Lion King_Toan Thang

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

                                               Topic 1 : các ứng dụng máy tính

1.   máy tính có thể giúp sinh viên thực hiện các phép toán và giải quyết các câu hỏi khó. Chúng có thể được sử dụng để giảng dạy các khóa học chẳng hạn như phần mềm thiết kế và vẽ bằng máy tính, ngôn ngữ ,lập trình, toán học, vân vân

PCs(máy tính cá nhân ) cũng được sử dụng cho các mục đích hành chính : ví dụ các trường học sử dụng cơ sở dũ liệu và bộ xử lý văn bản để ghi lại các dữ liệu của sinh vien, giáo viên và các tài liệu

2.   các tổ chức đua xe và nhà báo dựa vào máy tính để cung cấp chúng cho họ vị trí hiện tại của các cua-rơ và các đội ở mỗi chặng đặc biệt của cuộc đua và trong toàn bộ cuộc thi.

3.   các máy trạm tại các bus đua cung cấp hệ thống tính giờ và gửi đến từng phút các thông tin tgian đến đài truyền hình. Trong các phòng họp báo , nhiều máy tính cá nhân gửi các thông tin thời gian thực ở mỗi giai đoạn của cuộc đua. Cơ sở dữ liệu của máy tính cũng được sử dụng trong các cuộc kiểm tra chất gây nghiện trong các cuộc thi.

4.   máy tính lưu trữ các thông tin về số lượng tiền của mỗi khách hàng, và cho phép các nhân viên truy cập cơ sở dữ liệu lơn, và để tìm ra các giao dịch tài chính với tốc độ cao. Chúng cungc điều khiển các máy rút tiền tự động cái được sử dụng bằng mã thẻ cá nhân của người dùng, phân phối tiền cho khách hàng.

5.   các phi công sử dụng máy bay để giúp đỡ họ điều khiển chuyến bay. Ví dụ, màn hình hiển thị dữ liệu về sự tiêu dùng nhiên liệu và điều kiện thời tiết.

6.   trong các tháp điều khiển ở sân bay, các máy tính được sử dụng để điều hành các hệ thống radar, và điều chỉnh phương tiện bay.

7.   trên mặt đất, các đường bay được kết nối tới các hãng phục vụ bay bằng máy tính. Các hãng này sử dụng máy tính để tìm ra các chuyến bay sẵn sàng, giá cả, thời gian, các nơi dừng chân và nhiều chi tiết khác.

Máy tính có thể làm gì ?

Các máy tính và chip đã trở thành một phần trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta : chúng ta đến cửa hàng và văn phòng được thiết kế với sự trợ giúp của máy tính, chúng ta đọc tạp chí được sản xuất bằng máy tính, và chúng ta thanh toán hóa đơn được chuẩn bị bởi máy tính. Chỉ cấn nhấc điện thoại lên và quay số liên quan tới 1 hệ thống máy tính tinh vi,giống như đặt một chuyến bay hoặc giao dịch ngân hàng

Chúng ta bắt gặp hàng ngày nhiều máy tính hoạt động ngay tức thì khi chúng được bật(chẳng hạn các máy tính, bộ đánh lửa điện tử của xe hơi,bộ định giờ trong lò vi sóng, và bộ lập trình trong TV, tất cả sử dụng công nghệ chip.

Điều gì làm máy tính trở thành một thiết bị tuyệt vời như vậy?

Mỗi khi bạn bật nó lên với một phần cứng và phần mềm thích hợp, nó có khả năng thực hiện bất cứ điều gì bạn yêu cầu. đó là một máy tính giúp tính nhanh các phép tính về tài chính. Nó là một tủ đựng hồ sơ bằng điện tử quản lý các tập hợp các dữ liệu lớn chẳng hạn như danh sách khách hàng,các tài khoản, hoặc các bản kiểm kê ngân hàng. Nó là một máy đánh chữ diệu kỳ cho phép bạn đánh và in bất kỳ loại văn bản nào – lá thư,bản ghi nhớ hay các tài liệu về pháp lý. Nó là một thiết bị giao tiếp cá nhân cho phép bạn tương tác với các máy tính khác và mọi người khắp thế giới. nếu bạn thích các loại máy nhỏ và giải trí bằng điện tử, bạn thậm chí có thể sử dụng máy tính của bạn để thử giãn với các trò chơi trên máy.

                                                          Topic 2 : cấu hình

Máy tính là gì ?

Máy tính là một máy điện tử có thể chấp nhận dữ liệu  trong một mẫu nào đó, xử lý dữ liệu và gửi kết quả đó trong một định dạng xác định như thông tin.

Có ba  phần cơ bản được bao gồm trong quá trình xử lý này. Đầu  tiên dữ liệu được đưa vào trong bộ nhớ máy tính. Sau đó khi chương trình chạy, máy tính thực hiện cài đặt các tập lệnh và xử lý dữ liệu. cuối cùng chúng ta có thể thấy kết quả (thiết bị ra) trên màn hình hoặc các mẫu được in ra ( xem biểu đồ ở dưới)

Thông tin trong các mẫu của dữ liệu và chương trình được gọi là phần mêm, và  các phần điện và phần cơ làm nên hệ thông máy tính được gọi là phần cứng. một hệ thống máy tính chuẩn bao gồm 3 phần chính : bộ xử lý trung tâm (CPU), bộ nhớ chính, và các thiết bị ngoại vi.

Có lẽ thành phần có ảnh hưởng lớn nhất là bộ xử lý trung tâm. Chức năng của nó là thực thi các tập lệnh chương trình và điều phối các hoạt động của tất cả  các bộ phận khác. Nói cách khác, nó là bộ não của máy tính. Bộ nhớ chính chứa các tập lệnh và dữ liệu hiện thời đang được xử lý bởi CPU. Các thiết bị ngoại vi các thiết bị vật lý được gắn vào máy tính. Chúng bao gồm thiết bị lưu trữ, và các thiết bị nhập xuất.

Thiết bị lưu trữ (đĩa mềm , cứng, và đĩa quang ) cung cấp một sự lưu trữ bền vững các dữ liệu và chương trình. Các ổ đĩa được sử dụng để vận hành một hoặc nhiều ổ mềm. thiết bị nhập cho phép dữ liệu đi vào trong máy tính. Các thiêt bị nhập thông thường nhất là chuột và bàn phím. Thiết bị xuất cho phép chúng ta truy xuất sản phầm đã hoàn thành từ hệ thống. ví dụ , máy tính hiện thị thiết bị xuất trên màn hình hoạc in kết quả trên giấy bằng máy in.

Trên phần sau của máy tính, có nhiều cổng mà chúng ta có thể cắm các thiết bị ngoại vi – modems, máy fax, ổ quang, và máy quét/

Đó là các bộ phận vật lý chính của một hệ thống máy tính, tổng quát được gọi là cấu hình .

                                                       Topic 3 : Inside the system

Cái gì ở trong máy vi tính ?

Trung tâm bộ não của máy vi tính là bộ xử lý trung tâm hoặc CPU. Đơn vị này được gắn bên trong một con chip vi xử lý đơn – một mạch được tích hợp – thực thi các tập lệnh chương trình và giám sát toàn bộ hoạt động của máy tính. Đợn vị này bao gồm 3 phần chính :

I  đơn vị điều khiển  xem xét các tập lệnh chương trình của người sử dụng , dịch các dòng lệnh và gây ra ở mạch đó và các thành phần còn lại – các ổ đĩa, màn hình, vân vân – được kích hoạt để thực thi các chức năng xác định;

ii        đơn vị logic số học (ALU) thực hiện các phép tính toán học ( + , -, vân vân ) và các phép toán logic ( and, or, vân vân )

iii        thanh ghi, đơn vị xử lý tốc độ cao của bộ nhớ được sử dụng để lưu trữ và điều khiển thông tin. Một trong những thanh ghi đó là bộ đếm chương trình (PC)  theo dõi các chỉ lệnh tiếp theo để được thực hiện trong bộ nhớ chính. Một thanh ghi khác là thanh ghi lệnh (Ỉ) nắm giữ các tập lệnh hiện thời đang được thực thi.

Một vùng nơi các vi xử lý khác nhau là ở tổng dữ liệu – số lượng các bit – chúng có thể làm việc ở các thời điểm khác nhau. Có các vi xử lý 8 , 16,32, và 64 bit. Cấu trúc bên trong của máy vi tính được cải tiến rất nhanh như vi xử lý mới nhất 64bit cho phép ghi thông tin gấp 4 tỉ lần so với hệ thống 32 bit ( xem hình 1 ).

Các chương trình và dữ liệu đi qua bộ xử lý trung tâm phải được chuyển vào bộ nhớ chính ( cũng được gọi là bộ nhớ trong ) để được xử lý.

Vì vậy, khi máy tính chạt 1 ứng dụng, các vi xử lý tìm kiếm nó trên thiết bị lưu trữ thứ cấp ( đĩa ) và truyền tải bản copy của ứng dụng đó vào vùng RAM. RAM ( bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên ) là tạm thời ,ví dụ  thông tin của nó sẽ bị mất khi tắt máy tính. Tuy nhiên, khu vực ROM ( bộ nhớ chỉ đọc ) là bền vững và chứa các tập lệnh cần thiết bằng vi xử lý.

Hầu hết ngày nay máy tính có các khe cắm mở rộng bên trong cho phép người sử dụng cài đặt các bộ điều hợp và bo mạch mở rộng. Các  bộ điều hợp phổ biến  là cạc đồ họa phân giải cao, bộ nhớ mở rộng và modem trong.

Sức mạnh và sự thực thi của máy tính được quyết định phần lớn ở tốc độ vi xử lý của nó. Đồng hồ đưa ra các xung tại những khoang thời gian cố định để đo và đồng bộ hóa các mạnh và đơn vị. Tốc độ của đồng hồ được đo bằng MHz có quan hệ với tần số mà các xung được phát xạ. ví dụ , một CPU đang chạy 500MHz ( 500 triệu vòng mỗi s) có khả năng cung cấp một tốc độ xử lý cực nhanh và cho phép máy tính vận hành những ứng dụng khắt khe nhất.

Main memmory : RAM and ROM

Bộ nhớ chính của 1 máy tính cũng được gọi là ‘lưu trữ truy cập ngay lập tức’ khác biệt so với bất cứ bộ nhớ lưu trữ nào luôn sẵn sàng trên đĩa. Máy tính sử dụng 2 loại bộ nhớ chính (Microcomputer make use of tweo types of main memory ) : RAM and ROM , đều được chứa trong các chíp điện tử được kết nối tới bo mạch chủ của máy tính.

RAM viết tắt  của ‘ bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên và là vùng làm việc của máy tính, đó là đơn vị cơ bản nơi vi xử lý lưu trữ thông tin được yêu cầu. Nó được gọi là ‘truy cập ngẫu nhiên ‘ bởi vì vi xử lý có thể tìm ra thông tin trong bất cứ ô hay địa chỉ nhớ nào với tốc độ bằng nhau thay thế cách tìm kiếm dữ liệu theo một trình tự liên tiếp. Tất cả thông tin được lưu trữ trong RAM là tạm thời. vì vậy nó bị mất dữ liệu khi máy tắt. Bởi vậy nếu chúng tamuoon sử dụng thông tin này lần sau , chúng ta phải gửi và lưu trữ nó trên đĩa. When chạy 1 ứng dụng, vi xử lý tìm vị trí của nó  trong thiết bị lưu trữ ( đĩa mềm hoặc đĩa cứng ) và truyền tải một bản copy tạm thời của ứng dụng đó đến vùng RAM. Thông thường dung lượng của RAM rất quan trọng. Nếu chúng ta muốn tăng khả năng xử lý của máy tính khi nhiều ứng dụng được mở cùng một thời gian hoặc một tài liệu rất phức  tạp.

Khả năng của sao có thể được tăng lên bằng cách thêm vào các chip. Những cái đó luôn luôn được chứa trong các đợn vị nhớ 1 dòng đơn hoẵ SIMMs được cài đặt trong bo mạch chủ của máy tính.

Chúng ta có thể chỉ định một giá trị khoảng trống RAM nào đó như là một bộ nhớ đệm có tốc độ cao để lưu trữ thông tin cho một ứng dụng đó sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần. 1 bộ nhớ đệm RAM có thể tăng tốc công việc của chúng ta nhưng điều đó nghĩa là chúng ta cần đủ bộ nhớ trong hoặc 1 cạc bộ nhớ đệm đặc biệt.

ROM nghĩa là ‘bộ nhớ chỉ đọc’ hàm ý là vi xử lý đó có thể đọc và sử dụng thông tin được lưu trữ trong chip ROM, nhưng không thể để thông tin ở trong nó. Các chip ROMs có thông tin cố định, bao gồm các tập lệnh và các chương trình con cho các hoạt động cơ bản của CPU. Những tập lệnh này được sử dụng để khởi động máy tính, đọc thông tin từ bàn phím, gửi các ký tự lên màn hình, vân vân. Chúng không thể bị thay đổi và xóa khi nguồn bị tắt. Vì lý do này vùng ROM được nói đến như một chương trình cơ sở.

                                                                Topic 4 : Bits àn bytes

Unit of memory

Bits – đơn vị cơ bản của bộ nhớ

Thông tin được xử lý và lưu trữ trong máy tính như là những tín hiệu điện. Một máy tính chứa hàng ngàn mạch điện được kết nối bắng các công tắc chỉ có thể là một trong 2 trạng thái có thể xảy ra : ON ( hiện tại có dòng điện qua dây ) hoặc OFF ( hiện tại không có dòng điện qua dây ) . Để biểu diễn 2 điều kiện đó chúng ta sử dụng  biểu diễn nhị phân trong đó 1 nghĩa là ON và 0 nghĩa là OFF . Đó là một cách để máy tính  có thể hiểu bất cứ điều gì. Mọi thứ về máy tính được dựa trên sự xử lý nhị phân này.

1 hoặc 0 được gọi là số nhị phân hoặc bit.

Bytes và các ký tự

Các số 1 và số 0 được nhóm thành các mã 8 số đặc trưng để biểu diễn các ký tự ( thư từ, các số, và ký hiệu ) . Các bít 8 đi cùng nhau được gọi là 1 byte. Do đó, mỗi ký tự trong một bàn phím có sự sắp xếp của các bit 8. ví dụ 01000001 là chữ A, 01000010 là B và 01000011 là C.

Mã ASCII

Phần lớn máy tính sử dụng 1 hệ thống chuẩn sự diễn đạt các ký tự nhị phân. Đây là the American Standard Code for Information Interchange, gọi chung là ‘ASCII’(phát âm ‘ask-key’. Có 256 cách tổ hợp khác nhau các bit 0 và 1 trong 1 byte. Vì thế chúng có thể cho ta 256 tín hiệu khác nhau. Tuy nhiên, mã ASCII chỉ sử dụng 128 bytes to biểu diễn ký tự. Phần cuối của bytes được sử dụng cho các mục đích khác.

32 mã đầu tiên được dành cho các ký tự chẳng hạn như Return Key, Tab, Escape, vân vân. Mỗi chữ trong bảng alphabet và nhiều ký hiệu ( các dấu chấm câu ) cũng như 10 số có sự diễn đạt ASCII. Cáilàm nên sức mạnh của hệ thống là các mã chuẩn này .

Kilobytes, megabytes, and gigabytes

Để tránh các con số rất lớn và tổng trong việc tính toán  các bytes, chúng ta sử dụng các đơn vị như kilobytes, megabytes và gigabytes. 1 kilobytes là 1024 bytes (210 ) và nó được diễn đạt là KB hoặc gần hơn là K. 1 megabyte tương đương 1024 KB và 1 gigabyte là 1024 MB.

Chúng ta sử dụng các đơn vị này (KB, MB, and GB) để mô tả  bộ nhớ RAM, khả năng lưu trữ của ổ đĩa và kích cỡ của bất kỳ ứng dụng hay tài liệu nào.

III. Bit for pictures

Mỗi điểm nhỏ trên màn hình của  máy tính  được gọi là phần tử ảnh hoặc pixel. Hình ảnh và văn bản được tạo thành bằng sự tổ hợp một số lượng lớn pixel.

Trong sự hiện thị bản đồ bit, các điểm được hiện thị trên màn hình tương ứng, qua từng pixel với các bit trong bộ nhớ chính của máy tính. Các bit này được chứa trong 1 vùng của bộ nhớ đó gọi là ‘bộ đệm mới’ và được lưu trữ trong các nhóm biểu diễn vị trí của các pixel theo chiều dọc và ngang trên màn hình dù pixel đó được bật hay tắt.

Trên hệ thống màu, mỗi pixel là một sự tổ hợp nào đó của 3 màu chính : đỏ,xanh da trời, và xanh lá cây. Tổng số màu có thể hiện thị trên màn hình được gọi là các dải màu. Kích cỡ của dải màu này phụ thuộc vào bộ điều hợp đồ họa, cạc video rời để chuyển đổi các bit vào trong các tín hiệu hiển thị. 1 bộ điều hợp đồ họa với 1 bit mỗi màu chính có thể phát ra 8 hoặc 23 màu mà bạn có thể thấy ở bảng dưới, 1 bộ điều hợp đồ họa với 8 bit mỗi màu chính có thể sản sinh ra 16.7 triệu hoặc (23 ) 8 màu.

                                                           Topic 5 : buying a computer

Read and talk

1.   Daniel là một sinh viên ngành sử học. anh ấy cần 1 máy tính để viết bài luận, chứng từ, và thư từ.

2.   sara là quản lý của một công ty quảng cáo. Cô ấy cần một hệ thống mạnh để làm việc với các đĩa quang và các ứng dụng đa truyền thông, văn bản thống nhất và các hình ảnh chuyển động và chú thích bằng giọng nói. Các hình ảnh số hóa và âm thanh chiếm rất nhiều khoảng trống đĩa.

3.   Andy là một kỹ sư về thiết kế phần mềm và vẽ bằng máy tính. Công việc của anh ấy báo gồm thiết kế dựa vào sự hỗ trợ của máy tính, mô phỏng, và mô hình không gian 3 chiều. Các ứng dụng này yêu cầu rất nhiều bộ nhớ và ổ  1 ổ đĩa lớn.

4.   tanya là một người đại diện bán hàng. Cô ấy cần một máy trọng lượng nhẹ có thể giúp cô ấy sắp đặt và giao tiếp  với các văn phòng chính trong khi cô ấy đang đi trên đường.

HP Vectra ( for Daniel )

-         Vi xử lý Pentium chạy 333MHz

-         RAM 32 MB

-         Mật độ cao 3.5’’, đĩa mềm 1.44MB

-         ổ CD-ROM 32X

-         ổ cứng 3.22 GB

-         mạng bảo dưỡng

-         bàn phím chuẩn và chuột microsoft

-         hệ điều hành Window

-         709 bảng

Máy trạm kỹ thuật số Alpha ( Andy )

-         vi xử lý Alpha 64 bit 600 MHz

-         RAM 128MB có thể nâng cấp tới 1.5 GB

-         Dung lượng ổ cứng 9GB

-         Hỗ trợ nhiều định dạng đồ họa

-         Có thể đính kèm với bất kỳ thiết bị ngoại vi nào và nối tới bất cứ mạng nào

-         Cho phép vận hành những công nghệ khắt khe nhất, các ứng dụng phê bình thương mại và khoa học.

-         Hỗ trợ UNIX kỹ thuật số, nguồn mở VMS và hệ điều hành Windows

-         4,049 bảng

Compact Notebook (Tanya )

-         vi xử lý pentium 300MHz với công nghệ MMX

-         RAM 64MB

-         ổ cứng 6GB

-         đĩa mềm 3.5’’ và ổ đĩa CD-ROM

-         modem trong 56k

-         màn hình TFT màu 12.1’’ với độ phần giải cao

-         chuẩn bi Conpaq

-         Pin NiMH tuổi thọ cao

-         Chỉ nặng 6 lbs

-         Hệ điều hành Windows được cài đặt trước

-         2,399 bảng .

Power Macintosh ( Sarah)

-         vi xử lý PowerPC 400MHz

-         RAM 128 MB có thể nâng cấp tới 1GB

-          Bộ đệm dòng đơn 1MB trên cạc Vi xử lý

-         RAM video 16MB

-         ổ cứng 12GB

-         đĩa mềm 3.5’’, CD-ROM 24x và bộ Zip

-         tùy chọn ổ DVD-ROM

-         đi kèm màn hình AppleVision, cạc âm thanh trên bo mạch, gắn kèm microphone và bộ loa chuẩn.

-         hệ điều hàh MA\ac với QuickTime ( một ứng dụng cho phép bạn chạy video và các hình động trên máy tính )

                                                         Topic 6 : Type and click !

About the Keyboard

1.   các phím vừa có chữ vừa có số : được sắp xếp theo 1 trình tự giống như máy đánh chữ

2.   phím chức năng : được sử dụng bằng nhiều chương trình đa dạng để chỉ dẫn máy tính thực hiện các nhiệm vụ xác định như gửi, copy, cắt, dán,trợ giúp, vân vân.

3.   các phím số : cài đặt  số hoặc các phím soạn thảo. Phím Num Lock được sử dụng để chuyển đổi từ các chữ số sang các hàm soạn thảo.

4.   phím biên tập : con trỏ và các phím khác luôn được sử dụng ở trong trình xử lý văn bản để đi lên phía trên hoặc xuống phía dưới trang trong 1 tài liệu dài hoặc biên tập văn bản ( sử dụng Insert hoặc phím Delete )

B

1     1 phím dài nằm ở dưới cùng của bàn phím , mỗi khi được nhấn, nó tạo ra một khoảng trống .(= space bar )

2     Nó di chuyển con trỏ để bắt đầu của một dòng mới, nó cũng được sử dụng để xác nhận dòng lệnh.(= Return )

3     Nó dừng 1 chương trình mà không làm mất thông tin từ bộ nhớ chính. Thỉnh thoảng nó phụ thuộc vào các ứng dụng.( = Escape)

4     Nó làm việc bằng sự kết hợp với các phím khác để tạo ra những ký tự đặc biệt hoặc những hành động riêng biệt. (= Alt)

5     Nó xóa các ký tự ở bên trái của con trỏ hoặc bất kỳ văn bản được chọn nào.(=Backspace)

6     Nó tạo ra các ký tự CHỮ- HOA. ( hoặc ký tự chữ hoa của phím đó ). (=Shilf)

7     Nó tạo ra các ký tự chữ hoa, nhưng nó không làm ảnh hưởng các số và ký hiệu. (=Caps Lock)

8     Nó di chuyển con trỏ theo chiều ngang sang bên phải cho một số cố định của dấu cách (trong sự sắp xếp bảng và vùng dữ liệu). (=Tab)

9     Chúng được sử dụng để di chuyển con trỏ như một sự thay thế con chuột. (= Arrow keys).

Trỏ và nhấp

Thông thường,con chuột là một thiết bị có kích cỡ bằng lòng bàn tay, hơi nhỏ hơn hộp bài. ở trên con chuột có một hoặc nhiều nút để giao tiếp với máy tính. 1 ‘cái đuôi’ hoặc dây nối dài từ con chuột đến 1 cổng kết nối ở phía sau của máy tính.

Con chuột được thiết kế để trượt quanh trên mặt bàn. Khi di chuyển ,nó di chuyển một hình ảnh trên màn hình gọi là con trỏ hoặc con trỏ chuột. Con trỏ thường có dạng như một mũi tên hoặc vạch chữ I., và nó mô phỏng sự di chuyển của con chuột trên mặt bàn.

Điều làm con chuột đặc biệt hữu ích là nó là một cách nhanh nhất để di chuyển xung quanh trên một màn hình. Di chuyển con chuột mặt bàn nửa inch thì con trỏ màn hình sẽ nhảy vọt lên 4 inches. Việc thực hiện sự di chuyển tương tự với các phím mũi tên sẽ lâu hơn nhiều.Chuột cũng phát ra các chỉ lệnh đến máy tính rất nhanh chóng. Trỏ chuột vào một tùy chọn có sẵn, nhấp chuột và tùy chọn đã được chọn.

Chuột được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng đồ họa bởi vì chúng có thể làm những việc rất khó, tưởng như không thể đối với các phím trên bàn phím. Ví dụ cách mà bạn di chuyển một hình ảnh bằng chuột là đặt con trỏ trên đối tượng mà bạn muốn di chuyển, nhấp chuột và rê hình ảnh đó từ nơi này đến nơi khác trên màn hình

Khi bạn có hình ảnh ở nơi mà bạn muốn, bạn thả chuột ra và hình ảnh nằm ở nơi đó. Tương tự chuột được sử dụng để giữ một góc của hình ảnh ( giả sử hình vuông ) và kéo dài nó ra thành 1 hình dạng khác ( giả sử hình chữ nhật ). Cả hai hành động này khó thực hiện hơn nhiều  với một bàn phím đến nỗi phần lớn các chương trình đồ họa đều yêu cầu sử dụng chuột.

Các nút trên chuột được sử dụng để chọn các hạng mục mà chuột trỏ vào. Bạn đặt con trỏ lên một đối tượng trên màn hình, chẳng hạn trên 1 menu hoặc trên 1 công cụ trong chương trình vẽ và sau đó bạn nhấp chuột để ‘chọn’ nó. Chuột cũng được sử dụng để tải các tài liệu vào một chương trình : bạn đặt con trỏ lên tên file và nháy đúp trên tên đó – nghĩa là , bạn nhấp nhanh một nút chuột 2 lần liên tiếp.

                                            Topic 7 : Capture your favorite image

Máy quét để làm gì?

Máy quét chuyển đổi văn bản hoặc hình ảnh trong các mã điện tử , những thứ mà có thể đã được chế tác bằng máy tính.

Trong một máy quét hình phẳng, giấy và hình ảnh được đặt mặt dưới trên một mặt kính tương tự như máy photocopy. Ở dưới tấm kính là đèn và thiết bị đo. Khi máy quét được kích hoạt, nó đọc hình ảnh là một chuỗi các điểm và sau đó tạo ra các hình ảnh số hóa,cái sẽ được gửi đến máy tính và được lưu trữ như một file. Các nhà sản xuất  luôn kèm phần mềm đưa ra các cách xử lý khác nhau hình ảnh đã được quét.

ColorScan XR

ColorScan XR từ Sunrise là một máy quét hình phẳng với độ phân giải 600dpi và vùng quét 9’’ * 15’’

Các tính năng.

Bạn có thể đưa dữ liệu và hình ảnh đồ họa trực tiếp vào trong các ứng dụng – trình xử lý văn bản hoặc cơ sở dữ liệu. Bạn có thể có những hình quét sinh động, nét cho bố cục màu sắc, video và hoạt hình.

Nó được hoàn thành với phần mềm nắm bắt hình ảnh cho phép đối với màu sắc và sự tô xám. Và nó dễ sử dụng. Bạn có thể muốn gì hơn chỉ với 616 bảng?  Nó không thể rẻ hơn.

Trong lĩnh vực máy quét hình phẳng này , ColorScan là người chiến thắng rõ ràng.

ScanPress 800

ScanPress 800 là một máy tự chỉnh, máy quét hình phẳng với độ phân giải 800dpi. Bạn  có thể quét từ màu đen và màu trắng đến màu 24-bit. Gói sản phẩm bao gồm một máy gia tốc phần cứng để nén JPEG và giải nén. Công nghệ JPEG tiết kiệm khoảng trống cho đĩa bằng cách nén hình ảnh từ 50 xuống 1.

Trong việc tạo ra ScanPress 800, các nhà sản xuất  đã chọn công nghệ cao nhất để gửi tới bạn sự quét tốt nhất với công sức ít nhất. Nó tạo ra hình ảnh với độ phân giải màu cao và hình ảnh sắc nét. Và nó đi với phần mềm OCR và Adobe Photoshop, vì vậy bạn có thể chế tác tất cả hình ảnh bạn chụp.

Đây là một cỗ máy tuyệt vời, bạn sẽ thích làm việc với nó. Và chỉ với 1,037 bảng đó là một sự đầu tư xuất sắc.

IV. Further reading

Advertisement : A scanner

GT – 7000 mang đến 1 chất lượng đáng ngạc nhiên và đầy sức mạnh, phần mềm dễ sử dụng ( easy-to-use ) và phần cứng với một giá cả rất hợp lý. Sử dụng kết hợp công nghệ quét nâng cao của EPSON, GT- 7000 mang đến 1 chất lượng hoàn hảo ( stunning) dù là quét tài liệu văn bản, ảnh, hay phim.

Nút EPSON START làm cho việc quét không còn phức tạp. Thật đơn giản chỉ nhấn nút đó thì bức ảnh và tài liệu của bạn sẽ được quét và chèn vào trong gói phần mềm bạn lựa chọn để biên tập, in ấn và chế bản.

Đi kèm với GT-700 là một phần mềm mở rộng (wide) để trợ giúp tại nhà và quét thương mại, in ấn và chế bản, cho phép bạn tạo ra poster, thư từ, tờ bướm, trang web tuyệt vời (exellent).

GT-7000 cũng sẵn sàng là một máy quét ảnh hoàn chỉnh( complete)bộ điều hợp phim nâng cao.

                                                      Topic 8 : Viewing the output

The monitor (Màn hình )

Các ký tự và hình ảnh  mà chúng ta nhìn thấy được trên màn hình được tạo thành từ các điểm được gọi là các điểm ảnh. Tổng số các điểm ảnh mà trong đó màn hình được chia theo cả chiều ngang và chiều dọc được gọi là độ phân giải. Nếu số điểm ảnh lớn, chúng ta có một màn hình độ phân giải cao và do đó có một ảnh sắc nét. Nếu số điểm ảnh nhỏ, một độ phân giải thấp được tạo.

Các độ phân giải tiêu biểu là 640 * 480 hoặc 1024 * 768 pixel. Các biểu đồ trên  cho biết mật độ điểm ảnh ảnh hưởng như thế nào đến ảnh: số điểm ảnh càng lớn cho hình ảnh càng rõ nét. Ống tia Catot của màn hình rất giống với tia Catot của TV. Bên trong ống có một tia electron để quét màn hình và bật hoặc tắt các điểm ảnh vốn tạo nên hình ảnh. Tia này bắt đầu ở góc trên cùng bên trái và quét màn hình từ trái qua phải theo 1 trình tự liên tục, tương tự như sự di chuyển của mắt khi chúng ta đọc, nhưng nhanh hơn nhiều. Trình tự này được lặp đi lặp lại 50,60 hoặc 75 lần mỗi s, phụ thuộc vào hệ thống. Nếu tốc độ của sự lặp lại này thấp, chúng ta có thể thấy một màn hình nhấp nháy, chập chờn, điều này có thể gây đau mắt. Tuy nhiên,  một tốc độ mới 75Hz sẽ loại bỏ sự khó chịu này.

Những gì chúng ta thấy trên màn hình được tạo và lưu trữ trong 1 vùng của RAM, để có một ô nhớ cấp phát cho mỗi điểm ảnh. Loại màn hình này được gọi là sơ đồ bit. Trên các màn hình đơn sắc, các bit 0 được hiển thị là các điểm trắng, và bit 1 là điểm đen.

Trên màn hình màu, có 3 ống phóng electron ở phía sau đèn màn hình. Mỗi ống phóng electron bắn ra một chùm tia electron ; có một tia cho mỗi màu trong 3 màu chính : đỏ, xanh lục và xanh dương. Các electron này đập vào bên trong của màn hình đã được phủ một chất gọi là photpho sẽ làm phát sáng mỗi khi các electron đập vào. Có 3 chất photpho khác nhau được sử dụng – mỗi chất dành cho màu đỏ màu xanh lục và màu xanh dương. Để tạo ra các màu khác nhau, cường độ của mỗi tia electron được thay đổi.

Màn hình được điều khiển bởi 1 bo mạch riêng, được gọi là bộ điều hợp màn hình, nó cắm vào bo mạch chủ của máy tính. Các bo mạch khác nhau điều khiển các loại màn hình khác nhau. Ví dụ cạc VGA đã trở thành tiêu chuẩn đối với màn hình màu.

Các máy tính xách tay sử dụng một màn hình tinh thể lỏng thay vì một đèn hình. Màn hình tinh thể lỏng sử dụng 1 lưới tinh thể và bộ lọc cực để hiển thị hình ảnh. Các tinh thể chặn ánh sáng với các lượng khác nhau để tạo ra các điểm trong ảnh. 

                                                                   Topic 9 : Choosing a Printer

Types of printers ( loại máy in )

In ấn là giai đoạn cuối cùng trong việc tạo ra tài liệu. Đó là mục đích của máy in được nối đến thiết bị máy tính của bạn. Khi đó các kết quả bạn có thể thu được với các loại máy in khác nhau về cơ bản sẽ khác nhau, đây là 1 cách giới thiệu để giúp bạn quyết định cái nào là phù hợp nhất với sự cần thiết của bạn.

Đầu tiên là, nó phải đưa vào trong bản kê khai về các loại máy tin khác nhau ở giá cả, tốc đô

 Topic 16 : A walk through  word processing

Các thuận lợi trong việc xử lý văn bản

Việc viết thư,các bản ghi nhớ hoặc báo cáo là những cách thức mà hầu hết người ta luôn sử dụng máy tính để thực hiện. Họ xử lý từ và văn bản trên màn hình, chủ yếu là để in ra tại một thời điểm sau đó và lưu trữ để theo dõi an toàn. Các máy tính làm giảm sự nhiều sự nhàm chán liên quan đến việc gõ nhập, sửa lỗi chính tả và xử lý từ. Bởi vì các máy tính có thể lưu trữ và gọi lại thông tin rất nhanh, các tài liệu không cần phải gõ nhập lại từ ban đầu khi bạn chỉnh sửa hoặc thay đổi. Sức mạnh của việc xử lý văn bản nằm ở khả năng lưu trữ, truy xuất và thay đổi thông tin. Việc gõ nhập vẫn còn cần thiết ( ít nhất là cho đến thời điểm hiện tại ) để khởi đầu đưa thông tin vào máy tính nhưng một khi đã đưa vào, nhu cầu để gõ nhập lại chỉ áp dụng cho các thông tin mới .

Tuy nhiên việc xử lý văn bản hơn nhiều so với chỉ gõ nhập. Các tính năng chẳng hạn như Search và Replace cho phép người dùng tìm một cụm từ đặc biệt hoặc từ bất cứ nó đang ở đâu trong nội dung của văn bản. Điều này trở nên hữu ích khi lượng văn bản lớn.

Trình xử lý văn bản luôn bao gồm nhiều cách khác nhau để xem văn bản. Một vài trình xử lý văn bản gồm có 1 chế độ xem hiển thị văn bản với các dấu của bộ biên tập nhằm hiện thị các ký tự ẩn hoặc các lệnh ẩn (các khoảng trống, các ký tự trả về, các dấu kết thúc đoạn, các kiểu cách ứng dung, vân vân…). Nhiều trình xử lý văn bản có khả năng hiện thị chính xác cách mà văn bản sẽ xuất hiện trên giấy khi được in ra. Tính năng này được gọi là WYSIWYG ( what you see is what you get, phát âm là ‘wizzywig’). WYSIWYG hiện thị là các ký tự in đậm, nghiêng, được gạch dưới và các kiểu ký tự khác trên màn hình để người dùng có thể xem thấy rõ ràng những gì mà họ đang gõ. Tính năng khác đó là hiện thị đúng đặc trưng về kiểu chữ và định dạng khác nhau ( lề, thụt đầu dòng, các ký tự chú thích trên và dưới, vân vân). Điều này cho phép người dùng lập kế hoạch cho tài liệu của họ được chính xác hơn và giảm bớt sự thất vọng trong việc in ấn một nội dung nào đó không có diện mạo đúng.

Nhiều trình xử lý văn bản ngày nay có quá nhiều tính năng đến nỗi chúng đạt đến khả năng của các trình ứng dụng trình bày cho việc chế bản điện tử. Chúng có thể xuất ra các biểu tượng nhìn, định dạng nhiều cột của văn bản, chạy văn bản quanh các biểu tượng đó, vân vân.

Hai tính năng quan trọng được giới thiệu của trình xử lý văn bản là tự động gạch nối và trộn thư. Tự động tạo gạch nối là tách một từ ở giữa 2 dòng để văn bản phù hợp tốt hơn trên trang. Trình xủ lý văn bản cũng thường xuyên giám sát các từ được gõ nhập  và lúc nó đạt đến cuối 1 dòng, nếu từ đó dài quá không phù hợp thì nó phải kiểm tra từ đó trong một từ điển. Từ điển này có chứa danh sách các từ với các chỗ phù hợp để tách. Nếu một trong các trường hợp này thích hợp với phần của từ ở cuối dòng, trình xử lý văn bản tách từ đó, thêm vào một dấu gạch nối ở cuối dòng , và đặt phần còn lại lên dòng kế tiếp.điều này xảy ra cực kỳ nhanh và cung cấp cho văn bản một sự bóng bẩy hơn và chuyên nghiệp hơn.

Các ứng dụng trộn thư cũng là một khả năng lớn dành cho việc khai thác thư tín cá nhân hóa. Các mẫu thư và các khoảng trống đã được thiết kế dành cho tên và địa chỉ được lưu trữ dưới dạng các tài liệu với các liên kết đến các danh sách tên và địa chỉ của những nhà buôn bán hoặc khách hàng nhiều tiềm năng. Bằng cách thiết kế thông tin nào được đưa vào trong khoảng trống nào, một máy tính có thể xử lý một lượng thư khổng lồ thay thế thông tin cá nhân trong một 1 thư mẫu. Tài liệu sau cùng xuất hiện đã được gõ nhập đặc biệt cho người đã được định địa chỉ.

Nhiều trình xử lý văn bản cũng có thể tạo nên các bảng số hoặc hình ảnh, tạo các chỉ mục phức tạp và các bảng nội dung đầy đủ.

                                          Topic 10 : I/O DEVICES FOR THE DISABLED

Ai âu đi-vai dờ đít-ơ-bồ

THIẾT BỊ NHẬP XUẤT CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT

VOCABULARY

Telemarketer (n) ['teli,ma:kitə ]   nhân viên tiếp thị qua điện thoại

Correspondence (n)[,kɔris'pɔndəns]   thư tín, thư từ, quan hệ thư từ

Adapt  (v)[ə'dæpt]   thích nghi, thích ứng

Subject to  (adj )['sʌbdʒikt]  tùy thuộc vào, phụ thuộc vào

Cost-effective (n) 

Adaptive (adj ) [ə'dæptiv] có khả năng thích nghi , thích ứng

Blind user (n) [blaind]  người khiếm thị

Speech-synthesis (n) [spi:t∫'sinθəsis] sự tổng hợp ngôn ngữ

Verbalize (v) ['və:bəlaiz]  âm thanh hóa, diễn đạt bằng lời

Magnification (n) [,mægnifi'kei∫n] :sự phóng đại, sự làm to

Emboss (v) [im'bɔs] :chạm nổi ,làm nổi

Breath  (n) [breθ] hơi thở , hơi

Recognition (n) [,rekəg'ni∫n]  sự nhận dạng, sự công nhận

Outgoing (adj ) ['autgouiη] thân mật và thoải mái

Persistent (adj ) [pə'sistənt] bền bỉ kiên trì

Concern (n) [kən'sə:n] sự lo lắng, lo âu

Ocr ( optical character recognition  ) ( n) nhận dạng ký tự bằng mắt (quang )

Parallel  (adj ) ['pærəlel] song song, tương đương , tương tự

Discriminate against sb (v ) [dis'krimineit]    phân biệt đối xử

Reliable (adj) [ri'laiəbl]  chắc chắn, đáng tin cậy ,xác thực

Impaired  (adj ) [im'peərə] suy giảm, hư hại

Motor  (n ) ['moutə]   cơ vận động

in conjunction with   [kən'dʒʌηk∫n] cùng chung với

I  .Adaptive technology

 1. what sort of dificulities do you think are experienced by computer users with limittations of vision or mobility?

Wăt sót of đi-fi-cồ đu diu think a íc-pơ-ri-ờn bai computow iu-sờ wit limit-tê-sần of vi-dừn o mobiliti ?

Những sự khó khắn nào bạn biết/được trải nghiệm đối với người dùng máy tính bị hạn chế về tầm nhìn hay sự di chuyển ?

2 what types of  devices could be helpful to blind users ?

Wăt tai  of divai cút bi hép-fun tu blai iu-sờ ?

Những loại thiết bị nào có thể giúp ích cho người mù ?

3 .how  can a person with mobility limitations communicate with a computer?

Think of possible tools or solutions.

Hau ken ơ pơ-sần wit mobolity limi-tê-sần  cơmmuni-kết wit ơ compiutơ ?

Thinh of posi-bồ tul o sơ-lu-sần

Làm thế nào một người bị hạn chế về tầm nhìn có thể giao tiếp với máy tính ?

 II Reading

A . read the text below and find

1. two example of speech systhesis systems

Tu íc-zem-pồ of s-pít sin-thờ-sít sít-tầm

2 ví dụ về hệ thống tổng hớp ngôn ngữ

2. the kind of software which is recommended for someone with partial vision

Dờ-kai of sốt-we wich i-dờ re-cơ-men-đựt fo săm-oăn wit pát-sồ vi-dần

Loại phần mềm được khuyên dùng cho người có tầm nhìn không hoàn chỉnh .

 3. the speed of the Juliet braille printer

Dờ sờ-pít of dờ juliet bờ-rây prin-tờ

Tốc độ của máy in  chữ Braille juliet

4 the way adaptive switches can be activated.

Dờ wây ơ-đáp-típ sờ-wich ken bi ác-ti-vết-tựt

Cách bộ chuyển đổi có thể kích hoạt

5. the fuction of voice recognition devices.

Dờ făng-sần of voi  re-cơ-gni-sần divai

Chức năng của thiết bị nhận dạng giọng nói

6. the devices used by the disabled person at the Center for the Handicapped in Seattle.

Dờ divai iu-sờ bai dờ đít-ây-bồ pơ-sừn ét dờ sen-tờ fo dờ henđicep in sit-tồ

Những thiết bị được người khuyết tật sử dụng tại trung tâm dành cho người khuyết tật ở sestte

7.how the blind student interacts with the machine

Hau dờ blai stiu-đần in-tờ-rác wit dờ mơ-chin

Cách thức  sinh viên khiếm thị  tương tác với máy tính

                                                     COMPUTER FOR THE DISABLED

CƠM-PIU-TƠ FO DỜ  ĐÍT-Ơ-BỒ

MÁY TÍNH CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT

1.Sal has all the necessary qualities for becoming a good telemarketer

-  San hét ôn dờ nét-cét-sơ-ri qualiti fo bi-căm-ming ơ gút te-lơ-ma-két-tơ

-  Sal có tất cả các năng lực thiết yếu để trở thành một nhân viên tiếp thị qua điện thoại giỏi.

2.He’s bright, outgoing, and persistent. He is also blind.

-  Hi i-dờ bờ-rai, ao-gâu-ing èn pơ-sít-tần. hi i-dờ a-lô-sô blai

-  Anh ấy thông minh, thân thiện và kiên trì. Anh ấy là một người mù.

3.Phillis wants to hire him, but she has some concerns.

-  Phi-lít woăn tu hai him , bất shi hét săm con-sừn

-  Phillis muốn thuê anh ấy nhưng cô ấy có một vài điều lo lắng.

4.How will he be able to use the company’s database if he can’t see the monitor

-  Hau wiu hi bi ây-bồ tu iu dờ compani đây-tờ-bây if hi can si dờ mon-ni-tơ

- Anh ấy làm thế nào để sử dụng CSDL của công ty nếu anh ấy không thể nhìn màn hình ?

5.How will he read office correspondence ? and more important, what will it cost the company to adapt the workplace to accommodate him ?

-  Hau wiu hi rít óp-fit co-rét-spon-đần-ci ? èn mo im-po-tần , what wiu ít cốt dờ compani tu ơ-đáp dờ work-pờ-lết tu ác-com-mo-đết him?

-  làm thế nào anh ấy có thể đọc thư tín văn phòng và quan trọng hơn đòi hỏi công ty sẽ làm gì để thích nghi với nơi làm việc phù hợp với anh ấy ?

6.phillis must accommodate him, since her company is in the US, and therefore subject to the American with Disabilities Act or ADA #.

-  Philit  mớt ác-com-mo-đết him, sin hơ compani i-dờ in di iu-S, èn đe-ờ-fo sắp-dếch tu di ơ-me-ra-cần wit đít-ơ-bi-li-ti ác o ây-đờ

-  Philis phải thích nghi với anh ấy kể từ khi công ty của cô ấy ở Mỹ vì thế phải làm theo luật của American With Disabilities Act or ADA ( các công ty ở Mỹ đưa ra luật American With Disabilities Act or ADA . điều này làm nó không hợp pháp đối với những người thuê lao động phân biệt đối xử với người khuyết tật )

7. But she needn’t worry. The latest adaptive technology for personal computer  provides a cost effective way to allow Sal and workers with other disabilities to do their job with independence.

-  Bất shi nít-đần wuo-ri . dờ lết-tít ơ-đáp-típ tếch-nô-lô-gi fo pơ-sờ-nồ wit o-dờ đít-ơ-biliti tu đu đe-ơ gióp wit in-đi-pen-đần

- Nhưng cô ấy không cần phải lo lắng. Công nghệ thích ứng mới nhất cho máy tính cá nhân cung cấp một cách thuận tiện  cho phép Sal và những nhân viên khuyết tật khác làm công việc của họ một cách độc lập.

 8.The first task in adding technology to a computer is to determine the specific needs of  the disabled worker in question.

-  Dờ phớt tác in ét-đing tếch-nô-lô-gi tu ơ compu-tơ i-dờ tu de-tờ-mai dờ sờ-pe-xi-fic nít of dờ đít-ây-bồ wuôc-cờ in quét-sần

-  Công việc đầu tiên trong việc thêm công nghệ thích ứng đến một máy tính là để xác định sự cần thiết riêng biệt của nhân viên khuyết tật trong câu hỏi.

9.To work effectively, most blind users need to have their computers adapted with technologies such as speech synthesis, magnification, braille and OCR(optical character Recognition).

-  Tu wuôc  ơ-fêch-típ-ly , mốt blai iu-sơ nít tu he-v đe-ơ com-pu-tơ ơ-đáp-tựt wit tếch-nô-lô-gi sớt ét sờ-pích sin-thờ-sít me-gờ-ni-fi-cây-sừn. bờ-rây èn âu-ci-a.

-   Để làm việc hiệu quả hầu hết người mù cần có máy tính được thích ứng với công nghệ như là tổng hợp ngôn ngữ, sự phóng to, chữ nổi, nhận dạng kí tự quang (OCR).

10.One example of a speech-systhesis system is VertPro from TeleSensory

This product can read MS-DOS-based word processor; databases, spreadsheets, and other text-based software.

-  Oăn ích-dem-pồ of ơ sờ-pít – sin-thờ-sít sít-tầm i-dờ Vớt-pờ-rô phờ-rom te-lê-sen-sơ-ry. Dít pờ-rô-đắc ken rít Em-S- đót-bây wuôt pờ-rô-cét-sờ, đây-tờ-bây, sờ-pờ-rét-shit, èn a dờ tếch-bây sốt-we

- Một ví dụ của công nghệ tổng hợp ngôn ngữ là VertPro từ Telesensory.

Sản phẩm này có thể đọc bộ xử lý văn bản trên MS-DOS, CSDL, bảng tính và những phần mềm văn bản khác. Windows Bridge từ Syntha Voice có thể âm thanh hóa cả MS-DOS và các ứng dụng trên Windows.

11.For someone with limited but usable vision, a software magnification package may be appropriate.Magnification software  can enlarge text appearing on the screen by up to 16 times

-   Fo săm-oăn wit li-mit-tựt bất iu ju-dờ-bồ vi-dần , ơ sốt-we me-gni-fi-cây-sần pe-kít mây bi ơ-pờ-râu-pri-ớt.Me-gni-fi-cây-sần sốt-we ken en-la-gờ tếch ép-pe-ring on dờ sơ-cờ-rin bai up tu xích-tin thăm.

-   Đối với một vài người bị hạn chế về tầm nhìn thì thích hợp với một gói phần mềm phóng đại có thể phóng to kích cỡ văn bản trên màn hình gấp 16 lần.

12.For braille output, the Juliet printer from Enabling Technologies interfaces to any standard serial or parallel port.

-   Fo bờ-rây ao-put , dờ Juliet Prin-tờ phờ-rom i-nê-bồ tếch-nô-lô-gy in-tờ-fây tu ây-ni sten-dát se-ri-ồ or pe-rơ-len pót

-   Với thiết bị ra Braille máy in Juliet từ Enalbling Technologies cho phép giao tiếp đến bất kỳ thứ tự chuẩn nào hoặc cổng song song.

13.This printer can emboss braille on both sides of a page at a speed of 40 characters per second

-  Dít prin-tờ ken im-bót bờ-rây on bốt sai of a pết ất ơ sờ-pít of fo-ty ke-ríc-tơ pơ se-cần

-  Máy in này có thể chạm nổi Braille trên cả 2 mặt của tờ giấy với tốc độ 40 kí tự mỗi giây.

14.The reading edge OCR from Xerox Imaging Systems and the Arkenstone Open Book unbound from Arkenstone can read printed material to blind people and send the text to a PC.

-  Dờ rít-đing i-giờ âu-ci-a phờ-rom xê-rốt i-mây-ding sít-tầm èn dờ a-ken-stôn âu-pần búc ăn-bâu phờ-rom a-ken-stôn ken rít prin-tựt mơ-tơ-ri-ồ tu blin pi-pồ èn sen dờ tếch tu ơ pi-ci

-  Các cạnh ghi OCR ( optical character Recognition ) từ hệ thống hình ảnh Xerox và Arkenstone Open Book Unbound from Arkenstone có thể đọc các tài liệu in cho người mù và gửi văn bản đó đến máy tính.

15.To adapt equipment for motor-impaired workers unable to type on standard keyboard, you can employ adapted keyboard, head pointers, and Morse code systems.

- Tu ơ-đáp í-kwip-mần fo mô-tô-im-pe wuôc-cờ ăn-ây-bồ tu tai on stan-đát ki-bót . diu ken im-ploi ơ-đáp-tựt ki-bót , hét-poi-tờ , èn mo-s cốt sít-tầm

-  Để thích nghi với thiết bị dành cho công nhân suy giảm chức năng vận động không thể gõ trên bàn phím chuẩn, bạn có sử dụng bàn phím thích ứng, con trỏ đầu, và hệ thống mã Morse.

16.The user can also have an external adaptive switch to select menu choices or virtual keys from an on-screen keyboard. Adaptive be activated by eye movements, breath control, or any other reliable muscle movement.

-  Di iu ken al-sô hé-v ận ét-stơ-nồ ơ-đáp-típ sờ-wit tu si-lếch me-niu choi o vơ-chuờ ki from ận on-scrin ki-bót . ơ-đáp-típ bi ac-ti-vết-tựt bai ai mu-vơ-mần , bờ-rét con-trồ , o ây-ni a-dờ ri-lai-ơ-bồ mô-sồ mu-vơ-mần

-  Người dùng cũng có thể có 1 bộ chuyển đổi ngoài để chọn một trình đơn hoặc phím ảo từ bàn phím trên màn hình. Bộ chuyển đổi thích ứng với nhiều loại đa dạng cho phép kích hoạt bằng sự chuyển động của mắt, điều khiển hơi thở hoặc bất kỳ một chuyển động cơ xác thực nào khác.

17.Another way of controlling computer is via a morse code system. Such a system consists of adaptive switches and software for people who can’t type on a full keyboard, but have the ability to physically push at least one key.

-   Ơ-na-dờ wây of con-trồ-ling com-pu-tờ i-dờ vai ơ mo-s cốt sít-tầm. sớt ơ sít-tầm con-sít of ơ-đáp-típ swit èn sốt-we fo pi-pồ hu can tai on ơ fun ki-bót , bất he-v dờ ơ-bi-li-ti tu phi-si-cồ-lỳ pút ét lit oăn ki.

-    Một cách khác để điều khiển  máy tính là bằng hệ thống mã Morse. Như một hệ thống bao gồm một bộ chuyển đổi thích ứng và phần mềm cho những người không thể gõ trên bàn phim, nhưng ít nhất cũng đẩy(theo tự nhiên) được 1 phím.

18.Voice-recognition systems permit people to issue verbal commands to a computer to perform data entry.( Adapted from ‘Computers for the disabled’, joseph j.Lazzaro, BYTE magazine , June 1993

-   Voi-re-cơ-gni-sần sít-tầm pơ-mít pi-pồ tu is-ju vơ-bồ com-mèn tu ơ compu-tơ pơ-fom đây-tờ entri.

-   Hệ thống nhận dạng tiếng nói cho phép mọi người ra lệnh bằng lời nói đến 1 máy tính để thực hiện việc nhập dữ liệu

B.  match the terms in the bos with explanation below

1.   a system of witing and reading (using raised dots ) for blind people , to enable them to read by touch  ( b : braille )

- a sýt-tầm of rai-ting èn rít-đing ( iu-sing rai đót ) fo blai pi-pồ , tu í-nê-bồ dâm tu rít bai tót

            - hệ thống đọc và ghi ( sử dụng các điểm nổi ) cho người mù, cho phép họ đọc bằng cách sờ

2.   a socket to conect I/O devices ( c :port )

- ơ sốc-két tu cơ-nếch ai âu divai

            -ổ cắm để kết nói với thiết bị nhập xuất

3.    incapacity  ( a disability  )

- in-cơ-pe-sity

            - sự bất lực, không đủ khả năng

4.   a system of dots and dashes , or short and long sounds , representing letters of the alphabet and numbers (e morse code )

-ơ sít-tầm of đót èn des o shot èn loong sao , re-pri-zenting let-tờ of the e-phơ-bít end năm-bờ

      -1 hệ thống điểm và  các vết gạch , những âm thanh ngắn hoặc dài , biểu diễn các bức thư tín        gồm số và chữ cái

5.   a hardware device used in conjunction with a screen reader program to convert screen -contents into spoken words ( f speech synthesizer )

-a hát-we divai iu in  cơn-jăng-sần wit ơ scrin rít-đờ pro-grem tu cơn-vớt  scrin con-tần intu   sờ-pâu-cần wuôt

            - thiết bị phần cứng được sử dụng chung với chương trình đọc màn hình để chuyển đổi nội dung hình ảnh vào trong lời nói

6.   channels and control circiuts which allow defferent parts of a computer to communicate with one another. It also refers to the part of the system that allows a user to interact with programs ( interface )

-chen-nồ èn con-trồ sơ-kít wich ơ-lâu di-fe-rần pát of ơ cơm-piu-tờ tu cơm-miu-ni-kết wit oăn ơ-na-dờ . ít al-sô ri-fơ tu dờ pát of dờ sít-tầm dát ơ-lâu ơ iu-sờ tu in-tờ-rác wit pờ-rô-grem

      -các kênh và mạch điều khiển cho phép các phần khác nhau của máy tính kết nối với những phần khác. Nó cũng liên quan đến bộ phận của  máy tính cho  phép người dùng tương tác với máy tính

                                         Topic11:                                Chi tiết về kĩ thuật

Thông tin lưu trữ trên RAM bị mất khi máy tính được tắt. Chính vì vậy mà dữ liệu và các ứng dụng được lưu trữ trong ổ đĩa cứng hoặc đĩa mềm chúng cung cấp thêm vùng  đễ lưu trữ dữ liệu lâu dài hơn.

Được gọi là đĩa mềm vì chúng được làm từ nguyên liệu nhựa dẻo trong đó có bề mặt từ tính. Chúng có sẵn hai cỡ: loại đĩa 5.25 ich được dùng cho máy tính cũ và 3.5 inch được dùng cho hầu hết máy tính hiện nay.

Bề mặt của một đĩa mềm được chia thành những đường tròn đồng tâm hay là các “rãnh ghi”, cái mà chúng được chia nhỏ thành các “cung”. Khi bạn đưa một đĩa trắng vào ổ đĩa, nó phải khởi tạo hay định dạng trước khi thông tin được ghi lên nó. Điều đó có nghĩa là các vùng từ được thiết lập trên mỗi rãnh ghi và cung, còn các danh mục, các thư mục thì chúng sẽ ghi ở vị trí xác định của tệp.

Khi bạn lưu một tập tin, hệ điều hành sẽ di chuyển đầu đọc/ghi của ổ đĩa lên khu vực trống, ghi dữ liệu và ghi mục vào cho thư mục. Sau đó khi bạn mở cái tệp này, HĐH sẽ tìm địa chỉ của tập tin trong thư mục trên đĩa, di chuyển đầu đọc/ghi tới chính xác vùng đó và đọc tập tin trong vùng nhớ RAM.

Topic 12: When buying a hard disk…

Khi mua một đĩa cứng

Các đĩa cứng có nhiều lợi thế quan trọng hơn đĩa mềm: chúng quay với tốc độ cao, vì thế bạn có thể lưu trữ, tìm kiếm thông tin nhanh hơn nhiều so với đĩa mềm. Chúng còn lưu trữ được một lượng lớn thông tin, từ 500 MB cho đến vài gigabyte. Ngoài điều này, tất cả các dạng của đĩa làm việc một cách tương tự như vậy. Để truy cập ngay các thông tin cần thiết, đầu đọc ghi của các đĩa cứng tìm đến các rãnh và cung cần thiết và sau đó chuyển thông tin đến bộ nhớ chính của máy tính hoặc được lưu trữ dưới các dạng khác, tất cả những cái này được thực hiện chỉ trong vài miligiây.

Để ghi nhớ được  những điều đó bạn luôn cần một đĩa lưu trữ, lẽ thường bạn cần đặt ra một vài câu hỏi thiết yếu cho chính mình: bạn cần dung lượng bao nhiêu? Tốc độ bạn cần sử dụng là mấy? Thiết bị lưu trữ nào thích hợp nhất cho chính mình? Nếu bạn chỉ sử dụng các phần mềm xử lý văn bản thì bạn sẽ cần dung lượng lưu trữ ít hơn nếu bạn sử dụng đồ họa, âm thanh, các chương trình hoạt hình. Với nhiều người dùng, đĩa cứng 2 GB là đủ.

Bây giờ hãy chú ý đến tốc độ. Thời gian truy cập từ 8ms đến 20 ms. ‘Thời gian truy cập’-hoặc ‘thời gian tìm kiếm’- là thời gian để các đầu đọc/ghi của bạn tìm các bản ghi riêng biệt. Bạn phải phân biệt rõ ràng giữa thời gian tìm kiếm (ví dụ 20 ms) và tốc độ truyền dữ liệu (tốc độ trung bình cần thiết để truyền dữ liệu từ một hệ thống đĩa đến bộ nhớ Ram, ví dụ: 20MB/giây). Tốc độ truyền của cách nhớ đó phụ thuộc vào công suất của máy tính.

       Khi mua một đĩa cứng bạn cần quan tâm đến các dạng của cơ cấu ổ đĩa và các sản phẩm sẵn có. Các thiết bị bên trong và bên ngoài các thiết bị phần cứng cố định, ví dụ: các đĩa cứng được gắn bên trong ổ đĩa, các thiết bị khác hoặc được đính kèm với máy tính. Dạng thứ 3 của ổ đĩa cứng được hiểu là ‘loại tháo rời’, cho phép thông tin được ghi trên các cuộn, nó có thể xoá bỏ hoặc lưu trữ không trực tuyến với mục đích an toàn. Các đĩa tháo rời phổ biến bao gồm ổ đĩa Jaz và Zip. Một đĩa Jaz có thể lưu trữ từ 2GB dữ liệu trong khi ổ đĩa Zip có thể lưu trữ tới 250 MB dữ liệu.

Cuối cùng, một vài từ liên quan đến  công nghệ ‘quang học’: ổ đĩa CD-Roms và CD-Recordable đã trở thành hiện thực. Mặc dù vậy các đĩa từ tính vẫn được ưa thích hơn cho việc lưu trữ các dữ liệu cá nhân., trong khi các đĩa quang được sử dụng cho các bản ghi có lượng thông tin lớn như từ điển hoặc bách khoa toàn thư.

Toppic13:

Ổ đĩa quang có thể lưu trữ thông tin với mật độ cao hơn nhiều so với các đĩa từ tính. Vì vậy, họ là lý tưởng cho các ứng dụng đa phương tiện có hình ảnh, hình ảnh động và âm thanh chiếm rất nhiều không gian đĩa. Bên cạnh đó, họ không bị ảnh hưởng bởi từ trường. Điều này có nghĩa rằng chúng an toàn và ổn định, e.g. họ có thể được vận chuyển qua các thiết bị dò kim loại sân bay mà không làm hư hại dữ liệu. Tuy nhiên, ổ đĩa quang đang chậm hơn so với các ổ đĩa cứng. Trong khi có những ổ đĩa cứng với một thời gian truy cập trung bình là 8ms, hầu hết các đĩa CD-ROM có một thời gian truy cập của 150-200 ms.

Có nhiều loại khác nhau của ổ đĩa quang:

     CD-ROM hệ thống cung cấp tất cả mọi thứ, từ các chương trình shareware để từ điển và bách khoa toàn thư, từ cơ sở dữ liệu đa phương tiện đến 3-D games. Rất nhiều tổ chức đã phát hiện ra rằng đĩa CD-ROM là cách kinh tế nhất trong việc chia sẻ thông tin. Trong thực tế, một trong những đĩa CD-ROM (650 MB) có thể thay thế 300.000 trang văn bản (khoảng 500 đĩa mềm), đại diện cho nhiều tiết kiệm trong phân phối vật liệu và cơ sở dữ liệu của công ty. Ngoài ra, đĩa CD-ROM có thể chơi đĩa CD nhạc trong khi bạn làm việc. CD-ROM công nghệ có một bất lợi: bạn không thể viết bất cứ điều gì vào đĩa CD-ROM. Bạn có thể chỉ 'đọc' nó, như một cuốn sách.

 CD-thu đến trong hai hình thức khác nhau: CD-R và CD-RW. CD-R máy ghi trên đĩa CD-R (ghi một lần), cho phép bạn tạo ra và nhân bản đĩa CD. Chúng được sử dụng để sao lưu đĩa cứng hoặc phân phối và lưu trữ thông tin. Trong thực tế, các hệ thống này là các phiên bản hiện đại của đĩa cũ Worm (viết một lần, đọc nhiều). CD-RW máy giữ các đĩa CD-RW (lại ghi) mà bạn có thể xóa và tái sử dụng, cũng giống như bạn sẽ làm gì với một đĩa cứng.

 Tương lai của lưu trữ quang học được gọi là đĩa DVD (kỹ thuật số đa năng đĩa). DVD-ROM có thể chứa 17GB, khoảng 25 lần một đĩa CD-Rom bình thường. Vì lý do này, nó có thể lưu trữ một số lượng lớn các phần mềm đa phương tiện và Hollywood phim hoàn thành trong các ngôn ngữ khác nhau. Họ cũng có thể chơi đĩa CD nhạc và CD-Roms. Tuy nhiên, DVD-ROM là 'chỉ đọc' thiết bị. Để tránh điều này có giới hạn, công ty cũng tái sản xuất ổ ghi DVD.

+ Ổ đĩa quang từ (MO) sử dụng cả một laser  và một nam châm điện để ghi lại thông tin. do vậy, MO đĩa được tái ghi, tức là họ có thể được ghi vào, xóa, và sau đó được viết lại. Họ thường đi theo hai định dạng; (i) 5,25 "có thể chứa nhiều hơn 2 GB, (ii) 3.5" đĩa có công suất 230-640 MB. Họ là lý tưởng cho việc sao lưu và di khối lượng lưu trữ.

                                                                  Topic 14 : Operating system

Translate into vietnamese

MS-DOS : đây là hệ điều hành được phát triển năm 1981 bởi tập đoàn Microsoft. Nó là hệ điều hành chuẩn cho tất cả máy tính cá nhân IBM tương thích hoặc các bản copy. Trong hệ điều hành văn bản này , bạn có thể kết nối với máy tính bằng các gõ các dòng lệnh tồn tại trong thư viện của nó. Ví dụ , một vài dòng lệnh DOS cơ bản bao gồm DIR ( hiện thi tất cả danh sách các file trong thư mục ) , COPY ( sao lưu file ) , DEL ( xóa file ).

Windows ’95,98’  Windows ’95 là hệ điều hành tự khởi động với những quyền mà nó sở hữu. nó có giao diện đồ họa với những đặc trưng như của Macintosh. Nó hỗ trợ các ứng dụng đa truyền thông đi kèm với phần mềm internet. Quản lý chương trình được gọi là Window Explorer. Các nút và thanh cuộn hấp dẫn, nhìn 3 chiều

Vớii windows ’98 , truy cập Internet đã trở thành một phần của giao diện người sử dụng.

Destop hoạt động của nó cho phép bạn tìm thông tin dễ dàng tương tự như xem nội dung trên máy tính cá nhân của bạn, mạng hay Web. Hệ thống bao gồm Outlook Express dành cho E-mail, phần mềm hội thảo cho NetMeeting , chương trình chat, và biên tập trang Web. Nó hỗ trợ cho công nghệ mới DVD, và nó cũng cho phép bạn xem TV trên máy tính của ban.

Windows 2000  Hệ điều hành này là một bản cập nhất cho tất cả các phiên bản windows, bao gồm cả Windows NT.

Macintosh Apple .Hầu hết mã hệ điều hành Mac ở trong chip ROM . những cái này chứa hàng trăm chương trình con ( dãy các tập lệnh ) thực hiện các nhiệm vụ như khởi động máy tính, truyền dữ liệu từ đĩa đến các thiết bị ngoại vi và điều khiển vùng trống RAM.

Phần lớn hệ điều hành Mac là bên trong hệ thống file và Finder, được giữ trong các thư mục hệ thống. Nội dung của các file hệ thống được tải tự động khi khởi động và chứa thông tin sửa đổi các chương trình con của hệ điều hành trong chip ROM. The Finder (Một trình tiện ích quản lý bộ nhớ và tệp do hãng Apple cung cấp để dùng cho các máy tính Macintosh. Tiện ích này chỉ cho phép bạn chạy mỗi lần một trình ứng dụng)

hiện thị nền của Macintosh và cho phép người dùng làm việc với đĩa,chương trình, và file. Nó cho phép nhiều tác vụ,trợ giúp cài đặt Internet , 1 chương trình email, và một trình duyệt Web

OS/2 Warp (IBM) đây là hệ điều hành phức tạp nhất trên thế giới. nó cung cấp nhiều tác vụ thực, cho phép 1 chương trình được chia nhỏ ra thành các luồng  có thể chạy cùng lúc. Vì thế không chỉ vô số các chương trình có thể chạy cùng lúc mà một chương trình có thể thực hiện vô số tác vụ cùng lúc.

OS/2 Warp   The IBM OS/2 Warp có thể truy cập mạng  dễ dàng qua  modem, hỗ trợ ứng dụng Java và công nghệ nhận dạng tiếng nói.

UNIX  Hê điều hành này được thiết kế bởi Bell Laboratories ở Mỹ cho các máy tính mini đã được chấp nhận rộng rãi ở nhiều hiệp hội công ty cài đặt. Từ đầu nó đã được thiết kế là một hệ thống đa nhiệm. nó được viết bằng ngôn ngữ C.

Linux  được bảo vệ với giấy phép đăng ký  bản quyền của the GNU (the Gnu’s Not Unix) . Linux là hệ điều hành nguồn mở, được hợp tác phát triển dựa trên POSIX và đa nhiệm. LINUX được sử dụng như là một trị số cao, máy trạm UNIX với các chức năng đầy đủ cho các ứng dụng được phân loại từ máy chủ Internet đến các nhóm máy tính xác thực.Linux luôn sẵn sàng trên nên tảng của  Intel , Alpha TM  và SPARC.

Open VMS  là hệ điều hành có mục đích chung là phổ biến kỹ thuật số  cho tất cả các máy tính VAX. Nó cung cấp dữ liệu và bảo mật truy cập Open VMS hỗ trợ tất cả các loại hình kỹ thuật số và  các mạng dịch vụ truyền thông..

Java OS  được  thiết kế để thưc thi chương trình java trên các máy tính dựa vào Web. Nó được viết bằng Java, 1 ngôn ngữ được lập trình cho phép trang web hiện thị các hình động, chơi nhạc, vân vân. Thành phần trung tâm của java OS được biết đến  như là một máy ảo JAVA

                                     Topic 16 : A walk through  word processing

Các thuận lợi trong việc xử lý văn bản

Việc viết thư,các bản ghi nhớ hoặc báo cáo là những cách thức mà hầu hết người ta luôn sử dụng máy tính để thực hiện. Họ xử lý từ và văn bản trên màn hình, chủ yếu là để in ra tại một thời điểm sau đó và lưu trữ để theo dõi an toàn. Các máy tính làm giảm sự nhiều sự nhàm chán liên quan đến việc gõ nhập, sửa lỗi chính tả và xử lý từ. Bởi vì các máy tính có thể lưu trữ và gọi lại thông tin rất nhanh, các tài liệu không cần phải gõ nhập lại từ ban đầu khi bạn chỉnh sửa hoặc thay đổi. Sức mạnh của việc xử lý văn bản nằm ở khả năng lưu trữ, truy xuất và thay đổi thông tin. Việc gõ nhập vẫn còn cần thiết ( ít nhất là cho đến thời điểm hiện tại ) để khởi đầu đưa thông tin vào máy tính nhưng một khi đã đưa vào, nhu cầu để gõ nhập lại chỉ áp dụng cho các thông tin mới .

Tuy nhiên việc xử lý văn bản hơn nhiều so với chỉ gõ nhập. Các tính năng chẳng hạn như Search và Replace cho phép người dùng tìm một cụm từ đặc biệt hoặc từ bất cứ nó đang ở đâu trong nội dung của văn bản. Điều này trở nên hữu ích khi lượng văn bản lớn.

Trình xử lý văn bản luôn bao gồm nhiều cách khác nhau để xem văn bản. Một vài trình xử lý văn bản gồm có 1 chế độ xem hiển thị văn bản với các dấu của bộ biên tập nhằm hiện thị các ký tự ẩn hoặc các lệnh ẩn (các khoảng trống, các ký tự trả về, các dấu kết thúc đoạn, các kiểu cách ứng dung, vân vân…). Nhiều trình xử lý văn bản có khả năng hiện thị chính xác cách mà văn bản sẽ xuất hiện trên giấy khi được in ra. Tính năng này được gọi là WYSIWYG ( what you see is what you get, phát âm là ‘wizzywig’). WYSIWYG hiện thị là các ký tự in đậm, nghiêng, được gạch dưới và các kiểu ký tự khác trên màn hình để người dùng có thể xem thấy rõ ràng những gì mà họ đang gõ. Tính năng khác đó là hiện thị đúng đặc trưng về kiểu chữ và định dạng khác nhau ( lề, thụt đầu dòng, các ký tự chú thích trên và dưới, vân vân). Điều này cho phép người dùng lập kế hoạch cho tài liệu của họ được chính xác hơn và giảm bớt sự thất vọng trong việc in ấn một nội dung nào đó không có diện mạo đúng.

Nhiều trình xử lý văn bản ngày nay có quá nhiều tính năng đến nỗi chúng đạt đến khả năng của các trình ứng dụng trình bày cho việc chế bản điện tử. Chúng có thể xuất ra các biểu tượng nhìn, định dạng nhiều cột của văn bản, chạy văn bản quanh các biểu tượng đó, vân vân.

Hai tính năng quan trọng được giới thiệu của trình xử lý văn bản là tự động gạch nối và trộn thư. Tự động tạo gạch nối là tách một từ ở giữa 2 dòng để văn bản phù hợp tốt hơn trên trang. Trình xủ lý văn bản cũng thường xuyên giám sát các từ được gõ nhập  và lúc nó đạt đến cuối 1 dòng, nếu từ đó dài quá không phù hợp thì nó phải kiểm tra từ đó trong một từ điển. Từ điển này có chứa danh sách các từ với các chỗ phù hợp để tách. Nếu một trong các trường hợp này thích hợp với phần của từ ở cuối dòng, trình xử lý văn bản tách từ đó, thêm vào một dấu gạch nối ở cuối dòng , và đặt phần còn lại lên dòng kế tiếp.điều này xảy ra cực kỳ nhanh và cung cấp cho văn bản một sự bóng bẩy hơn và chuyên nghiệp hơn.

Các ứng dụng trộn thư cũng là một khả năng lớn dành cho việc khai thác thư tín cá nhân hóa. Các mẫu thư và các khoảng trống đã được thiết kế dành cho tên và địa chỉ được lưu trữ dưới dạng các tài liệu với các liên kết đến các danh sách tên và địa chỉ của những nhà buôn bán hoặc khách hàng nhiều tiềm năng. Bằng cách thiết kế thông tin nào được đưa vào trong khoảng trống nào, một máy tính có thể xử lý một lượng thư khổng lồ thay thế thông tin cá nhân trong một 1 thư mẫu. Tài liệu sau cùng xuất hiện đã được gõ nhập đặc biệt cho người đã được định địa chỉ.

Nhiều trình xử lý văn bản cũng có thể tạo nên các bảng số hoặc hình ảnh, tạo các chỉ mục phức tạp và các bảng nội dung đầy đủ.

                                                               TOPIC 22 : MULTIMEDIA

Vocabulary

Presentation package (n) gói phần mềm thuyết trình

Multimedia (n) đa phương tiện

Built-in (adj) gắn liền

Stereo synthesizer (n) bộ tổng hợp âm

Audio amplifier (n) bộ khuyếch đại âm thanh

Potential ( n)  khả năng, tiềm lực , điện thế

Presentation  ( n) bản trình bày ( tập hợp các slide trong powerpoint )

Participant (n) người tham gia, người tham dự

Mood  (n) tâm trạng, tính tình

Underscore = underline (v) nhấn mạnh

Approach ( n) tiến trình

Equip (v) trang bị

Shiny (adj ) sáng chói, bóng

I Đa truyền thông là đây

Hãy nhìn vào bề ngoài của Encarta ’05. Những loại dữ liệu gì được tích hợp trong các ứng dụng đa truyền thông ?

II.Reading

 1.The potential of using multimedia

Tiềm năng của việc sử dụng đa phương tiện. Cho đến bây giờ, các ứng dụng đa phương tiện đã được sử dụng chủ yếu trong nhiều lĩnh vực của thông tin, đạo tạo và giải trí. Ví dụ, một vài bảo tàng, ngân hàng, và các đại lý bất động sản đã có nhiều ki-ốt thông tin đã sử dụng đa phương tiện. một vài công ty sản xuất các chương trình đào tạo trên các đĩa quang, và các nhà quản lý tiếp thị sử dụng những gói phần mềm thuyết trình ( like Microsoft PowerPoint hoặc Lotus Freelance Graphics for Window) để làm các mục giới thiệu  kinh doanh.  Tất cả họ đều nhận thấy rằng những hình ảnh động, âm thanh và âm nhạc dễ gây xúc động cho người xem cũng như dễ đưa thông tin đến họ đồng thời cũng làm cho thông tin dễ nhớ hơn.

2 Sound, Music, MIDI

Âm thanh, âm nhạc, giao diện kỹ thuật số của nhạc cụ âm nhạc.

Âm thanh là một thành phần quan trọng của tiến trình  đa phương tiện. Công dụng hữu hiệu của  âm thanh có thể được dùng để thu hút được sự chú ý của người tham gia, thiết lập tâm trạng, hoặc nhấn mạnh một chủ điểm. Cách phổ biến nhất trong việc truyền thông tin là các  bo mạch âm thanh phần cứng. Các bo mạch như thế thường đưa ra 2 khả năng quan trọng. Khả năng đầu tiên là bộ tổng hợp âm được tạo sẵn gắn liền với bộ khuếch đại âm thanh. Chỉ cần nối 1 bộ loa là bạn nhận được ngay lập tức các khả năng về âm thanh, âm nhạc giọng nói. Khả năng thứ 2 là giao diện kỹ thuật số của nhạc cụ or MIDI. Đây là một giao diện nối tiếp chuyên biệt nhằm cho phép một nhạc cụ điện tử giao tiếp với các công cụ được trang bị MIDI hoặc máy tính khác.

3. CD-ROM các tít đầy đủ của hình ảnh , hành động và âm thanh

Khoảng 8o đến 90% trong số tất cả các trình ứng dụng đa phương tiện được phân bố trên đĩa CD-ROM, một số chỉ có trên CD, một số chỉ có trên các phương tiện khác  ( chẳng hạn như Autodesk’s Multimedia Explorer đưa ra các hình thức đĩa CD-ROM lẫn đĩa mềm ). Lý do trong việc phổ biến dưới hình thức đĩa CD-ROM của các đa phương tiện là sự đơn giản – 1 đĩa CD_ROM có thể chứa tới 650MB dữ liệu. Nó gấp hơn 500 lần giá trị của của các chương trình âm thanh và hình ảnh được chứa trong đĩa mềm. Tiêu chuẩn CD_ROM mới nhất đó là CD_ROM XA  ( viết tắt của chữ Extended Architeture )sử dụng chế độ nén dữ liệu để đưa vào dữ liệu trong những đĩa bóng loáng này. Nhiều ổ XA cũng tương thích với công nghệ Photo CD của Kodack vốn tạo kỹ thuật số cho các hình ảnh và đặt chúng vào một CD-ROM.

4. CD-ROM hơn nhiều so với kim loại nặng.

Từ điển bách khoa thích họp text và âm thanh, và thường sử dụng chuyên mục hình ảnh với một cửa sổ video hoạt hình. Bộ từ điển Compton giúp bạn đọc về loài cá voi, xem hình ảnh về cá voi, và xem một chuỗi hình ảnh biểu thị sự chuyển động của cá voi trên đại dương. Tương tự như vậy từ điển bách khoa Glorile cho phép bạn đọc về các loài chim, xem hình ảnh các loài chim và lắng nghe phần ghi âm tiếng hót của loài chim.

Các CD-ROM khác có chứa các tự điển, các chỉ dẫn và các giáo trình về lịch sử khoa học, cơ thể con người, phim ảnh, văn chương, ngoại ngữ. Ví dụ  Cinemania của Microsoftcos thông tin về hàng ngàn bộ phim và hình ảnh , các bài tổng quan, các tiểu sử và bài đối thoại từ phim.

                               TOPIC 23 & 24    PROGRAM  DESIGN & LANGUAGE

VOCABULARY

Machine code (n) : mã máy

Assembly language (n) : hợp ngữ

Assembler (n) ; bộ dịch hợp ngữ

Problem – oriented (adj) : hướng vấn đề

Source program (n): chương trình nguồn

Compiler (n) trình biên dịch

Object program (n) chương trình dịch

High – level language (n) ngôn ngữ lập trình bậc cao

Occur (v) xảy ra

So-called (adv) cái gọi là

Restricted (adj) bi hạn chế, có giới hạn

Overcome (v) vượt qua

Artificial Intelligent (n) trí thông minh nhân tạo

Applet (n) chương trình ứng dụng của JAVA

Source language statement (n) câu lệnh bằng ngôn ngữ nguồn

System command (n) lệnh hệ thống

Logical sequence of statement (n) trật tự logic của các lệnh

1.Algorithm

Các bước đặc tả cách thức để đi tới một giải pháp với một bài toán được đưa ra

 2.flow chart

 một biểu đồ biểu diễn chuỗi logic giữa các phần khác nhau của chương trình

3 coding

sự biên dịch các bước logic trong một ngôn ngữ lập trình

4 machine code

các tập lệnh cơ bản được hiểu bằng máy tính. Vi xử lý điều hành trên các mã chứa các số nhị phân

5.debugging

kỹ thuật dò tìm, phân tích và chữa lỗi có thể xảy ra trong các chương trình

Ngôn Ngữ Lập Trình

Thật không may, máy tính không thể hiểu  tiếng anh được nói thông thường hoặc bất cứ ngôn ngữ tự nhiên nào khác. Ngôn ngữ duy nhất chúng có thể hiểu trực tiếp được gọi là mã máy. Cái này bao gồm các chữ số 1 và chữ số 0 ( mã nhị phân ) vốn được xử lý bởi bộ xử lý trung tâm.

Tuy nhiên, mã máy ở dạng giao tiếp rất khó viết. vì lý do này chúng ta sử dụng ngôn ngữ biểu tượng để dễ hiểu hơn. Sau đó bằng việc sử dụng  chương trình đặc biệt, những ngôn ngữ này có thể được  dịch trong mã máy. Ví dụ cái gọi là ngôn ngữ hợp ngữ sử dụng các chữ viết tắt như ADD, SUB, MPY để biểu diễn các lệnh. Các mã thuật nhớ này giống như các nhãn dễ dàng kết hợp với các chỉ mục mà chúng ám chỉ.

Các ngôn ngữ căn bản, nơi mà chương trình tương tự như phiên bản của mã máy được gọi là ngôn ngữ bậc thấp. Ở những ngôn ngữ này , mỗi lệnh tương đương với một chỉ dẫn mã máy đơn giản và chương trình  được chuyển đổi sang mã máy bởi một chương trình đặc biệt được gọi là bộ dịch hợp ngữ. Những ngôn ngữ này vẫn còn khá phức tạp và chỉ giới hạn cho các máy đặc biệt. Để làm cho các chương trình dễ viết hơn và dễ khắc phục sự cố trong các vấn đề liên lạc giữa các loại máy khác nhau. Các ngôn ngữ bậc cao đã được thiết kế như BASIC, COBOL, FORTRAN, or PASCAL. Tất cả chúng đều là ngôn ngữ định hướng vấn đề thay vì định hướng máy. Các chương trình được viết theo một trong các ngôn ngữ này( được goi là chương trình nguồn  được chuyển đổi thành  ngôn ngữ lập trình bậc thấp của một trình biên dịch(  tạo ra chương trình đối tượng ). Trong sự biên dịch này, mỗi câu lệnh trong ngôn ngữ lập trình bậc cao nói chung được dịch trong nhiều chỉ dẫn mã máy.

Người ta truyền các lệnh vào máy tính theo các ngôn ngữ ký kiệu và sự giao tiếp này càng được thực hiện dễ dàng thì càng làm cho ứng dụng máy tính được phát triển rộng rãi hơn.Các nhà khoa học đang làm việc với trí thông minh nhân tạo và thế hệ tiếp theo của máy tính có thể hiểu được ngôn ngữ của con người.

Topic 24 Languages

I .

Java được phát minh bởi Sun Microsoftstems

Năm 1995

Đặc trưng

Ngôn ngữ nền giao có thể chạy trên mọi máy. Chương trình  Small JAVA được gọi là applets cho phép bạn xem các ký tự sinh động, chơi nhạc và tương tác thông tin.

Cách sử dụng

Được thiết kế để tạo ra các ứng dụng Internet. Khi bạn xem một trang Web chứa các liên kết JAVA một chương trình JAVA sẽ được thi hành tự động

II.

1.   khi bạn click con trỏ luôn lên file, nó sẽ được nổi hơn.

2.   bạn không thể gửi file cho đến khi bạn đặt tên cho nó

3.   như các file được chuyển, sự chuyển được hiển thị một cách sinh động

4.   gỡ bỏ bất cứ ứng dụng  nào trước khi bạn đóng hẳn máy tính

5.   ngay khi nút Ok được click,  sự sao chép được bắt đầu

6.   phần trăm file được chuyển được hiện thị như tải trình duyệt của bạn từ Internet

7.   virut không bị kích hoạt cho đến khi bạn mở file bị lây nhiễm

8.   trước khi bạn sửa  chữa một máy tính, hãy chắc chắn máy đã được ngắt kết nối.

9.   không mở mail đính kèm cho đến khi bạn đã kiểm tra virut nó

10.               sau khi bạn thêm bộ nhớ, hãy thiết lập lại BIOS

                                            TOPIC 26 :      JOBS IN COMPUTING

VOCABULARY

Proficient (adj) thành thạo

Specialize (v) chuyên về

Reading

Xem cẩn thận tại quảng cáo các công việc và thảo luận với sinh viên khác khả năng chuyên nghiệp và phẩm chất cá nhân bạn cần cho mỗi công việc. tick  phẩm chất quan trọng nhất trong danh sách. Sau đó thêm một vài cái mà bạn có.

Tranh luận logic                                                                       khả năng lãnh đạo một đội

Sức tưởng tượng                                               sức chịu đựng và kiên trì

Cân bằng                                                khả năng vẽ tốt

Hiệu suất                                 hình ảnh tốt với nhiều con số

Kỷ luật tự giác                                       có tinh thần  trách nhiệm

Lập trình viên cao cấp

Yêu cầu của DIGITUM, nhà cung cấp hàng đầu  của hệ thống thương mại cho ngành kinh doanh bảo hiểm .

Bạn có thể được làm việc trong tất cả các hoạt động tiến triển – phân tích, thiết kế, mã hóa, kiểm tra và thi hành. Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm về COBOL.

Chúng tôi hoạt động tại châu âu vì vậy thông thạo tiếng Pháp, Ý và ngôn ngữ châu âu khác được ưu tiên hàng đầu.

Đừng bỏ lỡ cơ hội để được học được những kỹ năng mới và phát triển sự nghiệp của bạn.

Gửi bản đăng ký của bạn tới Chris scott ,nhà quản lý nhân sự. DIGITUM, 75 phố PARKHILL, LONDON SW3DE

Bạn có thể xem website của chúng tôi tại:

http://www.digitum.com

[email protected]

Điều hành  viên chế bản điện tử

Yêu cầu của một tạp chí tài chính hàng đầu. Chúng tôi cần tìm một người nhanh nhẹn, thành thạo QuarkXpress có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong thiết kế và trình bày. Có kỹ năng Photoshop, Freeland, hoặc Illustrator là một lợi thế. Có khả năng làm việc đồng đội và chịu được áp lực căng thẳng là rất cần thiết.

Đơn viết tay, với bản đăng ký và mẫu công việc của bạn gửi tới Tom Parker, nhà quản lý sản xuất, Tài chính hàng tháng, phố Stockton, London EC14WW

C.Charles Graham

28 tuổi. đã kết hôn

Trình độ : 3 A levels

Kiến thức sâu về các các thiết bị Apple Macintosh

Đã học ứng dụng thiết kế đồ họa và trình bày trang tại trường Nghệ thuật Highland

Thành thạo Adobe PageMaker và Superpaint

Chứng chỉ xử lý văn bản. Có nhiều kinh nghiệm về MS Word và WordPerfect.

Công việc hiện tại : điều hành máy tính cho PromoPrint, một công ty chuyên xuất bản catalogues và các vật liệu quảng cáo

Topic 27 : Electronic communication

Các kênh truyền thông

Viễn thông là gì ?

Thuật ngữ này liên quan đến sự truyền tải của thông tin qua một khoảng cách dài sử dụng hệ thống điện thoại, radio, TV, vệ tinh hoặc các liên kết máy tính. Ví dụ 2 người đang nói với nhau trên điện thoại, văn phòng kinh đoan gửi một fax đến khách hàng hoặc một người nào đó đang đọc các trang teletext trên ti vi. Nhưng trong thế giới hiện đại, viễn thông chủ yếu nghĩa là truyền thông tin từ một máy tính này qua một máy tính khác thông qua modem và các tuyến điện thoại ( hoặc sợi cáp quang ).

Bạn có thể làm gì với một modem ?

Một modem là sự liên kết của bạn với thế giới bên ngoài. Với một modem bạn có thể trao đổi email và file với bạn bè và đồng nghiệp; bạn có thể truy cập Web và tìm kiếm thông tin về thị trường chứng khoán, các dịch vụ tiền tệ, các hoạt động giải trí…; ban có thể tham gia vào các newsgroup và các cuộc đàm thoại trực tiếp, bạn cũng có thể thực hiên các giao dịch ngân hàng và mua sắm đồ đạc từ môi trường tiện nghi trong nhà bạn. Bạn cũng có thể truy cập vào văn phòng từ máy tính ở nhà hoặc laptop trong một phòng ở khách sạn.

Modems

Máy tính cá nhân của bạn là một thiết bị kỹ thuật số ( nó làm việc với các giá trị là các số 1 và các số 0 ). Tuy nhiên hệ thống điện thoại là một thiết bị tương tự, được thiết kế để truyền tải các âm thanh của giọng nói con người. Điều đó giải thích tại sao chúng ta cần modem – 1 chiếc cầu nối giữa các tín hiệu số và tín hiệu tương tự. Từ ‘ modem ‘ là viết tắt của  Modulator/DEModulator. Khi một modem điều biến, nó gửi rất nhanh các xung bật hoặc tắt. Máy tính trên một cái modem khác kết thúc dịch ( giải điều chế ) các tín hiệu này bằng các biểu tượng và văn bản dễ hiểu. Tốc độ truyền của Modem được đo bằng Kb/s. Các tốc độ điển hình là 28.8, 33.6 và 56 kbps

Ngày nay nhiều công ty thấy được rằng sẽ đạt được nhiều hiệu quả hơn khi để cho một vài nhân viên  làm công việc của họ tại nhà. Bằng cách sử dụng một modem, họ sẽ truyền công việc của mình đến văn phòng ở đây công việc được in và được phân phối. Danh sách các ứng dụng thật là vô tận.

Bạn cần làm gì để thực hiện việc giao tiếp từ xa?

Bạn chỉ cần máy tính ( hoặc một thiết bị đầu cuối ), một modem được kết nối vào máy tính và tuyến điên thoại và phần mềm giao tiếp. Một khi bạn đã lắp đặt và cấu hình modem của mình bạn có thể giao tiếp với người khác thông qua bảng thông báo và các dịch vụ trực tuyến.

Các bảng thông báo cục bộ

Các hệ thống bảng thông báo ( BBS ) thường miễn phí vì chúng  được điều hành bởi những người nhiệt tình và được tài trợ bởi nhóm người sử dụng hay các doanh nghiệp nhỏ. Lần đầu tiên bạn thực hiện một  kết nối BBS bạn đươc yêu cầu phải đăng ký tên, địa chỉ, số điện thoại và thông tin khác chẳng hạn như loại máy tính và modem mà bạn đang dùng.  Người đang quản lý BBS được gọi là sysop ( system operator ). Bạn có thể sử dụng BBS để tải các các ảnh minh họa, game, và các chương trình, hoặc bạn có thể tham gia vào các mục thảo luận trực tuyến. Bạn cũng có thể upload các chương trình nhưng chắc chắn rằng đây ra các chương trình chia sẻ hoặc các chương trình phổ biến công cộng.

Những nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến

Để có thể truy cập vào Internet trước tiên bạn phải mở một tài khoản với một nhà cung cấp dịch vụ Internet ( ISP) hoặc một nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến thương mại. Cả hai đều cung cấp sự truy cập Internet những nhà cung cấp các dịch vụ Internet độc quyền.

·        Nhà cung cấp các dịch vụ Internet thường cho bạn truy cập vào Web và các Newsgroup, cung cấp một địa chỉ email, một chương trình để tải các file tù FTP site, và phần mềm IRC để bạn có thể chat trực tiếp với những người dùng khác. Hầu hết chi phí ISP được trả theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng năm để cho bạn truy cập không giới hạn vào Internet.

·        Các dịch vụ trực tuyến thương mại chính là American Online, CompuServe, Prodigy, và the Microsoft Network. Chúng khác với ISP theo 2 cách : (1) chúng sử dụng 1 giao diện thông suốt, dễ dùng và (2) chúng có các dịch vụ phụ chỉ dành cho các thành viên ( nhưng họ phải trả các chi phí cao ). Ví dụ chúng đưa ra các dịch vụ đặt chỗ trên máy bay, các forum chuyên nghiệp, mua sắm trực tuyến và các mẩu chuyện cho trẻ em. Chúng cũng cho phép bạn tìm kiếm các bộ từ điển bách khoa trực tuyến và các cơ sở  dữ liệu đặc biệt.

Topic 28 : Internet issues

Sự an toàn và tính riêng tư trên Internet

Có rất nhiều điểm thuận lợi từ một hệ thống mở như Internet, nhưng chúng ta cũng đang trưng bày để các hacker xâm nhập vào hệ thống máy tính chỉ để giải trí, cũng giống như để đánh cắp thông tin hoặc lan truyền virut. Vì vậy có cách nào để đảm bảo an toàn cho việc thực hiên các giao dịch trực tuyến không ?

Tính an toàn trên Web

Vấn đề an toàn là rất quan trọng khi bạn gửi các thông tin bí mật chẳng hạn như số thẻ tín dụng. Ví dụ, hãy khảo sát một quy trình mua một quyển sách trên Web. Bạn phải gõ nhập số thẻ tín dụng vào một đơn đặt hàng và nội dung này được truyền từ máy tính này qua máy tính khác theo cách thức của nó để đến các hiệu sách trực tuyến. Nếu một trong những máy tính trung gian bị xâm nhập bởi các hacker, thì dữ liệu của bạn có thể bị sao chép. Thật khó để nói rằng điều này có xảy ra thường xuyên hay không, nhưng về mặt kỹ thuật thì hoàn toàn xảy ra.

Để tránh rủi ro, bạn nên thiết lập tất cả các phần cảnh báo an toàn ở mức độ cao trên trình duyệt web, Netscape Communicator, và Internet Explorer hiện thị 1 khóa lúc trang Web được bảo mật và cho phép bạn ngưng hoạt động hoặc xóa bỏ cookie.

Nếu bạn sử dụng các ngân hàng dịch vụ trực tuyến, hãy chắc chắn rằng ngân hàng của bạn dùng các thẻ chứng nhận kỹ thuật số. Một tiêu chuẩn an toàn phổ biến là SET ( secure electronic transactions )

Tính riêng tư của E-mail

Tương tự như vậy, khi thông tin E-mail của bạn được truyền trên mạng, thì nó được sao chép tạm thời trên nhiều máy trung gian. Điều này có nghĩa là nó có thể được đọ bởi những người thiếu lương tâm, những người tìm cách xâm nhập vào các hệ thống máy tính một cách bất hợp pháp.

Cách duy nhất để bảo vệ thông tin đó là đặt nó vào một loại ‘phong bì’.nghĩa là tạo mã cho nó với một vài dạng mã. Hệ thống được thiết kế để gửi E-mail một cách riêng tư được gọi là Pretty Good Privacy, một chương trình phần mềm miễn phí do Phil Zimmerman viết ra.

Tính an toàn trên mạng

Các mạng riêng tư kết nối với Internet có thể bị tấn công bởi những kẻ xâm nhập bất hợp pháp họ cố gắng lấy đi các thông tin giá trị như số báo hiểm xã hội hoặc tài khoản ngân hàng hoặc các bản nghiên cứu và báo cáo kinh doanh.

Để tạo vệ dữ liệu quan trọng, các công ty thường thuê các chuyên gia tư vấn an toàn những người này  phân tích các rủi ro và cung cấp các giải pháp. Các phương pháp phổ biến nhất để bảo vệ đó là password để kiểm soát sự truy cập, hệ thống mã hóa và giải mã, và tường lửa.

Bảo vệ virut.

Các virut có thể xâm nhập vào máy tính thông qua các file từ đĩa, từ Internet hoặc từ hệ thống bảng thông báo. Nếu bạn muốn bảo vệ hệ thống của mình, đừng mở các phần đính kèm E-mail từ những người lạ và phải cẩn thận lúc tải các file từ Web. ( Email chỉ có text thuần túy thì không thể nào truyền một virut. )

Cũng cần nhớ là cập nhật các phần mềm chống virut càng thường xuyên càng tốt bởi vì các virut mói được tạo ra mọi lúc.

                                                          TOPIC 29 : LANs AND WANs

Vocabulary

Node (n) nút

Protocol (n) giao thức nghi thức

Transceiver (n) máy thu phát

Adapter (n) bộ điều hợp bộ thích ứng

Token (n) mã thông báo

Network architecture (n) kiến trúc mạng

Gateway(n) cổng kết nối

Local are network (LAN) (n) mạng cục bộ

Physical structure (n) kết cấu vật thể

Bandwith (n) băng thông

Pulse (n) xung

Aerial (n)/antenna  ăng ten chảo

Telephone line (n) đường dây điện thoại

Wide area network (WAN) mạng toàn cầu

Academics(n) học thuật, hàn lâm

II. Reading

Cấu hình mạng

Một mạng là một nhóm các thiết bị (các máy tính,  các máy in ,vân vân) hoặc các nút được kết nối  bằng các mạch truyền thông  để người dùng có thể chia sẻ dữ liệu, chương trình và các tài nguyên phần cứng. Một mạng có 2 thành phần chính  :cấu trúc vật lý để liên kết thiết bị và phần mềm  để cho phép giao tiếp.

Sự phân bố vật lý  của các nút và các mạch của chúng được gọi là một hình thái mạng hoăc 1 cấu trúc mạng. Phần mềm bao gồm các giao thức,tức là các quy tắc xác nhận định mà qua đó  thông tin có thể được thay đổi bởi các hệ thống khác nhau.. chúng ta có thể nói rằng cáp và máy thu phát ( kiểu cấu trúc ) cho phép máy tính lắng nghe 1 máy tính khác, trong khi phần mềm là “ngôn ngữ”  mà chúng sử dụng để nói chuyện với nhau qua mạng.

Về các cáp, chúng là bản chất của máy thu phát, phần cứng gửi và nhận tín hiệu mạng. Hiện nay, máy thu phat được sử dụng rộng rãi nhất là Token Ring, Ethernet và Local Talk. Token Ring là một phương pháp phổ biến kết nối các máy tính và các máy chủ IBM. Hầu hết bộ đáp ứng Token Ring truyền dữ liệu với tốc đọ 16Mb/s. Với Ethernet dữ liệu được truyền tải với 100Mb/s. Ethernet cung cấp 1 cấu trúc rất mạnh, kiểu cấu trúc thông suốt với hiệu suất cao. Ở điểm nổi bật này, Ethernet là giải pháp tối ưu nhất cho hoạt động nhanh và mạnh..

Máy thu phát LocalTalk rẻ nhất trong tất cả vì chúng được đưa vào trực tiếp trong mỗi máy Macintosh. Tuy nhiên, chúng khá chậm , điều đó giải thích tại sao  hầu hết các máy Mac  đều có cài sẵn Ethernet.

Xét đến các giao thức, đó là những quy tắc như miêu tả những nội dung như tốc độ truyền tải và giao diện vật lý. Giao thức TokenRing tránh các khả năng va chạm. Để truyền dữ liệu, một máy trạm cần 1 token và khi  chỉ có duy nhất 1 token mỗi mạng,nắm giữ sự đảm bảo công dụng duy nhất của mạng. Với Ethernet có nhiều tùy chọn khác nhau, một trong những tùy chọn này TCP/IP có lẽ là hiệu quả  nhất kể từ khi nó cho phép các hệ điều hành khác nhau giao tiếp với nhau. Xét  đến các mạng Local Talk, chúng sử dụng giao thức AppleTalk. Hệ điều hành Macintosh bao gồm trình quản lý AppleTalk và một tập hợp các trình điều khiển cho phép các chương trình trên các máy Mac khác nhau trao đổi  thông tin.

LANs có thể được kết nối bởi nhiều cổng. Các thiết bị này giúp quản lý việc truyền thông tin và điều khiển sự lưu thông trên những mạng lớn. Chúng thay đổi dữ liệu để nó tương thích với các giao thức giữa các mạng khác nhau.  

Đối với các cuộc giao tiếp đường dài và giao tiếp trên toàn thế giới, máy tính và mạng LAN thường được kết nối thành 1 mạng diện rộng ( WAN) để tạo nên 1 mạng tích hợp đơn. Hai ví dụ về các mạng diện rộng là Internet và Arpanet. Chúng truyền dữ liệu và E-mail cho các nhà nghiên cứu ở trường đại học và các viện hàn lâm, các nhóm kinh doanh và những người bình thường.

Các mạng có thể liên kết với nhau bởi hoặc các tuyến điện thoại hoặc các sợi cáp quang. Ví dụ ISDN ( mạng được tích hợp dịch vụ kỹ thuật số )  là một tiêu chuẩn quốc tế để truyền văn bản  kỹ thuật số, âm thanh,giọng nói.và dữ liệu video qua tuyến điện thoại. 

Mặt khác FDDI ( giao diện phân bố các sợi dữ liệu) là một mạng cáp quang. Tiêu chuẩn mới này truyền dữ liệu với  một tốc độ lớn 100Mb/s.

Kỹ thuật viễn thông hiện đại sử dụng các sợi cáp quang  bởi vì dữ liệu có thể được truyền với tốc độ rất lớn thông qua các băng thông cực kỳ lớn của các sợi thủy tinh. Hệ thống này có các ưu điểm đáng kể : (i) các cáp yêu cầu ít không gian vật lý ; (i) chúng an toàn bởi vì chúng không tải điện; (i) chúng tránh được hiện tượng giao thoa điện tử.

Các mạng thông qua các lục địa khác nhau cũng có thể được kết nối thông qua vệ tinh. Các máy tính được kết nối bởi modem hoặc vào các dây điện thoại bình thường hoặc các sợi cáp quang , vốn được liên kết với một ăng – ten đĩa. Ăng – ten này có một tính phản xạ hội tụ để nhận và gửi tín hiệu. Do đó khi tín hiệu được nhận bởi vệ tinh, chúng được khuếch đại và được gửi đến các trạm làm việc ở một nơi khác trên thế giới

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro