loi may tinh

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

DOST THỰC TRONG WINXP

Trước tiên bạn phải xác định đã cài xp như thế nào để giải quyết cho đúng :

- xp phải được cài ở partion định dạng là Fat16 hoặc fat32. Nếu được cài dưới định dạng NTFS bạn phải chuyển NTFS về một trong hai dạng trên trước khi thực hiện các bước kế tiếp.

- Nếu Xp của bạn được cài bằng cách nâng cấp từ W98:Bạn tìm file BOOT.INI của xp (file này có thuộc tính system,hiden,readonly nên rất khó tìm. Phải bỏ các thuộc tính này trước khi thực hiện bước kế tiếp). Mở BOOT.INI bằng Notepad. Tìm đến dòng cuối và thêm vào dòng lệnh sau:

C:\="MS-DOS"

save file này lại và khởi động lại hệ thống.

- Nếu Xp của bạn được cài bằng cách fỏmat trắng ổ C trước khi cài. Bạn phải chuẩn bịđầy đủ các công cụ cần thiết sau trước khi thực hiện:

+ Tìm mua một đĩa CD Lê Hoàn 60 hoặc khác.

+ Mua một đĩa mềm 1,4mb. Bạn nên tìm một máy có cày win98 và nhờ họ Format đĩa này dùm. Tìm chép các file: debug.exe, read.scr (nội dung ở cuối bài), sysxpfat.com (có trong cd LH), sys.com

+ Tạo thư mục NC và DOS trong thư mục gốc của ổ C:

+ Chép vào thư mục DOS các file sau:mscdex.exe, ecscdide.sys, mouse.com hoặc mouse.exe

+ Chép vào thư mục NC các file: ncmain.exe, nc.exe, ncedit.exe, ncedi.msg, nc.ini, ncview.msg

+ Mở Notepad, tạo file Autoexec.bat ở thư mục gốc của ổ C với nội dung sau:

@ECHO OFF

PATH C:\DOS; C:\NC

C:\DOS\MSCDEX.EXE /D:MSCD001

C:\DOS\MOUSE.COM

SET NC=C:\NC

SET TEMP=C:\TEMP

+ mở Notepad, tạo file CONFIG.SYS với nội dung sau:

DEVICE=C:\DOS\ECSCDIDE.SYS /D:MSCD001

+ Tìm một máy có cài xp, chép file BOOT.ini của họ vào ổ C máy mình, mở file này thêm dòng c:\="ms-dos" vào cuối.

Sau đây là các bước chính khi thực hiện công việc:

+ Khởi động lại máy bằng đĩa A:

+ Tại dấu nhắc A:\> bạn đánh lệnh sys C: (nhấn enter), đánh tiếp lệnh debug < read.scr

+ Khởi động lại máy. Lúc này hệ điều hành sẽ là Dos thực và dấu nhắc có dạng C:\> , đánh vào A: (enter)

+ Tại dấu nhắc A:\> đánh lệnh sysxpfat C: (enter)

khởi động lại máy bạn nhấn F8 sẽ thấy kết quả.Bạn có thể vào thử NC để thực hiện các thao tác.

Sau đây là nội dung file read.scr

L 100 2 0 1

N C:\BOOTSECT.DOS

R BX

0

R CX

200

W

Q

copryring ..

Các lỗi thường gặp khi khởi động máy tính

- 128 Not Ok, Parity Disable: Lỗi trục trặc RAM, tốc độ RAM không tương thích tốc độ CPU hoặc mainboard có vấn đề.

- 8024 Gate - A20 Error: Lỗi bàn phím (có thể do kẹt phím) làm cho chip điều khiển bàn phím phát tín hiệu liên tục lên đường địa chỉ 20 đến bộ vi xử lý.

- Bad or Missing Command Interpreter: Lỗi không tìm thấy tập tin lệnh của hệ điều hành, thường là COMMAND.COM.

- Bad Partition Table: Lỗi do đĩa cứng được tạo và phân vùng partition bằng lệnh fdisk không đúng.

- C: Drive Error: Lỗi do các thông số đĩa cứng không được khai báo đúng trong CMOS.

- Cmos Battery Stage Low: Lỗi do hết pin nuôi mạch đồng hồ và CMOS trên mainboard, cũng có thể do gắn jumper chân xóa CMOS không đúng.

- CMOS checksum erro! Defaults loaded: Thay Pin CMOS đi thôi

- Cmos Checksum Failure: Lỗi cho biết các dữ liệu của CMOS bị hỏng, có thể do hết pin nuôi mạch đồng hồ và CMOS.

- Cmos Display Type Mismatch: Lỗi do khai báo không đúng card hiển thị trong CMOS.

- Cmos Memory Size Mismatch: Lỗi do hư các chip nhớ hoặc RAM cắm không chắc.

- Disk Boot Error, Replace And Strike To Retry: Lỗi do máy tính không tìm thấy đĩa có thể khởi động.

- Disk Drive 0 Seek Failure: Lỗi do dây cáp data của ổ đọc đĩa lỗi, hoặc do mạch điều khiển bị lỗi.

- Disk Boot Failure: Lỗi do đĩa khởi động bị hỏng, thay đĩa khởi động khác.

- Disk Read Failure - Strike F1 To Retry Boot: Lỗi do đĩa hỏng, cắm nhầm cáp, hoặc ổ đọc đĩa mềm hỏng.

- FDD Controller Failure: Lỗi do ổ đọc đĩa mềm hoặc mạch điều khiển đĩa mềm hỏng, cũng có thể card I/O (đối với những máy từ 486 trở về trước) cắm không được chắc. Đồng thời, nếu thấy đèn ổ đọc đĩa mềm sáng liên tục thì có thể khẳng định là do cắm ngược đầu cáp data.

- Hard Disk Failure: Lỗi do một trong các nguyên nhân sau: mạch điều khiển đĩa cứng hỏng, dây nguồn nuôi không gắn vào ổ cứng, cáp data cắm lộn đầu, hoặc jumper chọn master/slave không đúng.

- Keyboard Stuck Key Failure hay Keyboard Error: Lỗi do dây cắm bàn phím hỏng, hoặc kẹt phím.

- RAM Test Address Failure: Lỗi do chip dùng địa chỉ hóa bộ nhớ bị hỏng, vì các chip này được tích hợp trên mainboard, nên phải sửa hoặc thay mainboard.

- Serial Port Test Failure: Lỗi do cổng nối tiếp và cổng song song không đáp ứng các phép thử POST.

- Math Coprocessor Failure: Lỗi do bộ đồng xử lý toán học bị trục trặc.

- Máy báo "Thiếu file SYSTEM.DAT, SYSTEM.INI, USER.DAT hoặc WIN.INI" và sau đó là câu "Vui lòng setup lại hệ điều hành": Lỗi này là do file SYSTEM.DAT, SYSTEM.INI, USER.DAT hoặc WIN.INI không còn trong thư mục WINDOWS của hệ điều hành. Cách khắc phục: khởi động lại hệ điều hành bằng đĩa khởi động, vào thư mục WINDOWS\SYSBCKUP chép file rb00x.cab mới nhất (có ngày tháng gần nhất) ra đĩa mềm, với x nhận giá trị từ 0-5. Giải nén file này và copy những file bị thiếu vào thư mục WINDOWS, rồi khởi động lại máy tính.

----------------------------------

Mục đích của cuộc sống là ... sống có mục đích

Kĩ năng bảo vệ ổ cứng và dữ liệu

________________________________________

Ổ cứng máy tính của bạn bị mất hay bị nhiễm virus khiến cho hệ điều hành Windows không thể khởi động được. Vậy bạn đã có công cụ nào giúp bạn có thể lấy lại dữ liệu một cách nhanh chóng chưa?

Nhưng có một sự thật đáng buồn là cho đến khi chúng ta để ý đến những vấn đề này thì thường đã quá muộn. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể chuẩn bị để đối phó với những thảm hoạ như thế này bằng cách tìm hiểu những phương pháp để bảo vệ tài sản có giá trị nhất trong chiếc máy tính của mình - ổ cứng.

Đơn giản mà hiệu quả

Bạn có chắc là bạn có thể lấy lại được những e-mail, những bản báo cáo hay tất cả những gì là quan trọng đối với bạn một khi ổ cứng của bạn bị hỏng không? Bạn sẽ phải mất bao nhiêu lâu để cài lại hệ điều hành và những ứng dụng thiết yếu?

Chỉ có một cách duy nhất có thể bảo đảm cho bạn tránh bị mất mát dữ liệu trong những trường hợp như thế này là nên thường xuyên sao chép dữ liệu sang một thiết bị lưu trữ khác ví dụ như một chiếc ổ cứng thứ 2 trên máy tính của bạn chẳng hạn.

Vẫn ứng dụng phương pháp trên nhưng bạn có thể sử dụng các tiện ích back-up dữ liệu như ứng dụng của Windows chẳng hạn. Tuy nhiên, đáng tiếc là ứng dụng back-up dữ liệu của Windows lại không hỗ trợ việc ghi dữ liệu ra ổ CD hay DVD cho dù Windows Explorer có tính năng này. Giải pháp cho vấn đề này là bạn có thể back-up toàn dữ liệu thành một tệp tin rồi dùng trình ghi đĩa để ghi ra đĩa CD hay DVD.

Nhưng bạn cũng phải chú ý một điểm là bạn phải chắc chắn hiểu rõ việc back-up và khôi phục lại dữ liệu. Sử dụng đồng nhất một ứng dụng back-up và khôi phục dữ liệu.

Cũng là biện pháp back-up dữ liệu, bạn có thể sử dụng chương trình Norton Ghost của Symantec để sao lưu toàn bộ ổ cứng của bạn thành một tệp tin "ảnh" duy nhất rồi ghi lên đĩa CD, DVD hay bất kỳ thiết bị lưu trữ nào khác. Một điểm thuận lợi nữa là Ghost có thể sao chép và phục hồi y nguyên cả hệ điều hành, các ứng dụng, thiết lập đặc thù riêng của bạn... và tiết kiệm thời gian cho bạn trong quá trình phục hồi.

Mã hoá bảo vệ dữ liệu

Bạn có những thông tin nhạy cảm không muốn cho người khác truy cập đến? Sử dụng các tài khoản user khác nhau trong Windows cũng là một phương thức khá hay.

Sử dụng tài khoản người sử dụng có mật khẩu để đăng nhập hệ thống của bạn là một phương thức tốt nhưng chưa đủ an toàn. Người khác vẫn có thể tiến hành phá khoá mật khẩu hay cài thêm một phiên bản hệ điều hành khác lên máy tính của bạn và có thể dễ dàng truy cập đến dữ liệu của bạn.

Giải pháp cho vấn đề này là bạn có thể sử dụng tính năng mã hoá dữ liệu sẵn có trong hệ điều hành Windows XP - chú ý tính năng này chỉ áp dụng với các ổ cứng định dạng NTFS. Bạn hãy nhắp chuột phải vào bất kỳ một thư mục hay một tệp tin nào đó chọn Properties, chuyển sang Advanced và đánh dấu chọn vào Encrypt. Như vậy sẽ chỉ có bạn đọc được những dữ liệu đã mã hoá này. Và để giải mã những dữ liệu này bạn hãy thực hiện lại quá trình trên nhưng thay vì đánh dấu vào Encrypt bạn hãy đánh dấu vào Decrypt.

(Còn tiếp)

Kĩ năng bảo vệ ổ cứng và dữ liệu(tiếp)

________________________________________

Ổ cứng máy tính của bạn bị mất hay bị nhiễm virus khiến cho hệ điều hành Windows không thể khởi động được. Vậy bạn đã có công cụ nào giúp bạn có thể lấy lại dữ liệu một cách nhanh chóng chưa hay giúp bạn tăng tốc ổ cứng chưa?

Khôi phục đơn giản

Windows Recovery Console (WRC) trong Windows XP thực sự là một công cụ rất an toàn hiệu quả và dễ sử dụng. Đây là một công cụ chạy trên một môi trường khá giống với DOS, cho phép bạn có thể sao chép dữ liệu tệp tin, sửa chữa những lỗi trong phần khởi động (boot sector)... mà không cần phải khởi động hệ điều hành. Lấy ví dụ, nếu Windows của bạn không thể khởi động bạn có thể khởi động WRC và sử dụng tính năng sửa chữa lỗi khởi động hoặc dùng lệnh "fixmbr" với hy vọng sẽ sửa được mọi lỗi phát sinh.

Để khởi động Recovery Console, bạn hãy đưa đĩa CD cài đặt Windows XP vào ổ CD rồi khởi động lại máy tính - chú ý bạn phải chắc chắn máy tính của bạn có thể khởi động từ ổ CD. Khi trình cài đặt Windows XP xuất hiện bạn hãy bấm phím R để khởi động ứng dụng. Khi bạn thấy hiện ra "Windows NT Boot Console Command Interpreter" thì hãy bấm phím số 1 hoặc bất kỳ phím gì mà bản cài đặt hệ điều hành của bạn gợi ý ra rồi sau đó bấm phím Enter, nhập mật khẩu đăng nhập Administrator.

WRC sử dụng nhiều lệnh tương tự như trong Command Prompt. Bạn hoàn toàn có thể sử dụng các lệnh như attrib, cd, copy, del, dir, exit, md, ren, rd, set, và type tương tự như trong DOS.

Tuy nhiên, Recovery Console vì mục đích bảo mật nên thường không cho phép bạn có quyền truy nhập vào một số thư mục trên ổ cứng của bạn. Nếu bạn không gỡ bỏ những hạn chế này trước - nên gỡ bỏ khi hệ điều hành của bạn còn đang hoạt động bình thường - thì sẽ khó có thể thực hiện việc sao chép hay bất kỳ tác vụ nào với những thư mục này.

Để gỡ bỏ những hạn chế này bạn hãy thực hiện tác vụ sau khi hệ điều hành của bạn còn hoạt động bình thường. Bạn vào trình quản lý Local Security Settings bằng cách vào Run và nhập lệnh "secpol.msc" hoặc vào Start | Setting | Control Panel | Administrator Tools | Local Security Settings, sau đó chuyển đến mục Security Settings | Local Policies | Security Options, nhắp đúp chuột lên mục Recovery Console: Allow floppy copy and access to all drives and all folders item rồi chọn Enabled là xong.

Lần khởi động kế tiếp nếu Windows không khở động thì bạn hãy khởi động WRC rồi nhập vào dòng lệnh "set AllowAllPaths = true" rồi ấn Enter.

Tăng tốc ổ cứng và giảm nguy cơ hỏng hóc

Khi mà ổ cứng của ngày càng đầy lên, hệ điều hành sẽ "nhét" những tệp tin dữ liệu mới lên ổ cứng vào bất kỳ chỗ nào còn khoảng trống. Đôi khi khi có những tệp tin sẽ bị chia ra thành rất nhiều những phần nhỏ khác nhau để cho phù hợp với dung lượng khoảng trống còn lại trên ổ đĩa. Nếu có quá nhiều tệp tin bị chia nhỏ - hay còn gọi là phân mảnh - thì không những ổ cứng của bạn mà cả hệ điều hành của bạn đều sẽ bị chậm đi rất nhiều không những thế mà còn tăng nguy cơ bị mất dữ liệu.

Giải pháp ở đây là bạn có thể sử dụng công cụ dọn phân mảnh của hệ điều hành Disk Defragmenter bằng cách vào Start | All Programs | Accessories | System Tools rồi chọn ổ đĩa bạn muốn "dọn dẹp" nhấp Ok rồi ngồi chờ.

Tuy nhiên, có một số tệp tin mà bạn không thể di chuyển được trong quá trình thực hiện dọn dẹp phân mảnh ổ cứng. Những tệp tin này vẫn bị phân mảnh ngay cả sau khi bạn đã chạy Disk Defragmenter. Hầu hết các tệp tin dữ liệu này là Master File Table (MFT) hoặc SWAP (RAM ảo).

Cách duy nhất là dọn dẹp các tệp tin SWAP là phải xoá những tệp tin này trước khi sử dụng công cụ Disk Defragmenter - tuy nhiên bạn hãy cẩn thận chắc chắn rằng hệ thống của bạn có ít nhất 256MB RAM thì mới có thể bỏ tệp tin SWAP đi được.

Để bỏ tệp tin SWAP bạn hãy vào Control Panel | System | Advanced tab | Performance Settings | Advanced tab | Change. Tại mục Virtual Memory bạn chọn "No paging file" nhắp vào Set rồi OK là xong. Giờ bạn hãy thực hiện công việc dọn dẹp phân mảnh ổ cứng. Sau khi đã dọn dẹp xong bạn hãy vào lại mục Virtual Memory thiết lập thông số cho RAM ảo của bạn. Tăng RAM ảo có thể giúp hệ thống của bạn tăng tốc. Nếu còn dư ổ cứng thì bạn hãy đặt Initial size là 500Mb và Maximum size là 2048MB thì không những ổ cứng mà cả những tệp tin MP3 sẽ nghe hay hơn rất nhiều.

Còn đối với những tệp tin MFT - những tệp tin hệ thống chỉ có mặt trên các ổ cứng định dạng NTFS - thì không thể di chuyển được. Khi mà ổ cứng của bạn lưu càng nhiều dữ liệu thì các tệp tin MFT cũng tăng dung lượng và bị phân mảnh. Tuy nhiên, nói như thế không có nghĩa là bạn không thể di chuyển được chúng, một thủ thuật sửa Registry sẽ giúp bạn giải quyết được vấn đều này. Bạn vào Run và gõ lệnh regedit để mở trình biên tập Registry. Sau khi trình biên tập Registry khởi động bạn hãy tìm đến khoá HKEY_ LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Filesystem rồi nhắp đúp lên khoá NtfsMftZoneReservation bên phía tay phải và nhập giá trị trong khoả từ 2 đến 4 vào đó - giá trị mặc định là 1 tương đương với 12,5% dung lượng ổ cứng dành cho tệp tin MFT, giá trị 2-3 là là từ 25-37,5% và 4 là 50%. Đóng trình biên tập Registry rồi khở động lại hệ thống của bạn.

Tìm kiếm sự đơn giản

Ổ cứng của bạn sẽ thực sự chạy nhanh và ổn định hơn rất nhiều nếu còn nhiều khoảng trống. Bạn đã back-up lại dữ liệu, mã hoá và tối ưu hoá dữ liệu của mình nhưng vẫn còn có nhiều việc phải làm.

Việc thứ nhất là dọn dẹp mọi chương trình ứng dụng không cần thiết, dọn dẹp những phần mềm gián điệp nguy hiểm, virus máy tính...

Tiếp theo là việc dọn dẹp những tệp tin dữ liệu không cần thiết trên các ổ cứng. Bạn hãy vào Start | All Programs | Accessories | System Tools | Disk Clean-up để bỏ hết những tệp tin thừa, tệp tin tạm thời

True Image 8.0 - sự lựa chọn thay thế cho Ghost

Nếu bạn muốn có một chương trình sao lưu / phục hồi ổ đĩa hoàn hảo, đồng thời cũng muốn đoạn tuyệt hẳn với hệ điều hành DOS cổ lỗ thì True Image 8.0 chính là sự lựa chọn. Phần mềm này về tính năng thì sánh ngang phần mềm vốn được sử dụng phổ biến là Ghost, nhưng có ưu điểm là làm việc hoàn toàn trong Windows.

Norton Ghost là một phần mềm sao lưu ổ đĩa quen thuộc với hầu hết người sử dụng máy tính, nhưng với phiên bản 9.0, Ghost đã không để lại ấn tượng tốt đối với người dùng dù có cải thiện chút ít về tốc độ, và người ta đành phải trở về với Ghost 8 hay 7.5. Trong khi đó, True Image (tên gọi đầy đủ: Acronis True Image Corporate Workstation) đến phiên bản 8.0 thì đã có những cải tiến, đem lại nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với phiên bản mới nhất của Ghost. Nó đã được xếp vào danh sách 100 sản phẩm xuất sắc nhất năm 2005.

NHỮNG ƯU ĐIỂM

True Image có ưu điểm là có thể hoạt động trên nhiều nền Windows (Ghost 9 chỉ hoạt động được trên Windows 2000 và XP), không phụ thuộc vào môi trường .net của Windows và tạo ra file ảnh có dung lượng nhỏ hơn Ghost. Tuy Ghost 9 có thời gian sao lưu nhanh hơn nhưng True Image lại có thời gian phục hồi nhanh hơn. Điểm mới trong True Image 8.0 là bạn có thể kiểm tra tập tin trước khi tiến hành phục hồi. Bạn cũng có thể tạo bản sao lưu phát sinh để giảm nhỏ dung lượng tập tin ảnh. Cũng như Ghost, True Image sao lưu chính xác toàn bộ đĩa theo từng sector chứ không theo hệ thống tập tin, và bạn có thể lập lịch để tự động sao lưu và khôi phục qua ổ đĩa gắn trong hoặc gắn ngoài, ổ đĩa CD/DVD...

Ấn tượng đầu tiên với True Image là giao diện rất đẹp - hơn hẳn Ghost. Một điểm rất hay trong True Image 8.0 (mà hầu hết các chương trình sao lưu hiện nay chưa có) là tạo một phân vùng an toàn (Acronis Secure Zone ), khi hệ thống bị trục trặc, bạn có thể phục hồi hệ thống từ phân vùng này bằng cách bấm phím F11 khi khởi động. Đặc biệt, phân vùng này có thể boot để bạn có thể phục hồi hệ thống mà không cần phải có thêm một đĩa boot nào khác.

SAO LƯU, PHỤC HỒI

Để tiến hành sao lưu, bạn bấm vào Create Image, hộp thoại Create Image Wizard xuất hiện, bấm tiếp Next. Chương trình yêu cầu bạn chọn phân vùng đĩa cần sao lưu. Chọn xong, bấm Next. Bước kế tiếp yêu cầu bạn chọn nơi lưu lại tập tin ảnh, nếu bạn đã tạo phân vùng an toàn thì nên lưu vào phân vùng này.

Ở phần kế tiếp, nếu bạn đã chọn lưu tập tin ảnh trên phân vùng an toàn của chương trình thì các bước sau bạn hãy để ở chế độ mặc định của chương trình, sau đó bấm Next, rồi bấm Proceed để tiến hành tạo tập tin ảnh. Nếu bạn chọn lưu tập tin ảnh trên phân vùng bình thường, hãy chọn Append changes incrementally to the existing archive để giảm thiểu kích thước tập tin ảnh. Bước kế tiếp bạn có thể chọn Automatic để tự động tạo tập tin ảnh, hoặc chọn Fixed size... để điều chỉnh dung lượng. Chương trình sẽ tự động cắt nhỏ tập tin để bạn dễ dàng lưu vào các thiết bị lưu trữ như đĩa CD.

Sau đó, sẽ có một bước tạo password để bảo vệ tập tin đĩa (tùy chọn này sẽ không có khi bạn lưu tập tin ảnh vào phân vùng an toàn của chương trình). Chương trình sẽ hỏi có nén tập tin ảnh hay không, bạn chọn mức độ nén rồi bấm Next, và kế tiếp bấm Proceed để hoàn thành.

Các bước để phục hồi tập tin ảnh rất dễ dàng, chỉ cần bạn bấm vào Restore Image sau đó chọn tập tin ảnh và bấm Next, cuối cùng chọn phân vùng đích để chương trình tiến hành phục hồi. Một điểm rất đặc biệt nữa của True Image là bạn có thể sao lưu ngay trong Windows, nhưng phải đóng tất cả các chương trình đang chạy, tất nhiên là trừ True Image! Việc phục hồi có tác dụng ngay mà không cần phải khởi động lại máy.

TẠO PHÂN VÙNG AN TOÀN

Để tạo phân vùng an toàn (Acronis Secure Zone), bạn chọn Manage Acronis Secure Zone, bấm Next, sau đó chọn Manage Acronis Secure Zone. Bước kế tiếp, chương trình yêu cầu bạn chọn phân vùng để lấy dung lượng cho phân vùng ảo này, sau khi chọn xong bạn bấm Next để chương trình tiến hành hoạt động. Nếu sau khi bạn tạo xong phân vùng an toàn và muốn tiến hành sao lưu tập tin ảnh lên phân vùng này ngay, bạn cần phải khởi động lại máy để phân vùng vừa tạo có hiệu lực.

Nếu sau muốn xóa bỏ phân vùng này, bạn vẫn chọn Manage Acronis Secure Zone, sau đó bấm Next và chọn Remove Manage Acronis Secure Zone. Bước kế tiếp chương trình sẽ hỏi bạn chuyển dung lượng của phần xóa bỏ này vào phân vùng nào, sau khi chọn xong bạn bấm Next và chọn Proceed để chương trình tiến hành gỡ bỏ phân vùng an toàn.

TẠO ĐĨA BOOT

Nếu bạn có ổ đĩa CD-RW thì việc tạo đĩa boot (khởi động) cũng rất đơn giản. Chọn Create Bootable Rescue Media. Nạp một đĩa CD trắng vào, bấm Next để chương trình tiến hành kiểm tra đĩa và tạo đĩa boot. Lưu ý: Bạn chỉ có thể tạo đĩa boot bằng đĩa CD chứ không làm được với đĩa DVD, nhưng bạn vẫn có thể chép tập tin ảnh vào DVD một cách bình thường. Nếu đã tạo phân vùng an toàn, như đã nói, bạn có thể boot bằng phân vùng này bằng cách bấm phím F11 khi khởi động. Chương trình khởi động của True Image bao gồm tất cả các chức năng của True Image trong Windows với một giao diện rất đẹp.

Bạn có thể xem thông tin chi tiết tại: www.acronis.com. Download tại: www.9down.com (35,9 MB). Hoặc có thể tìm mua đĩa MSP 124 có bán tại các cửa hàng dịch vụ vi tính.

10 biện pháp bảo vệ máy tính khi dùng e-mail và Internet

E-mail và Internet hiện nay được dùng như một phương tiện chính trong việc lan truyền virus. Mười biện pháp dưới đây sẽ giúp bạn bảo vệ được máy tính của mình:

1- Không mở bất kỳ file đính kèm được gửi từ một địa chỉ e-mail mà bạn không biết rõ hoặc không tin tưởng.

2- Không mở bất kỳ e-mail nào mà bạn cảm thấy nghi ngờ, thậm chí cả khi e-mail này được gửi từ bạn bè hoặc khách hàng của bạn. Hầu hết virus được lan truyền qua đường e-mail. Do vậy, nếu bạn không chắc chắn về một e-mail nào thì hãy tìm cách xác nhận lại từ phía người gửi.

3- Không mở những file đính kèm theo các e-mail có tiêu đề hấp dẫn. Ví dụ như: "Look, my beautiful girl friend", "Congratulations", "SOS"... Nếu bạn muốn mở các file đính kèm này, hãy lưu chúng vào đĩa cứng và dùng một chương trình diệt virus mới nhất để kiểm tra.

4- Không mở file đính kèm theo các e-mail có tên file liên quan đến sex như "PORNO.EXE", "PAMELA_NUDE.VBS", "Britney Spears.scr"... Đây là các thủ đoạn đánh lừa người dùng của những kẻ viết virus.

5- Xóa các e-mail không rõ hoặc không mong muốn. Đừng forward chúng cho bất kỳ ai hoặc reply lại cho người gửi. Những e-mail này thường là thư rác (spam).

6- Không copy vào đĩa cứng bất kỳ file nào mà bạn không biết rõ hoặc không tin tưởng về nguồn gốc xuất phát của nó.

7- Hãy cẩn thận khi tải các file từ Internet về đĩa cứng của máy tính. Dùng một chương trình diệt virus được cập nhật thường xuyên để kiểm tra những file này. Nếu bạn nghi ngờ về một file chương trình hoặc một e-mail thì đừng bao giờ mở nó ra hoặc tải về máy tính của mình. Cách tốt nhất trong trường hợp này là xóa chúng hoặc không tải về máy tính của bạn.

8- Dùng một chương trình diệt virus tin cậy và được cập nhật thường xuyên như Norton Anti-Virus, McAffee, Trend Micro... Sử dụng những chương trình diệt virus có thể chạy thường trú trong bộ nhớ để chúng có thể thường xuyên giám sát các hoạt động trên máy tính của bạn.

9- Nếu máy tính bạn có cài chương trình diệt virus, hãy cập nhật chúng thường xuyên. Trung bình mỗi tháng có tới 500 virus mới được phát hiện. Do vậy, một chương trình diệt virus được cập nhật sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về các loại virus mới và cách diệt chúng.

10- Thực hiện việc sao lưu dữ liệu quan trọng thường xuyên. Nếu chẳng may dữ liệu bị virus xóa thì bạn vẫn có thể phục hồi chúng. Nên cất giữ các bản sao lưu tại một vị trí riêng biệt hoặc lưu trên máy tính khác.

http://www.vnexpress.net/Vietnam/Vi-tinh/Kinh-nghiem/2003/06/3B9C91F1/

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#cpu