logthanhhuong

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề tài nhóm 04: Phân tích các chức năng và yêu cầu quản trị dự trữ hàng hóa trong kinh doanh thương mại? Trình bày ảnh hưởng của quy hoạch mạng lưới logistics đến việc thực hiện các yêu cầu quản trị dự trữ?Liên hệ thực tế quản trị dự trữ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay?

 Phân chia làm các phần như sau:

- Nguyễn Ngọc Hưng: "Chức năng dự trữ hàng hóa" gồm 3 chức năng :+Cân đối cung cầu

                                                                          + Điều hòa biến động

                                                                                                        + Giảm chi phí

- Quang Huy: "Yêu cầu quản trị dự trữ hàng hóa" gồm 2 ý: + Yêu cầu trình đọ dịch vụ khách hàng gồm: giải pháp truyền thống và giải pháp cải tiến

                                                                                      + Yêu cầu giảm chi phí

- Vũ Thị Huế, Phạm Thế Hoàng: Ảnh hưởng của quy hoạch mạng lưới log đến việc thực hiện yêu cầu trình độ dịch vụ khách hàng

- Bùi Thị T Hương, Phạm Ngọc Hòa: Ảnh hưởng của quy hoạch mạng lưới log đến việc thực hiện yêu cầu giảm chi phí

- Nguyễn Thị Hòa,Nguyễn Quỳnh Hương, tớ : phần liên hệ

Đề tài này khó mông lung, ai làm phần lý thuyết thì cố gắng làm dài nhưng vẫn phải nêu bật lên ý chính,còn phân liên hệ thì khó tìm.Mong các bạn sẽ cùng cố gắng để nhóm mình đạt được điểm cao.Cả nhà cố gắng làm bài và nộp cho mình vào tối thứ 4 ngày 12-10-2011 để tớ còn tập hợp , thứ 5 sẽ họp sau giờ học môn log cưới cùng.

Topic: What is the different between traditional organization and organizational structure in modern business economy today? What are advantage and disadvantage of traditional organizational structure?

1.  The different between traditional organization and organizational structure in modern business economy today

Characterized

Traditional organization

Modern organization

Corporate culture

-                Corporate culture is not encouraging employees to communicate openly and share their ideas and experiences for the good of the organization.

-                Hierarchies, authority, control and rules are strict, stern and severe. It helps organization take advantage of speed and opportunity. However, routine and traditional office hours limit flexibility and creativeness of employees.

-                The relationship between manager and employees, and employees together is not comfortable and friendly. They are not ready for communicate openly and share their ideas.

- 

Manager

-                   Manager runs the organization by hierarchies, authority, control and rules.

-                   They always have the decision-making powers and not hand over authority.

-                   They take the main responsibility for making employee’s mistake

-  The control focus for some people who have part to manage company. However, the power of leaders is diminished, meant to the leader respects staff’s views, makes decisions based on the contribution of collective organization.

-                  A modern organization means there are freedom, trust, goals, responsibility, and creativity, joy of working and lifelong learning.

-            In a modern organization environment, It is the duty of every leader to respect individual values, partake job satisfaction, and ensure collective involvement, but the same time he creates rewards and punishment policies to make the justice for staff and it is motivation for their efforts in their work to prove full their abilities.

Space- time

-                   The offices and desks are independent and individual.

-                   Tradition timework is 8 hours each day, except Saturday and Sunday.

-            In a modern organizations time of working is very flexible. Working at there, staff can replace each other in working, a flexible working time process can make for staff many selections about de facto time they work. They can work at home with internet or telephone instead of having to go to office as always. Therefore, they can reduce stress from working as well as making balance between working and life. The flexibility of working time also show that can change work place. It makes both a special space at office and inspiring creation for staff.

Employees

-                   Employees are under the control of manager who gives them orders

-                     They only concentrate on doing their duties but also do not have the responsibility more than their manager does.

-      They are afraid of exchange their experiences with colleagues

-                      They are not accustomed to exchange opinions and make comments to manager about plans, discussion and decision.

-                   They do not have the right to vote leader of organization.

The rigid rules were reduced to create comfortable working environment, sociable employees. The employees have many opportunities to express opinions, their capability, with manager  solve the problem of helping company solve work faster and more effective

There is sociable among the organization’s employees. They have opportunities to share, learn knowledge from other colleges. There of raise the personal qualifications.

The result of working

Only take care the result, do not take care how to do it

-       

Take care method and plan to do a work

2.  For example.

a.      Officeofgoogle

The office is designed professional

The office is designed professional

…but friendly

Google Logo outside work looks simple but still beautiful.

Quite stylish office: the staff was putting the plan on a boat 

It has many trees within the comfortable feeling while working. Even an employee who was riding in the office....

Working style is very professional.

Amusement Park staff.

Dining room, where Google employees relay after work hours fatigue.

A recreation area differs from the gaming machine. Google seems to take very seriously the atmosphere in the company should have put countless trees in the room.

Employees can play games, watch television discharge stress.

Or relax with a massage chair.

... Or sleeping in the bathtub.

Table in the dining room is also a ping pong table.

b. The office of traditional organization.

Enterprises in Vietnam has yet to fully assess the importance of the design office should not have the appropriate investment for the “home" of his

In a space not really so comfortable, the staff cannot develop their creativity in order to complete their work.

Manager runs the organization by hierarchies, authority, control and rules.

Corporate culture does not encourage employees to communicate openly and share their ideas and experiences for the good of the organization.

3.  Advantage and disadvantage of traditional organizational structure

a.     Advantage:

Corporate culture:

The laws and penalties in the strict organization to pressure employees to comply with the rules. Thus, the work is completed on schedule and standards. Staff knows their duties and perform faster. So step control of personnel actions

Manager

The prompt decision of the leader helps the organization to take advantage of business opportunities.

The leader has the expertise to easily obtain the trust of employees

Space-time

Working timeisstrictly regulated, requiringtime. Somakegoodemployeesto workon time. Some people have private workspace so to focus on job

b.    Disadvantage of traditional organizational structure

Beside of advantages, the structure of the traditional company has a lot of disadvantage. Therefore, this structure may be not suitable for developing of economy.

-      Relationship of company is complex. This organization has positions, which is not necessary. It is a waste of salary and time that decrease effect of  activities of  company

-      The despotically decisions sometime achieve the results that is not good like expectance. The manager must be responsible for making decisions. Employees will have doubt about the right of decision if manager makes others. It makes not only decrease the respect of employees but also limit creativeness, knowledge and experience of them.

-      The other disadvantage of the traditional organizational structure is to be limited space and time of working. It is difficult for employees to feel comfortable and achieve the best results.

Đề thi log

Đề 1:

1.Khái niệm và các loại hình dịch vụ khách hàng cơ bản trong KDTM?Phân tích mối quan hệ giữa trình độ dịch vụ khách hàng với doanh thu và chi phí?Liên hệ thực tế KDTM trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng để phả triển doanh thu, đảm bảo lợi thế cạnh tranh?

2. Nêu nội dung công tác "chăm sóc và giữ gìn hàng hóa ở kho" và trình bày công tác quản lý nhiệt độ và độ ẩm, vệ sinh sát trùng kho hàng? Liên hệ thực tế bảo quản hàng hóa hiện nay trong DNTM?

Đề 2:

1. Khái niệm dịch vụ khách hàng, tiêu chuẩn của dịch vụ khách hàng. ẢNh hưởng của quản trị dự trữ tới tiêu chuẩn của dịch vụ khách hàng. Áp dụng trong kinh doanh thương mại dịch vụ hiện nay

2. Nêu quy luật của phát triển mạng lưới cơ sở hậu cần. Phân tích quy luật hiện đại hóa. Việc áp dụng quy luật này trong phát triển logistics TM hiện nay

đề logistics ngày 12/6

________________________________________

đề 8.

câu 1: khái niệm, vai trò và phân loại logistics. Nêu thực trạng phát triển của ngành lgistic ở VN hiện nay

câu 2: khái niệm, vẽ mô hình và mô tả hoạt động của hệ thống thông tin Logis. Thực trạng việc ứng dụng khoa học công nghệ vào hệ thống thông tin Logistic của các doanh nghiệp Việt Nam

Đề 19

Câu 1 : Nêu các nhân tố cơ bản tác động tới sự phát ngành logistics hiện đại. Liên hệ thực tiễn thực trạng và tương lai phát triển của ngành logistics việt nam

Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của quy mô lô hàng tới các loại chi phi logistics. từ đó nêu quan điểm xác định quy mô lô hàng tại các doanh nghiệp

Đề tớ mới thi về đó. Chắc môn này die rồi.

Pà con cố gắng nhé

Đề 19 câu 1 có trong slide mà, 4 tác động đó.Phần liên hệ thì nói phét nhưng có 2 đặc điểm chính là

- Số lượng Các doanh nghiệp logistic Việt Nam ít và có quy mô nhỏ

- Hệ thống cơ sở hạ tầng logistic thấp kém, đội ngũ nhân lực logistic còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng

Câu 2 phần 1 thì bó tay bịa thui trong giáo trình cũng không có cái đấy, còn phần 2 cũng có trong tài liêu

- Quy mô lô hàng nhập từng lấn

- Quy mô lô hàng tái cung ứng tức thì

Đề cương quản trị tri thức

Câu 3: tại sao phải quản trị tri thức

Tổng quan và tầm quan trọng của quản trị tri thức

trong doanh nghiêp.

Những giá trị, những lợi thế và sức mạnh cạnh tranh của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp đang dần thay đổi. Thế giới đang ngày càng trở nên phẳng hơn bao giờ hết trong môi trường hội nhập quốc tế. Những rào cản xưa kia tưởng chừng không thể khoả lấp giờ đây chỉ còn là những vết mờ. Thời đại của công nghệ thông tin, thời đại của nền kinh tế tri thức đã thực sự định hình. Những nhân tố tạo ra sức mạnh cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp không còn là vốn đất đai, vốn tư bản, vốn tài chính hay vốn công nghệ mà nhường chỗ cho nhân tố vốn tri thức, là khả năng doanh nghiệp “nắm giữ bao nhiêu tri thức và sử dụng nó như thế nào để hiệu quả nhất”. Vốn tri thức và rộng lớn hơn nữa là Quản trị tri thức đang thực sự trở thành nhân tố chủ đạo tạo nên những bước tiến thần kỳ của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp.

Tuy mới ra đời chỉ hơn 10 năm nhưng Quản trị tri thức đang trở thành xu hướng toàn cầu. Vị trí của ngành quản trị non trẻ này đã và đang được khẳng định bởi sự thành công của nhiều Tập đoàn hàng đầu thế giới trong việc ứng dụng. Dựa trên nền tảng triết lý quản trị tri thức, những giá trị vật chất và tinh thần, chỉ số lợi nhuận và giá trị thị trường của những công ty áp dụng đã khiến thế giới doanh nghiệp ngưỡng mộ. Tiêu biểu cho những bước tiến, sự phục sinh thần kỳ đó là các tổ chức hàng đầu như: IBM, Coca – Cola, Microsoft, Google hay Yahoo. Ở Châu Á, chúng ta cũng được chứng kiến những bước nhạy vọt đầy mạnh mẽ với một phương thức quản trị tương tự trên phạm vi quốc gia như Singapor, Hàn Quốc, Nhật Bản hay Malaisia. Trên phương diện tổ chức cả thế giới cũng bao lần kinh ngạc bởi một cái gọi là “Phương thức Toyota” dựa trên nền tảng quản trị tri thức Kaizen.

Quản trị tri thức thực chất là một quá trình thúc đẩy cải tiến, khơi nguồn ý tưởng, khai thác một cách triệt để nguồn tài sản tri thức trong tổ chức, đồng thời là một quá trình chia sẻ, phát triển, lưu giữ tri thức liên tục nhằm cung cấp đúng lúc, đúng nơi và đúng người với mục đích đưa ra những quyết định nhanh chóng tạo nên những bước phát triển đột phá.

Quản trị tri thức là phương thức tối ưu để ngăn chặn “nạn chảy máu chất xám” trong doanh nghiệp. Với mỗi tổ chức, nhân tài là nguồn tài sản vô giá nhưng cũng đồng thời là một nguồn tài sản đầy biến động. Mỗi khi một nhân viên giỏi ra đi không những gây ra sự xáo trộn mà nguy hiểm hơn tạo ra những khoảng trống không dễ lấp đầy, tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của tổ chức. Họ ra đi mang theo những kinh nghiệm, những bí quyết kinh doanh, những mối quan hệ và rồi trở thành đối thủ cạnh tranh, hoặc bị các công ty cùng lĩnh vực lôi kéo. Nhưng khi áp dụng quản trị tri thức, những tài sản bấy lâu nay nằm trong đầu nhân tài dưới dạng tiềm ẩn sẽ được chuyển sang tri thức hiện hữu qua phương thức chia sẻ và được cấu trúc lại để mọi người có thể học tập. Kết quả của quá trình này là tạo ra một “Kho tri thức hiện hữu” dùng chung cho tất cả thành viên, những cá nhân có khả năng thay thế cho nhau. Không còn đặc quyền về tri thức, không ngừng được làm giàu cho tri thức cá nhân là phương thức tối ưu cho mỗi doanh nghiệp giữ chân được nhân tài.

Quản trị tri thức là phương thức tạo nên một tổ chức với những cá nhân năng động, một cấu trúc hệ thống học hỏi không ngừng với khả năng thích ứng cao. Vượt qua những giới hạn của phương thức quản trị truyền thống, quản trị tri thức giúp cho mỗi cá nhân trong tổ chức không ngừng học hỏi, biến những nhân viên lười nhác thành những con người sáng tạo tri thức liên tục. Dựa trên nền tảng tiêu chí chia sẻ và đánh giá tri thức đóng góp, quản trị tri thức tạo ra động lực tạo lập văn hoá chia sẻ giữa các thành viên trong tổ chức, thúc đẩy yếu tố tự học và tổ chức học tập suốt đời của doanh nghiệp. Trong môi trường văn hóa tri thức đó, khả năng của nhân viên được gia tăng hàng ngày, chất lượng tri thức của tổ chức không ngừng được hoàn thiện, chỉ số thông minh công ty SI cũng không ngừng được tăng cường. Hệ quả của quá trình này là một tập thể của những nhân viên năng động, làm việc qua chia sẻ tri thức, một tổ chức có khả năng thích ứng cao trong điều kiện hội nhập. (VD: Phương thức Toyota)

Quản trị tri thức góp phần nâng cao khả năng ra quyết định của tổ chức. Trong thời đại ngày nay, thông tin không còn là tài sản độc quyền mà khả năng sử dụng và biến thông tin thành tri thức, thành sản phẩm mới là yếu tố tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Cơ hội trong kinh doanh chỉ là một khoảng khắc. Tổ chức nào ra quyết định nhanh nhất và chính xác nhất sẽ là người chiến thắng. Tuy nhiên trong quá trình ra quyết định, đa phần các tổ chức gặp phải vấn đề thiếu thông tin, thiếu cơ sở và thiếu tri thức để ra quyết định. Nhưng với quản trị tri thức tất cả những trở ngại đó sẽ được tháo gỡ. Quyết định là quyết định của tập thể, dựa trên nền tảng tri thức và kinh nghiệm của cả một tổ chức. Không ai mạnh bằng tất cả tập thể hợp lại là nguyên lý đã được chứng minh từ lâu. Coca – Cola là một ví dụ điển hình cho sự thành công trên phương diện này. Nhờ quản trị tri thức, họ đã tạo dựng nên một thương hiệu trường tồn và phổ biến khắp hành tinh.

Quản trị tri thức là con đường tốt nhất để biến khách hàng thành những người bạn trung thành của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tồn tại là nhờ có khách hàng và với mục đích là phục vụ khách hàng. Nhưng làm thế nào để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng? Là câu hỏi không dễ với mọi doanh nghiệp. Khách hàng chỉ thực sự trung thành khi biết mình là một phần quan trọng của doanh nghiệp, là ông chủ thực sự của doanh nghiệp. Trong quản trị tri thức, thông qua mô hình CRM, các mối quan hệ khách hàng của tổ chức được chia sẻ với tất cả các thành viên. Các ý kiến đóng góp của khách hàng về sản phẩm, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp đều được lưu giữ và tôn trọng. Dựa trên nguồn vốn tri thức từ khách hàng đó, doanh nghiệp có cơ sở không ngừng hoàn thiện chất lượng phục vụ khách hàng của mình. Nhờ quản trị tri thức, mối quan hệ khách hàng của mỗi cá nhân trở thành tài sản chung của doanh nghiệp, ý kiến của khách hàng cũng trở thành tài sản tri thức của tổ chức. Tiêu biểu cho sự thành công này là hiện tượng phát triển thần kỳ của Tập đoàn Dược phẩm Nabisxu với nguồn tài sản 8,4 tỷ USD chỉ sau 5 năm thành lập.

Quản trị tri thức ngày nay đã trở thành xu hướng tất yếu của lịch sử. 80 – 95% giá trị của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp không còn nằm ở tài sản hữu hình mà ẩn chứa trong nhân tố con người, vốn tri thức và những ý tưởng kinh doanh. Ở Việt Nam khái niệm vốn tri thức, quản trị tri thức tuy còn mới mẻ và chưa được nhận thức đầy đủ nhưng không phải vì thế chúng ta bỏ qua. Thay đổi hay là chết, hội nhập cùng thế giới, áp dụng quản trị tri thức để trường tồn hay trở thành kẻ bật bãi là sự lựa chọn của mỗi doanh nghiệp Việt Nam.

Câu 5: phân biệt tri thức ẩn và tri thức hiện

Phương pháp phân loại tri thức phổ biến nhất là phân loại tuỳ theo mức độ hiện hữu. Polanyi (1966) định nghĩa tri thức ẩn là loại tri thức không thể hiện bằng lời, mang tính trực giác, và không rõ ràng. Tri thức ẩn phụ thuộc rất lớn vào ngữ cảnh mà nó tồn tại, đồng thời phụ thuộc vào cá nhân cụ thể và do vậy khó được chính thức hoá và truyền đạt (Nonaka, 1994). Ví dụ về tri thức ẩn bao gồm sự hiểu biết, trực giác, và linh cảm chủ quan. Ngược lại, tri thức hiện là tri thức có thể được mã hoá, thể hiện rõ ràng, và dễ truyền đạt thông qua lời lẽ hay con số. Loại tri thức này được chia sẻ dưới hình thức dữ liệu ‘cứng’, công thức, và quy tắc. Trong tổ chức, tri thức hiện nằm trong các chính sách, hệ thống, hướng dẫn, và thủ tục. Tri thức ẩn và tri thức hiện phụ thuộc lẫn nhau, mặc dù chúng là hai loại tri thức khác nhau. Tuy nhiên, cũng không tồn tại một biên giới rõ ràng giữa hai loại tri thức này.

Do đặc tính dễ truyền đạt nên tri thức hiện dễ bị sao chép. Cũng chính vì vậy, tri thức ẩn có xu hướng tạo ra lợi thế cạnh tranh nhiều hơn, bởi vì nó đáp ứng được yêu cầu ‘khó bắt chước’ trong số các tiêu thức để tạo ra lợi thế cạnh tranh do Barney (1991) đề ra. Theo ông, chỉ có những nguồn lực khan hiếm, có giá trị, không thể bắt chước, và không thể thay thế mới là nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp.

Tri thức ẩn(hồ sơ hóa)

Tri thức hiện( kinh ng gắn vr con ng)

Đặc tính

Mang tính cá nhân

Mang tính bối cảnh cụ thể

Khó khăn trong việc chính thức hóa

Rất khó tiếp nhận, truyền đạt và chia sẻ

Dễ dàng được hệ thống hóa

Có thể lưu trữ

Có thể chuyển giao, truyền đạt

Được diễn đạt và chỉa sẻ một cách dễ dàng

Nguồn

Các quá trình kinh doanh và truyền đạt phi chính thức

Các kinh nghiệm cá nhân

Sự thấu hiểu mang tính lịch sử

Các tài liệu chỉ dẫn họat động

Các chính sách và thủ tục của tổ chức

Các báo cáo và cơ sở dữ liệu

tài chính công 1 tc

đề 12

1.nêu bản chất và đặc điểm của phí và lệ phí

so sánh thuế và phí , lệ phí

2.trình bày nội dung lập dự toán thuế

liên hệ VN

đề 10.

1.tcc là gì, phân tích các cách thức can thiệp của chính phủ

2.về thu nhập công thì phải.ko nhớ

đề 9

1.đặc điểm của chi tiêu công

2.nội dung của nguyên tắc cân đối ngân sách

đề 10

1. phân tích nội dung chức năng phân phối của tài chính công. ý nghĩa của việc nghiên cứu

2. các hình thức can thiệp của chính phủ. liên hệ vn

may woa mình k vớ phải đề 9 và 12 ha ha

Đề 3:

1. Phân tích chứng năng giám đốc của Tài chính công? ý nghĩa của việc nghiên cứu?

2. Thu nhập công là gì? Phân tích kết cấu của thu nhập công? Ý nghĩa của việc nghiên cứu?

Đề 11:

1. Thu nhập công là gì? Phân tích kết cấu của thu nhập công? Ý nghĩa của việc nghiên cứu?

2. Nội dung cơ bản của quy trình thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước? Thực tế của công tác này triển khai ở Việt Nam như thế nào?

Đề 15: 1.Tai chinh cong là gì?Phân tích kết cấu của tài chính công theo 2 nội dung

2. Thuế là gì? Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường. Liên hệ với Việt Nam.

Đại ý là như thế. Giông một đè ban nao đó đã đưa lên đây rùi.

đề 8

câu 1:phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu công, ý nghĩa của việc nghiên cứu.

câu 2:phân tích chức năng phân phối của tài chính công, ý nghĩa của việc nghiên cứu

ttc 14/6 khoa D nè

đề 10: 1. chức năng phân phối. yn nghiên cứu

2. trong quá trình nc chi tiêu công. NN nhận thấy những khiếm khuyết của thị trường và đã đề ra các biện pháp khắc phục. theo bạn đó là những biện pháp nào. liên hệ thực tế VN.

Tài chính doanh nghiệp

đề 7:

lý thuyết: trình bày các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quyết định trả cổ tức của công ty cp?ý nghĩa nghiên cứu?

bài tập: 1.giống bài tập 11 trong sbt (chọn đơn đặt hàng có lợi nhất): quy về tính giá trị hiện tại để ss.

2. tính giá trị tl của chuỗi tiền tệ phát sinh đầu kỳ (ôn kỹ bt 9 trong sbt là uk), nhưng đề bài hơi "lắt léo" 1 chút, đừng để bị lừa mà tính theo lãi suất thực tế (phải tính theo lsdn).

đề 20:

lý thuyết: trình bày các hình thức tái cấu trúc doanh nghiệp?ý nghĩa nghiên cứu?

bài tập: hơi giống bài 43 sbt (nhưng thú thật mình mà vào đề này thì cũng không bít phải bắt đầu từ đâu, câu hỏi thì tính irr và npv nhưng có nhiều dữ kiện mới, mỗi ng ra 1 kết quả>>>nói chung là "vô phúc" cho ai vào đề này vì lý thuyết và bt đều k ai ngờ tới)

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro