ls co ban.xac dinh ls co ban

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 4: Thế nào là ls cơ bản, nguyên tắc xđ ls cơ bản?

1.     Thế nào là ls cơ bản

a.     Khái niệm

Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung-cầu vốn.

Theo Luật Dân sự, các tổ chức tín dụng không được cho vay với lãi suất cao gấp rưỡi lãi suất cơ bản.

b.     Chức năng

Lãi suất  cơ  bản  có một  số  chức  năng  nhất  định:

-         Nó  là công cụ  để  điều hành chính sách tiền  tệ quốc gia. Qua  lãi suất cơ bản, NHTƯ  tác động vào thị trường tiền tệ, thúc đẩy, mở rộng hay thu hẹp tín dụng, giữ mức tương quan cần thiết giữa  tổng cung và tổng cầu  tiền  tệ.

-         Là cơ sở cho các tổ chức tín dụng (TCTD) ấn định lãi suất kinh doanh

-         Mặt khác,  lãi suất cơ bản  là giá cả sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng, là cở sở hình thành lãi suất thị trường, tức là lãi suất kinh doanh  tiền  tệ. Nó  là điểm dung hoà một cách  tự nhiên lợi  ích của người gửi tiền, của người vay tiền và của TCTD.

2.      Nguyên tắc xđ ls cơ bản

Theo quyết định số 1099/QĐ-NHNN được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Văn Giàu chính thức công bố tại cuộc họp báo ngày 17/5, các tổ chức tín dụng (TCTD) ấn định lãi suất kinh doanh (lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay) bằng đồng Việt Nam (VND) đối với khách hàng theo nguyên tắc lãi suất kinh doanh không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố áp dụng trong từng thời kỳ. Định kỳ hàng tháng, NHNN công bố lãi suất cơ bản. Trong trường hợp cần thiết, NHNN công bố điều chỉnh kịp thời lãi suất cơ bản.

Khi xác định lãi suất cơ bản phải dựa vào các yếu tố như

-         tăng trưởng kinh tế dự kiến hàng năm

-         chỉ số lạm phát dự kiến trong năm

-         lãi suất thực dương của người gửi tiền để  khuyến khích người gửi tiền vào ngân hàng

-         yêu cầu của việc điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ

-         tình hình cung cầu vốn tín dụng trên thị trường

-         mối quan hệ giữa lãi suất với tỷ giá ngoại tệ, giữa lãi suất nội tệ và lãi suất  ngoại  tệ

-         lãi suất  thị  trường  đấu  thầu  thị  trường  trái  phiếu Kho bạc Nhà nước  trong những phiên đấu thầu gần nhất...

          Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về lãi suất cơ bản, cách thức xác định và điều hành lãi suất cơ bản. Có thể lấy lãi suất cơ bản là lãi suất tiền gửi tối đa, lãi suất cho vay tối đa, lãi suất tái chiết khấu của NHTƯ đối với các TCTD hoặc lãi suất trên thị trường liên ngân hàng.

a.     Lãi suất cơ bản là lãi suất tái chiết khấu.

Đây là phương pháp phổ biến được NHTƯ các nước áp dụng. Do lãi suất này được chủ động công bố và được xem xét, tính toán tương đối thường xuyên nên thực  sự đóng vai  trò quyết định đối với  các mức  lãi suất kinh doanh cũng như cung cầu vốn của các TCTD. Nhưng lãi suất chiết khấu lại mang nặng tính chất để điều hành chính sách tiền tệ.

b.      Lãi suất cơ bản là lãi suất tiền gửi tối đa.

Thực chất của lãi suất cơ bản loại này là NHTƯ công bố và kiểm soát lãi suất tiền gửi tối đa và tự do hoá lãi suất cho vay. Các TCTD sẽ ấn định các mức lãi suất  tiền gửi  trong phạm vi khống chế lãi suất  tiền gửi  tối đa và ấn định các mức lãi suất cho vay cụ thể phù hợp với cung cầu về vốn. 

c.       Lãi suất cơ bản là lãi suất cho vay tối đa.    

NHTƯ công bố một mức lãi suất trần nhưng có thể quy định một số mức biên độ phù hợp với từng loại hình TCTD, thời hạn khác nhau.

d.      Lãi suất cơ bản là lãi suất trên thị trường liên ngân hàng.  

Lãi suất  liên ngân hàng là lãi suất cho vay giữa các NHTM. Lãi suất liên ngân hàng hình thành trên cơ sở thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế. Do vậy, lãi suất  liên ngân hàng gắn  với  thị trường nhiều hơn và dễ biến động hơn. Thông  thường  lãi suất  cơ bản bằng  lãi suất  liên ngân hàng cộng  thêm một biên độ gồm phí quản  lý món vay, phí  rủi ro...

Nội dung chủ yếu của cơ chế điều hành lãi suất mới :

Lãi suất cơ bản được hình thành trên cơ sở nguyên tắc thị trường nhưng với bước đi thích hợp thận trọng, phù hợp với điều kiện thực tế của thị trường tiền tệ ; từng bước tiến tới tự do hoá lãi suất, quốc tế hoá hoạt động tài chính trong nước, đồng thời với các biện pháp phát triển thị trường tiền tệ và nâng cao năng lực điều hành của các tổ chức tín dụng, xử lý lãi suất đồng Việt Nam trong mối quan hệ với lãi suất ngoại tệ và chính sách tỷ giá, quản lý ngoại hối.

Định hướng cho lãi suất cơ bản trong thời gian tới:

Chuyển lãi suất cơ bản từ lãi suất cho vay sang lãi suất tiền gửi:

Bước sang trung gian để chuyển sang tự do hoá lãi suất là cần phải điều

hành lãi suất qua việc điều hành lãi suất cơ bản của Ngân hàng Trung ương.

Hiện nay lãi suất cơ bản đưa ra cho các tổ chức tín dụng là lãi suất cho vay. Tuy nhiên vì một sự cạnh tranh lành mạnh và an toàn hệ thống, chúng ta cần chuyển dần sang cơ chế khống chế lãi suất tiền gửi tối đa làm lãi suất cơ bản theo thông lệ quốc tế. Cụ thể: 

Lãi suất tiền gửi tối đa = Lạm phát dự kiến + Lãi thực của người gửi tiền

Các tổ chức tín dụng ấn định các mức lãi suất tiền gửi trong phạm vi mức khống chế lãi suất tiền gửi tối đa và ấn định các mức lãi suất cho vay cụ thể phù hợp với cung cầu vốn. Thực chất của lãi suất cơ bản theo loại này là Ngân hàng Trung ương chỉ công bố và kiểm soát lãi suất tiền gửi tối đa và tự do hoá lãi suất cho vay, việc điều hành và kiểm soát lãi suất cho vay thông qua điều hành lãi suất tiền gửi tối đa và các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ.

Lãi suất cơ bản theo cách này có ưu điểm là tạo ra một bước tiến mới

trong chính sách lãi suất tiến sát tới tự do hoá lãi suất hoàn toàn ( là tự do hoá lãi suất cho vay và tự do hoá lãi suất tiền gửi dưới mức tối đa ), là cơ chế lãi suất linh hoạt theo quan hệ cung cầu vốn, phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế, tạo ra khả năng cạnh tranh lớn giữa các tổ chức tín dụng, giảm thiểu sự quản lí của nhà nước bằng mệnh lệnh hành chính.

Khống chế lãi suất tiền gửi tối đa sẽ không cho phép các tổ chức tín dụng huy động vốn với bất kì lãi suất nào chạy đua về lãi suất tiền gửi để huy động mới bù đắp bù đắp nợ cũ. đảm bảo an toàn hệ thống và bảo vệ được lợi ích của người gửi tiền. Đồng thời, lãi suất cơ bản loại này thì hình thành nhiều khu vực lãi suất theo quan hệ cung cầu vốn và chi phí ngân hàng khác nhau.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#dùng