llgd-lucky

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1:Nêu khái niệm qtr giáo dục (Theo nghĩa hẹp)? Phân tích k/n đó

- quá trình gd (theo nghĩa hẹp) là qt hành động có mđích, có tổ chức của g/viên và h/sinh, h/thành những quan điểm, niềm tin, gtri, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen phù hợp với những chuẩn mực c.trị, đạo đức, pháp luật, thẩm mỹ, làm p.triển nhân cách h/sinh theo m.đích của nhà trường và xh.

            + qtr' gd theo nghĩa hẹp là một bộ phận của qtr' g.dục tổng thể. M.tiêu cuối cùng là nhằm hình thành những phẩm chất nhân cách ở h/sinh những phẩm chất nhân cách đó được thể hiện ở  hành vi mang tính ổn định.

            + qtrinh giáo dục theo nghĩa hẹp và dạy học đều hướng cho hs hình thành nhân cách toàn diện theo mục tiêu đã xác định.

            + chức năng của quá trình giáo dục là giúp cho hs nhận thức đúng đắn về các yêu cầu, chuẩn mực xh và có hành vi, thói quen hành động tương ứng. HS có những nhận thức đúng thì có những hành vi đúng và ngược lại. Như vậy quá trình gd là rất quan trọng.

            + Nhiệm vụ của quá trình gd là truyền thụ cho hs những tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, trên cơ sở hình thành những gtr đạo đức phù hợp với chuẩn mực xh.

=> Quá trình giáo dục (tng hẹp) là con đường, phương tiện hữu hiệu nhất để thực hiện qtr gd.

Câu 2: trong quá trình giáo dục cần thực hiện những khâu nào? Tương ứng với mỗi khâu là những phương pháp nào?

2.1. Kích thích thái độ học tập của người học.

- Thực chất: làm xuất hiện đối lập cơ bản và giúp học sinh ý thức được đối lập cơ bản.

- Cách thực hiện: Làm xuất hiện tình huống có vấn đề và khéo léo dẫn dắt học sinh vào tình huống có vấn đề.

2.2. Tính chất điều khiển người học lĩnh hội tri thức mới.

- Thực chất của khâu là tính chất điều khiển người học giải quyết đối lập cơ bản.

+ GV giải quyết học sinh nghe, hiểu và ghi chép

+ GV và học sinh cùng giải quyết

+ Học sinh độc lập giải quyết dưới sự hướng dẫn của GV.

2.3. Tính chất điều khiển người học và rèn luyện tính kĩ năng, kĩ xảo.

- Thực chất: tính chất điều khiển người học giải quyết các nhiệm vụ học tập và các tình huống do thực tiễn cuộc sống đặt ra.

- Cách thực hiện: GV ra câu hỏi ra bài tập học sinh thực hiện, học sinh tự ra câu hỏi, tự tìm bài tập và tự thực hiện.

2.4. Tính chất điều khiển người học ôn tập củng cố hệ thống hoá và khái quát hoá kiến thức.

- Tính chất: giúp học sinh nắm vững kiến thức đó học để có thể tái hiện chúng một cách nhanh, đầy đủ, chính xác khi cần thiết.

- Cách thực hiện:

+ GV ôn tập và hệ thống hoá học sinh nghe, hiểu, nhớ

+ GV ra câu hỏi ôn tập học sinh làm, tự ôn tập

+ GV ra bài tập ôn tập, học sinh giải quyết bài tập, học sinh giải bài tập và thông qua đó tái hiện lại kiến thức.

2.5. Kiểm tra đánh  giá trình độ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của người học và tổ chức điều khiển người học tự kiểm tra, tự đánh giá.

- Thực chất: Tổ chức điều khiển học sinh hoàn thành các nhiệm vụ học tập do GV đề ra hoặc do học sinh tự đề ra.

- Hình thức:

+ Kiểm tra thường xuyên

+ Kiểm tra định kì

+ Kiểm tra tổng kết.

2.6. Phân tích đánh giá kết quả của quá trình dạy học.

- Thực chất: Làm xuất hiện và hoàn thiện các mối liên hệ ngược.

- Cách thức: Đối chiếu kết quả với mục đích nếu kết quả bằng mục đích thì quá trình dạy học đó hoàn thành ở giai đoạn đó, chu trình đó nếu kết quả khác mục đích thì cần tìm ra nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh

Câu 3: phân tích động lực của quá trình giáo dục và cho ví dụ minh hoạ về động lực của quá trình giáo dục?

1. Quan điểm về động lực nói chung và động lực của quá trình dạy học.

a.Quan điểm chung:

- Động lực của mọi quá trình là những yếu tố, kích thích thúc đẩy quá trình vận động và phát triển.

- Cơ sở khoa học để xác định động lực: dựa vào quan điểm của triết học duy vật biện chứng về sự đấu tranh, thống nhất giữa các mặt đối lập, mọi sự vật hiện tượng vận động phát triển được đó là có các mặt đối lập nảy sinh cùng với việc giải quyết các mặt đối lập đó.

+ Có 2 đối lập:

- Đối lập bên ngoài được coi là điều kiện của sự phát triển

- Đối lập bên trong coi là nguồn gốc thực của sự phát triển.

 (Đối lập là mâu thuẫn).

b. Quan điểm về động lực của quá trình dạy học.

- Quá trình dạy học luôn luôn vận động và phát triển, sự vận động và quá trình của quá trình dạy học để thực hiện ở sự phát triển của mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tính chất dạy học ở sự phát triển nhân tố GV.Và đặc biệt rõ rệt nhất là ở sự phát triển của nhân tố học sinh cùng với hoạt động nhận thức của họ.

- Sở dĩ quá trình dạy học vận động và phát triển được là do có các mặt đối lập nội tại nảy sinh cùng với việc giải quyết có hiệu quả các mặt đối lập ấy.

2. Mâu thuẫn và động lực của quá trình dạy học.

a. Mâu thuẫn bên ngoài

- Là đối lập giữa các nhân tố của môi trường - kinh tế - xã hội - chính trị - khoa học...

b. Mâu thuẫn bên trong.

+ Có 2 loại mâu thuẫn:

- Đối lập giữa các nhân tố cấu trúc với nhau.

VD1: Đối lập giữa nội dung dạy học với phương pháp, phương tiện dạy học còn lạc hậu.

VD2: Đối lập với trình độ tư duy cao của thầy với trình độ tư duy thấp của trò.

VD3: Đối lập giữa yêu cầu và nhiệm vụ dạy học mới do tiến trình dạy học đề ra với trình độ trí tuệ hiện có còn hạn chế của học sinh.

+ Đối lập giữa các yếu tố trong từng nhân tố cấu trúc.

VD1:Trong nhân tố thầy có đối lập giữa trình độ chuyên môn cao và trình độ NVSP thấp hoặc ngược lại.

VD2:Trong nhân tố trò có đối lập giữa tư duy có thể phát triển và tư duy trừu tượng kém phát triển.

3. Mâu thuẫn cơ bản và động lực chủ yếu của quá trình dạy học.

- Một đối lập được coi là đối lập cơ bản khi nó thỏa mãn 3 điều kiện sau:

+ Đối lập đó phải tồn tại suốt từ đầu đến cuối của quá trình dạy học

+ Việc giải quyết các đối lập khác xét cho cùng là nhằm giải quyết đối lập đó

+ Việc giải quyết đối lập đó có liên quan trực tiếp và sâu sắc đến nhân tố học sinh cùng hoạt động nhận thức của họ.

VD: Đối mặt giữa yêu cầu nhiệm vụ mới với trình độ hiện có của học sinh.

- Căn cứ vào 3 điều kiện nói trên thì đối lập cơ bản của quá trình dạy học là ví dụ trên

- Việc giải quyết có hiệu quả đối lập này xảy ra tạo nên động lực chủ yếu của quá trình dạy học.

4. Điều kiện để đối lập trở thành động lực.

- Đối lập đó phải được học sinh ý thức đầy đủ và xuất hiện nhu cầu giải quyết ,biện pháp tốt nhất là làm xuất hiện tình huống có vấn đề và khéo léo dẫn dắt học sinh vào tình huống có vấn đề.

- Đối lập đó phải vừa sức với học sinh có nghĩa là các nhiệm vụ học tập đề ra phải có mức độ tương ứng với giới hạn phía trên của vùng phát triển gần nhất mà học sinh có thể đạt được với sự nỗ lực cao nhất về trí tuệ và thể lực.

- Đối lập đó phải do chính tiến trình dạy học dẫn đến tức là đối lập đó phải nảy sinh một cách tự nhiên và gắn liền một cách tất yếu với logic của nội dung tài liệu học tập trong chương trình môn học

Câu 4: trong quá trình giáo dục hiện nay phải tuân thủ những nguyên tắc nào? Cho VD thực tiễn về việc (giáo viên) chủ thể giáo dục đã thực hiện tốt 1 hoặc các nguyên tắc? VD về việc thực hiện ko tốt 1 hoặc các nguyên tắc đó?

4.1.Khái niệm về nguyên tắc giáo dục.

Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản mang tính quy luật của lý luận giáo dục, có vai trò định hướng, chỉ đạo toàn bộ QTGD để thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ giáo dục.

4.2.Hệ thống nguyên tắc giáo dục

1, Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tính tư tưởng trong giáo dục

-          Tất cả các hoạt động giáo dục đều góp phần thực hiện mục đích GD là hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh.

-          Các hoạt động giáo dục cần phải đạt được mục tiêu hình thành cho học sinh về ý thức, thái độ và hành vi cho học sinh.

-          Nó phản ánh tính định hướng của hoạt động giáo dục.

Yêu cầu:

-          Trong QTGD cần phải hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, nắm vững và thực hiện theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.

-          Giúp học sinh biết chọn lọc và tiếp thu những bản sắc văn hóa dân tộc và nhân loại.

-          Trong cuộc sống phải biết phân biệt đúng sai, tốt xấu, kiên quyết đấu tranh xóa bỏ những cái xấu.

-          Trong GD tránh thái độ áp đặt thô bạo, cứng nhắc đối với HS.

2, GD kết hợp với lao động sản xuất.

 - Giáo dục góp phần đào tạo người công dân, người lao động mới.

 - GD trong môi trường lao động sản xuất.

 - Yêu cầu:

+ Giúp HS có hiểu biết về CS, LĐSX.

+ Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động lao động hữu ích trong nhà trường.

+ Cần phát huy vai trò của Đoàn, Đội, các hoạt động ngoại khóa…thu hút các lực lượng GD tham gia vào QTGD

      + Tránh tình trạng tách rời QTGD ra khỏi cuộc sống, khỏi QT lao động SX.

3, Đảm bảo giáo dục trong tập thể và bằng tập thể.

 - Tập thể vừa là MT, vừa là phương tiện để GD HS

- Yêu cầu:GV phải thực hiện các biện pháp để xây dựng tập thể học sinh vững mạnh.

4, Tôn trọng nhân cách HS và đề ra yêu cầu hợp lý.

-          QTGD phải tôn trọng NC HS, tin tưởng HS, kích thích sự vươn lên của HS.

-          Đưa ra các yêu cầu hợp lý

+ Đáp ứng các đòi hỏi của mục tiêu GD

+ Vừa sức đối với HS, phù hợp hoàn cảnh

+ Kích thích tính tự giác, tích cực của HS

+ Có tính khả thi, mang lại hiệu quả cao.

- Yêu cầu:

+ Gv đưa ra yêu cầu hợp lý, tôn trọng HS

+ Kịp thời động viên, kích thích học sinh phấn đấu vươn lên, nghiêm khắc và kiên

   quyết với những nhược điểm, sai lầm của HS để Hs sửa đổi.

+ Tránh: khắt khe, thô bạo hay nuông chiều quá mức, dễ dãi…

+ Hướng dẫn HS tự đề ra yêu cầu cho mình.

5, Phối hợp thống nhất tổ chức hoạt động của nhà GD đối với việc phát huy vai

trò tự giáo dục của HS.

-          Trong QTGD nhà GD đóng vai trò chủ đạo (tổ chức, điều khiển, điều chỉnh QTGD.

-          HS đóng vai trò là chủ thể tích cực, tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân…dưới vai trò chủ đạo của GV.

-          Yêu câu: Gv phải có năng lực SP vững vàng, phải có hiểu biết sâu sắc về đối tượng HS.

6, Đảm bảo tính liên tục và hệ thống của công tác giáo dục

-          QTGD phải liên tục, không bị gián đoạn…

-          Tác động GD một cách hệ thống đến HS, từ yêu cầu thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và có sự kế thừa lẫn nhau.

-          Hệ thống các nguyên tắc đã có là cơ sở hình thành phẩm chất tốt đẹp mới của nhân cách và ngược lại.

7, Đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

- Sự thống nhất giữa 3 lực lượng giáo dục này nhằm tạo ra môi trường giáo dục hoàn chỉnh, tạo nên sức mạnh tổng hợp, tác động đồng bộ lên nhân cách của người học sinh.

- Mỗi một môi trường đều có vai trò nhất định, trong đó có vai trò chủ đạo thuộc về giáo dục nhà trường.

- Yêu cầu:

+GĐ,NT, XH cùng phối hợp để giáo dục trẻ em mọi nơi, mọi lúc, để cùng thống nhất các ảnh hưởng GD, nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong QTGD.

+ Nhà trường luôn luôn thấy được và thực hiện vai trò chủ đạo của mình trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục.

+ GĐ, XH cũng cần chủ động phối hợp với nhà trường trong giáo dục học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục NT và hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực tới học sinh.

8, Đảm bảo chú ý đến đặc điểm lứa tuổi và tính cá biệt hóa.

- Nhà GD phải biết đầy đủ các đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm riêng của từng học sinh.

- Trong giáo dục luôn luôn có sự phân hóa trình độ phát triển nhân cách ở các đối tượng GD theo các lứa tuổi khác nhau, thậm chí ngay trong một lứa tuổi để có tác động phù hợp.

 - Đảm bảo có sự phối hợp mật thiết giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng, giữa tính đại trà và tính cá biệt.

- Mỗi sai lệch nào của học sinh cũng cần phân tích cụ thể, căn cứ vào từng tình huống để đưa ra tác động phù hợp.

      - Cần tránh tác phong đại khái, tùy tiện trong khi đưa ra các vấn đề giáo dục

Câu 5: kể tên các phương pháp giáo dục đc thực hiện trong nhà trường và gia đình hiện nay. Phân tích một phương pháp giáo dục trong hệ thống các phương pháp giáo dục đó. Cho VD thực tiễn về việc GV đã thực hiện tốt pp GD này?

- nhóm các phương pháp thuyết phục:

+ pp đàm thoại: tự nhiên, chủ đề, cá nhân, tập thể.

+ pp giảng giải

+ pp nêu gương

- nhóm pp tổ chức hoạt độngvà hình thành kinh nghiệm ứng xử:

+pp đòi hỏi sư phạm

+ pp tập thói quen

+ pp rèn luyện

-  nhóm các pp kích thích hành động và điều chỉnh hành vi ứng xử của người đc GD

+ pp khen thưởng

+ pp trách phạt

3.2.1. Nhóm phương pháp hình thành ý thức cá nhân

§         Đàm thoại

- K/N: là phương pháp tổ chức trò chuyện chủ yếu là giáo viên và học sinh về các vấn đề đạo đức, thẩm mỹ…dựa trên hệ thống câu hỏi nhất định.

- Các bước tiến hành:

 Chuẩn bị

      + Xác định chủ đề đàm thoại

      + Chuẩn bị tư liệu đàm thoại

      + Xây dựng hệ thống câu hỏi

      + Phương tiện và những điều kiện khác.

      Đàm thoại

      + Giới thiệu chủ đề và mục tiêu của buổi đàm thoại.

      + Giới thiệu tư liệu đàm thoại

      + GV nêu câu hỏi, tình huống có vấn đề để học sinh trả lời, khuyến khích học sinh nêu câu hỏi và thảo luận tích cực.

            Tổng kết

            GV hoặc HS chốt lại ý chính của kết luận, nêu rõ ý nghĩa, tác dụng và cách thức thực hiện tích cực.

-          Yêu cầu khi sử dụng phương pháp này:

+ Vấn đề đàm thoại phải sinh động hấp dẫn, sâu sắc, xuất phát từ yêu cầu bức xúc của XH, thiết thực, được các em quan tâm.

+ Vấn đề đàm thoại cần thông báo trước và hướng dẫn để học sinh chuẩn bị chu đáo.

+ Khi đàm thoại, GV phải đặt những câu hỏi, tình huống có vấn đề, chú ý huy động mọi học sinh tham gia đóng góp ý kiến, biết lắng nghe và thể hiện quan niệm, nhận thức của bản thân

+ Khi kết thúc, giáo viên cần tổng kết nêu rõ những quan niệm, kết luận đúng đắn và gợi ý hướng hành động để củng cố kết quả đàm thoại.

+ Kết hợp với các phương pháp khác.

§         Giảng giải

-          K/N: là phương pháp giáo viên dùng lời nói của mình để trình bày, giải thích, chứng minh cho chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ….

-          Các bước tiến hành:

+ Bước chuẩn bị: chuẩn bị nội dung, dẫn chứng, phương tiện trực quan..

+ Bước giảng giải: đặt vấn đề và tiến hành giảng giải theo nội dung chuẩn bị, kết hợp với phương pháp khác.

+ Bước tổng kết: kết luận ngắn gọn về chuẩn mực hành vi mà học sinh cần thực hiện, liên hệ thực tế, khuyến khích học sinh thực hiện.

-          Yêu cầu:

+ Chuẩn bị nội dung đầy đủ, chính xác đáp ứng các câu hỏi: vì sao phải thực hiện chuẩn mực xã hội đó? Chuẩn mực xã hội đó bao gồm những gi? Cách thực hiện chuẩn mực đó như thế nào?...

+ Khi giảng giải, GV cần sử dụng lời nói rõ rang, ngắn ngọn, khúc chiết, dễ hiểu, lập luận mang tính logic cao, có những minh họa cụ thể, thu hút học sinh tham gia vào quá trình giảng giải và liên hệ thực tế.

§         Thảo luận:

-          K/N: là phương pháp tạo ra cuộc đối thoại thẳng thắn giữa các thành viên trong tập thể về các chủ đề thời sự đang diễn ra trong thực tiễn nhà trường và ngoài xã hội

Đây là phương pháp giúp mọi người giải đáp những vấn đề bức xúc, những tình huống khó xử, những sự kiện cụ thể để tìm ra tiếng nói chung nhằm tạo ra dư luận tốt để điều chỉnh nhận thức của mỗi cá nhân.

-          Các bước tiến hành.

+ Chuẩn bị:xác định chủ đề, chuẩn bị một nội và các điều kiện khác cho thảo luận.

+ Thảo luận: đặt vấn đề và tiến hành thảo luận, tạo mọi điều kiện để học sinh bộc lộ quan niệm, chính kiến …các thành viên lắng nghe, chia sẻ, điều chỉnh nhận thức chưa đúng, kết hợp với các phương pháp khác để đạt được hiệu quả giáo dục.

+ Tổng kết: kết luận ngắn gọn về chuẩn mực hành vi học sinh cần thực hiện, liên hệ thực tế, khuyến khích học sinh thực hiện.

§         Kể chuyện

-          K/N:là phương pháp GV dùng lời của mình thuật lại một câu chuyện có ý nghĩa giáo dục.

-          Các bước tiến hành:

Bước chuẩn bị

            + Lựa chọn câu chuyện

            + Tập dượt kể chuyện

            + Chuẩn bị câu hỏi tìm hiểu chuyện, các phương tiện…

            Bước kể chuyện

            + Giới thiệu khái quát về nội dung câu chuyện

            + Đặt câu hỏi khái quát về chuyện

            + Trình bày nội dung câu chuyện

            Bước đánh giá câu chuyện

            + Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh phân tích, đánh giá nội dung câu chuyện và rút ra ý nghĩa câu chuyện

-          Yêu cầu

+ Câu chuyện kể phải sinh động, diễn cảm, điệu bộ, giọng nói, nét mặt phải luôn thay đổi cho phù hợp với tình tiết cốt truyện tạo được sự chú ý và gây xúc cảm mạnh mẽ, sâu sắc đối với học sinh.

+ Cần sử dụng tranh ảnh minh họa

+ Phải nêu bật được các chi tiết, những tình huống cơ bản của nội dung câu chuyện giúp HS nghe không bị phân tán theo chi tiết vụn vặt.

+ Phải theo dõi nét mặt, thái độ của người nghe để điều chỉnh kịp thời cách kể chuyện.

+ Sau khi kể xong câu chuyện, GV phải yêu cầu HS tóm tắt câu chuyện, nêu câu hỏi, tình huống để học sinh trả lời, thảo luận giúp các em ghi nhớ được tốt hơn và rút ra bài học cho bản thân.

§         Nêu gương

-          K/N: là phương pháp dùng những tấm gương điển hình, cụ thể, sống động để kích thích học sinh bắt chước hoặc né tránh.

-          Tác dụng của nêu gương: phát triển năng lực phê phán, đánh giá hành vi của người khác cho học sinh, từ đó rút ra kết luận bổ ích cho bản thân.

-          Các bước tiến hành:

Bước chuẩn bị:

+ Lựa chọn những tấm gương điển hình

+ Chuẩn bị tranh ảnh…có liên quan đến tấm gương.

Bước nêu gương

Thông qua biện pháp kể chuyện, đàm thoại, giảng giải, trình bày trực quan…giúp học sinh hiểu các tấm gương một cách sinh động, sâu sắc có trong xúc cảm, tình cảm để rút ra những bài học cần bắt chước hoặc né tránh.

Bước tổng kết:

Tác động, khuyến khích học sinh thực hiện theo tấm gương tốt, né tránh tấm gương xấu.

-          Yêu cầu

+ Lựa chọn những tấm gương phù hợp với mục tiêu, nội dung, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.

+ Những tấm gương đó phải gần gũi với đời sống của HS, có tính điển hình, cụ thể, chứa đựng những giá trị phong phú…

+ Nêu gương cần cho học sinh liên hệ với thực tiễn cuộc sống, phân tích đánh giá bài học để rút ra bài học bổ ích.

+ Nhà giáo dục phải trở thành tấm gương sáng cho HS noi theo.

3.2.2. Nhóm phương pháp hoạt động và hình thành kinh nghiệm hành vi ứng xử.

§         Nêu yêu cầu sư phạm

-          K/N: là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện hành vi, công việc cụ thể phù hợp với công việc cụ thể phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội, quy định của tập thể.

-          Các bước tiến hành

Bước chuẩn bị:

+ Giáo viên  xác định nội dung yêu cầu sư phạm

+ Chuẩn bị cách thực hiện yêu cầu

+ Chuẩn bị phương pháp hỗ trợ

+ Dự kiến khả năng thực hiện yêu cầu và phương tiện cần sử dụng.

Bước nêu yêu cầu:

+ Yêu cầu sư phạm có những nội dung gi?

+ Vai trò, tác dụng, ý nghĩa của yêu cầu.

+ Phương pháp, cách thức thực hiện yêu cầu của học sinh.

Tổ chức thực hiện yêu cầu

-          Yêu cầu khi sử dụng phương pháp này

+ Yêu cầu được hiểu như những chuẩn mực ứng xử xã hội mà học sinh phải nắm vững, thực hiện như bổn phận của mình.

+ Chúng được biểu hiện như những nhiệm vụ cụ thể, thực tiễn mà học sinh phải hoàn thành.

+ Những yêu cầu đó đóng vai trò là những kích thích hay kìm hãm, như là những biện pháp giúp học sinh hiểu rõ ý nghĩa, lợi ích và sự cần thiết của công việc.

+ Kết hợp những đòi hỏi trực tiếp, tuyệt đối với những đòi hỏi gián tiếp dưới dạng khuyên bảo, gợi ý.

§         Tập luyện

-          K/N: là phương pháp tổ chức cho học sinh lặp đi lặp lại một cách thương xuyên, có hệ thống các thao tác, các hành động nhất định nhằm biến chúng thành kỹ năng, kỹ xảo, thói quen cần thiết.

-          Các bước tiến hành

Chuẩn bị

+ GV xác định nội dung của mẫu hành vi hay các thao tác cơ bản.

+ Chuẩn bị phương tiện có liên quan.

+ GV có thể huấn luyện một số học sinh để làm mẫu cho cả lớp.

Bước huấn luyện

+  Cũng cố ý thức cho học sinh về mẫu hành vi

+ Trình bày trực quan về mẫu hành vi.

+ Tổ chức cho học sinh làm thử

Bước tiến hành hằng ngày.

-          Yêu cầu

+ GV chọn công việc luyện tập theo từng giai đoạn giáo dục, có nội dung, phương pháp hoạt động hấp dẫn, lý thú phù hợp với năng lực, lứa tuổi, giới tính của học sinh.

+ HS phải hiểu được giá trị, ý nghĩa của những điều tập luyện và cách thực hiện, nếu cần có thể làm mẫu về hành vi cần luyện tập.

+ Học sinh phải có thái độ tích cực, có sự ham muốn tập luyện và tập một cách thường xuyên, tuân thủ theo chế độ giờ giấc nghiêm ngặt.

+ Việc luyện tập cần được tiến hành trong các điều kiện khác nhau với tấn suất cao thì hiệu quả luyện tập càng cao.

+ GV thưỡng xuyên kiểm tra, theo dõi, động viên học sinh, khuyến khích học sinh tự kiểm tra, điều khiển, điều chỉnh kịp thời.

+ Có biện pháp khuyến khích kịp thời với những học sinh luyện tập đạt kết quả cao.

§         Rèn luyện

-          K/N: là phương pháp tổ chức cho học sinh thể nghiệm ý thức, tình cảm về các chuẩn mực xã hội trong các tình huống đa dạng của cuộc sống nhằm hình thành và củng cố những hành vi phù hợp với những chuẩn mực xã hội.

-          Tác dụng của phương pháp này là học sinh có cơ hội thâm nhập vào các tình huống của cuộc sống mà trong đó các em phải đấu tranh động cơ để xác định phương hướng hành động và hành động cho phù hợp với XH nhằm giải quyết tình huống đó. Học sinh có cơ hội để hình thành thói quen bền vững.

-          Yêu cầu:

+ Tận dụng những tình huống tự nhiên đồng thời tạo ra tình huống thích hợp để học sinh rèn luyện hành vi.

+ Tổ chức rèn luyện có hệ thống, thường xuyên, liên tục.

+ Kết hợp chặt chẽ giữa kiển tra và tự kiểm tra.

3.2.3. Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi.

§         Phương pháp thi đua

-          K/N: là phương pháp kích thích khuynh hướng tự khẳng định của học sinh, thúc đẩy họ cố gắng, hăng hái vươn lên và lôi cuốn những người khác cùng vươn lên giành những thành tích cá nhân hay tập thể cao nhất.

-          Yêu cầu:

+ Cần tổ chức thi đua với những mục tiêu rõ rang, cụ thể, thiết thực.

+ Động viên học sinh hăng hái thi đua với động cơ đúng đắn.

+ Sáng tạo nhiều hình thức thi đua mới mẽ, hấp dẫn.

+ So sánh công khai những kết quả đạt được trong thi đua, sơ kết, tổng kết, biểu dương khen thưởng kịp thời những thành tích thi đua.

§         Khuyến khích (khen thưởng)

-          K/N:là cách thức biểu thị sự đánh giá tích cực đối với hoạt động và hành vi ứng xử của cá nhân, nhóm, tập thể học sinh.

-          Tác dụng của khuyến khích ở chỗ, khi được đánh giá tích cực, học sinh cảm giác hài lòng, phấn khởi, tự tin vào năng lực của mình và từ đó muốn tiếp tục thực hiện tốt hoạt động, hành vi đó.

-          Các hình thức biểu thị khuyến khích: đồng tình, ủng hộ, khen ngợi, biểu dương, khen thưởng…

-          Yêu cầu:

+ Cần khuyến khích không chỉ kết quả đạt được mà cả thái độ, động cơ, ý thức vươn lên.. của học sinh

+ Đánh gia công bằng, đúng lúc, đúng chỗ, kịp thời, tránh thiên vị.

      + Cần khuyến khích những em nhút nhát, rụt rè, những em chậm tiến.

      + Không nên quá lạm dụng khuyến khích.

      + Tạo được dư luận lành mạnh khi khuyến khích.

      + Tạo cho học sinh tâm lý đúng đắn khi được khen ngợi, tạo được nhu cầu vươn lên, tránh tâm lý chủ quan, thỏa mãn, kiêu ngạo khi được khen.

§         Trách phạt

-          K/N: là phương pháp biểu thị sự đánh giá tiêu cực đối với hoạt động và hành vi sai trái của học sinh không phù hợp với chuẩn mực hành vi xã hội, quy tắc tập thể.

-          Tác dụng: HS thấy được những lỗi lầm, sai trái của mình từ đó thay đổi hành vi, thực hiện hành vi theo chuẩn mực xã hội.

-          Các hình thức biểu thị của trách phạt: nhắc nhở, chê trách, phê bình,phạt …

-          Yêu cầu:

+ Trách phạt phải khách quan, công bằng, đúng mức, có căn cứ và được tập thể ủng hộ.

+ Phải làm cho người trách phạt thấy rõ sai lầm của mình và tự nguyện chấp hành hình thức và mức độ trách phạt

+ Tránh trách phạt tập thể, nhưng nếu cần thiết phải nói rõ lỗi của từng người, đúng người, đúng tội.

+ Tôn trọng nhân cách học sinh, không gây ra sự đau khổ về tâm hồn và thể xác…

+ Có thể hoãn hoặc bãi bỏ khi HS tỏ ra ăn năn, sửa chữa.

+ Tạo ra dư luận lành mạnh khi trách phạt.

3.3. Vấn đề lựa chọn và vận dụng phương pháp giáo dục

- Cần lựa chọn, vận dụng phối hợp nhiều phương pháp giáo dục với nhau một cách hợp lý trong QTGD

- Không lạm dụng, vạn năng hóa một nhóm phương pháp nào.

- Lưu ý khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp giáo dục

+ Dựa vào mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của QTGD

+ Dựa trên đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.

+ Phát huy ý thức và thói quen tự giáo dục của học sinh.

 Hiệu quả sử dụng các phương pháp phụ thuộc nhiều vào trình độ, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm của nhà giáo dục.

THANH NIÊN VỚI VẤN ĐỀ LẬP NGHIỆP

Hoạt động 3:

HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN NGHỀ NGHIỆP

I. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG:

- Học sinh có được những hiểu biết về một số ngành nghề.

- Hiểu sâu sắc ý nghĩa của vấn đề lựa chọn đúng nghề nghiệp quyết định đến sự phát triển của bản thân, gia đình và xã hội.

- Biết trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng và biện pháp để theo đuổi một nghề phù hợp với năng lực và sở trường.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG:

Có 3 nội dung chính:

1. Ý nghĩa của việc tìm hiểu các ngành nghề.

2. Các hoạt động loại nghề trong  xã hội.

3. Nghề gắn liền với năng lực, sở thích của bản thân.

III. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị các nội dung tư vấn, lường trước các câu hỏi, các tình huống của học sinh, chuẩn bị đáp án.

- Có thể mời các chuyên gia (giáo viên bộ môn, đại diện ban chấp hành đoàn trường, ban đại diện cha mẹ học sinh.

- Họp cán bộ lớp thống nhất mục đích và yêu cầu của hoạt động.

- Gợi ý để HS đọc sách báo, tài liệu có liên quan đến các ngành nghề khác nhau.

2. Học sinh:

- Lớp trưởng phổ biến nội dung và tình thức hoạt động để học sinh chuẩn bị câu hỏi, tình huống những thắc mắc của bản thân về chủ đề tư vấn.

- Phân công các tổ trang trí, chuẩn bị tranh ảnh...

- Chuẩn bị các tiết mục văn nghệ xen kẽ.

- Tự chọn người dẫn chương trình.

IV. TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG:

Người phụ trách

Nội dung

Cơ sở vật chất

Thời gian

Dẫn chương trình

Dẫn chương trình

MC mời 4 thành viên làm ban giám khảo & 3 thư ký làm việc.

Dẫn chương trình

Dẫn chương trình

Dẫn chương trình

MC

- Trò chơi khởi động.

Chia lớp thành 2 nhóm, các nhóm lần lượt cử đại diện hát những bài hát có tên...

- Tuyên bố lý do.

- Giới thiệu đại biểu.

- Giới thiệu giáo viên chủ nhiệm, mời đại biểu chủ trì tư vấn.

I. THẢO LUẬN VỀ Ý NGHĨA CÁC NGÀNH NGHỀ:

1. Thảo luận về việc tìm hiểu cá ngành nghề:

- Giới thiệu một số nghề cơ bản.

- Ước mơ của bạn sẽ làm nghề gì?

Þ Mời HS phát biểu.

- Trước mắt chúng ta phải làm gì để đáp ứng được việc chọn nghề cho bản thân.

2. Chơi trò chơi:

- Viết sẵn 76 thăm theo các ngành nghề: Nông dân, Bác sĩ, giáo viên, xây dựng, ca sĩ, công an, bộ đội...

- Chia lớp thành 7 nhóm, cử đại diện lên bốc thăm, diễn đạt nghề, nhóm sẽ đoán "Ai là ai".

- Diễn văn nghệ xen kẽ.

3. Tiểu phẩm: "Chọn nghề":

Nội dung: Cha mẹ lan là bác sĩ, chính vì vậy, họ luôn mong muốn Lan sẽ nối nghiệp mình. Ngay từ nhỏ, cha mẹ đã cho Lan tiếp cận với nghề nghiệp này. mỗi lần lần được họ hướng dẫn Lan vào bệnh viện, kể cha Lan nghe về công việc của ngành y. Nhưng với Lan, bạn bạn không hề thích ngành này, bệnh nhân, máu, mùi ête là nổi ám ảnh đối với Lan... Trong kỳ thi đại học sắp tới, Lan rất phân vân không biết lựa chọn như thế nào? Theo nguyện vọng của cha mẹ trong hay theo ý thích của cá nhân.

- Diễn và xem tiểu phẩm.

- Nếu bạn là Lan bạn sẽ quyết định như thế nào?

(Các nhóm thảo luận, phát biểu).

- Giới thiệu phần kết của tiểu phẩm.

- Văn nghệ xen kẽ.

III. TƯ VẤN NGHỀ:

- Gợi ý khuyến khích để học sinh nêu những câu hỏi, tình huống thắc mắc của bản thân về chủ đề.

- Nhà tư vấn lắng nghe chọn lọc các ý kiến thảo luận của HS, tổng hợp nhận xét, đưa ra lời bình và kết luận.

- Trong quá trình tư vấn xen kẽ các chương trình.

+ Múa (bài ca xây dựng).

+ Hát (người thầy, bài ca người giáo viên nhân dân).

- Khuyến khích học sinh cùng trao đổi, tranh luận để tìm câu trả lời.

* Ban giám khảo công bố điểm, phát thưởng. MC tuyên bố kết thúc hoạt động.

Phim tư liệu

Tư liệu minh hoạ

Đàn

Bàn ghế phục trang

Đàn

Đàn phục trang

4'

4'

10'

15'

V. KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG:

- GVCN tổng kết, đánh giá quá trình hoạt động.

- Dặn dò HS chuẩn bị hoạt động tiếp theo.

Nội dung và phương pháp của công tác chủ nhiêm?

a.nội dung

- Tìm hiểu, nghiên cứu đối tượng giáo dục (học sinh)

- Xây dựng tập thể học sinh vững mạnh

- Tổ chức phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường (LLXH)

- Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp

b. phương pháp

- Phương pháp nghiên cứu đối tượng.

+Điều tra nắm vững đặc điểm của các đối tượng giáo dục, nắm vững tình hình kinh tế, văn hóa, giáo dục ở địa phương => phân loại và có tác động thích hợp.

+Phân loại HS được tiến hành

theo các mặt: học lực, hạnh kiểm,

sức khỏe, hứng thú, sở trường,

năng khiếu…=> Định hướng giúp đỡ từng HS phát triển theo năng lực và nguyện vọng.

-Phương pháp vận động quần chúng:

+ Xây dựng tập thể vững mạnh thực chất

là vận động, giáo dục đưa HS vào hoạt

động có nề nếp, kỷ luật chặt chẽ, với các hoạt động phong phú…..

+Vận động gđ và các đoàn thể xh cùng tham gia, thống nhất mục tiêu, nội dung và phương pháp GD.

- Phương pháp tổ chức sinh hoạt tập thể: đưa HS vào các tập thể có tổ chức, kỉ luật chặt chẽ, nội qui, điều lệ => tu dưỡng, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng chung.

- Phương pháp tổ chức hoạt động

Tổ chức các hoạt động: học tập, văn hóa, văn nghệ, TDTT, tham quan, du lịch…..=> GD toàn diện cho HS

- Phương pháp chăm sóc, giáo dục cá biệt.

GVCN đưa ra các biện pháp giáo dục HS yếu kém về văn hóa, đạo đức, HS có năng

khiếu, thành tích cao trong học tập và tu dưỡng

Vị trí, chức năng của người GVCN lớp

1.1. GVCN là người thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện học sinh của một lớp

Vì sao?

       Trong một trường học có rất nhiều học sinh được phân thành nhiều lớp. Hiệu trưởng không thể quản lý quá trình phát triển nhân cách của từng học sinh trong trường. Vì vậy cần có GVCN giúp hiệu trưởng quản lý học sinh cụ thể hơn.

 Công tác quản lý học sinh thể hiện ở những công việc cơ bản nào?

-                      Nắm được chỉ số về quản lý như: tên, tuổi, số lượng, đặc điểm tâm sinh lý và hoàn cảnh sống, trình độ, sở thích, năng lực, những thay đổi, điều kiện, hoàn cảnh gia đình, các mối quan hệ xã hội, bạn bè…

-                      Mặt khác phải dự báo được xu hướng phát triển nhân cách của học sinh và tập thể học sinh để lập kế hoạch cho việc tổ chức giáo dục cho phù hợp với điều kiện, khả năng học sinh, tập thể và nhà trường. Cụ thể:

+ Để lập kế hoạch giáo dục khoa học, hợp lý cần phải có thời gian chuẩn bị và tìm hiểu cụ thể đối tượng giáo dục, mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục của cấp học, trường học, lớp học, sự phát triển của học sinh và tập thể học sinh.

+ Tổ chức cho học sinh và tập thể thực hiện kế hoạch đã đề ra. Công việc này cần có sự phân công rõ ràng.

+ Chỉ đạo cho học sinh và cán bộ lớp thực hiện kế hoạch. Chỉ đạo thể hiện sự lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh và động viên kịp thời của GVCN. Không nên chỉ ra lệnh, yêu cầu cao mà nên thuyết phục, tôn trong người học, phát huy tính tích cực của học sinh, vai trò tự quản của tập thể lớp.

+ Kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, đánh giá sự phát triển nhân cách của học sinh. Từ đó chỉ đạo sự học tập, rèn luyện của học sinh tốt hơn.

+ GVCN cùng GV bộ môn giúp hiệu trưởng xếp loại học lực và hạnh kiểm cho học sinh. Việc xếp loại phải khách quan, toàn diện, hệ thống, công khai và căn cứ theo tiêu chuẩn của Bộ, Sở GD - ĐT

1.2. GVCN là cầu nối giữa hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, các tổ chức trong nhà trường với học sinh và tập thể HS

-    GVCN truyền đạt và đề bạt những vấn đề cần thiết trong công tác GD học sinh cho nhà trường.

-    GVCN truyền đạt cho học sinh những yêu cầu, nội quy, quy chế, kế hoạch, chủ trương chính sách của nhà trường, của ngành đến tập thể lớp và từng học sinh. Sự truyền đạt đó không chỉ ra lệnh mà bằng thuyết phục, giải thích của GVCN để học sinh tự giác, tự nguyện những mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục.

-    GVCN có khả năng cụ thể hóa chủ trương, kế hoạch của nhà trường thành nguyện vọng và chương trình hành động của tập thể lớp và học sinh

-    GVCN là người tập hợp ý kiến và hiểu rõ nguyện vọng của học sinh để phản ánh với hiệu trưởng, với giáo viên bộ môn và các tổ chức giáo dục trong nhà trường.

-    Thường xuyên tiếp nhận thông tin và giải quyết sự việc trong phạm vi cho phép để giáo dục học sinh.

-    Phải hiểu được tâm tư, nguyện vọng của học sinh, giải tỏa được những băn khoăn, vướng mắc của học sinh.

-    GVCN phải bảo vệ mọi quyền lợi của học sinh, góp phần thực hiện các điều khoản của Liên Hiệp Quốc về nhân quyền trẻ em, Luật bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em của nước ta

1.3. GVCN là người cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh

-    Quan hệ giữa GVCN với các tổ chức Đoàn, Đội TNTP HCM của học sinh không phải là quan hệ quản lý mà là quan hệ phối hợp. GVCN phải là người cố vấn đáng tin cậy cho tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường.

-    Tuy theo sự phát triển của tập thể học sinh đến giai đoạn nào để GVCN đưa ra các góp ý, chỉ bảo ở chừng mực nhất định. Quan trọng là để học sinh phát huy hết khả năng độc lập, tích cực của họ.

-     Định hướng, điều khiển, điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi, hoạt động của từng cá nhân học sinh và tập thể lớp.

-    Chứcnăng cố vấn thực hiện trên tất cả các mặt giáo dục, kế hoạch hoạt động của cá nhân và tập thể, từ học tập đến việc rèn luyện đạo đức, văn nghệ,vui chơi, giải trí

1.4. GVCN là người đại diện cho nhà trường trong công tác phối hợp với cha mẹ HS và các lực lượng XH nhằm thực hiện mục tiêu GD( hướng dẫn tự học)

-    Đây là công việc quan trọng liên quan đến hiệu quả tổ chức giáo dục học sinh chủ nhiệm

-    GVCN cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện của lớp, nhà trường, cộng đồng và gia đình …để tổ chức phối hợp các lực lượng GD. Thống nhất yêu cầu, mục tiêu GD học sinh để tạo ra sức mạnh tổng hợp và môi trường GD thuận lợi, tích cực.

-    Đây cũng là nguyên tắc GD nhằm tạo ra sự giáo dục thường xuyên, liên tục đối với HS. Nó phải được thể hiện trong tất cả các hoạt động giáo dục của nhà trường.

-    Sự phối hợp này phải xây dựng được chương trình, kế hoạch hoạt động thống nhất. GVCN phải khai thác triệt để và hợp lý mọi tiềm năng của các lực lượng GD.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#lucky-10