lichsu12.18

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

câu 13. “ Khối lượng tiền tệ chỉ có thể gia tăng bằng con đường ngoại thương, trong họat động ngoại thương phải thực hiện cs xuất siêu”

trả lời.

- Để có thể tích luỹ tiền tệ phải thông qua hoạt động thương mại, trước hết là ngoại thương. Trong ngoại thương phải thực hiện xuất siêu, tiền sinh ra trong lưu thông, qua trao đổi không ngang giá  (quan điểm của chủ nghĩa tập thể).

- Bảng cân đối thương mại. Trong buôn bán thương mại phải đảm bảo xuất siêu để có chênh lệch tăng tích luỹ tiền, T.Mun viết: “Chúng ta phải thường xuyên giữ vững nguyên tắc là hàng năm bán cho người nước ngoài số lượng hàng hoá lớn hơn số lượng hàng hoá chúng ta phải mua của họ”.

Nếu H1- T- H2=) H1>H2

        T1-H - T2=) T1>T2

- Để có xuất siêu họ cho rằng chỉ xuất siêu thành phẩm chứ không xuất khẩu nguyên liệu, thực hiện thương mại trung gian, mang tiền ra nước ngoài để mua rẻ ở nước này bán đất ở nước khác, thực hiện c/s thuế qun bảo hộ, nhằm kiểm soát hàng hoá nhập khẩu, khuyên khích tăng hàng hoá xuất khẩu.

- Quan điểm này cũng sai lầm vì chỉ tăng.

- Chỉ dùng trong điều kiện tăng kinh tế

câu 14. Học thuyết về sản phẩm thuần tuý của phái trọng nông

trả lời.

- Đây là lí thuyết trọng tâm của trường phái trọng nông.

- “ Sản phẩm thuần tuý là số chênh lệch giữa hai sản phẩmvà chi phí sản xuất. Nó là số dõi ra ngoài chi phí sản xuất. Nó được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp”

- Những người trọng nông cho rằng “ chủ nghĩa không tạo ra sản phẩm thuần tuý” theo T.Ques ney có hai nguyên tắc hình thành giá trị tương ứng với hai lĩnh vực chủ nghĩa và Nhà nước.

+ Trong lĩnh vực Nhà nước, giá trị hàng hóa = mọi cp, bao gồm, cp về hạt giống, cp về súc vật cầy kéo, tiền lương công nhân, tiền lương nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp, cp bổ xung của TBTN cộng với sản phẩm thuần tuý. Như vậy, sản phẩm thuần tuý chỉ tạo ra trong lĩnh vực Nhà nước

+ Trong lĩnh vực công nhân, giá trị hàng hóa = mọi cp, bao gồm cp về nguyên liệu, tiền lương công nhân, tiền lương nhà tư bản công nghiệp và cp bổ xung của TBTN=) không tạo ra sản phẩm thuần tuý.

Nguyên nhân:

+ Trong công nhân: Quá trình tạo ra sản phẩm mới chỉ là quá trình kết hợp giản đơn những nguyên tố cũ mà không có sự tăng thêm về chất nên không tạo ra sản phẩm thuần tuý.

+ Trong Nhà nước: Nhờ có sự tác động của tự nhiên nên có sự tăng thêm về chất , tạo ra chất mới -) tạo ra sản phẩm thuần tuý.

VD: Khi reo một hạt lúa -)trổ bông

-) cho hàng chục hạt lúa mới. Đó là sự tăng thêm về chất và như vậy chỉ có lĩnh vực nhà nước mới tạo ra sản phẩm thuần tuý.

- Công lao của Quesney là đã cho rằng sản phẩm thuần tuý được tạo ra trong những ngành nông nghiệp nghĩa là ông cũng đã gắn việc tìm tòi sản phẩm thuần tuý với lĩnh vực sản xuất ( khác với chủ nghĩa tập thể là trong lĩnh vực lưu thông)=) đặt vấn đề một cách khoa học .

- Tuy nhiên chưa giải quyết triệt để:

- Phái trọng nông đã giải thích của cải theo kiểu tự nhiên chủ nghĩa( trường phái tự nhiên) và đã thụt lùi một bước so với CNTT. Phái trọng nông đã tầm thông hoá khái niệm của cải, không thấy được tính chất hai mặt của nó “hiện vật và giá trị”.

Quesnay sai lầm khi coi nhà nước là nguồn lợi duy nhất -) cp và cũng chỉ mang hình thức -) chưa chỉ ra b/c mà chỉ mô tả, liệt kê những cái bên ngoài

Câu 15. Chủ nghĩa tự do kinh tế

=) chủ nghĩa tự do kinh tế là các lí thuyết coi nền kinh tế TBCN là hệ thống hoạt động tự động, do các quy luật kinh tế khách quan tự phát

điều tiết. Tư tưởng cơ bản của nó là tự do kinh doanh, tự do tham gia thị trường, chống lại sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế

* Nhà nước người đề xướng ra tư tưởng do kinh tế là các nhà kinh tế học tư sản cổ điển, bắt đầu là W.Pehy thừa nhận và tôn trọng các quy luật kinh tế, kết quả vạch ra ml hệ phụ thuộc, nhân quả giữa các súc vật, hiện tượng. Ông viết “trong c/s và trong kinh tế” phjải tính đều những quá trình tự nhiên, không nên dùng hành động cưỡng bức để chống lại quá trình đó thừa nhận quá trình tự do cá nhân và đổi tự do cạnh tranh.

* Tư tưởng tự do kinh tế này được tiếp tục tăng trong tp nghiên cứu về “nguyên nhân và bản chất giàu có của các dân tộc” của A. Simith lý thuyết về “con người kinh tế”và bàn tay vô hình của A.S đã chứng tỏ các quy luật kết quả tự phát điều tiết nền kinh tế mà không cần có sự can thiệp của Nhà nước(theo A.S)

* Ricardo tiếp tục lí luận của A.simth và phát hiện ra những quy luật kinh tế và tôn trọng tự do kinh tế.

- Trường phái tân cổ điển tiếp tục kế thừa và tăng, tiêu biểu là Leno Wlras và Marshall.

+ L.Walras (trường phái thành

Lausanre- Thuỵ sĩ)

 -Lý thuyết về giá cả: chủ trương phân tích thị trường tự do cạnh tranh.

 - Lý thuyết cân bằng mọi tổng quát: phản ánh sự phát triển tư tưởng “bàn tay vô hình” của A.S. đó là trạng thái cơ bản của cả ba tư tưởng: tư tưởng hàng hoá, tư tưởng tư bản và tư tưởng lao động  nó được thực hiệnthông qua dao động tự phát của c-c và giá cả hàng hóa trên thị trường.

 + A. Marshall: (trường phái Cambrige-anh) lý thuyết cung cầu và giá cả cân bằng trên thị trường tự do cạnh tranh-) tự điều tiết -) giá cả là sự va chạm giữa...-) tạo ra giá cả.

* Chủ nghĩa tự do mới tiếp tục tăng lí luận của chủ nghĩa tự do cũ. Tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa tự do mới đó là cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước ở một mức độ nhất định. Khẩu hiệu của tư tưởng nhiều hơn, Nhà nước can thiệp ít hơn. Lí thuyết kinh tế của chủ nghĩa tự do mới tăng mạnh ở cộng hoà  liên băng Đức dưới hình thức kinh tế tập thể xã hội , chủ nghĩa cá nhân mới ở Anh, chủ nghĩa bảo thủ mới ở Mỹ, chủ nghĩa giới hạn ở áo ....  Đặc biệt ở Đức “kết hợp nguyên tắc tự do với nguyên tắc cân bằng xã hội trên tập thể”

* Samuellson: (kinh tế hh trường phái chính hoạt động). Chủ trương tăng kinh tế phải dựa vào cả hai bàn tay là cơ chế thị trường và Nhà nước”điều hành một nền kinh tế không có cả cổ phần lẫn tập thể cũng như định vỗ tay bằng một bàn tay)

=) CN tự do kinh tế ngày càng được phát triển qua nhiều năm, nhiều thế hệ, những trường phái và có ý nghĩa tích cực như ngày nay.

=) ý nghĩa với Việt Nam

câu16 .Quan điểm của Samnelson về vai trò của huyếch từ bên ngoài đối với sự tăng trưởng ở các nước đang phát triển:

trả lời.

Theo lí thuyết này, để tăng trưởng kinh tế nói chung cần đảm bảo bốn yếu tố là nhân lực, tài nguyên tự nhiên, cơ cấu tư bản và kỹ thuật.

* về nhân lực:

- ở nước nghèo, tuổi thọ trung bình của người dân thấp(57-58 tuổi ) do đó phải kiểm soát bệnh tật, nâng cao sức khoẻ và chất lượng dinh dưỡng để họ làm việc có năng suất cao hơn-) phải sử dụng bệnh viện, hệ thống bảo vệ sức khoẻ.

- Số người mù chữ chiếm 32-52%. Đầu tư công tác xoá nạn mù chữ, trang bị kĩ thuật mới cho nông nghiệp, công nghiệp, đào tạo nhân lực tại nước ngoài các lao động  nông thôn có năng suất thấp -) chuyển sang chủ nghĩa .

* Về tự nhiên thiên nhiên:

- Các nước nghèo thường có đất đai chật hẹp, khoáng sản ít ỏi so với số dân đông tài nguyên quan trọng nhất của các nước này là đất nông nghiẹep, việc sử dụng đất đai sẽ góp phần làm tăng tài sản quốc dân. Do đó phải có chế độ đất đai, phân bón, canh tác thực hiện tư hữu hoá đất đai để kích thích chủ trại đầu tư vốn và kĩ thuật.

* về cơ cấu tư bản: muốn có tư bản phải  tích luỹ vốn, nhưng ở nước nghèo nguồn sử dụng lao động  thấp, chỉ đảm bảo cho dân cư ở mức sống tối thiểu, không có tiết kiệm, do đó không có vốn để đầu tư xây dựng, tăng cơ cấu hạ tầng. Để có TB thì phải vay vốn nước ngoài. Hiện nayTB với các nước vẫn còn đang rất nan giải. Phong trào giải phóng dân tộc là mối nghi ngại vơi các nhà đầu tư nước ngoài, trong khi nước nghèo vẫn còn nợ lớn và không có khả năng trả nợ cả gốc lẫn lãi.

* Về kỹ thuật:

có trình độ kỹ thuật rất kém, nhưng có khả năng bắt chước kĩ thuật và công nghệ của các nước đi trước.Đây là con đường rất hiệu quả để tăng kinh tế.

=) Chung quy lại các nước nghèo vẫn vướng phải cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ.

                   Tiết kiệmvà

                     đtư thấp                    

thu nhập                         tốc độ tích

bqthấp                         luỹ vốn thấp

               Năng suất

                  Thấp

Câu 17.Nhà nước đặc điểm chủ yếu của lí thuyết Keynes.

Keyres(1884-1946) là một nhà kinh tế học người anh. Thành phố nổi tiếnglà “lí thuyết chung về việc làm năng suất và tiền tệ” (1936) đặc điểm chủ yếu của học thuyết Keynes.

- Kịch liệt phê phán c/s kinh tế của chủ nghĩa bảo thủ. Ông không đồng ý với quan điểm của trường phái “cổ điển và tân cổ điển” về sự cân bằng kinh tế dựa trên cơ sở tự điều tiết của thị trường. Theo ông, muốn có cân bằng Nhà nước phải can thiệp vào kinh tế.

- Vấn đề quan trọng nhất, nguy hiểm nhất là khối lượng thất nghiệp và việc làm. Vị trí trung tâm trong học thuyết của ông là lí thuyết “việc làm”. Trong đó kể đến lí thuyết kinh tế vĩ mô, về hệ thống điều tiết của đường Nhà nước, ông biểu hiện lợi ích và là công trình sư của chủ nghĩa tư bản đường Nhà nước.

- Theo ông, việc phân tích phải bắt nguồn từ những tổng lượng lớn để nghiên cứu ml hệ giữa các tổng lượng và khuyênh hướng chuyển biến của chúng để tìm ra khuynh hướng, công cụ tác động vào những khuynh hướng làm luôn thay đổi tổng lượng.

Mô hình kinh tế của ông gồm ba đại lượng:

+ Đại lượng xuất phát : không biến đổi hoặc biến đổi chậm. Đó là những nguồnv/c tlsx, mức độ trang bị kĩ thuật , trình độ chuyên môn hoá của chủ nghĩa, cơ cấu của chế độ xã hội .

+ Đại lượng khả biến độc lập: là những khuynh hướng tâm lí (tiết kiệm, tiêu dùng, đầu tư...)nhóm này là cơ sở hoạt động của mô hình, là đòn bảy cho sự họat động của các tổ chức kinh tế.

+Đại lượng khả biến phụ thuộc : cụ thể hoá tình trạng của nền kinh tế (số lượng quốc gia, thu nhập quốc dân)-) R=C+S

          Q= C+I        =) I=S

          R=Q

- Lí thuyết của Keynsđánh giá cao vai trò của tiêu dùng và trao đổ, coi tác dụng và trao đổi là nhiệm vụ số một mà nhà kinh tế học phải giải quyết. Theo ông,cùng với sự tăng lên của việc làm thì cũng có sự tăng lên của thu nhập và do đó có sự tăng lên của tiêu dùngvà do áo cầu có hiệu quả giảm xuống.đây là nguyên nhân gây ra khủng hoảng, thất nghiệp,trì trệ trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Vì thế để đẩy mạnh sản xuất bảo đảm cân đối cung cầu thì phải nâng cầu tác dụng lên, tìm biện pháp kích thích cầu có hiệu quả chính vì thế lí thuyết của Keynes còn được gọi là lí thuyết trong cầu.

- Tuy nhiên phương pháp luận của Keynes là siêu hình, ông cho rằnglí thuyết này đúng với mọi chế độ xã hội.

* Lí thuyết về sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế của Keyns.

- Đầu tư Nhà nước. Sự tăng giá của Nhà nước vào kinh tế sẽ làm tăng đầu tư tư nhân cũng như tăng tiêu dùng của Nhà nước lên. Vì vậy làm cho cần có hiệu quả tiến sát với đường biến đổi của thu nhập. Nhờ vậy mà tăng C, tăng Y chống khủng hoảng và thất nghiệp.

- Sử dụng hệ thống tài chính

- Tín dụng và lưu thông tiền tệ.

+ Kích thích lòng tin, tính lạc quan và tích cực đầu tư của nhà kinh doanh. Lạm phát là biện pháp hữu hiệu để kích thích thị trường mà không gây ra nguy hiểm(có kiểm soát) ddể tăng giá cả.

+ Để bù đắp thiếu hụt ngân sách Nhà nước-) chủ trương in thêm tiềnđể cấp phát cho ngân sách hoạt động, mở rộng đầu tư Nhà nước và đảm bảo chi tiêu cho cổ phần.

+ Sử dụng công cụ thuế để điều tiết nền kinh tế : tăng thuế để điều tiết bớt một phần tiết kiệm từ thu nhập của người lao động , đưa vào ngân sách để Nhà nước mở rông đầu tư, giảm thuế với nhà đầu tư để tăng đầu tư.

- Tạo việc làm, mở nhiều hình thức đầu tư để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, chống khủng hoảng, có thể với nghề ăn bám như sản xuất vũ khí, chạy đua vũ trang.

- Khuyến khích tiêu dùng, khuyên khích tiêu dùngcá nhân đối vớinhà tư sản, tầng lớp giàu có và người nghèo.

Câu 18. Cơ chế thị trường được Samuelson đề cập trong lí thuyết về nền kinh tế hỗn hợp.

Trả lời.

- Cơ chế tập thể là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trườngđể xác định vấn đề trung tâmcủa tổ chức kinh tế là: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai?

Cơ chế tập thể không phải là một sự hỗn độn mà là một trật tự kinh tế.

- Tập thể là một quá trình mà trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá.

- Hàng hoá bao gồm: Hàng tiêu dùng, dịch vụ và yếu tố sản xuất như đất đai, lao động , TB từ đó hình thành nêntập thể hàng tiêu dùng và tập thể các yếu tố sản xuất.

- Trong cơ chế thị trường có một hệ thống tự tạo ra sự cân đối giữa giá cả và sản xuất. Nếu một loại hàng hoá có nhiều người mua thì người bán xẽ tăng giá để phương pháp một lượng cung hạn chế, giá cả tăng sẽ thúc đẩy người sản xuất làm ra nhiều hàng hoá hơn, có khi nhiều hàng người bán lại hạ giá-) số người mua hàng lại tăng lên và cứ tiếp tục như vậy.

- Nói đến cơ chế thị trường là phải nói đếncung cầu hàng hoá. Đó là cung cầu của hai lực lượng người bán và người mua trên thị trường. Sự biến động của giá cả đã làm cho trạng thái của cung cần thường xuyên biến đổi và đó cũng chính là nội dung quy luật c-c hàng hoá.

- Trong nền kinh tế tập thể, lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động của người kinh doanh. Hệ thống thị trường luôn phải dùng lãi, lỗ để quan điểm ba vấn đề: cái già, thế nào, cho ai.

- Kinh tế tập thể phải được hoạt động trong môi trường cạnh tranh do các quy luật kinh tế khách quan chi phối.

- Tập thể được chia làm hai phần

* Tập thể hàng hoá và dịch vụ (tập thể đầu ra)

* Tập thể yếu tố sản xuất (tập thể đầu vào)

+ Trên tập thể đầu vào: doanh nghiệp là sức cầu, cần của doanh nghiệp về các yếu tố sản xuất được tuân theo nguyên tắc ích lợi giới hạn, hộ gia đình là sức cung, cầu về hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ của hộ gia đình cũng tuân theo nguyên tắc ích lợi giới hạn.

- Đồng tiền vận độngtheo quy trình vòng tròn khép kín.

Với cơ chế vận động như vậy của tập thể, khi diễn ra sự biến đổi. Vì vậy nền kinh tế sẽ đạt được một sự cân đối chung. Sự tăngdiễn ra nhịp nhàng trôi chảy.

- Cơ chế thị trường làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, thúc đẩy lực lượng sản xuất tăng nhanh chóng, tạo nhiều hàng hoá và dịch vụ, tăng việc làm, đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu v/c

Tuy nhiên cơ chế thị trường không khắc phục được khuyết tật vốn có của nó: không nhiều thất bại thị trường, tệ nạn, phương pháp thu nhậpkhông đều.

=) Do đó phải kết hợp “Bổ túc văn hoá”và “bổ túc hàng hoá” như thuế khoá, chi tiêu và luật lệ của cp.

* Trong sự tăng của kinh tế học TS, trường phái nhấn mạnh cơ chế tập thể là:

- Trường phái cổ điển: nguyên lý”bổ túc văn hoá” của A.Smith.

- Trường phái tân cổ điển:

 + Marshall: lí thuyết cung cầu và giá cả cân bằng.

+ Walras: lí thuyết về sự cân bằng tổng quát.

- Trường phái tự do mới: đỉên hình là nền kinh tế tập thể xã hội ở công hoà liên băng Đức.

- Samuelson: coi trọng cả kinh tế tập thể và Nhà nước.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro