lithuyet

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Khái niệm công nghệ?

- Ngày nay, chúng ta sống trong thời đại công nghệ tuy nhiên định nghĩa về công nghệ vẫn còn nhiều tranh cãi, mỗi người hiểu công nghệ theo ý riêng của mình. Nhìn chung, công nghệ là công cụ phục vụ phát triển, nó góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất tác động, cải thiện điều kiện làm việc, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên giúp con người giải quyết những thỏa mãn về nhu cầu, đòi hỏi.

- Các tổ chức quốc tế về công nghệ đã bỏ nhiều công sức để đưa ra định nghĩa công nghệ:

+ Theo Tổ chức Phát triển Công Nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO):

Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các công trình nghiên cứu và sử dụng có hệ thống, có phương pháp. Công nghệ là sản phẩm tinh hoa của trí tuệ mà con người tạo ra cho xã hội và là công cụ chủ yếu để con người đạt được mục đích cần thiết, là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, tận dụng tài nguyên thiên nhiên, cải thiện điều kiện làm việc.

+ Theo Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP):

Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến nguyên vật liệu và thông tin. Nó bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng chúng trong sản xuất, trong chế biến thông tin, trong dịch vụ công nghiệp và trong quản lí.

+ Theo Điều 3, khoản 3, Luật Chuyển Giao Công Nghệ 2006:

Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

+ Theo các nhà khoa học:

Công nghệ là hệ thống các giải pháp được tạo nên bởi sự ứng dụng các tri thức khoa học để giải quyết một vấn đề thực tiễn.

+ Theo các nhà kinh tế học:

Công nghệ là hệ thống quy trình kỹ thuật chế biến vật chất và/ hoặc chế biến thông tin nhằm biến đổi các nguồn lực tự nhiên thành nguồn lực được sử dụng.

+ Theo các nhà kinh doanh:

Công nghệ là những giải pháp và/ hoặc tri thức mà con người sử dụng trong hoạt động thực tiễn để đạt được mục đích nhất định, như chế tạo sản phẩm, xây dựng một công trình hay thực hiện một dịch vụ.

è Nói một cách tổng quát, chúng ta có thể hiểu "công nghệ là tập hợp các hệ thống kiến thức và kết quả của khoa học ứng dụng nhằm mục đích trao đổi nguồn lực tự nhiên thành mục tiêu sinh lợi cho xã hội."

Câu 2: Tại sao nói công nghệ là chìa khóa của sự phát triển?

Nói công nghệ là chìa khóa của sự phát triển bởi đã nói đến khóa thì chỉ có khóa mới mở được cánh cửa. Ở đây, ta có thể hiểu chỉ có công nghệ mới thúc đẩy quá trình phát triển. Một nước muốn phát triển thành công nhanh chóng thì phải có nhiều công nghệ hay nói cách khác trong mỗi thời đại ở mọi quốc gia không có con đường nào khác để phát triển kinh tế mà không có con đường phát triển công nghệ

Vd: Ở Anh tiến hành công nghiệp hóa theo phương pháp thực thi công nghệ nội sinh mất 120 năm, ở Mỹ mất 80 năm để phát triển công nghệ do tự lực đi lên.

Câu 3: So sánh giữa Khoa học (Know-how) và Công nghệ (Know-why)          

Khoa học

Công nghệ

Mục đích: phát triền tối ưu các nguồn lực nhằm phục vụ xã hội, con người.

Được đánh giá theo mức độ khám phá, nhận thức các quy luật tự nhiên, xã hội

Nhằm đạt tới sự tiến bộ của nhận thức

Tìm hiểu nguyên nhân, tìm cách lý giải, trả lời câu hỏi tại sao

Phát triển khoa học sản sinh ra những thông tin mang tính chất tiềm năng - cơ bản, có thể sử dụng để sáng tạo công nghệ.

Khoa học hiện nay là công nghệ ngày mai

Dễ dàng được truyền bá qua các biên giới

Thời gian cho hoạt động khoa học thường dài hơn có xét đến tính bất định của hoạt động nghiên cứu.

Mục đích: cùng mục đích

Được đánh giá theo tính ứng dụng, theo sự đóng góp trực tiếp cho mục tiêu kinh tế - xã hội

Áp dụng nhận thức để biến đổi thực tại

Tìm hiểu bí quyết nhằm áp dụng, bắt chước, thích nghi vào hoàn cảnh rồi đổi mới, trả lời câu hỏi làm như thế nào.

Hiện thân của khoa học trong sản xuất, thương mại, dịch vụ, nó chứa đựng năng lực sáng tạo của con người nhằm lựa chọn đổi mới, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tự nhiên.

Là dạng khoa học - làm, khoa học - hành động.

Công nghệ là mặt hàng gắn liền với các yếu tố bản quyền, giá cả.

Công nghệ được sử dụng như mặt hàng hóa có giá trị bán - mua, chuyển giao mà giá cả được xác định bởi các lực hấp dẫn của thị trường.

Thời gian cho hoạt động công nghệ thường ngắn hơn, phải được lập trình rõ ràng, xét đến kết quả hữu ích trực tiếp

Kết luận: Khoa học và Công nghệ khác nhau về bản chất mặc dù có quan hệ với nhau ngày càng mật thiết.

Câu 4: Các yếu tố cấu thành Công nghệ?

Mỗi công nghệ đều bao gồm 4 thành phần chính:

- Kỹ thuật (T): bao gồm các máy móc thiết bị. Thành phần kỹ thuật là cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào. Nhờ máy móc, thiết bị, phương tiện mà con người tăng được sức mạnh cơ bắp và trí tuệ trong hoạt động sản xuất.

- Con người (H): Bao gồm kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng do học hỏi, tích luỹ được trong quá trình hoạt động, nó cũng bao gồm các tố chất của con người như tính sáng tạo, sự khôn ngoan, khả năng phối hợp, đạo đức lao động

- Thông tin (I): Bao gồm các dữ liệu về phần kỹ thuật, về con người và tổ chức. Các thông số về đặc tính của thiết bị, số liệu về vận hành thiết bị, để duy trì và bảo dưỡng, dữ liệu để nâng cao và dữ liệu để thiết kế các bộ phận của phần kỹ thuật. Thành phần thông tin biểu hiện các tri thức được tích luỹ trong công nghệ, nó giúp trả lời câu hỏi "làm cái gì" và "làm như thế nào".

- Tổ chức (O): Bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công nghệ, trách nhiệm, quyền hạn của các thành phần trong bộ máy, cơ cấu điều hành trong quản lý công nghệ, chính sách khích lệ, kiểm tra, phân bổ nguồn nhân lực, tạo lập mạng phúc lợi, ... với phần này công nghệ được hiện thân trong thể chế và khoa học quản lý.

Câu 5: Trong các yếu tố đó có thể thiếu 1 thành phần nào không?

Khi đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một doanh nghiệp do hoạt động công nghệ đưa lại người ta thường đưa ra công thức tính giá trị tăng thêm:

G = r x T x Q

G: giá trị công nghệ tăng thêm

r: hệ số phụ thuộc vào môi trường mà công nghệ đang tồn tại

Q: sản lượng doanh nghiệp được tính bằng tiền

T: hệ số đóng góp các thành phần công nghệ trong đó T = TBt x Hbh x Ibi x Obo

Bt, Bh, Bi, Bo là cường độ đóng góp

Bốn thành phần này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau không thể thiếu được thành phần nào. Mỗi một thành phần đều đóng vai trò của nó

Phần con người: Đóng vai trò quyết định nó biểu hiện quá trình hình thành điều hành bảo dưỡng cho công nghệ.

Phần thông tin: có khả năng thu ngắn thời gian tìm kiếm tri thức làm cho con người giảm bớt thời gian nghiên cứu và triển khai.

Phần tổ chức: tiến hành hợp lý hóa quá trình sản xuất thúc đẩy kiểm ta công nghệ

Do vậy có thể nói một công nghệ bao giờ cũng phải đủ 4 thành phần nếu chỉ thiếu một thành phần thì không thể nào sản xuất được trong công thức tính hệ số đóng góp của các thành phần công nghệ ta cũng thấy rõ nếu chỉ cần một thành phần bằng 0 thì hệ số T cũng bằng 0. Điều đó chứng tỏ rằng công nghệ phải có đủ 4 thành phần thì mới thực hiện được.

Câu 6: Khái niệm công nghệ cao? Vì sao phải phát triển công nghệ cao ? Các lĩnh vực của công nghệ cao? Các chỉ tiêu đối với công nghệ cao?

a/ Khái niệm:  

Nghị định 99 năm 2003 của Chính phủ về Quy chế Khu công nghệ cao

 "Công nghệ cao" là công nghệ được tích hợp từ các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, có khả năng tạo ra sự tăng đột biến về năng suất lao động, tính năng, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá, hình thành các ngành sản xuất hoặc dịch vụ mới có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng.

Tuy nhiên, công nghệ cao là khái niệm biến đổi theo thời gian (sản xuất máy thu hình đen trắng được cao là công nghệ cao vào những năm 60 nhưng hiện nay được coi là công nghệ thấp , nhiều nước không còn sử dụng )

b/ Vì sao phải phát triển công nghệ cao:

Toàn cầu hóa đòi hỏi sản phẩm có sức cạnh tranh cao như vậy hàng hóa phải có chất lượng cao và giá rẻ. Do đó, chỉ có phát triển công nghệ cao mới thỏa mãn yêu cầu này, vì lợi thế của công nghệ cao là lợi thế so sánh động do con người tạo ra.

Việc phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nền sản xuất của mỗi nước đều chiếm vị trí quan trọng. Nhiều nước đã có chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực mũi nhọn có ứng dụng công nghệ cao. Ấn Độ, Trung Quốc và Israel là các ví dụ điển hình cho chiến lược đầu tư phát triển các ngành công nghệ cao ở những nước đang phát triển. Israel, trong vòng 20 năm trở lại đây đã trở thành một thế lực công nghệ cao hùng mạnh trên thế giới, chuyển đổi căn bản từ một nước của hợp tác xã nông nghiệp thành một trung tâm công nghệ hiện đại. Mỗi năm đất nước này có tới hàng ngàn hãng công nghệ mới ra đời, thu hút một lượng lớn những người lao động có trình độ và chất lượng cao, có tác động mạnh đến mức độ đầu tư và phát triển của đất nước

Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có giá trị gia tăng cao

c/ Các lĩnh vực của công nghệ cao:  

 Công nghệ cao có 5 lĩnh vực:

Công nghệ sinh học

Công nghệ thông tin

Công nghệ nano

người máy (rô bốt)

Công nghê vật liệu mới

d/ các chỉ tiêu đối với công nghệ cao:

Công nghệ áp dụng những giải pháp, kiến thức khoa học mới nhất, sự dụng nhiều phát minh sáng chế mới.

Có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác

Lao động cao

Vốn cao

Tri thức cao

Các sản phẩm được tạo ra phải hàng loạt và giống nhau

Câu 7: Khái niệm công nghệ kĩ thuật cao? Các chỉ tiêu đối với công nghệ kĩ thuật cao?

a/ Khái niệm                              

Công nghệ kĩ thuật cao là kĩ thuật có gắn liền với  kĩ thuật công nghệ hiện đại tiên tiến  có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và giá trị gia tăng cao.

Ứng dụng : trong hoạt động kĩ thuật sản xuất, kĩ thuật chữa bệnh, kĩ thuật thực hành...

b/ Các chỉ tiêu đối với công nghệ kĩ thuật cao:

Trình độ tự động hóa cao

Vận dụng phức hợp nhiều giải pháp công nghệ khác nhau

Sử dụng kỹ thuật một cách tối ưu kết hợp với các yếu tố tài chính ,quản lý ,tổ chức sản xuất hàng hóa ,dịch vụ.

Câu 8: Phân biệt giữa công nghệ cao và công nghệ kĩ thuật cao:

            1/Giống nhau:        

Cả hai  đều là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại;  đóng một vai trò rất quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất hoặc hiện đại hóa, công nghiệp hóa các ngành sản xuất.

Cả hai đều gồm 4 yếu tố cấu thành công nghệ là: phần cứng , con người , thông tin , tổ chức .

Ngày nay chúng ta muốn ứng dụng và phát triển công nghệ cao hay công nghệ kĩ thuật cao vào trong đời sống - sản xuất . Do đó rất cần những người có trình độ cao, kiến thức rộng, nắm bắt và làm chủ được công nghệ .

Mặt khác , hai lĩnh vực này đều đòi hỏi phải đầu tư vốn lớn và thời gian để phát triển

Có tác  dụng thúc đẩy sự phát triển của các nghành công nghiệp.

            2/Khác nhau:

Công nghệ cao có 5 lĩnh vực:

Công nghệ sinh học

Công nghệ thông tin

Công nghệ nano

Công nghệ người máy

Công nghê vật liệu mới

- Áp dụng những giải pháp, kiến thức khoa học mới nhất, sử dụng nhiều phát minh sáng chế mới.

- Vận dụng phức hợp nhiều giải pháp công nghệ.

- Các yếu tố đầu vào không phải là tài nguyên thiên nhiên mà do con người tạo ra.

- Công nghệ cao sử dụng một hàm lượng chất xám cao.

- Ứng  dụng vào trong mọi mặt  đời sống ,xã hội ,kinh tế

Công nghệ kĩ thuật cao:

- Ứng dụng kĩ thuật hiện đại, kĩ năng thực hành cao hơn.

- Đổi mới tư duy.

- Trình độ tự động hóa cao, thay đổi máy móc, thiết bị

- Sản phẩm đang ở trong giai đoạn đầu của chu kì sống

Câu 9: Vì sao cần phân biệt giữa công nghệ cao và công nghệ kĩ  thuật cao:

Sự không rõ ràng trong định nghĩa dễ dẫn đến các nhà tiếp thị thường mô tả gần như toàn bộ các sản phẩm mới là công nghệ cao, nhiều người nhầm tưởng cứ công nghệ là công nghệ cao, công nghệ nền là công nghệ được hình thành và ứng dụng lần đầu từ các phát minh, sáng chế, không phải tất cả các công nghệ này đều trở thành công nghệ cao. Tuy nhiên, các công nghệ cao thường phải xuất phát từ công nghệ nền.

Câu 10: Khái niệm sáng chế? 3 tiêu chí bắt buộc để một giải pháp kỹ thuật được cấp Bằng độc quyền sáng chế? Phát minh là gì? Các tiêu chí của phát minh? Phân biệt phát minh và sáng chế:

a/ Khái niệm

v                 Theo Luật sở hữu trí tuệ 2005:

      Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

v                 Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa:

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Sáng chế là một trong những đối tượng sở hữu công nghiệp được pháp luật bảo hộ.

b/ 3 tiêu chí bắt buộc để một giải pháp kỹ thuật được cấp Bằng độc quyền sáng chế:

đó là: Có tính mới (so với thế giới); có trình độ sáng tạo; có khả năng áp dụng công nghiệp.

·                     Tính mới là một trong những tiêu chí hàng đầu của sáng chế (phát minh và phát hiện không có tiêu chí này). Như vậy, một sáng chế không sử dụng tình trạng kỹ thuật đã biết.

·                     Trình độ sáng tạo của sáng chế được thể hiện trên 3 khía cạnh, đó là: Vấn đề cần giải quyết, giải pháp cho vấn đề đó và các ưu điểm của sáng chế so với tình trạng kỹ thuật đã biết.

·                     Khả năng áp dụng công nghiệp của một sáng chế là vệc sản xuất, sử dụng sáng chế đó bằng những phương tiện kỹ thuật ở một quy mô nhất định. Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

c/ Phát minh:

v                 Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa:

       Phát minh là sự phát hiện một sự vật, một hiện tượng hoặc một quy luật tồn tại khách quan của tự nhiên mà con người chưa từng biết tới. Phát minh làm thay đổi, nâng cao trình độ nhận thức của con người đối với tự nhiên và tạo cơ sở để con người lợi dụng, chế ngự tự nhiên. Phát minh khoa học là yếu tố quyết định đối với tiến bộ khoa học - kỹ thuật. Phát minh thường gắn liền với những nghiên cứu cơ bản trong khoa học lý thuyết và khoa học ứng dụng. Phát minh phản ánh các mối quan hệ hiện thực khách quan cơ bản và những tính chất của các hiện tượng trong thế giới hiện thực.

d/ Các tiêu chí của phát minh

Phát minh có các tiêu chí sau: Chỉ có trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, đã tồn tại khách quan (không có tính mới), có khả năng áp dụng để giải thích thế giới, nhưng chưa thể áp dụng trực tiếp vào sản xuất hoặc đời sống mà phải thông qua các giải pháp kỹ thuật, nó không có giá trị thương mại.

e/ Phân biệt phát minh và sáng chế:  

Phát minh

Sáng chế

Nhận ra quy luật tự nhiên vốn tồn tại.

Tạo ra phương tiện mới sản phẩm mới về nguyên lý kỹ thuật, chưa từng tồn tại hoặc đã tồn tại trong một nhóm nhỏ song không phổ biến và là bí mật đỗi với cộng đồng.

Có khả năng áp dụng để giải thích thế giới.

Không có khả năng áp dụng để giải thích thế giới.

Thường không trực tiếp áp dụng vào sản xuất và đời sống mà phải qua sáng chế.

Có khả năng áp dụng trực tiếp hoặc qua thử nghiệm để ứng dụng vào sản xuất và đời sống.

Không có giá trị thương mại.

Có giá trị thương mại, mua bán bằng sáng chế (patent) và giấy phép (licence).

Bảo hộ tác phẩm dựa theo phát minh chứ không bảo hộ bản thân các phát minh.

Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.

Tồn tại cùng lịch sử.

Bị tiêu vong theo sự tiến bộ của công nghệ.

Câu 11: Khái niệm chuyển giao công nghệ? Các hình thức chuyển giao công nghệ? Các hình thức CGCN tại Việt Nam?

Tương tự như CN, CGCN có nhiều cách hiểu :

  *Theo trung tâm CGCN Châu Á Thái Bình Dương (APCTT) : CGCN quốc tế là hoạt động mua bán theo pháp luật giữa các tổ chức, trong đó đối tượng mua bán là CN. Bản chất của CGCN quốc tế là CN di chuyển qua các quốc gia.

  *Theo luật quốc tế về CGCN thì CGCN là quá trình chuyển giao một hệ thống kiến thức giữa bên giao và bên nhận để : chế tạo ra 1 sản phẩm, áp dụng một quy trình trong sản xuất, cung cấp một dịch vụ.

  *Căn cứ Nghị định Chính phủ 2005, quy định chi tiết về CGCN (sửa đổi) thì : CGCN là hình thức mua và bán công nghệ đã được thỏa thuận phù hợp với các quy định pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng hợp của CN hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo...kèm theo các kiến thức CN cho mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức CN đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng CGCN.

Các hình thức CGCN:

Kênh trực tiếp-  chính thức

        Liên doanh

        Hỗ trợ kỹ thuật và nhượng quyền

        Giao thầu kiểu "chìa khóa trao tay"

        Hợp tác R & D

        Viện trợ phát triển phi chính thức ODA

Gián tiếp- không chính thức

        Mua máy móc, thiết bị

        Thuê chuyên gia

        Đào tạo ở nước ngoài

        Trao đổi thông tin, v.v...

Liên doanh

Đặc điểm: gắn với đầu tư, vẫn thuộc nhà ĐTNN

        Ưu:    

        Ràng buộc bên giao CN và kết quả đầu tư

        Lan truyền CN

        Tác động tới các khâu khác,  tới quản lý NN

        Nhược:

        Phụ thuộc vào mục tiêu của nhà đầu tư

        Ít có CN cao

Hỗ trợ kỹ thuật và nhượng quyền

        Khái niệm:

        Là việc mua bán CN giữa 2 bên độc lập nhau về tài chính

        Là hình thức điển hình và phổ biến

        Ưu: *Bên nhận có quyền tự chủ cao trong lựa chọn và sử dụng CN    ; *Có hợp đồng rõ ràng, đảm bảo lợi ích

*Ràng buộc trách nhiệm và lợi ích 2 bên qua thanh toán kỳ vụ

        Nhược: *Bên nhận cần có năng lực TC và các điều kiện khác *Bên giao có mục đích rộng hơn qua "bẫy công nghệ"

*Khó khăn trong ký và thực hiện hợp đồng có hiệu quả

Hợp đồng chìa khóa trao tay

        Khái niệm: Bên giao CN thực hiện dự án đầu tư trọn gói kể cả dịch vụ quản lý, tư vấn, thiết kế kỹ thuật

        Ưu:

        Ít rủi ro, vận hành ngay

        Đảm bảo đồng bộ

        Nhược:

        Thụ động, ít tác dụng về nâng cao năng lực CN

        Do bên giao quyết định (bẫy CN)

        Chi phí rất cao

        Phát sinh chi phí tiếp theo

Các hình thức CGCN tại Việt Nam

+CGCN trong nước là CGCN trong lãnh thổ Việt Nam trừ việc chuyển giao qua ranh giới Khu chế xuất của Việt Nam.

+CGCN từ nước ngoài vào Việt Nam là CGCN từ ngoài biên giới quốc gia hoặc từ Khu chế xuất của Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam.

+CGCN từ Việt Nam ra nước ngoài là CGCN từ trong biên giới ra ngoài biên giới quốc gia Việt Nam hoặc chuyển giao vào Khu chế xuất của Việt Nam.

Câu 12: Lý do chuyển giao công nghệ? Lợi ích và rủi ro của CGCN?

Lý do CGCN:

_ Cách mạng khoa học - kỹ thuật

_Hoạt động đầu tư quốc tế

_Không có quốc gia nào có đủ nguồn lực để làm ra mọi CN cần thiết một cách kinh tế

_Sự phát triền không đồng đều CN giữa các quốc gia trên thế giới...

Lợi ích và rủi ro của chuyển giao công nghệ:

+ Đối với bên chuyển giao.

*Lợi ích:                               

Nhà cung cấp CN thường ở những nước phát triển, nên việc CGCN cho công ty ở nước đang phát triển sẽ thu được cả lợi ích hữu hình và lợi ích vô hình.

_Tạo danh tiếng: do bên cung cấp đã có CN tạo ra sản phẩm mang tên nhà cung cấp, vì thế việc CGCN cho bên nước ngoài là để tạo ra sản phẩm thành công ở nước nhận.

_Buộc bên tiếp nhận phụ thuộc vào mình do cung cấp những sản phẩm kèm theo hoặc các dịch vụ hỗ trợ.

_Tăng thu nhập từ việc bán công nghệ.

_Phát triển thị trường mới với chi phí và rủi ro thấp. Hoặc thông qua bên tiếp nhận những thị trường có tính bảo hộ cao...

*Rủi ro có thể gặp phải:

_Hình thành nên đối thủ cạnh tranh mới.

_Sản phẩm không thật sự đảm bảo chất lượngàtổn thương uy tín.

+ Đối với bên nhận CG:

*Lợi ích:

Bên nhận CN bao gồm nước nhận CN và công ty nhận CN. Hai đối tượng này có những mục tiêu khác nhau.

_Mục tiêu của chính phủ nước nhận CN:

+Nhập khẩu CN từ nước ngoài nhằm tạo ra việc làm có chất lượng cao, tăng thêm nguồn thu từ thuế.

+Nhập khẩu CN là để khắc phục tình trạng lạc hậu về CN, nâng cao chất lượng sản phẩm.

+Mở rộng sản xuất do tận dụng nguồn nguyên liệu địa phương.

+Cải thiện trình độ của lao động địa phương, từ đó tạo môi trường tốt cho đầu tư nước ngoài.

_Mục tiêu của công ty nhận CN:

+Tăng thêm lợi nhuận từ việc cải thiện chất lượng sản phẩm do sản xuất từ CN mới.

+Không tốn kém thời gian, chi phí và rủi ro trong nghiên cứu chế tạo CN mới.

+Tiếp thu CN mới và kỹ năng phức tạp nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động.

+Tiếp thu CN mới có thể tạo ra loại sản phẩm hoàn toàn mới.

+Thiết lập quan hệ với đối tác nước ngoài và thị trường nước ngoài.

*Rủi ro thường gặp:

_Không nắm được CN.

_Phụ thuộc vào CN nhập khẩu.

_Bên giao không có đủ năng lực CGCN (các đối tượng CG không đồng bộ)

_Sự thất bại của CN (không phù hợp với điều kiện hiện tại của công ty hay nước nhận CN)

Câu 13: Các kênh chuyển giao công nghệ?

Các kênh chuyển giao công nghệ:

- Có thể xảy ra một trong các trường hợp sau:

+ CGCN giữa các tổ chức tư nhân. Trường hợp này, chính phủ có ảnh hưởng rất ít đến hoạt động mua bán CN giữa các bên.

+ Chính phủ có thể là một bên tham gia đàm phán hoặc tham gia ký hợp đồng CGCN. Thường xảy ra khi nước phát triển CGCN cho nước đang phát triển, để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế với các công trình lớn như xây dựng nhà máy điện, hệ thống cầu đường, hiện đại hóa hệ thống cảng biển...

+ CN còn có thể được chuyển giao giữa các cá nhân với nhau hoặc giữa các tổ chức với nhau hoặc giữa các cá nhân với tổ chức.

- Nếu xét theo bản chất hoạt động chuyển giao có:

+CGCN theo nghĩa truyền bá, tức là CN được phổ biến rộng rãi đến từng doanh nghiệp, từng người dân trong phạm vi quốc gia, CN được chuyển giao trong trường hợp này chỉ là kiến thức .

+CGCN theo nghĩa tiếp thu. Người mua tiếp thu CN nhưng không thể cầm nó trên tay như một hàng hóa hữu hình. Nếu người mua không trả tiền, người bán cũng không thể lấy lại kiến thức đó.

Ví dụ: Việc CGCN sản xuất hóa chất, một mặt chuyển giao máy móc, thiết bị, mặt khác chuyển giao quy trình sản xuất cụ thể từng bước như thế nào.   

- Nếu xem xét theo phạm vi mối quan hệ giữa bên giao và bên nhận có:

+ CGCN Nam-Nam: CN từ nước đang phát triển này được CG sang nước đang phát triển khác.

+ CGCN Bắc-Bắc: CN được CG giữa các nước phát triển với nhau.

+ CGCN Bắc-Nam: CN được CG từ nước phát triển sang nước đang phát triển.

Câu 14: Khái niệm kĩ thuật? Tầm quan trọng, phân loại của kĩ thuật?

1/ Định nghĩa :

Kỹ thuật là tập hợp các phương tiện và tư liệu hoạt động của con người , được tạo ra để thực hiện quá trình sản xuất và phục vụ các nhu cầu phi sản xuất của xã hội. Có khi kỹ thuật được định nghĩa là những kinh nghiệm và thủ thuật của một dạng hoạt động nào đó. Trong kỹ thuật, tri thức và kinh nghiệm sản xuất do loài người tích lũy trong quá trình phát triển của xã hội.Hay nói cách khác kỹ thuật, dùng để chỉ định hai yếu tố lớn là 1) phần mềm, gồm các kiến thức khoa học-chuyên môn và khả năng áp dụng cùng quản lý các kiến thức đó và 2) phần cứng, gồm các cơ sở cũng như các trang bị về máy móc và dụng cụ.

2/ Tầm quan trọng :    

Kỹ thuật giúp giảm nhẹ sức lao động của con người và nâng cao hiệu quả sức lao động đó, cho phép cải tạo thiên nhiên theo nhu cầu xã hội.

Tùy theo trình độ phát triển của sản xuất, kỹ thuật lần lượt thay thế con người trong việc thực hiện chức năng công nghệ gắn liền với lao động chân tay và lao động trí óc .

Phương diện kỹ thuật - > tác động lên đối tượng lao động - >tạo nên cơ cấu vật chất và văn hóa - > tiếp nhận, truyền đi & chuyển đổi năng lượng, nghiên cứu quy luật phát triển của thiên nhiên và xã hội, di chuyền và TTLL, thu thập, bảo quản, chỉnh lý và truyền đạt thông tin, điều khiển xã hội, phục vụ sinh hoạt , tiến hành chiến tranh và bảo đảm quốc phòng.

3/ Phân loại

+ Theo tính trọng yếu: kĩ thuật nòng cốt và kĩ thuật hỗ trợ

+ Theo các hình thức:

- Kỹ thuật phổ cập:

- Kỹ thuật gắn liền với sản phẩm :

- Kỹ thuật gắn liền với công ty:

- Kỹ thuật gắn liền với hệ thống hóa

- kỹ thuật gắn liền với kỹ nghệ:

Câu 15: Khái niệm bí quyết kĩ thuật? Tầm quan trọng của nó?

1/ Khái niệm

-Khi nói đến kỹ thuật, người ta cũng hay nói đến bí quyết.

-Bí quyết là sự cải tiến về kiến thức, cải tiến về công nghệ và kỹ thuật theo hướng sáng tạo chuyên sâu mà chỉ có một người hoặc một nhóm người có thể có được.

-Bí quyết kỹ thuật bao gồm bất kỳ kiến thức nào làm cho việc sản xuất hiệu quả hơn, ít nguy hiểm hơn hoặc ít tốn kém hơn.

- Nói cụ thể hơn, có thể hình dung bí quyết kỹ thuật có thể mua bán được, nhưng lại không bỏ vừa vào một cái hộp bất kỳ.

2/ Tầm quan trọng của bí quyết kỹ thuật

-Nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm

-Giảm rủi ro và chi phí trong quá trình sản xuất

-Tiết kiệm tối đa nguồn nhân lực và rút ngắn quy trình sản xuất

Đối với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước:

Những cố gắng công nghiệp hóa hiện đại hóa của nhiều nước trên thế giới đồng thời với sự phát triển khoa học kỹ thuật nhanh chóng ở các nước công nghiệp phát triển dẫn đến sự cần thiết phải có sự trợ giúp về kỹ năng và kiến thức của các nhà khoa học, chuyên gia nước ngoài. Việc xuất khẩu (nhập khẩu) bí quyết kỹ thuật mang lại lợi ích cho cả 2 bên mua và bán

Câu 16: Sự khác biệt giữa kĩ thuật và bí quyết kĩ thuật:

-Kỹ thuật là kỹ năng cần thiết để thực hiện một hay một số nhiệm vụ đặc thù. Nói cách khác kỹ thuật là kỹ năng bắt tay vào thực hiện một công việc. Để làm chủ một kỹ thuật, người công nhân phải mất nhiều năm thực hành sao cho kỹ năng ấy trở thành điêu luyện.

-Bí quyết kỹ thuật cũng là những kỹ năng trong việc thực hiện công việc nhưng là những đào sâu, tìm tòi sáng tạo thêm thông qua quá trình tích lũy kinh nghiệm để tăng hiệu quả công việc.

 -Kỹ thuật có thể phổ biến, có tính chất căn bản, khái quát, mà người công nhân có thể nắm bắt và vận dụng rộng rãi. Còn bí quyết kỹ thuật thì chỉ một người hoặc một nhóm người hạn chế nghĩ ra hoặc sở hữu mới có thể có được. Nó mang tính chất cá nhân nhiều hơn.

Câu17: Khái niệm nhãn hiệu?

Theo Điều 785 Bộ Luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì: "Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc".

Câu 18: Định nghĩa vi phạm nhãn hiệu?

Hành vi bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu khi không được chủ sở hữu đồng ý mà:

Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký cho nhãn hiệu đó.

Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan đã đăng ký cho nhãn hiệu đó nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ.

Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự, hoặc liên quan đến hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đã đăng ký, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ.

Sử dụng dấu hiệu trùng, tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng, hoặc dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm cho hàng hoá bất kỳ, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. (Điều 129.1 Luật SHTT).

Câu 19: Chỉ dẫn đĩa lý là gì? Nó có ý nghĩa gì? Đối tượng và điều kiện bảo hộ?

a/ Khái niệm:         

Theo khoản 22 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì: "Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể".

b/ Ý nghĩa:

Xét về khía cạnh pháp lý, Bảo hộ chỉ dẫn địa lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trước hết nó sẽ trao cho bạn quyền được ngăn cấm những người không có thẩm quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, hoặc đối với những sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý đã nêu, hoặc loại trừ những mặt hàng thuộc cùng một khu vực địa lý nhưng sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng. Mặt khác, bảo hộ chỉ dẫn địa lý để chúng không trở thành một tên gọi chung, làm mất đi tính phân biệt với các hàng hóa thông thường khác.

c/ Đối tượng và điều kiện của bảo hộ chỉ dẫn địa lý:

Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;

b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.

Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:

a) Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam;

b) Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;

c) Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm;

d) Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.

Câu 20: Bản quyền là gì? Đặc điểm, đối tượng, quyền lợi của bản quyền ?

1. Các định nghĩa về bản quyền:        

Nói tóm lại: Bản quyền là một thuật ngữ pháp lý mô tả quyền lợi kinh tế của người sáng tác ra các tác phẩm văn học và nghệ thuật, trong đó bao gồm quyền tái bản, in ấn và trình diễn hay trưng bày tác phẩm của mình trước công chúng.

2.Đặc điểm của bản quyền

Bản quyền chính là một phần của sở hữu trí tuệ. Sở hữu trí tuệ bao gồm hai phần đó là bản quyền và sở hữu công nghiệp. Trong đó sở hữu công nghiệp là khái niệm dùng để chỉ quyền của chủ thể đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, tên thương mại, bí quyết công nghệ. Còn bản quyền là khái niệm dùng để chỉ quyền của chủ thể đối với tác phảm văn học, nghệ thuật, khoa học

3.Đối tượng của bản quyền:

Bản quyền chủ yếu nhằm bảo vệ âm nhạc, phim ảnh, tiểu thuyết, thơ ca, kiến trúc và các tác phẩm nghệ thuật có giá trị văn hóa khác. Khi nghệ sỹ và người sáng tác đưa ra những hình thức thể hiện khác thì những loại hình thể hiện mới này cũng được bao gồm  trong những công trình được bảo hộ bản quyền. Các chương trình máy tính và ghi âm giờ đây cũng được bảo vệ.

4.Quyền lợi của người nắm giữ bản quyền:

Người sở hữu bản quyền có toàn quyền quyết định về bản quyền mà mình đang nắm giữ như: mua, bán cấp phép hay thậm chí cho không bản quyền như mọi tài sản thông thương khác.

Câu 21: Vì sao phải bảo vệ bản quyền?

1.Đối với bản thân người sở hữu bản quyền:

Một khi tác phẩm được bảo vệ và được thừa nhận nó sẽ khuyến khích tác giả tiếp tục sáng tạo và cống hiến cho xã hội.Ngoài ra, do người nắm giữ bản quyền còn có một số quyền lợi kinh tế khác đối với bản quyền của mình,nên đây cũng là động lực thúc đẩy họ nổ lực phấn đấu và cống hiến. 

Có thể thấy rằng khi quyền và lợi ích của người sở hữu bản quyền càng cao thì càng thúc đẩy họ sáng tạo ra cái mới và đương nhiên khi đó xã hội cũng phát triển theo.

2.Đối với Xã hội:       

Một quốc gia càng nắm giữ nhiều bản quyền,điều đó chứng tỏ quốc gia đó có sự phát triển càng cao về công nghệ,kĩ thuật đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ và giải trí từ đó thu hút được nhiều nguồn đầu tư từ nước ngoài,thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế.Đặc biệt tạo ra công ăn việc làm mới và những cơ hội cho công dân của họ.

Hơn thế nữa, việc bảo vệ sở hữu trí tuệ còn rất quan trọng đối với người tiêu dùng.Giúp họ có cơ hội tiếp cận với những sản phẩm có chất lượng với mức giá hợp lý hơn do nhu cầu cạnh tranh trên thị trường và nhu cầu chạy đua về công nghệ.

Như vậy có thể nói tóm lại là bảo vệ bản quyền cho tác giả không những đem lại lợi ích cho cá nhân tác giả mà về vĩ mô nó còn giúp thúc đấy kinh tế phát triển, đóng góp nhiều cho xã hội.

Câu 22 : Sở hữu trí tuệ là gì ?

Sở hữu trí tuệ là thuật ngữ có tính pháp lý có nội dung đề cập tới việc xác lập và bảo vệ quyền của tổ chức hoặc cá nhân đối với tài sản trí tuệ của mình. Cá nhân hay tổ chức có thể tự mình hoặc thông qua cơ quan có thẩm quyền thực hiện thiết lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ về đối với Bản quyền tác giả, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, bí quyết thương mại, tên thương mại...

Câu 23: Thực trạng về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam hiện nay ? Giải pháp?

Những yếu kém trong bảo hộ quyền sở hữu trí  tuệ.

Việc đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ chưa được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm, vẫn có khá nhiều doanh nghiệp chưa thực sự am hiểu những quy định về việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Nhận thức của công chúng về sở hữu trí tuệ và trong các doanh nghiệp còn hạn chế. Nhiều người còn chưa hiểu sở hữu trí tuệ là gì, ngay cả các cán bộ thực thi quyền.

Hệ thống pháp luật của Việt Nam về sở hữu trí tuệ còn tản mạn, chồng chéo ở nhiều văn bản, thiếu sự thống nhất đồng bộ cho nên khó áp dụng.

Mức phạt các vi phạm sở hữu trí tuệ còn nhẹ, thiếu khả năng răn đe và thực thi. Trong thực tế, thực thi quyền sở hữu trí tuệ Việt Nam thường được thông qua các quy định về xử lý hành chính hơn là kiện cáo trước tòa do cách này dễ thực hiện, nhanh chóng về thủ tục và ít tốn kém. Thêm nữa, doanh nghiệp Việt Nam thường có tâm lý "né tránh", ngại kiện cáo làm cho số vụ tranh chấp giải quyết qua con đường tòa án ít đi.

Nguyên nhân

Thứ nhất, hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ luôn tạo ra "siêu lợi nhuận" nên rất có sức hút, lôi kéo được nhiều đối tượng tham gia, kể cả những người lao động thuần túy, trên nhiều địa bàn và nhiều lĩnh vực khác nhau.

Thứ hai, trong điều kiện thu nhập bình quân thấp, giá hàng hoá sản phẩm phục vụ sinh hoạt cao tạo nên sự bất cân đối. Vì vậy, nhiều người tiêu dùng ưa lựa chọn những sản phẩm giả nhưng mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp "như thật" mà lại có giá bán thấp. Lợi dụng tình trạng này, không ít doanh nghiệp thiếu ý thức tôn trọng pháp luật, thiếu sự tôn trọng người tiêu dùng, vì mục tiêu lợi nhuận sẵn sàng làm giả, làm nhái những sản phẩm được bảo hộ có uy tín, chất lượng, kiểu dáng để gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng. Vì vậy, việc sao chụp, mô phỏng, làm nhái các sản phẩm của nhau để giành giật thị trường trở thành hiện tượng phổ biến. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sản xuất, buôn bán hàng giả và xâm phạm sở hữu trí tuệ tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động.

Thứ ba, trong thời gian qua, các doanh nghiệp đã chú trọng vào việc xây dựng thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi, chất lượng hàng hóa nhưng lại quên mất khâu đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của mình ở những khu vực thị trường đã và sẽ phát triển. Nhiều doanh nghiệp chưa có ý thức trong việc phát hiện và ngăn ngừa việc làm giả các sản phẩm của mình, chưa chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát. Có những doanh nghiệp do sợ bị ảnh hưởng đến doanh số và mức tiêu thụ sản phẩm, không dám công khai về sản phẩm bị làm giả. Có những sản phẩm làm giả tinh vi đến mức chính doanh nghiệp sản xuất cũng không phát hiện được, đến khi biết, tuy có một số biện pháp khắc phục nhưng không đáng kể, coi như "chấp nhận sống chung với hàng giả".

Thứ tư, các quy định về sở hữu trí tuệ và hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ còn chưa tập trung, mà rải rác trong quá nhiều văn bản, như: Hiến pháp năm 1992, Bộ luật Dân sự, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 1997 (sửa đổi bổ sung năm 2002, 2008), Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2001), Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000, Pháp lệnh Giống cây trồng năm 2004, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Luật Tố tụng dân sự năm 2005, Luật Hải quan năm 2002... và trong nhiều văn bản hướng dẫn, thi hành  các luật, pháp lệnh nêu trên. Trong khi đó, những quy định về sở hữu trí tuệ và hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ lại chưa thật đầy đủ, chưa đồng bộ, đặc biệt là những quy định về các biện pháp và chế tài xử lý mới chủ yếu dừng ở các hình thức xử lý hành chính, chưa phù hợp với tình hình thực tế, chưa đủ sức răn đe đối tượng vi phạm. Chế tài về hình sự chỉ được áp dụng với cá nhân, trong khi nhóm tội về sở hữu trí tuệ chủ yếu là do tổ chức thực hiện, vì vậy, không thể truy cứu trách nhiệm hình sự với pháp nhân được.

Giải pháp

Về phía nhà nước.

        Để đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần tạo ra một môi trư­ờng lành mạnh cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo sự hấp dẫn, thu hút vốn đầu t­ư n­ước ngoài, góp phần bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quan trọng hơn là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, tôi cho rằng, trong thời gian tới cần tiến hành một số giải pháp sau:

Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ và xử lý vi phạm sở hữu trí tuệ cho phù hợp, đáp ứng được các yêu cầu thực tế hiện nay..

Thứ hai, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, động viên và phát huy sức mạnh toàn dân tích cực tham gia phòng ngừa và đấu tranh chống sản xuất, buôn bán  hàng giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ, đưa nội dung giáo dục vào nhà trường, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về sở hữu trí tuệ trong các doanh nghiệp, cơ quan, đoàn thể, đồng thời kết hợp với các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền. Từ đó xây dựng ý thức, trách nhiệm của người dân trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm.

Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và chủ sở hữu, thông qua các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện tội phạm, kiên quyết xử lý đúng pháp luật, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để toàn dân được biết. Nâng cao hơn nữa vai trò của tòa án trong việc xét xử nghiêm minh các hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu trí tuệ. Đồng thời, tổ chức xây dựng lực lượng chuyên trách về sở hữu trí tuệ, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường cơ sở vất chất kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

 Thứ tư, tiếp tục tăng cường vai trò quản lý và điều hành của nhà nước, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích sản xuất hàng hoá trong nước đủ sức cạnh tranh đối với hàng hóa ngoại, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng; hạn chế lạm phát và giảm tỉ lệ thất nghiệp.

Thứ năm,mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia xây dựng lực lượng cảnh sát chuyên trách chống tội phạm đặt trụ sở tại một số quốc gia trong khu vực nhằm phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm về xâm phạm sở hữu trí tuệ.

Về phía doanh nghiệp.

      Xây dựng chiến lược bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các chính sách xác lập quyền, khai thác quyền đó và chính sách giám sát quyền sở hữu trí tuệ. Một chính sách hoàn thiện như vậy sẽ giúp doanh nghiệp bảo vệ và phát triển giá trị cốt lõi của chính doanh nghiệp mình.

      Mỗi sản phẩm, dịch vụ nhất định có thể được bảo hộ dưới các hình thức quyền sở hữu trí tuệ khác nhau. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải xem xét để lựa chọn hình thức bảo hộ phù hợp nhất và đảm bảo rằng tất cả những quyền Sở hữu trí tuệ phải được xác lập đầy đủ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng phải cân đối các chi phí và lợi ích của việc yêu cầu xác lập quyền nhất là đối với sáng chế để phù hợp ngân sách và chính sách phát triển thị trường của mình.

     Các tài sản Sở hữu trí tuệ có thể được khai thác theo nhiều cách khác nhau. Các doanh nghiệp nên quyết định cho từng trường hợp cụ thể cách thức khai thác tốt nhất.

     Thường xuyên tham khảo các cơ sở dữ liệu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu, theo dõi các hoạt động của đối thủ cạnh tranh. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định vì những thiệt hại có thể phải gánh chịu bởi sự xuất hiện xâm phạm quyền trên thị trường và chi phí tốn kém trong một số tranh chấp về Sở hữu trí tuệ.

Câu 24: Tầm quan trọng của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp hiện nay (vì sao phải bảo hộ sỡ hữu trí tuệ).

Một trong những lợi ích thiết thực dễ thấy nhất từ SHTT là đặc quyền sử dụng phát minh, sáng chế, thương hiệu. Điền này tạo ra vị thế cạnh tranh rõ rệt đối với các đối thủ trên thương trường.

Không những thế, bản chất của những sản phẩm mang tính sáng tạo là khả năng tạo ra lợi nhuận cao. Do đó, quản lý tốt vấn đề SHTT có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng doanh thu, lợi nhuận cũng như các chỉ số tăng trưởng hàng năm của doanh nghiệp.

Đối với những doanh nghiệp đang tìm cách tăng vốn, quản lý SHTT có thể là 1 công cụ hữu ích, bởi nó làm tăng niềm tin của các nhà đầu tư cũng như các nhà phân tích. Ví dụ, 1 doanh nghiệp nắm trong tay càng nhiều bằng sáng chế thì càng được định giá cao, cả trước và sau khi phát hành cổ phiếu.

Những lý do trên đây không chỉ đơn thuần giải thích cho sự cần thiết và tầm quan trọng của quản lý SHTT trong từng doanh nghiệp, mà hơn hết, nó còn đặt ra một câu hỏi vô cùng thiết thực: vậy các đối thủ cạnh tranh khác đã có chiến lược quản lý SHTT hay chưa, họ đã nắm trong tay những bảo bối SHTT nào?

Câu 25: Công nghệ chuyển giao trong quá trình đàm phán để ký kết hợp đồng phải đảm bảo những yêu cầu gì? 

   *Công nghệ tiên tiến, và được sự công nhận của các tổ chức có tư cách pháp nhân và có uy tín trên thế giới.

   *Thích hợp với người lao động bên nhận CN.

   *Quy trình CN sản xuất rõ ràng.

   *Bảo đảm các tiêu chuẩn về môi trường, cảnh quan.

   *Trình độ CN thỏa mãn với yêu cầu của nền kinh tế hiện tại.

   *Gía cả phù hợp, tương xứng với giá cả thị trường.

   *Sản phẩm của CN phù hợp và đạt tiêu chuẩn đang áp dụng tại nước nhập khẩu CN và trên thế giới.

   *Tỉ lệ tự động và bán tự động của CN tương đương với mức độ của thị trường thế giới,...

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro