21.đối ngoại 75-86

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 21
Anh (chị) phân tích nội dung đường lối đối ngoại của Đảng thời kỳ 75 –86
a, Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới (thập kỷ 70, thế kỷ XX)
+ Đặc điểm và xu thế quốc tế: nhờ tiến bộ khoa học và công nghệ vượt bậc;
Nhật Bản và Tây Âu vươn lên trở thành hai trung tâm lớn của kinh tế thế giới;
xu thế chạy đua phát triển kinh tế đã dẫn đến cục diện hoà hoãn giữa các nước
lớn.
+ Tình hình các nước xã hội chủ nghĩa: Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã
và đang lớn mạnh không ngừng. Tuy nhiên, từ giữa thập kỷ 70 tình hình kinh tế
- xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định.
+ Tháng 2-1976, các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông
Nam Á (Hiệp ước Bali), mở ra cục diện hoà bình, hợp tác trong khu vực.
- Tình hình trong nước
- Thuận lợi:
+ Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, Tổ quốc hoà bình thống nhất,
cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội
+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được một số thành tựu quan
trọng.
- Khó khăn:
+ Đối phó với chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc.
+ Các thế lực thù địch sử dụng những thủ đoạn thâm độc chống phá CM Việt
Nam.
+ Tư tưởng chủ quan, nóng vội, muốn tiến nhanh lên chủ nghĩa xã hội trong một
thời gian ngắn, đã dẫn đến những khó khăn về kinh tế - xã hội.
b, Chủ trương đối ngoại của Đảng
 Nhiệm vụ đối ngoại:
“Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn
những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội ở nước ta”.
 Chủ trương đối ngoại với các nước:
- Củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả
các nước xã hội chủ nghĩa
- Quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với
vận mệnh của ba dân tộc;
- Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn
luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam;
- Khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc
cùng tồn tại hoà bình.
- Thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị về mặt nhà nước, về kinh tế, văn hoá,
khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị, đấu
tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch.
-c, Đánh giá:
- Kết quả và ý nghĩa:
+ /29/6/1978, Việt Nam ra nhập Hội đồng Tương trợ kinh tế (khối SEV).
+ /31/11/1978, Việt Nam ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên
Xô.
+ 1975 - 1977, nước ta đã thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23 nước
+ 15/9/1976, Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF)
+ 21/9/1976, tiếp nhận ghế thành viên chính thức Ngân hàng Thế giới (WB)
+ 23/9/1976, gia nhập Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)
+ 20/9/1977, tiếp nhận ghế thành viên tại Liên hợp quốc
+ Cuối năm 1976, Phillippin và Thái Lan là nước cuối cùng trong tổ chức
ASEAN thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Ý nghĩa
Kết quả đối ngoại đạt được có ý nghĩa rất quan trọng đối với cách mạng Việt
Nam:
- Đã tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất nước sau chiến
tranh.
- Việc Việt Nam trở thành thành viên của các tổ chức đã tranh thủ được sự ủng
hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế; đồng thời, phát huy được vai trò
của nước ta trên trường quốc tế.
- Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước ASEAN đã tạo thuận lợi để
triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau nhằm xây dựng Đông
Nam Á trở thành khu vực hòa bình, hữu nghị và hợp tác.
- Hạn chế và nguyên nhân:
Nước ta bị bao vậy, cô lập, một số nước thực hiện cấm vận Việt Nam…

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#asoka