lien cau khuan streptococcus equi.

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

I. ĐẶC TÍNH CHUNG.

Liên cầu khuẩn thường xếp thành chuỗi dài, ngắn như chuỗi

hạt, có thể từ 6 - 8 đơn vị hoặc 10 - 100 đơn vị.

Gram +, không di động, không có giáp mô.

Vi khuẩn phân bố rộng trong tự nhiên như đất nước, không

khí và trên cơ thể sinh vật

Trong cơ thể động vật và người, VK sống ở phần trên của

ống tiêu hóa và hô hấp, phần dưới của ống tiêu hóa, ở các

hốc tự nhiên và trên da.

Ở ngựa: VK gây bệnh viêm hạch truyền nhiễm (adenitisequorum)

 do streptococcus equi.

Ở bò: VK gây nung mủ ở các vết thương, viêm vú bò sữa, viêm

 cơ …

Ở dê: VK gây chứng nung mủ, viêm vú viêm phổi và bại huyết.

Ở lợn: VK tác động khá phức tạp, trong đó, các chủng

 Streptococcus suis gây những bệnh cảnh nhiễm khuẩn nguy

 hiểm, thành dịch với tỷ lệ chết cao và có thể lây sang người, đe

 dọa sinh mạng.

II. Phân loại

Giống Streptococcus có nhiều typ huyết thanh học. Hiện tại, có 2

cách phân loại:

Dựa vào tính chất dung huyết trên thạch máu (ngựa, cừu, thỏ):

Liên cầu dung huyết nhóm anpha (α): trên thạch máu 48h xuất hiện

KL màu lục, vòng dung huyết có 2 vùng lục sẫm ở trong và lục

nhạt ở ngoài. Loại VK này độc lực không cao.

Nhóm Beta (β): xung quanh KL có vòng dung huyết không màu,

đó la những chủng VK có độc lực cao, gây bệnh ở động vật.

Nhóm gamma (γ): không có độc lực, không làm biến đổi thạch

máu.

Phân loại theo cấu tạo kháng nguyên:

Liên cầu khuẩn được chia làm 17 nhóm, ký hiệu từ nhóm

A đến Q.

III. Đại cương về bệnh Liên cầu khuẩn ở

  lợn

Bệnh liên cầu khuẩn (Streptococcosis) là

  một bệnh truyền nhiễm ở hầu hết các loài

  thú.

Bệnh thường gặp ở Lợn và ở Người.

Newson (1937) – Hoa Kỳ - apse vùng cổ lợn

Jansen và Van Dorsen (1951) – Hà Lan -

  lợn nhiễm trùng huyết, viêm họng, viêm

  khớp...

World map of human Streptococcus suis cases with background pig density data.

Hughes J M et al. Clin Infect Dis. 2009;48:617-625

© 2009 by the Infectious Diseases Society of America

IV. ĐẶC TÍNH SINH HỌC

4.1. Hình thái:

     o Các loài liên cầu khuẩn đều có dạng hình cầu, ovan, , xếp thành chuỗi

     dài hay chuỗi ngắn từ 4 – 6 (Streptococcus suis, S. equisimilis, S.

     feacalis...); xếp chuỗi 2 vi khuẩn với nhau (Streptococcus pneumonia =

     Diplococcus pneumonia).

     o Bắt màu gram (+)

4.2. Nuôi cấy:

     Trên môi trường thạch máu: vi khuẩn phát triển các khuẩn lạc nhỏ:

     đường kính 0,8 – 2mm, bóng, nhẵn; đặc biệt gây dung huyết (tan hồng

     cầu ngựa, lợn, cừu...) dạng α và dạng β.

4.3. Đặc tính sinh hóa:

     Vi khuẩn có thể lên men đường: mannitol, sorbitol, raffinose,

     melibinose, xyclose, lactose, glucose... và arginin, tùy từng chủng khác

     nhau.

4.4. Cấu trúc kháng nguyên: vi khuẩn có vỏ bền vững bằng Polysaccharit.

Trong môi trường nuôi cấy, vi khuẩn tiết ra men Streptokinase,

Streptodorkinase làm phân huỷ Streptomycin và kháng sinh thuộc nhóm này.

4.5. Sức đề kháng:

Bình thường lợn khỏe mạnh mang vi khuẩn ở hạch hầu và

niêm mạc mũi từ 1 – 3 tháng, với tỷ lệ 10 – 15%. Khi lợn gặp

các yếu tố bất lợi (stress), vi khuẩn cường độc và gây bệnh.

Trong tự nhiên, vi khuẩn tồn tại 2 – 4 tuần ở chuồng trại, môi

trường chăn thả lợn và không khí ẩm ướt.

Vi khuẩn bị diệt dưới ánh sáng mặt trời sau 40 – 60 phút và

các thuốc sát trùng: NạOH – 3%; Formol –3%; Cresyl: 3 –

5%; nước vôi 10%; vôi bột.

Mầm bệnh có thể từ lợn lây sang người: S. suis, S. feacalis;

S. equisimils (nhóm L, theo Pedro Acha, 1989).

4.6. Đặc tính gây bệnh.

Trong tự nhiên:

Vi khuẩn Streptococcus suis: Thuộc nhóm D có 9 serotyp;nhóm R và

nhóm S có 2 serotyp gây ra các thể bệnh viêm họng, nhiễm trùng

huyết và viêm khớp ở lợn.

Vi khuẩn Streptococcus suis: thuộc nhóm E có 6 Serotype, Ký hiệu

I – VI, gây các thể bệnh apse hạch và các nội quan khác.

Vi khuẩn Streptococcus suis: thuộc nhóm L và nhóm C gồm 11

Serotype gây các thể bệnh nhiễm trùng huyết, viêm nội tâm mạc và

viêm đa khớp ở lợn.

S. equisimilis nhóm C còn gây ra các thể bệnh viêm tử cung âm đạo,

sảy thai, chết thai; gây viêm vú, cạn sữa và viêm não ở lợn.

S. facealis: nhóm K và nhóm N gây viêm bộ máy sinh dục và đường

tiết niệu ở lợn.

VK có thể lây sang và gây bệnh cho người.

Trong phòng thí nghiệm:

  Có thể dùng Chuột nhắt trắng, thỏ và lợn khỏe mạnh.để gây bệnh

Triệu chứng:

Thời gian ủ bệnh: Từ 6 giờ đến 3 ngày

Thể nhiễm trùng huyết

Thể viêm não tủy

Thể viêm nội tâm mạc

Thể viêm họng, phế quản phổi

Thể viêm hạch

Thể viêm đường sinh dục và tiết niệu

- Thể Nhiễm trùng huyết

Sốt rất cao 41 –

   0C42

niêm mạc đỏ sẫm;

da đỏ tím từng

mảng

lợn bệnh chết trong

khoảng 1 – 3 ngày;

tỷ lệ chết 100%.

- Thể viêm não tủy

Sốt cao

Đi lại xiêu vẹo; run rảy;

 co giật; nôn mửa; hôn mê

 và chết sau 2 – 3 ngày

lợn sau cai sữa, từ 2 – 3

 tháng tuổi

Tỷ lệ chết 100%.

- Thể viêm nội tâm mạc

sốt cao, da tím tái, chết đột ngột (100%)

- Thể viêm họng, phế quản phổi

sốt cao

chảy nước mắt, dịch mũi

họng sưng

bỏ ăn thở khó, thở nhanh

da tụ huyết từng mảng

Bệnh thường thấy ở lợn

 con đang theo mẹ và sau

 cai sữa

Tỷ lệ chết 60 – 70%

- Thể viêm hạch

Sốt cao

hạch hầu và hạch

 mang tai sưng thũng

apse mủ, lâu thành bã

 đậu

Bệnh thấy ở lợn vỗ

 béo, diễn biến 5 – 8

 ngày

tỷ lệ chết 20 – 30%.

- Thể viêm đường sinh dục và tiết niệu

- Lợn nái viêm chảy dịch và mủ âm

  đạo

- lợn nái có thai sẽ chết lưu thai (thai

  gỗ); sảy thai; lợn con chết yểu sau

  đẻ

- lợn đực: viêm sưng dịch hoàn, ống

  tiết niệu và bàng quang

Lợn bị bệnh ủ rũ, mệt

  mỏi, nằm bệt

Lợn bị bệnh thể viêm khớp đi

    lại khó, phải ngồi

Bệnh tích

 Thể nhiễm trùng huyết: Da tụ

huyết và xuất huyết từng mảng

Thể thần kinh: run rẩy, co

 quắp, không đi lại được

Viêm nội tâm mạc ở lợn; tăng sinh

 van hai lá tâm thất trái; cơ tim tụ

           huyết đỏ sẫm

Xung huyết màng não và

   có dịch vẩn đục

                              Viêm màng não có mủ

Khớp xưng thũng và có nhiều dịch (Kiểm tra bệnh tích vi thể)

Viêm thũng phổi và tụ huyết

Lợn nái mang thai bị xảy thai

III. Chẩn đoán

Chẩn đoán lâm sàng:

Chẩn đoán vi sinh vật:

Tiêm truyền động vật thí nghiệm: Chuột nhắt

trắng, thỏ và gây bệnh thực nghiệm cho lợn

khỏe mạnh.

Chẩn đoán huyết thanh học: áp dụng kỹ thuật

ELISA chẩn đoán chính xác tới 93 – 95%.

V. ĐIỀU TRỊ

Kháng sinh đặc hiệu:

Penicillin

Streptomycine

Spetinomycin

Cephaflexin (nhóm Cephoclosporilin)

gentanycin

Ceftiofur

Enrofloxacin...

VI. PHÒNG BỆNH

Chẩn đoán phát hiện sớm lợn bị bệnh, cách ly và điều trị kịp thời.

Tiêm phòng vacxin cho đàn lợn ở vùng có lưu hành bệnh. Hiện có 4

loại vacxin chính: Vacxin chết keo phèn (Autovacxin), vacxin chết nhũ

dầu; vacxin canh khuẩn; vacxin nhược độc: Có hiệu lực cao hơn.

Thực hiện tốt vệ si

I. ĐẶC TÍNH CHUNG.

Liên cầu khuẩn thường xếp thành chuỗi dài, ngắn như chuỗi

hạt, có thể từ 6 - 8 đơn vị hoặc 10 - 100 đơn vị.

Gram +, không di động, không có giáp mô.

Vi khuẩn phân bố rộng trong tự nhiên như đất nước, không

khí và trên cơ thể sinh vật

Trong cơ thể động vật và người, VK sống ở phần trên của

ống tiêu hóa và hô hấp, phần dưới của ống tiêu hóa, ở các

hốc tự nhiên và trên da.

Ở ngựa: VK gây bệnh viêm hạch truyền nhiễm (adenitisequorum)

 do streptococcus equi.

Ở bò: VK gây nung mủ ở các vết thương, viêm vú bò sữa, viêm

 cơ …

Ở dê: VK gây chứng nung mủ, viêm vú viêm phổi và bại huyết.

Ở lợn: VK tác động khá phức tạp, trong đó, các chủng

 Streptococcus suis gây những bệnh cảnh nhiễm khuẩn nguy

 hiểm, thành dịch với tỷ lệ chết cao và có thể lây sang người, đe

 dọa sinh mạng.

II. Phân loại

Giống Streptococcus có nhiều typ huyết thanh học. Hiện tại, có 2

cách phân loại:

Dựa vào tính chất dung huyết trên thạch máu (ngựa, cừu, thỏ):

Liên cầu dung huyết nhóm anpha (α): trên thạch máu 48h xuất hiện

KL màu lục, vòng dung huyết có 2 vùng lục sẫm ở trong và lục

nhạt ở ngoài. Loại VK này độc lực không cao.

Nhóm Beta (β): xung quanh KL có vòng dung huyết không màu,

đó la những chủng VK có độc lực cao, gây bệnh ở động vật.

Nhóm gamma (γ): không có độc lực, không làm biến đổi thạch

máu.

Phân loại theo cấu tạo kháng nguyên:

Liên cầu khuẩn được chia làm 17 nhóm, ký hiệu từ nhóm

A đến Q.

III. Đại cương về bệnh Liên cầu khuẩn ở

  lợn

Bệnh liên cầu khuẩn (Streptococcosis) là

  một bệnh truyền nhiễm ở hầu hết các loài

  thú.

Bệnh thường gặp ở Lợn và ở Người.

Newson (1937) – Hoa Kỳ - apse vùng cổ lợn

Jansen và Van Dorsen (1951) – Hà Lan -

  lợn nhiễm trùng huyết, viêm họng, viêm

  khớp...

World map of human Streptococcus suis cases with background pig density data.

Hughes J M et al. Clin Infect Dis. 2009;48:617-625

© 2009 by the Infectious Diseases Society of America

IV. ĐẶC TÍNH SINH HỌC

4.1. Hình thái:

     o Các loài liên cầu khuẩn đều có dạng hình cầu, ovan, , xếp thành chuỗi

     dài hay chuỗi ngắn từ 4 – 6 (Streptococcus suis, S. equisimilis, S.

     feacalis...); xếp chuỗi 2 vi khuẩn với nhau (Streptococcus pneumonia =

     Diplococcus pneumonia).

     o Bắt màu gram (+)

4.2. Nuôi cấy:

     Trên môi trường thạch máu: vi khuẩn phát triển các khuẩn lạc nhỏ:

     đường kính 0,8 – 2mm, bóng, nhẵn; đặc biệt gây dung huyết (tan hồng

     cầu ngựa, lợn, cừu...) dạng α và dạng β.

4.3. Đặc tính sinh hóa:

     Vi khuẩn có thể lên men đường: mannitol, sorbitol, raffinose,

     melibinose, xyclose, lactose, glucose... và arginin, tùy từng chủng khác

     nhau.

4.4. Cấu trúc kháng nguyên: vi khuẩn có vỏ bền vững bằng Polysaccharit.

Trong môi trường nuôi cấy, vi khuẩn tiết ra men Streptokinase,

Streptodorkinase làm phân huỷ Streptomycin và kháng sinh thuộc nhóm này.

4.5. Sức đề kháng:

Bình thường lợn khỏe mạnh mang vi khuẩn ở hạch hầu và

niêm mạc mũi từ 1 – 3 tháng, với tỷ lệ 10 – 15%. Khi lợn gặp

các yếu tố bất lợi (stress), vi khuẩn cường độc và gây bệnh.

Trong tự nhiên, vi khuẩn tồn tại 2 – 4 tuần ở chuồng trại, môi

trường chăn thả lợn và không khí ẩm ướt.

Vi khuẩn bị diệt dưới ánh sáng mặt trời sau 40 – 60 phút và

các thuốc sát trùng: NạOH – 3%; Formol –3%; Cresyl: 3 –

5%; nước vôi 10%; vôi bột.

Mầm bệnh có thể từ lợn lây sang người: S. suis, S. feacalis;

S. equisimils (nhóm L, theo Pedro Acha, 1989).

4.6. Đặc tính gây bệnh.

Trong tự nhiên:

Vi khuẩn Streptococcus suis: Thuộc nhóm D có 9 serotyp;nhóm R và

nhóm S có 2 serotyp gây ra các thể bệnh viêm họng, nhiễm trùng

huyết và viêm khớp ở lợn.

Vi khuẩn Streptococcus suis: thuộc nhóm E có 6 Serotype, Ký hiệu

I – VI, gây các thể bệnh apse hạch và các nội quan khác.

Vi khuẩn Streptococcus suis: thuộc nhóm L và nhóm C gồm 11

Serotype gây các thể bệnh nhiễm trùng huyết, viêm nội tâm mạc và

viêm đa khớp ở lợn.

S. equisimilis nhóm C còn gây ra các thể bệnh viêm tử cung âm đạo,

sảy thai, chết thai; gây viêm vú, cạn sữa và viêm não ở lợn.

S. facealis: nhóm K và nhóm N gây viêm bộ máy sinh dục và đường

tiết niệu ở lợn.

VK có thể lây sang và gây bệnh cho người.

Trong phòng thí nghiệm:

  Có thể dùng Chuột nhắt trắng, thỏ và lợn khỏe mạnh.để gây bệnh

Triệu chứng:

Thời gian ủ bệnh: Từ 6 giờ đến 3 ngày

Thể nhiễm trùng huyết

Thể viêm não tủy

Thể viêm nội tâm mạc

Thể viêm họng, phế quản phổi

Thể viêm hạch

Thể viêm đường sinh dục và tiết niệu

- Thể Nhiễm trùng huyết

Sốt rất cao 41 –

   0C42

niêm mạc đỏ sẫm;

da đỏ tím từng

mảng

lợn bệnh chết trong

khoảng 1 – 3 ngày;

tỷ lệ chết 100%.

- Thể viêm não tủy

Sốt cao

Đi lại xiêu vẹo; run rảy;

 co giật; nôn mửa; hôn mê

 và chết sau 2 – 3 ngày

lợn sau cai sữa, từ 2 – 3

 tháng tuổi

Tỷ lệ chết 100%.

- Thể viêm nội tâm mạc

sốt cao, da tím tái, chết đột ngột (100%)

- Thể viêm họng, phế quản phổi

sốt cao

chảy nước mắt, dịch mũi

họng sưng

bỏ ăn thở khó, thở nhanh

da tụ huyết từng mảng

Bệnh thường thấy ở lợn

 con đang theo mẹ và sau

 cai sữa

Tỷ lệ chết 60 – 70%

- Thể viêm hạch

Sốt cao

hạch hầu và hạch

 mang tai sưng thũng

apse mủ, lâu thành bã

 đậu

Bệnh thấy ở lợn vỗ

 béo, diễn biến 5 – 8

 ngày

tỷ lệ chết 20 – 30%.

- Thể viêm đường sinh dục và tiết niệu

- Lợn nái viêm chảy dịch và mủ âm

  đạo

- lợn nái có thai sẽ chết lưu thai (thai

  gỗ); sảy thai; lợn con chết yểu sau

  đẻ

- lợn đực: viêm sưng dịch hoàn, ống

  tiết niệu và bàng quang

Lợn bị bệnh ủ rũ, mệt

  mỏi, nằm bệt

Lợn bị bệnh thể viêm khớp đi

    lại khó, phải ngồi

Bệnh tích

 Thể nhiễm trùng huyết: Da tụ

huyết và xuất huyết từng mảng

Thể thần kinh: run rẩy, co

 quắp, không đi lại được

Viêm nội tâm mạc ở lợn; tăng sinh

 van hai lá tâm thất trái; cơ tim tụ

           huyết đỏ sẫm

Xung huyết màng não và

   có dịch vẩn đục

                              Viêm màng não có mủ

Khớp xưng thũng và có nhiều dịch (Kiểm tra bệnh tích vi thể)

Viêm thũng phổi và tụ huyết

Lợn nái mang thai bị xảy thai

III. Chẩn đoán

Chẩn đoán lâm sàng:

Chẩn đoán vi sinh vật:

Tiêm truyền động vật thí nghiệm: Chuột nhắt

trắng, thỏ và gây bệnh thực nghiệm cho lợn

khỏe mạnh.

Chẩn đoán huyết thanh học: áp dụng kỹ thuật

ELISA chẩn đoán chính xác tới 93 – 95%.

V. ĐIỀU TRỊ

Kháng sinh đặc hiệu:

Penicillin

Streptomycine

Spetinomycin

Cephaflexin (nhóm Cephoclosporilin)

gentanycin

Ceftiofur

Enrofloxacin...

VI. PHÒNG BỆNH

Chẩn đoán phát hiện sớm lợn bị bệnh, cách ly và điều trị kịp thời.

Tiêm phòng vacxin cho đàn lợn ở vùng có lưu hành bệnh. Hiện có 4

loại vacxin chính: Vacxin chết keo phèn (Autovacxin), vacxin chết nhũ

dầu; vacxin canh khuẩn; vacxin nhược độc: Có hiệu lực cao hơn.

Thực hiện tốt vệ sinh thú y: Chuồng luôn khô sạch; kín ấm mùa hè;

thoáng mát mùa đông; ủ phân diệt mầm bệnh; định kỳ phun thuốc sát

trùng: 10 ngày/ lần.

Kiểm dịch nghiêm ngặt khi nhập lợn và xuất lợn, không mua lợn từ các

trại và vùng có lưu hành bệnh.

Chăm sóc nâng cao sức đề kháng cho lợn, nuôi dưỡng tốt lợn nuôi con

và lợn con.

 nh thú y: Chuồng luôn khô sạch; kín ấm mùa hè;

thoáng mát mùa đông; ủ phân diệt mầm bệnh; định kỳ phun thuốc sát

trùng: 10 ngày/ lần.

Kiểm dịch nghiêm ngặt khi nhập lợn và xuất lợn, không mua lợn từ các

trại và vùng có lưu hành bệnh.

Chăm sóc nâng cao sức đề kháng cho lợn, nuôi dưỡng tốt lợn nuôi con

và lợn con.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro