào trong quan niệm duy vật về TN & về LS”.

c)      “Không thể đưa những QLBC từ bên ngoài vào GTN, mà phải phát hiện ra chúng trong GTN và rút ra chúng từ GTN”.

ü      LLNTBCDV:

a)      “Tư duy của CN vừa tối cao vừa không tối cao, và khả năng nhận thức của CN vừa là vô hạn vừa là có hạn. Tối cao và vô hạn là xét theo bản tính, sứ mệnh khả năng và mục đích lịch sử cuối cùng. Không tối cao và có hạn là xét theo sự thực hiện riêng biệt & thực tế trong mỗi thời điểm nhất định”.

b)      “Chân lý và sai lầm, cũng giống như tất cả phạm trù lôgích học vận động trong những cực đối lập, có giá trị tuyệt đối trong một phạm vi cực kỳ hạn chế”.

CNDVLS:

ü      “Tương ứng với một trạng thái chưa trưởng thành của một nền SX TBCN, với những quan hệ giai cấp chưa trưởng thành là những lý luận chứa trưởng thành”.

ü      “Tự do không phải là ở sự độc lập tưởng tượng đối với các QL của TN, mà là ở sự nhận thức được các QL đó và ở cái khả năng – có được nhờ sự nhận thức này – buộc những QL đó tác động một cách có kế hoạch nhằm những mục đích nhất định… Như vậy, tự do của ý chí không phải là cái gì khác hơn là cái năng lực quyết định một cách hiểu biết công việc. Do đó, sự phán đoán của một người về một vấn đề nhất định, càng tự do bao nhiêu thì nội dung của sự phán đoán đó sẽ được quyết định với một tính tất yếu càng lớn bấy nhiêu”.

Biện chứng của tự nhiên (Angghen, 1886) Làm rõ quan niệm về VC & VĐ:

ü      “VC với tính cách là VC, là một sự sáng tạo thuần túy của tư duy và là một sự trừu tượng. Chúng ta bỏ qua sự khác nhau về chất của những SV, khi chúng ta gộp chúng, vời tư cách là những vật tồn tại hữu hình, vào khái niệm VC”.

ü      “VĐ hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của VC, là một thuộc tính cố hữu của VC, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.

ü      “KHTN hiện đại phải vay mượn của TH luận điểm về tính không thể tiêu diệt được của VĐ, không có luận điểm này thì KHTN không thể tồn tại được”.

PBCDV:

ü      “Tính chất thần bí mà PBC đã mắc phải ở trong tay Hêghen tuyệt nhiên không ngăn cản Hêghen trở thành người đầu tiên trình bày một cách bao quát và có ý thức những hình thái VĐ chung của PBC. Ở Hêghen, PBC bị lộn đầu xuống đất. Chỉ cần dựng nó lại là sẽ phát hiện được cái nhân hợp lý của nó ở đằng sau cái vỏ thần bí của nó”.

ü      “Vậy là từ trong LS của GTN và LS của XH loài người mà người ta đã rút ra được các QL của PBC… Những QLBC là những QL thật sự của sự phát triển của GTN”.

ü      “…một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh cao của KH thì không thể không có tư duy lý luận… chỉ có PBC mới có thể giúp cho KHTN vượt khỏi những khó khăn về lý luận…”

ü      Những nhà KHTN tưởng rằng họ thoát khỏi TH bằng cách không để ý đến nó hay phỉ báng nó. Nhưng vì không có tư duy thì họ không thể tiến lên một bước nào… Những ai phỉ báng TH nhiều nhất lại chính là những kẻ nô lệ của những tàn tích thông tục hóa, tồi tệ nhất của những học thuyết TH tồi tệ nhất> Dù những nhà KHTN có làm gì đi nữa thì họ vẫn bị TH chi phối. Vấn đề chỉ ở chỗ họ muốn bị chi phối bởi một thứ TH tồi tệ hợp mốt hay họ muốn được hướng dẫn bởi một hình thức tư duy lý luận dựa trên sự hiểu biết về LS tư tưởng và những thàn h tựu của nó”.

Về sự sống & nguồn gốc CN

ü      Bàn về quá trình phát triển của GTN – nguồn gốc của SS, CN & LS XH.

ü      “các nhà KTCT kh.định rằng LĐ là nguồn gốc của mọi của cải… đúng như vậy… Nhưng LĐ còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa. LĐ là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: LĐ đã sáng tạo ra bản thân CN”.

ü      “trước hết là LĐ; sau LĐ và đồng thời với LĐ là ngôn ngữ, đó là hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc nó dần dần dần biến chuyển thành bộ óc CN”.

L.Phoiơbắc & sự cáo chung của THCĐ Đức (Angghen, 1886) Vấn đề cơ bản của TH Về TH Hêghen: Đánh giá cao PBCDT cho dù nó mâu thuẫn với hệ thống TH đó

ü      “Hiển nhiên là do những nhu cầu của ‘hệ thống’, ông thường phải dùng đến những kết cấu gượng gạo, và mãi đến nay bọn thù địch nhỏ mọn của ông vẫn còn la lối thật om sòm về những kết cấu ấy. Nhưng những kết cấu đó chỉ là cái khung, cái giàn cho công trình của ông mà thôi. Nếu người ta đừng phí công dừng lại ở những kết cấu ấy mà đi sâu hơn nữa vào trong tòa nhà đồ sộ, người ta sẽ thấy trong ấy có vô số những vật quý giá đến nay vẫn còn giữ được toàn bộ giá trị của chúng. Đối với tất cả các nhà TH, ‘hệ thống’ chỉ là cái tạm thời, vì nó nảy sinh từ một nhu cầu không tạm thời của tinh thần CN, nhu cầu khắc phục tất cả mọi mâu thuẫn”

ü      “Nhưng tất cả những điều đó không ngăn cản hệ thống H. bao quát một lãnh vực hết sức rộng hơn bất cứ hệ thống nào trước kia, và phát triển trong lĩnh vực đó, một sự phong phú về tư tưởng mà ngày nay người ta vẫn còn ngạc nhiên… trong từng lĩnh vực lịch sử khác nhau ấy, H. cố gắng phát hiện ra và chỉ rõ sợi chỉ đỏ của sự phát triển xuyên suốt lĩnh vực ấy. Vì H. không những chỉ là một thiên tài sáng tạo, mà còn là một nhà bác học có tri thức bách khoa, nên những phát biểu của ông tạo thành thời đại”.

ü      “Nhưng ý nghĩa thật sự và tính cách mạng của TH H.… chính là ở chỗ nó đã vĩnh viễn kết liễu tính tối hậu của những kết quả của tư tưởng và hành động CN”. “Đối với THBC đó thì không có gì là tối hậu, là tuyệt đối, là thiêng liêng cả. Nó chỉ ra – trên mọi sự vật và trong mọi sự vật – dấu ấn của mọi suy tàn, và đối với nó, không có gì tồn tại ngoài quá trình không ngừng của sự hình thành và tiêu vong, của sự tiến triển vô cùng tận từ thấp lên cao”.

Về TH Phoiơbắc: Đánh giá cao TGQDV nh.bản nhưng chỉ ra hạn chế của nó là máy móc, SH và DT về LS

ü      P. đã đưa “CNDV trở lại ngôi vua”.

ü      “Chỉ tuyên một hệ thống TH nào đó là sai lầm thì chưa có nghĩa là thể thắng nó được… nghĩa là phải tiêu diệt hình thức của nó bằng phê bình, nhưng cứu lấy nội dung mới mà nó đạt được”.

ü      “Lời khẳng định của P. cho rằng ‘các thời đại của loài người chỉ khác nhau bởi những thay đổi về phương diện tôn giáo’ là hoàn toàn sai. Chỉ có thể nói đến những bước ngoặt LS lớn có kèm theo những sự thay đổi về tôn giáo”.

ü      “về hình thức, ông là một CN hiện thức chủ nghĩa, ông lấy CN là xuất phát điểm, song ông không nói đến TG trong đó CN ấy sống, vì vậy, CN mà ông nói, luôn luôn là CN trừu tượng”.

ü      “những vết tích cuối cùng của tính chất c.mạng trong TH của ông đều biến mất hết và chỉ còn lại cái điệp khúc củ kỹ: Hãy yêu nhau đi, hãy ôm nhau đi, không cần phân biệt nam nữ & đẳng cấp. Thật là giấc mơ thiên hạ thuận hòa… Học thuyết của P. về đạo đức cũng giống như tất cả h.thuyết trước đó. Nó được gọt giũa cho thích hợp với mọi thời kỳ, mọi dân tộc, mọi hoàn cảnh, & chính vì thế mà không bao giờ nó có thể đem áp dụng được ở đâu cả”.

Về bước ngoặt CM trong TH: Cải tạo PBC của TH H. theo t.thần DV của TH P.; cải tạo CNDV P. theo t.thần BC của TH H.

ü      “Chúng tôi lại trở về với quan điểm DV và thấy rằng những ý niệm trong đầu óc của chúng ta là những phản ánh của sự vật hiện thực, chứ không xem những sự vật hiện thực là những phản ánh của giai đoạn này hay giai đoạn khác của của ý niệm tuyệt đối. Do đó, PBC được quy thành KH về các QL chung của sự vận động của TG bên ngoài cũng như của tư duy CN”

ü      “… PBC của H. đã được đặt ngược lại, hay nói đúng hơn từ chỗ trước kia nó được đứng bằng đầu, bây giờ người ta đặt nó đứng bằng chân… nhưng như thế là mặt cách mạng của Th H. được khôi phục lại và đồng thời được giải thoát khỏi những đồ trang sức DTCN”.

ü      “Nhờ ba phát hiện vĩ đại đó và nhờ những thành tựu lớn lao khác của KHTN mà ngày nay chúng vta có thể chứng minh những nét lớn của mối liên hệ giữa các quá trình của TN không những trong các lĩnh vực riêng biệt, mà cả mối liên hệ giữa các lĩnh vực ấy nói chung và có thể trình bày một bức tranhbao quát về mối liên hệ trong Tn, dưới một hình thức gần như có hệ thống, bằng các sự kiện do chính KHTN thực nghiệm cung cấp”.

ü      “Điều đã đúng với GTN mà chúng ta coi là một quá trình phát triển LS, thì cũng đúng với tất cả các bộ môn của LS XH và cũng đúng với toàn bộ các KH như nghiên cứu những cái thuộc về CN … cần phải loại bỏ những mối liên hệ nhân tạo ấy, bằng cách tìm ra những mối liên hệ hiện thực – một nhiệm vụ mà xét đến cùng, là phải phát hiện ra những QL vận động chung, những QL chi phối LS của XH loài người”. 

ü      “CN làm ra LS của mình – vô luận là LS này diễn ra thế nào – bằng cách là mỗi người theo đổi những mục đích riêng, mong muốn một cách có ý thức, và chính kết quả chung của vô số những ý muốn tác động theo nhiều hướng khác nhau đó và của những ảnh hưởng muôn vẻ của những ý muốn đó vào TG bên ngoài đã tạo nên LS”.

ü      “Bây giờ thì bất cứ ở đâu, vấn đề không còn là tưởng tượng ra những mối liên hệ từ trong đầu óc , mà là phát hiện ra chúng từ những sự thật”.

2. Thực chất v ý nghĩa của CM trong TH do Mac Anghen thực hiện

a)      Thực chất

Ø      Mang lại sự thống nhất giữa CNDV và PBC;

Ø      Mở rộng CNDVBC sang lĩnh vực XH - Sáng tạo ra CNDVLS;

Ø      Đưa TH và cuộc sống, thống nhất lý luận với thực tiễn - “Các nhà triết học trước đây giải thích thế giới bằng nhiều cách khác nhau, song vấn đề là cải tạo thế giới”.

Ø      Thống nhất tính khoa học với tính cách mạng - Mang lại cho giai cấp bị bóc lột (VS) một thế giới quan khoa học để hướng dẫn họ đấu tranh cách mạng cải tạo hiệu quả thế giới;

Ø      Xác định đúng đắn mối quan hệ giữa TH với các khoa học cụ thể, khắc phục quan niệm cũ coi TH là KH của mọi KH, phủ nhận quan niệm thực chứng coi TH chỉ là siêu hình học.                                                                                                                                                                                             

b)      Ý nghĩa: Mang lại cho giai cấp vô sản & người lao động bị áp bức, bóc lột một hệ thống TH mới đóng vai trò:

Ø      Cơ sở thế giới quan DVBC

a)      Cơ sở vũ trụ quan khoa học hiện đại

b)      Cơ sở nhân sinh quan vô sản (nhân đạo – cách mạng)

Ø      Phương pháp luận phổ biến

a)      Đối với hoạt động nhận thức khoa học

b)      Đối với hoạt động thực tiễn cách mạng

Ø      Giá trị cao nhất của triết học Mác - Lênin là luôn phấn đấu vì lợi ích cao cả của con người. Với tính cách là sức mạnh tinh thần, triết học Mác - Lênin góp phần vào quá trình xây dựng xã hội mới với con người mới, - tức xã hội dành cho con người, con người là chủ nhân đích thực sáng tạo ra xã hội mới, - biết sống hòa đồng trong cộng đồng xã hội và hoà hợp với thế giới tự nhiên xung quanh.

******Bước  chuyển  cách  mạng  của  Triết  học  Mác

•          Triết học trước Mác

Duy vật siêu hình Biện chứng duy tâm Duy vật trong tự nhiên tự phát Duy tâm trong xã hội Chỉ chú trọng giải thích thế giới, không chú trọng cải tạo thế giới; Thế giới quan của các giai cấp bóc lột, không có tính khoa học triệt để; Coi triết học là khoa học của mọi khoa học

•          Triết học Mác

Duy vật biện chứng Biện chứng duy vật Duy vật trong tự nhiên tự giác Duy vật trong xã hội (CNDVLS) Coi thực tiễn là trung tâm, lý luận phải phục vụ TT cải tạo thế giới Thế giới quan của giai cấp vô sản. Thống nhất tính khoa học và tính cách mạng; Triết học Mác là TGQ & PPL chung nhất của các khoa học cụ thể

3. Giai đoạn Lênin trong pht triển TH Mac

q     Hòan cảnh lịch sử

Ø      CNTB Ú CNĐQ;

Ø      Sự truyền bá tư tưởng Mác-Angghen vào nước Nga (Plêkhanốp) cuối thế kỷ 19. Xuất hiện nhiều khuynh hướng TH đối lập với TH Mác;

Ø      Trung tâm CM chuyển sang nước Nga;

Ø      Những thành tựu rực rỡ của KHTN.

q     Thời kỳ 1893 - 1907 

Ø      Những người bạn dân là thế nào và họ đấu tranh chống những người dân chủ - xã hội ra sao (1894)

q     “Chỉ có đem quy những QHXH vào những QHSX, và đem quy những QHSX vào trình độ của những LLSX thì người ta mới có được một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình thái XH là một quá trình LS-TN … không có một quan điểm như thế thì không thể có một KHXH được”.

q     “Không bao giờ có một người mácxít nào đã xây dựng những quan điểm dân chủ – XH của mình trên một cơ sở nào khác, ngoài cái cơ sở là sự phù hợp của những quan điểm ấy với hiện thực và với LS những QH KT-XH nhất định… Vì về mặt lý luận thì sự đòi hỏi đó đã được chính bản thân Mác,… nêu lên một cách hoàn toàn rõ ràng và chính xác và coi đó là cơ sở của toàn bộ học thuyết của mình”.

q     “Sức hấp dẫn không gì cưỡng nổi đã lôi cuốn những người XHCN của tất cả các nước đi theo lý luận đó, chính là ở chỗ nó kết hợp tính chất khoa học chặt chẽ và cao độ (đó là đỉnh cao nhất của KHXH) với tinh thần cách mạng… Một sự kết hợp nội tại và khăng khít”.

Ø      Làm gì? (1902) bàn về các hình thức ĐT của GCVS trước khi giành chính quyền.

Ø      Hai sách lược của Đảng dân chủ xã hội trong cách mạng dân chủ (1905) bàn về lực lượng CM, vai trò lãnh đạo của chính đảng CM, khả năng giành thắng lợi của CMVS trong một nước riêng biệt...

q     Thời kỳ sau 1907 đến Cách mạng Tháng Mười Nga, 1917

Ø      Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1908);

q     “Về mặt TH, Mác & Angghen, thủy chung là những người có tính đảng”. “TH hiện đại cũng có tính đảng như TH hai nghìn năm trước. Những đảng phái đang đấu tranh với nhau, về thực chất … là CNDV và CNDT”.

q     “Như vậy là theo bản chất của nó, tư duy của CN có thể cung cấp và đang cung cấp cho chúng ta chân lý tuyệt đối mà chân lý này là tổng số những chân lý tương đối, khi thì mở rộng ra, khi thì thu hẹp lại, tùy theo sự tăng tiến của tri thức”. “Đối với CNDVBC thì giữa CL tương đối và CL tuyệt đối không có ranh giới không thể vượt qua”.

q     “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”.

q     “Dĩ nhiên không nên quên rằng tiêu chuẩn về thực tiễn, xét về thực chất, không bao giờ có thể xác nhận hoặc có thể bác bỏ một cách hoàn toàn một biểu tượng nào đó của CN, dù biểu tượng đó là thế nào chăng nữa. Tiêu chuẩn đó cũng khá ‘không xác định’ để không cho phép các hiểu biết của CN trở thành một cái tuyệt đối”.

q     “VC là một phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho CN trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.

q     “Đương nhiên, sự đối lập giữa VC & YT chỉ có ý nghĩa tuyệt đối trong những phạm vi hết sức hạn chế: trong trường hợp này, chỉ giới hạn trong vấn đề nhận thức luận cơ bản là thừa nhận cái gì có trước và cái gì có sau/ Ngoài giới hạn đó, thì không nghi ngờ gì nữa rằng sự đối lập đó là tương đối”.

q     “Vật lý học hiện đại đang nằm trên giường đẻ. Nó đang đẻ ra CNDVBC”.

q     “Thực chất của cuộc khủng hoảng của VLH hiện đại là ở sự đảo lộn của những QL cũ và những nguyên lý cơ bản, ở sự gạt bỏ thực tại khách quan ở bên ngoài ý thức, tức là ở sự thay thế CNDV bằng CNDT và CNBKT”.

q     “VLH mới sở dĩ đi chệch sang phía CNDT, chủ yếu là vì các nhà VLH không hiểu được PBC”.

Ø      Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác (1913) chỉ ra nguồn gốc, bản chất và kết cấu của chủ nghĩa Mác.

q     “Toàn bộ thiên tài của mác chính là ở chỗ ông đã giải đáp được những vấn đề mà tư tưởng tiên tiến của nhân loại đã nêu ra. Học thuyết của ông là sự kế thừa thẳng và trực tiếp những học thuyết của các đại biểu xuất sắc nhất trong TH, trong KTCTH và trong CNXH”

Ø      Bút ký triết học (1895-1916) chủ yếu tr.bày các vấn đề về PBC.

q     “Hai q.điểm cơ bản… về sự ph.triển (sự tiến hóa): sự ph.triển coi như là giảm đi và tăng lên, như lập lại; và ph.triển coi như sự thống nhất của các mặt đối lập. Q.điểm thứ nhất thì chết cứng, nghèo nàn, khô khan. Q.điểm thứ hai là sinh động. Chỉ có q.điểm thứ hai mới cho ta chìa khóa của ‘sự tự vận động’, của tất thảy mọi cái đang tồn tại”; chỉ có nó mới cho ta chìa khóa của những ‘bước nhảy vọt’, của ‘sự gián đoạn của tính tiệm tiến’, của ‘sự chuyển hóa thành mặt đối lập’, của sự tiêu diệt cái cũ và sự nảy sinh ra cái mới”.

q     “Sự phân đôi của cái thống nhất và sự nhận thức các bộ phận mâu thuẫn của nó … đó là thực chất … của PBC”.

q     “Sự ph.triển là một cuộc ‘đấu tranh’ giữa các mặt đ.lập”.

q     “Có thể định nghĩa vắn tắt PBC là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của PBC, nhưng điều đó đòi hỏi phải có những sự giải thích và một sự phát triển thêm”.

q     “Mác không để lại cho chúng ta “Lôgích học” (với chữ L viết hoa), nhưng đã để lại cho chúng ta lôgích của “Tư bản”, và cần phải tận dụng đầy đủ nhất lôgích đó để giải quyết vấn đề mà chúng ta đang nghiên cứu. Trong “Tư bản”, Mác áp dụng lôgíc, PBC và lý luận nhận thức (không cần ba từ: đó là cùng một cái duy nhất) của CNDV vào một KH duy nhất”.

q     Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường BC của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”

q     Theo quan điểm của một CNDV thô lỗ, đơn giản, SH, thì CNDT TH chỉ là một sự ngu xuẩn. Trái lại, theo quan điểm của CNDVBC, thì CNDT TH là một sự phát triển (một sự thổi phồng, bơm to), phiến diện, thái quá… của một trong những đặc trưng, của một trong những mặt, của một trong những khía cạnh của nhận thức, thành một cái tuyệt đối, tách rời khỏi VC, khỏi GTN, thần thánh hóa”.

Ø      Nhà nước và Cách mạng (1917-1918)

q     NN là sản phẩm và biểu hiện của mâu thuẫn GC không thể điều hòa được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những MT GC không thể điều hòa được thì NN xuất hiện. Và ngược lại; sự tồn tại của NN chứng tỏ rằng những MT GC là không thể điều hòa được”.

q     “NN là một cơ quan thống trị GC, là một cơ quan áp bức của GC này đối với GC khác”. “NN là một tổ chức quyền lực đặc biệt, nó là tổ chức bạo lực dùng để trấn áp một GC nào đó”.

q     “NN TS bị thay thế bởi NN VS (chuyên chính VS) không thể bằng con đường ‘tiêu vong’ được, mà chỉ có thể, theo QL chung, bằng một cuộc cách mạng bạo lực thôi”. “Không có cách mạng bạo lực thì không thể thay NN TS bằng NN VS được”.

ü      “CNTB đã tạo ra một năng suất lao động chưa từng thấy dưới chế độ nông nô. CNTB có thể bị đánh bại hẳn, và sẽ bị đánh bại hẳn, vì CNXH tao ra một năng suất lao động mới, cao hơn nhiều”.

ü      “Nhiệm vụ thứ hai (xây dựng XH mới) này khó hơn nh.vụ thứ nhất (đánh đổ GCTS, thiết lập chuyên chính VS), vì tuyệt nhiên không thể giải quyết nh.vụ đó bằng một hành động anh hùng nhất thời, nh.vụ đó đòi hỏi phải có tinh thần dũng cảm lâu dài nhất, bền bỉ nhất, khó khăn nhất của công tác quần chúng hằng ngày”

c)      Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga, 1917

Ø      Sáng kiến vĩ đại (1919)

ü      “CNCS bắt đầu ở nơi nào mà những công nhân bình thường tỏ ra quan tâm – với một tinh thần hy sinh quên mình, không ngại công việc nặng nhọc – đến việc nâng cao năng suất lao động, gìn giữ từng pút lúa mì, than đá, sắt và các sản phẩm khác”.

ü      “Người ta gọi là GC, những tập đoàn người to lớn khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống SX XH nhất định trong lịch sử, khác nhau về QH của họ (thường thường các QH này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với các TLSX, về vai trò của họ trong tổ chức lao động XH, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. GC là những tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ KT XH nhất định”.

Ø      Bệnh ấu trĩ “tả khuynh” trong phong trào cộng sản (1920);

ü      “Cái đầu óc gần giống như chủ nghĩa vô chính phủ và trong tất cả các vấn đề cơ bản, đều xa rời những điều kiện cơ bản và những yêu cầu tất yếu của cuộc đấu tranh GC triệt để của GC vô sản”.

ü      “Chuyên chính VS là một cuộc ĐT kiên trì, đổ máu và không đổ máu, bạo lực và hòa bình, bằng quân sự và bằng kinh tế, bằng giáo dục và bằng hành chính, chống những thế lực và những tập tục của XH cũ. Sức mạnh của tập quán ở hàng triệu và hàng chục triệu người là một sức mạnh ghê gớm nhất”.

ü      “Không có một đảng sắt thép được tôi luyện trong đấu tranh, không có một đảng được tín nhiệm của tất cả những phần tử trung thực trong GC nói trên, không có một đảng biết nhận xét tâm trạng quần chúng và biết tác động vào tâm trạng đó thì không thể tiến hành thắng lợi cuộc đấu tranh ấy được”.

Ø      Về chính sách kinh tế mới (1921)

ü      “Công tác kinh tế phải là sự nghiệp chung của tất cả mọi người… là hoạt động chính trị có ý nghĩa nhất”.

ü      “Cơ sở VC duy nhất của CNXH chỉ có thể là nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp”.

Ø      Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu (1922)

ü      “… Chúng ta cần hiểu rằng nếu không có một cơ sở TH vững vàng thì tuyệt nhiên không có KHTN nào hay CNDV nào có thể tiến hành đấu tranh chống được sự lấn bước của những tư tưởng tư sản và sự phục hồi TGQ tư sản. Muốn tiến hành được cuộc đấu tranh ấy và đưa nó đến thành công hoàn toàn, nhà KHTN phải là một nhà DV hiện đại, một đồ đệ tự giác của CNDV mà Mác là người đại diện. Nghĩa là KHTN ấy phải là một nhà DVBC”.

ü      “Sai lầm lớn nhất và taệ hại nhất mà một người mácxít có thể mắc phải, là tưởng rằng quần chúng nhân dân đông hàng bao nhiêu triệu CN (và nhất là qu.chúng nông dân và thợ thủ công), bị cái XH hiện tại đẩy vào vòng tối tăm, dốt nát và thiên kiến chỉ có thể thoát ra khỏi vòng tối tăm ấy bằng con đường trực tiếp của một nền giáo dục thuần túy mácxít”.

q     GĐ Lênin là sự phát triển sáng tạo và triệt để những nội dung cơ bản của TH Mác trong điều kiện mới của lịch sử.

4. TH Mac Lenin trong thời đại ngày nay

a)      Những biến đổi của thời đại     

Ø      Sự xuất hiện hệ thống các nước XHCN và đầu tk.20 & sự sụp đổ của nó vào cuối tk.20

Ø      Các nước kiên trì con đường XHCN & sự hồi sinh tư tưởng XHCN ở các nước Nam Mỹ vào đầu tk.21

Ø      Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ, sự ra đời nền kinh tế tri thức mang tính toàn cầu đã làm thay đổi quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc.

Ø      Những vấn đề toàn cầu, những mâu thuẫn trong lòng XH TBCN.

Ø      Bản chất CNTB vẫn không thay đổi.

Ø      “Tk.21 sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi. K.học & c.nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt. K.tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình p.triển LLSX. Toàn cầu hóa k.tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa hợp tác vừa đ.tranh. Các m.thuẫn cơ bản trên TG biểu hiện dưới những hình thức & mức độ khác nhau vẫn tồn tại & p.triển, có mặt sâu sắc hơn. Đ.tranh dân tộc & đ.tranh giai cấp tiếp tục diễn ra gây gắt. TG đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết nếu không có sự hợp tác đa phương. CNTB hiện đại đang nắm ưu thế về vốn, k.học & c.nghệ, thị trường, song không khắc phục nổi những m.thuẫn vốn có. Các quốc gia độc lập ngày càng tăng cường cuộc đ.tranh để tự lựa chọn & quyết định con đường p.triển của mình. CNXH trên TG từ những bài học thành công & thất bại cũng như từ khát vọng & sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện & khả năng tạo ra bước p.triển mới. Theo QL tiến hóa của LS, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH”.

b)      Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của Th Mác – Lênin trong thời đại ngày nay

Ø      Nắm vững bản chất khoa học và bản tính cách mạng của TH Mác – Lênin.

Ø      Vận dụng một cách sáng tạo, cụ thể vào tình hình cụ thể của từng quốc gia, dân tộc.

Ø      Không ngừng đổi mới bổ sung lý luận TH cho nó phù hợp với điều kiện lịch sử mới.

a)      “Lấy CN mác – Lênin, TT Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động là bước phát triển quan trọng trong nhận thức và tư duy của Đảng ta”.

b)      “Lấy CN mác – Lênin, TT Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân ta”.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#lich