LỊCH SỬ VIỆT NAM CẬN-HIỆN ĐẠI

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Phân tích vao trò của NAQ trong việc tiếp thu truyền bá CN Mác-Lênin và tổt chức phong trào cộng sản làm tiền đề dẫn đến hình thành chímh Đảng của g/c vô sản ở VN giai đoạn 1920-1930.

Giải:

Phân tích vai trò NAQ trong việc tiếp thu truyền bá CN Mác – Lênin

– Sau nhiều năm bôn ba hại ngoại tìm đường cứu nước, NAQ đã bắt gặp con đường cứu nước bằng thắng lợi c/m Tháng 10 Nga năm 1917, gia nhập ĐCS Pháp, sự kiện đó đánh dấu quá trình bắt đầu tiếp thu CN Mác-Lênin của NAQ.

– NAQ bắt đầu tiếp thu CN Mác-Lênin, sự kiện tháng 7-1920 khi bắt gặp tác phẩm của Lênin trên báo Nhân Đạo "Sơ khảo về luận cương lần thứ I" trong đó lập trường ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa của quốc tế Công sản Đảng. Từ đó NAQ say sưa tìm trên hiểu trau dồi lý luận CN Mác và quyết tâm đi về phía quốc tế Cộng sản .

– Quá trình tiếp thu CN Mác-Lênin cảu NAQ đạt đến độ chín muồi, cuối năm 1920, sau Đại hội lần thứ 18 Đảng Xã Hội Pháp ở thành phố Tua, NAQ đã thể hiện lập trường dứt khoát đứng về phía những người công sản, ủng hộ Quốc tế 3. Đặc biệt có tham gia thành lập Đảng Công sản Pháp, sự kiện đó thể hiện nhận thức của NAQ đã chuyển sang lập trường CN Mác-Lênin.

– Từ cuối năm 1920-1924, NAQ một mặt ra sức học hỏi, trau dồi rèn luyện nâng cao lý luận Mác-lênin, mặt khác ra sức tuyên truyền vận động CN Mác –Lênin đến các dân tộc thuộc địa trong đó có Việt Nam. Được thể hiện cụ thể qua 1 số sự kiện hoạt động tiêu biểu: Đồng sáng lập Hội Liên Hiệp thuộc địa ở Pháp, cung với những nhà yêu nước xuất bản tờ báo " Người Cùng Khổ" tháng 4/1922, tham gia Đại hội Quốc tế nông dân tại Liên Xô tháng 10/1923, tham dự ĐẠi hội 5 Quốc tế Công sản tại Matxơcơva ở Liên Xô tháng 7/1924. Qua các hoạt động đó NAQ đa viết nhiều tham luận, nhiều bài báo thể hiện nhận thức sâu sắc CN Mác-Lênin, lên án CN đế quốc, kê gọi nhân dân thuộc địa đứng lên chống CN đế quốc và đi theo con đường CN Mác –Lênin đề ra.

– Đến cuối 1924, đa nhận thấy truyền bá CN Mác-Lênin trực tiếp về nước, đến Trung Quốc tìm gặp những nhà yêu nước đang lưu vong tại đó và đưa họ đi theo con đường CN Mác –Lênin, tuyên truyền CN Mác-Lênin về trong nước.

– Tháng 6/1925 NAQ đã thành lập Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên là nhằm mục đích tập hợp đội ngũ CM và hướng tổ chức Hội đi theo con đường CN Mác-Lênin. Đồng thời thông qua Hội để tổ chức truyền bá CN Mác-Lênin váo ViệtNam. Hoạt động của NAQ được thể hiện thông qua việc tổ chức các lớp huấn luyện tập huấn mà người đứng lớp là NAQ, mục đích là trang bị nhữn kiến thức cơ bản về CN Mác – Lênin cho Hội viên về truyền bá vào trong nước. Bên cạnh đó NAQ cho xuất bản tờ báo Thanh Niên số đầu tiên 24/06/1925, Người vừa chủ bút, vừa là người viết bài chính, mục đích là tuyên truyền tư tưởng quảng bá CN Mác-Lênin đến với nhân dân VN. Ngoài ra 1927, NAQ cho xuất bản tác phẩm "Đường cách mệnh" , với mục đích trình bày những luận điểm cơ bản của CN Mác-Lênin và con đường CM của VN để làm tài liệu tham khảo cho các hội viên đi theo con đường CM. Đồng thời cũng là tài liệu tuyên truyền trực tiếp cho người đọc.

– Từ 1925 – 1929 thông qua đội ngũ hội viên, thông qua tờ báo Thanh niên, qua tác phẩm " Đường cách mệnh", CN Mác-Lênin được truyền bá rộng rãi ở VN. Đặc biệt qua trong trào vô sản hoá 1928-1929 của các hội viên VN CM Thanh niên kể cả các Đảng của tổ chức Tân Việt Đảng, CN Mác-Lênin đã ngày càng thấm sâu vào công nhân và phong trào yêu nước VN, dânc đến hình thành các tổ chức cộng sản 1929. Sự hình thành các tổ chức Cộng sản đã tạo thành phong trào cộng sản sôi động trong cả nước và dẫn đến sự hình thành Đảng Cộng Sản ViệtNam1930.

Vai trò NAQ trong tổ chức trong trào Công sản.

– Hội Việt Nam CM Thanh niên là tổ chức đầu tiên truyền bá CN Mác-Lênin vào VN, hoạt động của Hội 1925 – 1929 đa thúc đẩy quá trình kết hợp giữa CN Mác-Lênin và phong trào công nhân và phong trào yêu nước dẫn đến sự hình thành các tổ chức vô sản ở VN, là tổ chức khởi đầu cho phong trào CM vô sản ở VN.

– Dưới tác động cảu phong trào công nhân từ 1929 đã xuất hiện chi bộ đầu tiên ở Bắc Kỳ, từ tháng 6/1929 trở đi lần lượt xuất hiện 3 tổ chức CS trên đất nước. Đông Dương công sản ở Bắc kỳ, An Nam công sản ở Nam Kỳ, Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn ở Trung Kỳ.

– Sự xuất hiện đồng thời 3 tổ chức CS thể hiện sự chín muồi của phong trào CS ở VN, có tác dụng thúc đẩy phong trào công nhân, phong trào yêu nứớc phát triển lên cao. Tuy nhiên lại gây cản trở cho sự phát triển chung của phong trào do thiếu thống nhất về tổ chức và lãnh đạo. Vì vậy yêu cầu khách quan phong trào CS ở VN là phải nhanh chóng hình thành 1 chính đảng duy nhấy ở VN để đủ sức đối phó mọi thủ đoạn của kẻ thù.

– Cũng trong thời gian đó quốc tế CS cũng có chủ trương thống nhất phong trào CS ở Đông Dương 27/10/1929 đã có chỉ thị yêu cầu những người CS Đông Dương phải xoá bỏ những tổ chức riêng lẻ để tổ chức 1 tổ chức chung, yêu cầu đó phù hợp với yêu cầu khách quan của CM VN.

– Trước nhu cầu khách quan của CM và chỉ thị của quốc tế CS, NAQ đã đứng ra đảm nhận vai trò triệu tập các đại biểu để bàn việc hợp nhất. Kết quả từ 6/1 đến 8/2/1930 Hội nghị bàn về việc hợp nhất đã được tiến hành và cuối cùng Đảng CSVN đã ra đời, trên cơ sở hợp nhất các tổ chức riêng lẻ và Đảng CSVN là chính Đảng của giai cấp vô sản VN.

– Như vậy từ 1925 đầu 1930, NAQ dự 1 vai trò hết sức to lớn trong việc tổ chức phong trào CS ở VN, thúc đẩy sự chín muồi của CS và đảm nhận vai trò triệu tập các đại biểu riêng lẻ oả cac tổ chức để hình thành Đảng CS duy nhất ở VN ngày 3/3/1930 tên gọi là ĐCSVN.

Câu 2: Hoàn cảnh ra đời và nội dung cảu tác phẩm "Đường cách mệnh"? Cương lĩnh chính trị đầu tiên cảu ĐCSVN kế thừa và phát triểm gì từ tác phẩm trên?

Giải:

Hoàn cảnh và nội dung:

a, Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm Đường cách mệnh.

– Việc thành lập Hội VNCM Thanh niên 6/1925 để đame nhận việc truyền bá CN Mác-Lênin, cần phải trang bị kiến thức, lý luận CN Mác-Lênin cho Hội viên. Vì vậy ngay từ khi thành lập đến 1927 NAQ đã tổ chức nhiều khoá huấn luyện ngắn ngày, người soạn bài giảng và dạy cho hội viên đều do NAQ đảm nhận.

– Từ 1925- 1927, đã có những lớp huấn luyện ngắn ngày tại Quảng Châu (Trung Quốc) nhiều bài giảng do NAQ soạn thảo được hình thành. Vì vậy 1927 nhận thấy phải hệ thống lại các bài giảng của mình. Đồng thời có tài liệu giúp cho các hội viên tham khảo CN Mác-Lênin khi nghiên cứu CN Mác-Lênin về CM VN. NAQ đã tập hợp cá bài giảng lại thành cuốn sách " Đường Cách Mệnh".

– Tác phẩm "Đường cách mệnh" được xuất bản tại Quảng Châu ( Trung Quốc) không chí giúp cho các hội viên có tài liệu tuyên truyền mà tuyên truyền trực tiếp đến người đọc, góp phần đưa CN Mác-Lê nin thấm sâu vào CM VN.

b, Nội dung:

Có 5 nội dung cơ bản đề cập đến cốt lõi cảu CM dân tộc:

– Đường Cách mệnh khẳng định CM VN phải đi theo con đường CM tháng mười Nga 1917. ( tính chất CM vô sản).

– Đường cách mệnh khẳng định công – nông là gốc cách mệnh.(động lực CM là g/c công nhân và nông dân).

– Học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu bạn cách mệnh của công nông. (lực lượng CM).

– CM An Nam là một bộ phận cuả CM thế giới.

– Muốn cách mệnh thắng lợi, thì phải có 1 Đảng theo CN Mác-Lênin.

2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên kế thừa và phát triển gì?

– Cương lĩnh xác định tính chất cụ thể cảu CM VN: Tư sản dân quyền CM và thổ địa CM. Để đi tới XH cộng sản, ( CM dân tộc dân chủ).

– Đề ra nhiệm vụ cảu CM VN là phải đánh đổ CN đế quốc Pháp và phong kiến tay sai, dựng nên chính phủ công – nông – binh và tịch thu ruộng dất của địa chủ chai cho dân cày nghèo.( Đây là nội dung mới ).

– Đảng phải là tập hợp được giai cấp mình ( công nhân, vô sản ) và làm cho g/c minh lãnh đạo được dân chúng, đồng thời phải dựa vào những hạng dân cày nghèo để tiến hành tịch thu ruộng đất chia cho nông dân nghèo.

– Cương lĩnh đi đến phân tích, đánh giá vị trí , thái độ của từng g/c, chủ trương lôi kéo, tập hợp tư sản bậc trung, tư sản nhỏ, đại chủ bậc trung, địa chủ nhỏ, trung nông phú nông, tiểu tư sản, trí thức về phía công nông. Tập trung để đánh đại tư sản, đại địa chủ.

– Tiếp tục khẳng định CM VN là 1 phần của CM thế giới.

– Cương lĩnh xác định rõ Đảng là đội tiên phong cảu g/c vô sản, phải làm cho g/c vô sản lãnh đạo được CM, làm cho g/c nông dân có niền tin vào vai trò lãnh đạo của g/c vô sản, đội tiên phong của g/v vô sản là Đảng CS.

Thông qua nội dung Đường cách mệnh và cương lĩnh chính trị có thể khẳng định , những tư tưởng cốt lõi được hình thành từ tác phẩm Đường Cách Mệnh có thể kế thừa từ cương lĩnh chính trị 10/1930, bên cạnh đó cương lĩnh chính trị đầu tiên còn thể hiện một số nội dung cụ thể hoặc bổ sung một số nội dung mới. Đặc biệt chỉ rõ 2 giai đoạn của CM VN là 2 nhiện vụ cơ bản cảu CM VN là đánh đổ tư sản và thổ địa CM.

Quan điểm mới về mở rộng lực lượng CM để tập trung sức mạnh của toàn dân để đấu tranh CM, những bổ sung và phát triển mới vừa mang ý nghĩa thực tiễn vừa có đón góp về lý luận 1 cách sâu sắc làm phong phú hơn về kho tàng lý luận CN Mác–Lênin.

Câu 3: Bối cảnh lịch sử dẫn đến thành lập ĐCSVN? Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?

Giải:

1/ Bối cảnh:

– Thông qua hđ của Hội VNCM Thanh Niên, CN Mác-Lênin ngày càng đi sâu vào cm VN, đặc biệt là qua phong trào vô sản hoá 1928-1929 của Hội VN CM thanh Niên, của Tổ chức Tân Việt cm Đảng, CN Mác-Lênin đã kết hợp chặt chẽ với phong trào công nhân với phong trào yêu nước, dẫn đến sự hình thành phong trào cm vô sản sôi động ở VN.

– Qua phong trào vô sản hoá công nhân VN đã có sự trưởng thành vượt bậc, công nhân VN có sự chuyển mình từ tự giác sang tự phát. Cần có tổ chức để lãnh đạo phong trào.

– Trước nhu cầu đòi hỏi phong trào công nhân và sự gắn kết nhuần nhuyễn giữa 3 yếu tố CN Mác-Lênin, phong trào công nhân, phong trào yêu nước. Từ đầu năm 1929 đã suất hiện chi bộ Đảng đầu tiên ở Bắc Kỳ sau đó lần lượt hình thành 3 tổ chức Cộng Sản ở 3 miền trên đất nước từ tháng 6/ 1929. Đông Dương CS Đảng ở Bắc Kỳ, An Nam CS Đảng ở Nam Kỳ, Đông Dương CS Liên Đoàn ở Trung Kỳ, sự xuất hiện 3 tổ chức CS lớn ở Vn đã thúc đẩy phong trào lên cao và thể hiện sự chín muồi của phong trào CS nhưng đồng thời cũng gây trở ngại chung về tổ chức, lãnh đạo, yêu cầu chung là phải hợp nhất các tổ chức CS thành 1 Đảng duy nhất mới đủ sức đối phó với kẻ thù.

– Cũng vào thời điểm đó các giai cấp, các Đảng phái chính trị khác đều lần lượt thể hiện sự bất lực trong nhiệm vụ dẫn dắt dân tộc đến đấu tranh độc lập, tiêu biểu nhất là sự thất bại của VN Quốc Dân Đảng của Nguyễn Thái Học qua cuộc khỡi nghĩa Yên Bái. Bằng cần có chính Đảng đủ sức tập hợp lực lượng toàn dân để giải quyết vấn đề dân tộc.

– Cũng cùng lúc ấy Quốc Tế CS cũng có chủ trương thống nhất tổ chức CS ở Đông Dương, đã có chỉ thị ngày 27/10/1929, yêu cầu những người CS Đông Dương thống nhất tổ chức.

– Trước yêu cầu khách quan của lịch sử và Quốc Tế CS, NAQ đã đứng ra triệu tập hội nghị đại biểu bàn về việc thống nhất, từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 8 tháng 2 năm 1930 hội nghị được tiến hành tại Hương Cảng (TQ), các đại biểu đã phân tích tình hình thế giới và trong nước, xoá bỏ những khiêu khích, chia rẽ trong nội bộ và nhất trí đai đến hợp nhất thành 1 Đảng duy nhất lấy tên là ĐCS VN.

– Hội nghị đã tiến hành thông qua những văn bản do NAQ soạn thảo bao gồm: Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, cương lĩnh vắn tắt, điều lệ vắn tắt, lời kêu gọi của Đảng CS, năm văn bản được gọi là cương lĩnh chính trị, cũng được coi là nội dung của đường lối chính trị của Đảng CS VN vào tháng 2/1930.

2 Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị:

– Cương lĩnh xác định tính chất cụ thể cảu CM VN: Tư sản dân quyền CM và thổ địa CM. Để đi tới XH cộng sản, ( CM dân tộc dân chủ).

– Đề ra nhiệm vụ cảu CM VN là phải đánh đổ CN đế quốc Pháp và phong kiến tay sai, dựng nên chính phủ công – nông – binh và tịch thu ruộng dất của địa chủ chai cho dân cày nghèo.( Đây là nội dung mới ).

– Đảng phải là tập hợp được giai cấp mình ( công nhân, vô sản ) và làm cho g/c minh lãnh đạo được dân chúng, đồng thời phải dựa vào những hạng dân cày nghèo để tiến hành tịch thu ruộng đất chia cho nông dân nghèo.

– Cương lĩnh đi đến phân tích, đánh giá vị trí , thái độ của từng g/c, chủ trương lôi kéo, tập hợp tư sản bậc trung, tư sản nhỏ, đại chủ bậc trung, địa chủ nhỏ, trung nông phú nông, tiểu tư sản, trí thức về phía công nông. Tập trung để đánh đại tư sản, đại địa chủ.

– Tiếp tục khẳng định CM VN là 1 phần của CM thế giới.

– Cương lĩnh xác định rõ Đảng là đội tiên phong cảu g/c vô sản, phải làm cho g/c vô sản lãnh đạo được CM, làm cho g/c nông dân có niền tin vào vai trò lãnh đạo của g/c vô sản, đội tiên phong của g/v vô sản là Đảng CS.

Thông qua nội dung Đường cách mệnh và cương lĩnh chính trị có thể khẳng định , những tư tưởng cốt lõi được hình thành từ tác phẩm Đường Cách Mệnh có thể kế thừa từ cương lĩnh chính trị 10/1930, bên cạnh đó cương lĩnh chính trị đầu tiên còn thể hiện một số nội dung cụ thể hoặc bổ sung một số nội dung mới. Đặc biệt chỉ rõ 2 giai đoạn của CM VN là 2 nhiện vụ cơ bản cảu CM VN là đánh đổ tư sản và thổ địa CM.

Quan điểm mới về mở rộng lực lượng CM để tập trung sức mạnh của toàn dân để đấu tranh CM, những bổ sung và phát triển mới vừa mang ý nghĩa thực tiễn vừa có đóng góp về lý luận 1 cách sâu sắc làm phong phú hơn về kho tàng lý luận CN Mác–Lênin.

Nội dung 3,4:

Câu 1: Chứng minh phong trào cm 1930-1931 có quy mô rộng lớn, có hình thức đấu tranh quyết liệt, có tinh thần cm triệt để. Vì sao phong trào cm thất bại ?

Giải:

1. Chứng minh.

a/ Phong trào có quy mô rộng lớn:

– Phong trào đã nổ ra trên 1 phạm vị có tính chất toàn quốc, ngay cả miền Nam vốn là đất rộng người thưa, từ 1930-1931 phong trào diễn ra 3 giai đoạn rất rõ: Giai đoạn khởi đầu trứơc tháng 5/1930, giai đoạn từ tháng 5/1930-1931 diễn ra sôi nổi đã lan ra khắp cả nước là giai đoạn đỉnh cao. Giai đoạn thoái trào đi đến thoái trào từ tháng 5/1931 trở về sau.

– phong trào 1930-1931 rộng lớn có những điểm là tập hợp nhiều thành phần xã hội tham gia: Công nhân, nông dân, học sinh, sinh viên, quần chúng nhân dân ở các đô thị trong đó có nhiều thành phần xã hội khá đông đảo tham gia thể hiện quy mô rộng lớn của phong trào.

– Phong trào có quy mô rộng lớn thể hiện số lượng nổ ra ngày càng nhiều, từ những cuộc đấu tranh của công nhân đến cuộc đấu tranh của nông dân lan đến đấu tranh ở các đô thị. Từ tháng 5/1930 có 54 cuộc đấu tranh, từ tháng 6-8/1930 đã có 121 cuộc đấu tranh, tháng 10/1930 đấu tranh lến tới 362 cuộc đấu tranh.

– Quy mô rộng lớn thể hiện trong từng cuộc đấu tranh, quần chúng tham giacũng hết sức đông đảo, thu hút hàng trăm hàng vạn người tham gia, tiêu biểu là cuộc đấu tranh của nông dân nhiều huyện ở Nghệ An, Hà Tỉnh như Thanh Chương, Nam Đàn, Đức Thọ, ...

b/ Phong trào có hình thức đấu tranh quyết liệt.

– Trong phong trào 1930-1931 các cuộc đấu tranh diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, ban đầu hình thức đấu tranh đang còn ở mức ôn hoà như bãi công, bãi khoá, bãi thị, dần dần xuất hiện những hình nthức mạnh mẽ hơn như biểu tình, mít tinh, đưa yêu sách, thâm chí đưa mục tiêu quyết liệt hơn là đấu tranh chính trị kết hợp vũ trang tự vệ để đấu tranh chống lại bọn thực dân Pháp và tay sai.

– Qua phong trào 1930-1931 quần chúng cm còn tiến lên dùng bạo lực để lật đổ chính chính quyền của địch, thành lập chính quyền mới và sử dụng chính quyền mới để điều hành mọi hoạt dộng của cuộc sống, tiêu biểu là ở Nghệ An, Hà Tĩnh. Tiêu biểu là tiến công lật đổ chính quyền địch là biểu hiện cao của hình thức đấu tranh 1930-1931.

– Để đối phó với phong trào 1930-1931 địch đã dùng nhiều thủ đoạn để đàn áp, đặc biệt khi đối phó với phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh, Pháp đã dùng nhiều sức mạnh vũ lực để đàn áp khốc liệt bắn giết dã man, nhiều phong trào đỗ máu, nhiều nơi Pháp bắn thẳng vào quần chúng, ném bom thẳng vào đoàn biểu tình, chết nhiều do đàn áp dã man của kẻ thù, biểu hiện sức đàn áp dã man của kẻ thù cũng là biểu hiện hình thức đấu tranh quyết liệt cảu ta và phong trào đã đạt đến phong trào đấu tranh quyết liệt.

c/ Phong trào có tính chất cm triệt để:

-Trong phong trào 1930-1931, quần chúng cm đã hắng hái tham gia đấu tranh, tinh thần đấu tranh của quần chúng hết sức cao độ bất chấp sự đàn áp dã man tàn bạo của kẻ thù, địch càng đàn áp, quần chúng càng kiên quyết đấu tranh, điều đó thể hiện tinh thần cm triệt để của quần chúng công-nông.

– Trong quá trình đấu tranh nhiều nơi tại Nghệ An và Hà Tĩnh quần chúng cm còn tiến lên xoá bỏ chính quyền của địch thành lập chính quyền Xô Viết theo kiểu Nga, sử đung chính quyền Xô Viết để tổ chức cuộc sống mới đó là hoạt động cm của quần chúng công –nông.

– Chính quyền Xô Viết ở nhiều nơi cũng đã bắt tay triệu tập tiến hành mọi mặt của đời sống với mong muốn tạo dựng một chế độ xã hội mới cụ thể về mặt chính trị chính quyền Xô Viết ban bố quyền tự do dân chủ cho nhân dân, giữ gìn trật tự trị an xã hội, kiên quyết trừng trị các thế lực thù địch.

+ Về kinh tế, chính quyền Xô Viết đã tuyên bố xoá nợ cho nông dân, thực hiện giảm sưu giảm thuế, thủ tiêu những những thứ thuế bất hợp lý. Đặc biệt chính quyền Xô Viết còn tiến hành chia lại ruộng đất công cho cả nam lẫn nữ. Và động viên nhân dân đoàn kết gúp đỡ lẫn nhau phát triền sản xuất đời sống.

+ Trên lĩnh vực VH-GD chính quyền Xô Viết kêu gọi nhân dân bài trừ tệ nam xã hội, bài trừ các thủ tục, tổ chức cứu tế XH để giúp đỡ những người thiếu đói. Ngoài ra chính quyền còn cho mở lớp để dạy chữ cho con em, xoá nạn mù chữ cho người lớn, những việc làm của chính quyền Xô Viết là biểu hiện của tình thần muốn đưa sự nghiệp cm đi đến cùng.

Như vậy phong trào 1930-1931, với đỉnh cao Xô Viết Nghệ Tĩnh là thể hiện của 1 phong trào có quy mô rộng lớn với nhiều hình thức đấu tranh quyết liệt và thể hiện ý chí tinh thần cm hết sức triệt để của quần chúng công –nông.

Tuy nhiên, phong trào 1930-1931, cuối cùng cũng bị đàn áp và đi đến chấm dứt.

2/ Vì sao phong trào 1930-1931 thất bại?

Có 5 nguyên nhân:

– Bời vì phong trào nổ ra trong điều kiện tình thế cm chưa chín muồi. Thế và lực cảu Pháp và tay sai còn nguyên vẹn, thế và lực của quần chúng cm chưa hề được tăng lên vì thế tương quan lực lượng còn nghiêng hẵn về phía kẻ thù, đich quá mạnh, phía cm thì yếu thế.

– Trong điều kiện tình thế cm chưa chín muồi, thời cơ cm chưa hề xuất hiện, nhưng quần chúng vẫn đứng dậy đấu tranh quyết đưa cuộc đấu tranh đi đến cùng. Vì vậy gặp phải kháng cự quyết liệt của kẻ thù, Vì vậy chịu sự thất bại.

– Phong trào 1930-1931, thất bại còn xuất phát do nguyên nhân: Do cấp uỷ ở một số địa phương đã có chủ trương không đúng, thậm chí đi ngược lại tinh thần cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng làm phong trào dần dần đi đến bị cô lập và mất khả năng tập trung lực lượng cm, tập trung quần chúng cm. Cụ thể các nơi tập trung chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh đưa ra khẩu hiệu: "Trí, phú, địa hào – Đào tận gốc, trốc tận rễ". Một số nơi cấp uỷ đã không tuân thủ những chủ trương của TW một cách triệt để. Đặt biệt là trong chủ trương vũ trang tự vệ, tiến thoái không đúng lúc đã gây nhiều tổn thất nặng nề cho phong trào.

– Mang gía trị nhận thức lý luận là do Đảng CS VN mới ra đời, tổ chức ĐCS chưa có mặt đều khắp nơi, nhận được sự tham gia còn yếu mỏng, phương pháp tổ chức, tập hợp lực lượng quần chúng chưa có kinh nghiệm do ĐCS mới thành lập nên non yếu về nhiều mặt, chưa đử bản lĩnh lãnh đạo đấu tranh. Vì vậy trong quá trình lãnh đạo cm còn mắc một số sai lầm khiếm khuyết dẫn đến phong trào không đi đến thắng lợi.

Câu 2: Phân tích nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh gnhiệm từ phong trào 1930-1931.

Giải:

1/Nguyên nhân:

Có 5 nguyên nhân:

– Bời vì phong trào nổ ra trong điều kiện tình thế cm chưa chín muồi. Thế và lực cảu Pháp và tay sai còn nguyên vẹn, thế và lực của quần chúng cm chưa hề được tăng lên vì thế tương quan lực lượng còn nghiêng hẵn về phía kẻ thù, đich quá mạnh, phía cm thì yếu thế.

– Trong điều kiện tình thế cm chưa chín muồi, thời cơ cm chưa hề xuất hiện, nhưng quần chúng vẫn đứng dậy đấu tranh quyết đưa cuộc đấu tranh đi đến cùng. Vì vậy gặp phải kháng cự quyết liệt của kẻ thù, Vì vậy chịu sự thất bại.

– Phong trào 1930-1931, thất bại còn xuất phát do nguyên nhân: Do cấp uỷ ở một số địa phương đã có chủ trương không đúng, thậm chí đi ngược lại tinh thần cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng làm phong trào dần dần đi đến bị cô lập và mất khả năng tập trung lực lượng cm, tập trung quần chúng cm. Cụ thể các nơi tập trung chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh đưa ra khẩu hiệu: "Trí, phú, địa hào – Đào tận gốc, trốc tận rễ". Một số nơi cấp uỷ đã không tuân thủ những chủ trương của TW một cách triệt để. Đặt biệt là trong chủ trương vũ trang tự vệ, tiến thoái không đúng lúc đã gây nhiều tổn thất nặng nề cho phong trào.

– Mang gía trị nhận thức lý luận là do Đảng CS VN mới ra đời, tổ chức ĐCS chưa có mặt đều khắp nơi, nhận được sự tham gia còn yếu mỏng, phương pháp tổ chức, tập hợp lực lượng quần chúng chưa có kinh nghiệm do ĐCS mới thành lập nên non yếu về nhiều mặt, chưa đử bản lĩnh lãnh đạo đấu tranh. Vì vậy trong quá trình lãnh đạo cm còn mắc một số sai lầm khiếm khuyết dẫn đến phong trào không đi đến thắng lợi.

2/ Ý nghĩa lịch sử:

-Phong trào 1930-1931, thể hiện tinh thần đ/tr oanh liệt và năng lực cm to lớn của nhân dân lao động, qua phong trào 1930-1931 lực lượng quần chúng đã được tập hợp rèn luyện đó chính là chổ dựa vững chắc đảm bảo cho sự thắng lợi đ/tr cm về sau.

– Dù thất bại nhưng qua Phong trào 1930-1931, ĐCS cũng thực hiện được khối liên minh công-nông trong thực tế rõ nét nhất là trong các cuộc đấu tranh ở Nghệ An, nông dân thường ủng hộ công nhân, công nhân ở Nghệ An tham gia các cuộc đấu tranh của nông dân ở các huyện trong tỉnh. Đặc biẹt qua các cuộc đ/tr, ĐCS đã dành được cm về tay nông dân, bằng chứng là trong ph/tr đ/tr ở Nghệ An và Hà Tĩnh vai trò tổ chức đ/tr đều do g/c công nhân đảm trách.

– Phong trào 1930-1931, trong thực tế đã khẳng định được quyền lãnh đạo thuộc về ĐCS, quần chúng cm đã chấp nhận đứng dưới ngọn cờ lãnh đạo cm ở các nơi, thông qua lãnh đạo quần chúng đ/tr, ĐCS đã đem đến niềm tin cho g/c nông dân vào g/c vô sản và động viên nông dân tích cực đấu tranh trong phong trào chung của g/c.

– Phong trào 1930-1931, là một bước chuẩn bị đầu tiên hết sức cần thiết có ý nghĩa quyết định đến sự tháng lợi của cm tháng Tám năm 1945 về sau.

– Dù thất bại Phong trào 1930-1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ Tĩnh đã tác động sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa và làm tăng ảnh hưởng của CN Cộng Sản trong hệ thống thuộc địa của CN đế quốc, đặc biệt là ở các thuộc địa Phương Đông mà trực tiếp là các nước Đông Dương.

3/ Bài học kinh nghiệm:

-Muốn cm thắng lợi phải xây dựng khối liên minh vững chắc, trên nền tảng đó phait biết mở rộng lực lượng cm, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân làm cho lực lương cm ngày càng lớn lên, mạnh lên, còn kẻ thù của cm ngày ít đi, có như vậy mới tạo ra sự thay đổi tẻong tương quan lực lượng và mới giúp được cm đi đến tháng lợi cuối cùng.

– Phải xác định đúng đắn mục tiêu trước mắt và mặt trận lâu dài đồng thời phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài để tránh sự nhần lẫn dẫn đến hậu quả gây tổn thất nặng nề cho phong trào, phải hiểu rõ mục tiêu trước mắt ngắn hơn và nhỏ hơn mục tiêu lâu dại, mục tiêu lâu dài là mang tính chiến lược, không thể gắn liền giữa mục tiêu trứoc mắt và mục tiêu lâu dài vào trong bất kỳ hoàn cảnh lịch sử nào. (Chỉ một lần duy nhất mục tiêu trứơc mắt gặp mục tiêu lâu dài đó là vào cm tháng Tám).

– Qua thất bại Phong trào 1930-1931. Muốn dành được thắng lợi Phong trào 1930-1931, thì phải biết xây dựng tích luỹ lực lượng cm, chuẩn bị lâu dài công phu về nhiều mặt bao gồm: Xây dựng tổ chức, cách thức tập hợp quần chúng, trang bị phương pháp đấu tranh cho quần chùng và thông qua thực tiễn đấu tranh cm, để rèn luyện lực lượng cm và nâng cao bản lĩnh đấu tranh cm cho quần chúng. Chỉ có như thế mới tạo được sức mạnh trong cuộc đấu tranh cm bằng sức mạnh đó tiến lên dành thắng lợi cuối cùng.

– Muốn cm thắng lợi thì phải biết mạnh dạn đấu tranh trong nội bộ của Đảng để khắc phục tư tưởng tả khuynh, chủ nghĩa giáo điều.

– Muốn cm thắng lợi thì phải chờ đợi tình thế cm chín muồi chờ thời cơ cm xuất hiện, khi có thời cơ thì phải nhanh chóng mạnh dạn phát động vận động quần chúng đứng dậy đấu tranh.

Câu 3: Khái quát diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. Phân tích nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm từ CM tháng 8/1945.

Giải:

1/ Khái quát diễn biến cuộc tổng k/n.

-Dựa vào sự đầu hàng đồng minh vô điều kiện của Nhật ngày 12/8, uỷ ban lâm thời khu giải phóng đã ra lệnh cuộc k/n. Vì vậy các đơn vị giải phóng quân đã mở các cuộc tiến công vào quân Nhật còn 1 số ở phía Bắc tiến lên giải phóng thị xã Cao Bằng, Bắc Cạn, Yên Bái, Thái Nguyên,... cuộc k/n mở đầu từ ngày 14/8.

– Cuộc k/n đã nổ ra từ cấp xã, huyện rồi tiến lên các cấp cao hơn, đánh dấu cho việc giành chính quyền cấp xã, cấp huyện thành công vào thời điểm sớm nhấy trong 2 ngày 14-15/ 8 và các tỉnh ở miền Bắc, 5 tỉnh ở miền Trung, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Miền Nam có Mỹ Tho vào thời điểm sớm nhất.

– Từ k/n giành chính quyền từ cấp xã và cấp huyện quần chúng đứng lên giành chính quyền ở cấp tỉnh sớm nhất vào ngày 18/8 là Bắc Giang và Hải Dương miền Bắc, Hà Tỉnh, Quảng Nam ở miền Trung.

– Từ việc giành chính quyền cấp tỉnh, cuộc tổng k/n đã giành chính quyền cấp cao hơn, ngày 19/8 cuộc k/n giành thắng lời ở Hà Nội đồng nghĩa chính quyền Bắc Kỳ thuộc về tay nhân dân, ngày 23/8 khởi nghĩa ở Huế giành thắng lợi, đồng nghia chính quyền Trung Kỳ rơi vào tay cm, chính phủ Trần Trọng Kim sụp đổ. Đến 25/8 chính quyền giành thắng lợi ở Sài Gòn, đồng nghĩa chính quyềnNamkỳ rơi vào tay nhân dân.

– Những tỉnh giành được chính quyền diễn ra ngày 28/8 là Hà Tiên, Đồng Nai Thượng, việc giành chính quyền 2 tỉnh đồng nghĩa cuộc tổng khởi nghĩa trên phạm vi cả nước kết thúc thắng lợi, ngoại trừ một số thị xã do quân Tưởng Giới Thạch vào sớm nên không giành được chính quyền như: Lào Cai, Móng Cái, Vĩnh Yên, Lai Châu.

– Với thắng lợi của cuộc Tổng k/n chiều 30/8/1945 Hoàng Đế Bảo Đại, ông vua của triều Nguyễn đã làm lễ thoái vị bàn giao ấn và kiếm cho đại diện chính phủ lâm thời. Đến ngày 2/9/1945 Hồ Chí Minh đọc Bản Tuyên Ngôn Độc Lập, khai sinh ra nước VNDCCH, kết thúc thắng lợi cuộc cm tháng 8/1945.

2/ Phân tích nguyên nhân thắng lợi của cuộc cm tháng 8/1945.

– Thắng lợi là nhờ có sự chuẩn bị lâu dài công phu và tàon diện của Đảng CS và của toàn dân tộc trải qua suốt 15 năm, lần lượt kinh qua các cuộc diễn tập lớn phong trào cm 1930-1931, cuộc vận động dân tộc dân chủ 1936-1939, và cuộc vận động giải phóng dân tộc 1939-1945, trong đó không thể không có sự chuẩn bị diễn tập trong suất 15 năm.

– CM tháng 8 thắng lợi là nhờ có sự lãnh đạo xuất sắc của Đảng CSVN. Trong quá trình lãnh đạo cm, Đảng CSVN đã đề ra được đường lối chính trị đúng đắn có những chủ trưởng chính trị kịp thời và sáng suất, đáp ứng được yêu cầu khách quan của lịch sử. Cụ thể: Trong qúa trình lãnh đạo cm Đảng CS đã đề ra nhiệm vụ cm chống địa chủ phong kiến và tay sai, khi tình hình đòi hỏi cần phải tập trung lực lượng toàn dân tộc để giải quyết nhiệm vụ dân tộc, Đảng CS đã biết chuyển hướng chiến lược, đề cao nhiệm vụ chống CN đế quốc lên hàng đầu, sự đúng đắn đó thể hiện qua 3 Hội nghị TW lần thứ 6 tháng 11/ 1939, lần thứ 7 tháng 8/1940, lần thứ 8 tháng 5 /1941. Đặc biệt Đảng CS cũng luôn theo sát tình hình trong nước kịp thời đề ra những chỉ thị đúng đắn để tổ chức quần chúng đấu tranh. Tiêu biểu là sau ngày Nhật đảo chính Pháp, Đảng CS đã ra chỉ thị " Nhật Pháp bắn nhau là hành động của chúng ta".

– CM tháng 8 thắng lợi còn xuất phát nhân dân trực tiếp, có cao trào kháng nhật cứu nước kể từ tháng 3/1945 làm tiền đề, nhờ đó mà lực lượng quần chúng được tập hợp và luôn trong tư thế sẵn sàng đứng lên khởi nghĩa. Đối với các cấp uỷ địa phương thông qua cao trào kháng Nhật, theo chỉ thị "Nhật Pháp bắn nhau là hành động của chúng ta" tuỳ theo từng địa phương khi có điều kiện khách quan thuận lợi và lực lượng tại chổ đã chuẩn bị sẵn sàng đủ điều kiện đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền, có thể phát động quần chúng đứng dậy giành chính quyềnmà không cần chờ mạnh lệnh. Vì vậy cuậc tổng khởi nghĩa nỗ ra rất nhiều địa phương trong cả nước chưa nhận đựoc mệnh lệnh cũng vận động quần chúng đứng dậy đấu tranh. Nhờ thế cm tháng 8 nổ ra trong vòng 15 ngày đem đến thắng lợi tưong đối toàn vẹn.

– CM tháng 8 thắng lợi là sức mạnh dân tộc, nhờ tinh thần yêu nước cao độ cảu toàn thể nhân dân Việt Nam được phát huy 1 cách có tổ chức thông qua Mặt trận Việt Minh, Mặt trận Việt Minh đã thôi thúc và tập hợp gần như đủ các tầng lớp, giai cấp XH khác nhau, không phân chia tư tưởng , tôn giáo, đảng phái, giàu nghèo, giưói tính nhờ vậy đã tạo ra được khối đại đoàn kết dân tộc và phát huy sưc mạnh khối đại đoàn kết dân tộc để hướng tới cuộc đấu tranh độc lập tự do cho tổ quốc. Có thể khẳng định rằng không có Mặt trận Việt Minh và không có khối đại đoàn kết dân tộc thì không thể có thắng lợi cm tháng 8.

– CM tháng 8 thắng lợi còn nhờ vào nguyên nhân thuộc về khách quan là cục diện của cuộc c.tranh thé giới thứ 2 đi đến hồi kết thúc với sự thất bại của phe Phát xít. Đặc biệt Phát xít Nhật là lực lượng trực tiếp xâm lược và thống trị ở VN, đã chính thức đầu hàng đồng minh không điều kiệm. Chính quyền tay sai thân Nhật mất chổ dựa hoang mang dao động. Vì vậy các thế lực thù địch không còn kha năng phá hoại nhân dân ta, tình thế cm đã đạt đến sự chín muồi. Vì vậy khi phát động cuộc k/n cm đại đa số quần chúng là tay không với băng cờ, khẩu hiệu, biểu tình, nhưng đã tạo nên cơn lốc cuốn sạch chính quyền thống trị và giành chính quyền về tay nhân dân.

– Thắng lợi của cuộc cm tháng 8, xuất phát từ thời cơ ngàn năm có một xuất hiện, đó là trong lúc Nhật và chính quyền tay sai tê liệt mất khả năng chống lại phái mạnh thì ở thời điểm đó lực lượng quân đội đồng minh theo sự phân chia quốc tế bao gồm quân Anh chiếm từ vĩ tuyến 16, quân Trung Hoa Dân Quốc chiếm từ vĩ tuyến 16 trở ra.

Nhưng cả 2 chưa kịp tiến vào lãnh thổ VN nhờ thế khi ta phát động cuộc Tổng k/n lực lượng quần chúng cm đã không vấp phải trở ngại nào quân đồng minh.

3/ Bài học kinh nghiệm:

– Cần phải nắm vững nguyện lý về mối quan hệ giữa giai cáp với dân tộc. Phải giải quyết mối quan hệ giữa quyền lợi dân tộc với quyền lợi giai cấp. Trong thực tiễn cm quyền lợi dân tộc và quyên lợi giai cấp là 2 nhiệm vụ quan trọng mà ĐCSVN đã đề ra. Nhưng trong tình huống cần thiết, cần phải biết đặt nhiệm vụ dân tộc lên hàng đầu tạm gác nhiệm vụ giai cấp lên 1 bên để có thể dốc toàn lực, tập hợp đầy đủ các thành phần xã hội thực hiện bằng được yêu cầu nóng bỏng của dân tộc là giành độc lập về tay nhân dân.

– Qua cm tháng 8 cần phải rút ra nhận thức đúng đắn về lý luận cũng như thực tiễn cm là sự nghiệp của quần chúng, dân là gốc, công-nông là nòng cốt. Không có sức mạnh của toàn dân tộc được tập hợp 1 cách rộng rãi và đông đủ dưới 1 ngọn cờ cứu nước chung của mặt trận dân tộc thống nhất thì không có thể đưa sự nghiệp cm đến thắng lợi. Mặt khác với quan niệm cm là sự nghiệp của quần chúng kẻ thù của cm dần dần ít đi và bị cô lập, cm tiến lên tập trung mũi nhọn đấu tranh để tiêu diệt kẻ thù chính 1 cách dễ dàng.

– Qua cm tháng 8, rút ra bài học về xây dựng quan điểm bạo lực cm và khỡi nghĩa cm một cách đúng đắn, bạo lực c là không chỉ đấu tranh quân sự,k/n vũ trang, vũ lực mà bạo lực cm bao gồm sưc mạnh của quần chúng tay không thể hiện qua đấu tranh chính trị, thắng lợi của cm tháng 8 bằng lực lượng quần chúng tạo thành một áp lực của biển người bằng chính trị. Còn k/n cm bao gồm cả k/n vũ trang kết hợp với đ/tr chính trị của quần chúng và xây dựng căn cứ địa cm làm chổ đứng vững chắc, phải tiến hành k/n đi từ thấp lên cao, đi từ rừng núi tiến về nông thôn đồng bằng và tới thành thị. Nói chung đi từ k/n từng phần đến tổng k/n toàn phần.

– Xây dựng tổ chức Đảng vững mạnh toàn diện, Đảng có đường lối chính trị đúng đắn, có phương pháp cm sáng tạo, có sự nhất trí cao trong nội bộ, có mối quan hệ chặt chẽ với quần chúng phải thường xuyên có tình thần mạnh dạn đổi mới.

Nội dung 5-10

Câu 1:Phân tích thành tựu của cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản giai đoạn 1949-1946. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc đấu tranh này.

Giải:

1/ Những thành tựu:

– Giữ được nền độc lập, giữ vững bộ máy nhà nước VNDCCH, Đây là thành tựu hết sức quan trọng nhờ đó mà Chính phủ VN đã huy động toàn lực để xây dựng đât nứơc và sẵn sàng chiến đấu chống lại sự xâm lược của kẻ thù, để duy trì được bộ máy nhà nước non trẻ, đã phải đấu tranh hết sức khó khăn để đấu tranh nguy cơ bị tiêu diệt ta phải hoà hoãn với Tưởng Giới Thạch. Về mặt chính trị chúng ta phải tự tuyên bố giải tán Đảng CS, để khỏi bị tấn công, thấm chí một số cơ quan lập pháp và hành pháp bố trí người của Tưỏng Giới Thạch nắm giữ những chức vụ quan trọng trong chính phủ. Về kinh tế phải nhân nhượng quyền lợi cho Tưởng, cung ứng lương thực cho 2000 quân Tưởng.

– Chặn đứng được âm mưu xâm lược của Pháp lần thứ 2 ở miền Nam VN trong vòng 1 tháng, ngay sau ngày độc lập thực dân Pháp đã bắt tay với nước Anh, theo chân Anh làm nhiệm vụ quốc tế, thay chân Anh chiếm đóng toàn bộ Miền Nam. Ngày 23/9/1945, quân Pháp đã nổ súng tấn công ở Sài Gòn, theo kế hoạch của tưóng Lơ-Clét Pháp mở rộng âm mưu chiếm đóng toàn miền Nam và Nam Đông Dương vĩ tuyến 16 trở vào trong vòng 1 tháng, nguy cơ mất 1 nửa nước, đặt chínhd phủ VNDCCH tập trung lưc lượng để chống lại sự xâm lược của Pháp ở miền Nam, dưới sự điều hành của chính phủ, nhiều thanh niên ở miền Bắc và miền Trung gia nhập xung phong vào đoàn quân Nam tiến, sát cánh cùng nhân dân Nam Bộ chiến đấu, đồng bào Bắc Trung quyên góp nhu yếu phẩm các vật dụng cần thiết cho sinh hoạt gởi vào Nam ủng hộ chiến đấu. Nhờ có sự góp sức của cả nứơc, dưới sự điều hành cảu chính phủ, quân dân Nam Bộ đã làm thất bại chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, ngăn chặn cuộc mở rộng của Pháp. Vì vậy tháng 6/1946 Pháp chỉ chiếm được Sài Gòn và một số tỉnh miền Đông và Tây Nam Bộ. Các tỉnh ở miền Nam Trung Bộ vẫn nằm trong sự kiểm soát của cm. Các vung tự do đó đã có đóng góp to lớn trong cuộc kháng chiến chống Pháp trong 9 năm.

– Đã lần lượt đuổi bớt kẻ thù nguy hiểm để tập tung đối phó kẻ thù chính. Đi đến ký kết hiệp ước với Tưởng Giới Thạch hiệp ước Hoa – Pháp ngày 28/2/1946 với âm mưu nhằm thay thế quân Tưởng ở miền Bắc và hiện diện trên cả nước, âm mưu xâm lược nưứoc ta. Hiệp ước đặt VN trứơc tình thế nguy hại. Nước ta bắt tay ký với Pháp hiệp định sơ bộ 6/3/1946 để nhanh chóng đuổi quân Tưởng ra khỏi biên giới phía Bắc, quân Pháp kéo ra Bắc trong vòng 5 năm, ngược lại chính phủ Pháp công nhận VN là một quốc gia tự do trong khối liên hiệp Pháp, với hiệp định sơ bộ ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhờ đó các thế lực bên ngoài hiện diện trên đất nước VN lần lượt rút quân, để còn lại duy nhất là quân đội Pháp, đây là lực lượng có thể thực hiện được hơn là 1 lúc đối phó với nhiều kẻ thù.

– Pháp đưa quân ra Bắc thay thế quân Tưởng, để nhanh chóng nổ súng xâm chiếm đất nước. Sau hiệp định sơ bộ chúng ta cần có thời gian để chuẩn bị, kéo dài được thời gian hoà hoãn với Pháp đến tháng 12/1946, tranh thủ thời gian phát triển KT-VH-XH để chuẩn bị những mặt tối cần thiết cho cuộc chiến tranh sắp xẩy ra, nhưng Pháp thì nôn nóng nổ súng xâm lược. Để có được sự hoà hoãn ta phải mở các cuộc ngoại giao đàm phán với Pháp mở đầu cho quá trình đàm phán là Hội nghị trù bị ở Đà Lạt tháng 4/1946, mặc dầu không đạt được thoả thuận nhưng hội nghị này mở ra cơ hội đàm phán với Pháp ở ngay trên nước Pháp, điều đó dẫn đến Hội nghị Phôngtenniblô(Fong-ten-ni-blo) tiếp tục được mở ra ngày 6/7/1946 trong qua trình đàm phán, Pháp tiếp tục khiêu khích, chiếm đóng 1 số địa phương thâm chí lập ra chính phủ Nam kỳ tự trị. Vì vậy mong muốn hoà bình của chúng ta không đạt được, Pháp vẫn không thừa nhận nền độc lập VNDCCH, tước dã tâm của Pháp Chủ tich Hồ Chí Minh đã cố gắng đạt được những thoả thuận kéo dài hoà hoãn thông qua ký tạm ước 14/9/1946. Trong đó chấp nhận ngừng bán ở Nam Bộ và tiến hành 1 số cải cách dân chủ, đổi lại chính phủ VN phải nhân nhượng 1 số quyền lợi về KT-chính trị-VH cho Pháp.

– Đến cuối 1946 thực dân Pháp ra sức khiêu khích và quyết tâm tiêu diệt nền độc lập của nước ta, buộc chính phủ phải bàn giao. Vì vậy ta không còn con đường nào khác để nhân nhượng, ngày 19//12/1946 Chủ Tịch Hồ Chí Minh ra lời kê gọi Toàn Quốc kháng chiến, cuộc chiến tranh đã bùng nổ trên cả nước. Chấm dứt cuộc hoà hoãn, mặc dù thời gian đó rất quý giá để chuẩn bị cho cuộc chiến tranh lâu dài.

– Những chuẩn bị cụ thể cho cuộc kháng chiến, trong suốt thời gian hoà hoãn, chính phủ đã tranh thủ thực hiện về kinh tế: khôi phục và phát triển nông nhgiệp qua 2 mùa bội thu, nạn đói được đẩy lùi, đời sống bước đầu được cải thiện, nhà nước đã trích 1 số lương thực thừa dữ trữ chuẩn bị chiến tranh. Công nghiệp có bước phục hồi, cho phép cung ứng 1 phần của XH, hướng đến tranh bị cho lực lượng tự vệ công cuộc bảo vệ tổ quốc. Văn hoá giáo dục trong thời gian hoà hoãn, mở các lớp bình dân học vụ, nền văn hoá gdục được đẩy mạnh, giúp cho cán bộ và nhân dân biết chữ, được trang bị cần thiết để kiến thiết đất nước, đặc biệt là quân sự đa dành được kết quả nhất định, đào tạo huấn luyện quân sự, các trường võ bị được thành lập như Trường võ bị Trần Quốc Toản, đào tạo những kỹ năng tác chiến hiện đại họ trở thành người sĩ quan chỉ huy, tự vệ, kỹ năng tác chiến chuẩn bị chiến đấu. Trang thiết bị : cở sợ sản xuất hàng quốc phòng, sản xuất súng ngắn, lừu đạn, bom, khí tài trang bị cho lực lượng vũ trang tăng cưòng sức chiến đấu cho lực lượng vũ trang để đối phó với cuộc xâm lược sắp sửa nổ ra. Cả nước chia thành 12 chiến khu sẵn sàng đối đầu với kẻ thù, kế hoạch 1946 đã được cụ thể hoá.

Với những chuẩn bị đó khi bước vào cuộc kháng chiến nổ ra chúng ta không hoàn toàn lép vế trước quân sự cảu Pháp. Từ cầm cự ban đầu dần dần qua thực tiễn cm, lực lượng cm kháng chiến lâu dài cho phép tồn tại lâu dài, tránh thua cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ 2 này.

2/ Bài học kinh nghiệm:

– Luôn nắm vững mục tiêu cm, luôn đề ra chủ trương đúng đắn, giải pháp mềm dẻo linh động để đối phó có hiệu quả với mọi âm mưu của kẻ thù.

– Khi đối đầu với nhiều kẻ thù mạnh hơn cần phải phát huy tối đa sức mạnh đoàn kết dân tộc, động viên tinh thần yêu nước cảu toàn thể nhân dân.

– Muốn đối phó với nhiều kẻ thù thì phải biết kết hợp nhiều hình thức đấu tranh bao gồm: đ/tr quân sự, đ/tr chính trị, đ/tr kinh tế, đ/tr văn hoá và cả đ/ tr ngoại giao với mục đích đối phó hiệu quả với nhiều kẻ thù. Phải biết rõ từng kẻ thù 1, biết lợi dụng sự khác nhau giữa các kẻ thù để lần lượt loại bỏ bớt kẻ thù, ittps đến phân hoá kẻ thù và tập trung mũi nhon đối phó với kẻ thù chính. Có như vậy mới có khả năng chông lại âm mưu của kẻ thù. Trong tình huống phải đối phó với nhiều kẻ thù hung bão để tranh nguy cơ bị tiêu diệt chúng ta chấp nhận tạm thời nhân nhượng, nhưng sự nhân nhượng phải đặt vào những nguyên tắc không bị xâm phạm, chúng ta không nhân nhượng những quyền dân tộc bao gồm độc lập, chủ quyền và toàn vẹ lãnh thổ.

Câu 2: Để đối phó với nhiều chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ gđ 1961-1965, ĐCSVN đã đề ra phương châm đấu tranh cụ thể gì cho mỗi vùng chiến lược? Năm 1963 cm Miền Nam giành đựoc tháng lợi tiêu biểu nào?

Giải

1/ Chủ trương và phương châm đấu tranh của Đảng.

– Dùng sức mạnh quân sự để tiêu diệt lực lượng cm.

– Trước âm mưu thực hiện chién tranh đắc biệt của Mỹ ở Sài Gòn. Bộ Chính trị liên tiếp tổ chức các Hội nghị tháng 1/1961 và tháng 12/1962, để phân tích tình hình và đề ra chủ trương nhằm đối phó với chiến lược chiến tranh đặc biệt. Chủ trương của Bộ chính trị: căn cứ vào tình hình thực tế, tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh chính trị ở MiềnNamnhưng đồng thời kết hợp đ/tr vũ trang chặt chẽ, nâng vai trò đ/tr vũ trang ngang tầm với đ/tr chính trị.

Đẩy mạnh chiến lược trên cả 3 mặt trận vùng núi, đồng bằng, thành thị, tiếp tục k/n từng ohần tiến lên thực hiện chiến tranh cm trên quy mô toàn miền, để đảm bảo sức mạnh của cm Miền Nam đủ sức chống lại chiến tranh đặc biệt. Đề ra đ/tr cho toàn miền là " đấu tranh quân sự ngang tầm với đấu tranh chính trị". Tuy nhiên Bộ chính trị nhấn mạnh do cm ở Miền Nam phát triển không đồng đều, điều kiện phát triển KT-XH ở mỗi vùng chiến lược khác nhau tương quan lực lượng từng vùng không giống nhau nên mỗi vùng phải vận dụng phương châm chung để mỗi vùng có phương châm phù hợp.

Vùng núi lấy đ/tr quân sự làm chủ yếu tiêu diệt tiêu hao sinh lực địch bằng các cuộc đấu tranh quân sự và phát triển lực lượng vũ trang cm đồng thời xây dựng căn cứ địa cm.

Đối với vùng chiến lựơc nông thôn và đồng bằng ngang tầm với đấu tranh quân sự và chính trị, tuỳ theo thời điểm của vùng để vận dụng linh động cho phù hợp, có thể đấu tranh chính trị và quân sự là ngang nhau. Ở đô thị đ/tr chính trị làm chủ yếu kết hợp đ/tr hợp pháp và đ/tr bất hợp pháp để đảm bảo cho lực lượng bí mật.

2/ Thắng lợi tiêu biểu 1963.

a/ Quân sự: Chiến thắng Aáp Bắc ngày 02/01/1963.

– Đây là cuộc đối đầu trực diện đầu tiên của quân chủ lực 2 bên.

– Lực lượng quân địch trên 2.000 quân gấp 10 lần so với quân giải phóng MiềnNam.

– Trang bị vũ khí của quân địch bao gồm những vũ khí hiện đại của Mỹ, bao gồm những kết hợp chiến thuật quân sự hiện đại du nhập vào VN " trực thăng vận, thiết xa vận". Kết quả quân địch bị tổn thất nặng nề có khoảng 450 lính Sài Gòn và 19 cố vấn Mỹ bị tiêu diệt, 80 máy bay bị bắn rơi và hỏng, 3 chiếc xe, 1 tàu chiến bị bắn cháy.

Ý nghĩa: Với chiến thắng Aáp Bắc quân giải phóng MiềnNamđã thể hiện sự trưởng thành vượt bậc và tạo ra không hkí vượt bậc, tạo ra không khí trong lực lượng vũ trang trong toàn miền thúc đẩy phong trào.

Về phía kẻ thù thất bại ở Aáp Bắc đã gây tiếng xấu vào quân Mỹ Sài Gòn.

b/ Chính trị:

Từ chiến thắng Aáp Bắc khí thế quân dân MiềnNamdâng cao thúc đẩy quần chúng nhân đứng lên sôi động.

Ở nông thôn quần chúng nhân dân đã đứng dậy đấu tranh chống lại bình định của địch, phá bỏ ấp chiến lựơc của địch dựng lên, trong 1963 toàn Miền Nam có đến hàng chục triệu người tham gia đấu tranh phá bỏ ấp chiến lược, năm 1963 có 45% ấp chiến lược bị dỡ bỏ.

Từ khí thế của quần chúng nông thôn tác động đến đô thị ở Miền Nam, đặc biẹt ngày 07/05/1963 đến ngày 01/11/1963 đồng bào đô thị Miền Nam tạo thành 1 phong trào rất rầm rộ, phong trào đấu tranh phật giáo ở Huế chống lại kỳ thị tôn giáo của Ngô Đình Diệm, từ phong trào phật giáo đã nâng lên phong trào đấu tranh chính trị toàn miền thu hút nhiều tầng lớp XH tham gia, trong đó đặc biệt có cả một số tín đồ Thiên chúa giáo và nhiều viên chức trong bộ máy chính quyền Sài Gòn.

Phong trào đấu tranh đã nhận được sự ủng hộ đồng tình của nhân dân yêu hoà bình thế giới, nhất là vụ tự thiêu của Thích Quảng Đức ngày 11/6/1964 đã dâng lên phong trào phản đối Ngô Đình Diệm ở Miền Nam, của ngay cả dự luận của nứoc Mỹ cũng phản đối do cuộc đấu tranh chính trị của đồng bào miền Nam Mỹ buộc phải tính đến phương án đảo chính để thay thế Ngô Đình Diện nhằm xoa dịu đồng thời nhằm tìm giải pháp khác phù hợp với Mỹ hơn. Ngày 01/11/1963 chính quyền Ngô Đình Diện bị lật đổ. Đó là kết quả trực tiếp cuả phong trào đấu tranh chínhtrị ở đô thị, đồng thời cũng là thất bại về chính trị co chính quyền Ngô Đình Diêm xây dựng lê ở VN.

Kết luận: Với những thắng lợi cả về quân sự và chính trị trong năm 1963, sự sụp đổ cảu chính quyền Ngô Đình Diệm đã dẫn đếnt thất bại trong chiến dịch X-ta-lây-tây-lơ và làm lung lay chiến lược chiến tranh đặc biệt, những thắng lợi đó là nền tảng vững chắc để quân và dân Miền Nam đứng lên đấu tranh thắng lợi trên toàn miền Nam đói với Mỹ 1965.

Câu 3: Nội dung và biên pháp thực hiện chiến lựoc VN hoá chiến tranh của Mỹ? Những thắng lợi quân sự tiêu biểu năm 1970?

Giải:

1/ Nội dung:

Đựơc Tổng thống Mỹ Nichxơn công bố 18/2/1970 với nội dung tăng cường tự vệ cho chính quyền và quân đội Sài Gòn đảm bảo an ninh cho Nam Việt Nam tăng cường quyền lực cho chính quyền Sài Gòn bằng việc đẩy mạnh chương trình bình định, nhiệm vụ của Mỹ là làm cho các lực lượng Nam VN đủ sức đảm nhiệm toàn bộ trách nhiệm an ninh cú Nam VN để Mỹ rút quân chiến đấu trên bộ về nước.

2/ Để thực hiện chiến lựơc này Mỹ đề ra biện pháp: có 3 biện pháp chính:

a/ Về quân đội: Ra sức dồn quân, bắt lính, thay đổi trang thiết bị vũ khí theo hướng hiện đại, huấn luyện cấp tốc kỹ thuật cho quân đội Sài Gòn để đủ sức thay thế quân Mỹ.

b/ Về chính quyền: Xây dựng chính quyền Sài Gòn vững mạnh từ trung ương đến địa phương, cũng cố mở rộng vùng kiểm soát của chính quyền Sài Gòn, cố gắng ổn định nền tài chính cảu Nam VN đẩng bị sụp đổ.

c/ Kiểm soát dân: Ra sức bình định nông thôn, kiểm soát đại bộ phận dân chúng miền Nam, đánh bật quân giải phóng ra khỏi địa bàn nông thôn, đô thị, tiêu diệt cơ sở hạ tầng cm và xây dựng hề thống đồng bốt liên hoàn để ngăn ngừa cộng sản.

Mỹ đề ra một số biện pháp phối hợp:

– Tăng cường lực lượng không quân, pháo binh, hải quân, biệt kích đánh phá vùng giới tuyến để ngăn chặn chi viện từ miền Bắc.

– Mở rộng cuộc chiến tranh ra ngoài lãnh thổ miềnNambằng cách tiến hành chiến tranh phá hoại lần thứ 2 ở miền Bắc và xâm lược các nứơc Đông Dương. Ngoài ra Mỹ còn dùng thủ đoạn chính trị hết sức xảo quyệt thông qua con đường ngoại giao để tác động đến Liên Xô, Trung Quốc nhằm đánh vào hậu phương quốc tế của cm miền Nam. Đích thân Tổng thống Mỹ thực hiện công du sang Liên Xô, Trung Quốc, thâm chí đã ký thông cáo chung với Trung Quốc.

3/Thắng lợi về quân sự tiêu biểu năm 1970: Có 3 thắng lợi:

– Tháng 2/1970 Mỹ và quân Sài Gòn xâm lược Lào, quân giải phón miền Nam đã liên kết bộ đội Lào chống trả quyết liệt tại khu vực cánh đồng Chum-Xiêng –Khoảng đánh bại hoàn toàn đợt hành quân cảu Mỹ và quân Sài Gòn, giải phóng hoàn toàn cánh đồng Chum-Xiêng Khoảng.

– Sau thắng lợi này tháng 4/1970, Mỹ và quân đội Sài Gòn thựuc hiện xâm lược ở Hạ Lào, liên quân gigải phóng Miền Nam sát cánh chiến đấu, bẻ gãy các cánh quân tấn công của địch và tiến lên giải phóng lần lượt các thị xã Atopơ và Savavan, chiến thắng Hạ Lào đã mở ra một khu giải phóng liên hoàn nằm giữa 2 nứơc bước đầu hình thành hành lang chiến lựoc xuyên Đông Dương.

– Tháng 4/1970, Mỹ và quân đội Sài Gòn đem 10 vạn quân xâm lược Campuchia (5 vạn quân Mỹ, 5 vạn quân Sài Gòn), quân đội giải phóng và quân đội Campuchia, chống cự quyết liệt từ tháng 4-6/1970, liên quân Việt –Campuchia đã giành được nhiều thắng lợi dần loại bỏ gần 17 ngàn quân Mỹ và quân Sài Gòn, cuộc xâm lược hoàn toàn bị thất bại. Đến ngày 30/6/1970 Mỹ buộc phải tuyên bố rút quân khỏi Campuchia, thắng lợi của liên quân tại Campuchia đã đem đến kết quả vô cung lớn lao có 5 tỉnh đựoc giải phóng hoàn toàn và phần lớn vùng nông thôn của 10 tỉnh khác cũng được giải phóng dẫn đến hình thành khu giải phóng nằm giữa Campuchia và Việt Nam đồng thời thông luôn với Lào – VN, hành lang chiến lược xuyên Đông Dương đã nối thông và trở thành hậu phương trực tiến cho cm 3 nước, đặc biệt cho cm Miền Nam.

– Những thắng lợi quân sự 1970 đã thúc đẩy cuộc đấu tranh chính trị của nhân dân miền Nam phát triểm mạnh mẽ, đồng thời buộc Mỹ phải nối lại các cuộc đàm phán về ngoại giao trong Hội nghị Pari.

– Những thay đổi trong 1970 cả về quân sự –chính trị và ngoại giao là tiền đề vững chắc cho phép cm miền Nam tiến lên giành những thắng lợi quyết định đánh bại hoàn toàn chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro