lskt full

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Cách mạng công nghiệp Anh

Cách mạng công nghiệp là quá trình thay thế kỹ thuật thủ công bằng kỹ thuật cơ khí, thực chất là thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí, sử dụng máy móc. Nước Anh là nơi diễn ra cách mạng công nghiệp đầu tiên trên thế giới.

1.Tiền đề:

Kinh tế

-Ngoại thương rất phát triển,tạo điều kiện cho sự tích luỹ vốn bao đầu của CNTB ở Anh, quá trình này gắn liên với tích luỹ nguyên thuỷ. Thu lợi nhuận cao từ việc buôn bán len dạ với giá độc quyền ,trao đổi không ngang giá với các nước thuộc địa và lạc hậu ,không ngừng cướp bóc và mở rộng thuộc địa. Hệ thống thuộc địa rộng lớn trở thành thị trường và nơi cung cấp nguyên liệu.

-Việc buôn bán nô lệ đóng vai trò quan trọng tạo tiền đề cho CMCN ở Anh.

-Nền nông nghiệp tư bản đã có sự phát triển nhất định tạo thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp

Chính trị : Nhà nước quân chủ chuyên chế có xu hướng ủng hộ giai cấp tư sản. Các đạo luật về ruộng đất , luật bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản , luật cấm xuất khẩu các công cụ máy móc và bản vẽ kỹ thuật , luật cấm lao động kỹ thuật ra nước ngoài đã thực sự trở thành một tiêu đề cho CMCN Anh

Kĩ thuật : Nhiều phát minh sáng chế quan trọng như: con thoi(1733), kéo sợi (1768), dệt (1785), máy hơi nước(1784)

2. Diễn biến:

-1733: phát minh ra con thoi ứng dụng trong ngành dệt, làm cho năng suất trong ngành dệt tăng lên nhanh chóng , khiến ngành kéo sợi không đủ để cung cấp ,đòi hỏi phải tăng năng suất.

-1768: chế tạo ra máy kéo sợi ứng dụng trong ngành kéo sợi ,yêu cầu tăng năng xuất dệt

-1785: chế tạo máy dệt ứng dụng vào sản xuất

-Nhu cầu sản xuất máy dệt, máy kéo sợi gia tăng => thiếu nguyên liệu (gỗ)

-Sự phát triển của kĩ thuật luyện kim ( phương pháp điều chế than cốc ) phát minh năm 1735, phương pháp luyện gang thành sắt( phát minh năm 1784) => tìm ra nguyên vật liệu mới thay thế gỗ

-Năm 1784 Giêm-oat đã sáng chế ra máy hơi nước và nó trở thành biểu tượng của thời kỳ phát triển của CNTB

-Các loại máy phay, bào, tiện được sử dụng(1789) => ngành cơ khí chế tạo ra đời

-Sự phát triển công nghiệp => sự phát triển của giao thông vận tải( đường sắt, thủy)

-Năm 1825 đoạn đường sắt đầu tiên được xây dựng đã đánh dấu cách mạng công nghiệp Anh cơ bản hoàn thành

Nhận xét:

-Tiến trình cách mạng công nghiệp gắn liền với sự ra đời của các phát minh sáng chế về kĩ thuật

-Nhu cầu thực tiễn liên tục đặt ra yêu cầu phải cải tiến công cụ lao động , phương pháp thủ công trước đó

-Cạnh tranh là động lực, lợi nhuận là động cơ thúc đẩy các nhà sản xuất thực hiện thay thế các lao động thủ công bằng lao động cơ khí

3. Đặc điểm:

-Bắt đầu từ công nghiệp nhẹ( dệt, kéo sợi) sau đó lan sang công nghiệp nặng ( luyện kim cơ khí)

-Diễn ra tuần tự từ thấp đến cao( từ thủ công đến nửa cơ khí đến cơ khí hoàn toàn)

-Từ sản xuất máy công cụ đến sản xuất máy truyền lực và đỉnh cao là máy hơi nước

4. Tác động

-Sản xuất bằng máy => năng suất lao động tăng, chi phí cho sản xuất giảm=> sức mạnh của ngành đại công nghiệp cơ khí đc thể hiện

-Sự sản xuất của các ngành công nghiệp thúc đẩy sự mở rộng, phát triển của các hoạt động thương mại và tín dụng

-Tạo sự chuyển biến cơ cấu ngành: công nghiệp ngày càng chiếm ưu thế so với nông nghiệp, trong công nghiệp ngành dệt và kéo sợi luôn đóng vai trò trung tâm

-Thúc đẩy sự phân bố lại lực lượng sản xuất và phân công lại lao động xã hội:

+Hình thành các trung tâm công nghiệp tập trung ở phía đông và bắc

+Qúa trình đô thị hóa diễn ra nhanh nhiều thành phố mới ra đời Liverpool, Birmingham...

+Cư dân nông thôn giảm nhanh chóng (1811 là 35% đến 1871 còn 14,2%)

-Một giai cấp đối lập vs giai cấp tư sản ra đời - giai cấp Vô sản

-Làm thay đổi vị thế của nước Anh trong nền kinh tế thế giới, trở thành cường quóc kinh tế thế giới trong thời kì chủ nghĩa tư bản trước độc quyền:

+Nước Anh được mệnh danh là "công xưởng của thế giới" năm 1848 Anh chiếm 45% giá trị sản lượng công nghiệp của thế giới

+Nước Anh trở thành trung tâm thương mại và tín dụng quốc tế năm 1870, 38% tổng mức hàng hóa lưu chuyển trên thế giới

Câu 2: Kinh tế TBCN giai đoạn từ 1951-1973

1.Thực trạng phát triển kinh tế

-Giai đoạn 1951-1973 nền kinh tế các nước tư bản tăng trưởng khá nhanh và tương đối ổn định

+Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của các nước tư bản phát triển trong giai đoạn 1953-1962 là 4,8%, giai đoạn 1963-1972 là 5,0%

+Các cuộc khủng hoảng chu kì vẫn xảy ra, nhưng thời gian ko kéo dài, ko diễn ra cùng lúc ở nhiều nước và mức độ khủng hoảng ko lớn

+Tỷ lệ tăng giá tiêu dùng bình quân của các nước những năm 1950-1970 duy trì ở mức 3%

+Các nước còn đạt đc mục tiêu việc làm đầy đủ

-Công nghiệp : Phát triển nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 5,5% . Các ngành công nghiệp then chốt như cơ khí , điện , hóa chất có tốc độ tăng trưởng 7-8% một năm . Các ngành công nghiệp khác như luyện kim , dệt tăng 3-5% một năm

-Nông nghiệp : sau chiến tranh, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp đã được hiện đại hóa, nhờ đó giá trị sản lượng trong nông nghiệp tăng lên nhanh chóng, nhiều nước có thặng dư về sản phẩm nông nghiệp, xuất khẩu được lương thực

-Cơ cấu nền kinh tế thay đổi nhanh chóng giai đoạn 1950-1973

+Tỷ trọng khu vực I (nông, lâm,ngư ngiệp) giảm nhanh: Pháp từ 33% xuống 12%, CHLB Đức từ 25% xuống 7% , Ý từ 41% xuống 17% ...

+Tỷ trọng khu vực II ( công nghiệp và xây dựng) tăng lên chậm ( tốc độ tăng tưởng bình quân của công nghiệp là 5,5 %

+Tỷ trọng khu vực III ( dịch vụ) mở rộng rất lớn: các ngành thương mại, vận tải , bưu điện, tài chính tiền tệ, bảo hiểm, giáo dục, du lịch.... Phát triển nhanh

-Thế giới tư bản hình thành 3 trung tâm: Mĩ- Tây Âu- Nhật Bản

+ Nhật tăng trưởng "thần kì",các nước Tây Âu liên kết hình thành EEC, tốc độ tăng trưởng của Mĩ chậm dần

+ Mĩ mất đi địa vị thống trị tuyệt đối trong thế giới tư bản

+ Sự cạnh tranh giữa các trung tâm này càng ngày càng gay gắt

2.Nguyên nhân:

a.Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật

-Sau chiến tranh thế giới 2 cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật diễn ra mạnh mẽ như vũ bão với đặc điểm:

+ Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp

+ Thời gian ngiên cứu, phát minh đến ứng dụng ngày càng đc rút ngắn

-Các nước đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất và phát triển các ngành công nghệ cao

-Tác động của ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật

+ Đổi mới tài sản cố định, thúc đẩy tăng năng xuất lao động

+ Làm thay đổi cơ cấu các nghành kinh tế

+ Thúc đẩy qúa trình phân công chuyên môn hóa và hợp tác quốc tế

+ Làm thay đổi hình thức và phương pháp tổ chức quản lí kinh tế

b.Nhà nước tư bản độc quyền can thiệp sâu vào đời sông kinh tế xã hội

-Cơ sở lí thuyết cho sự can thiệp của nhà nước vào các hoạt động kinh tế là học thuyết "bàn tay hữu hình" của nhà kinh tế học J.M.Keynes

+Nhà nước cần gia tăng chi tiêu để gia tăng tổng cầu

+Nhà nước cần gia tăng lượng cung tiền để giảm lãi suất và kich thích đầu tư

-Thực tiễn

+CNTB độc quyền đã chuyển biến thành CNTB độc quyền kiểu nhà nước

+nhà nước sử dụng ngân sách và ngân hàng trung ương là công cụ quan trọng nhất để can thiệp vào nền kinh tế( chi tiêu chính phủ và lãi suất)

+Mở rộng khu vực kinh tế nhà nước( xây dựng kêt cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công và đảm bảo cung ứng các nguồn nguyên liệu chủ yếu)

+Tăng chi tiêu cho phúc lợi xã hội nhằm xoa dịu mâu thuẫn giai cấp

c.Đẩy mạnh liên kết kinh tế

-Liên kết kinh tế đã trở thành xu hướng phổ biến

-Các liên kết tiêu biểu

+Liên kết về tài chính- tiền tệ: IBRD, IMF và hiệp ước Bretton Woods về chế độ tỉ giá hối đoái cố định

+Hiệp định chung về thương mại thuế quan( GATT- 1947)

+Cộng đồng kinh tế châu Âu EEC - 1957

- Tác dụng: phát huy lợi thế so sánh của từng nước trong phân công lao động quốc tế

d. Đẩy mạnh quan hệ kinh tế vs các nước đang phát triển

-Các công cụ chủ yếu: viện trợ , cho vay ưu đãi, đầu tư( nhất là đầu tư trực tiếp)

-Lợi ích

+ Có nguồn cung nguyên liệu giá rẻ

+ Mở rộng thị trường

+ Chuyển giao công nghệ lạc hậu ra nước ngoài

Câu 3: Kinh tế TBCN thời kì từ 1982 đến nay (điều chỉnh kinh tế các nước TBCN từ 1982- nay)

1. Nguyên nhân:

-Tình trạng trì trệ khủng hoảng kéo dài

-Xuất hiện những lí thuyết mới ( tiểu biểu là lí thuyết về mô hình kinh tế hỗn hợp)

2. Nội dung điều chỉnh:

Điều chỉnh sự can thiệp của Chính phủ theo hướng làm tăng hiệu quả của cơ chế thị trường

-Giảm chi tiêu của Nhà nước , thâm hụt ngân sách của Chính phủ, hạn chế cung tiền nhằm giảm lạm phát. Lí thuyết trọng tiền là cơ sở lí luận để điều chỉnh

VD:Mỹ đã giảm chi phí quốc phòng từ 35%-38% xuống 30%, áp dụng các biện pháp mới về điều tiết thanh toán tự do góp phần làm giảm tốc độ tăng cung ứng tiền tệ nhờ đó tỉ số giá cả đã giảm từ 12,4% năm 1980 xuống 8,9% năm 1981 và 3,9% năm 1982.

Kích thích phát triển khu vực kinh tế tư nhân

-Chính phủ các nước tư bản chủ trương huy động mọi khả năng của nền kinh tế để kích thích mở rộng đầu tư tư nhân qua đó tác động về phía tổng cung của nền kinh tế thay cho các chính sách trọng cầu trước đây

-Các chính sách :

+ Nhà nước giảm thuế thu nhập cá nhân

+ Ngoài ra Anh và các nước Tây Âu giảm thuế trực thu đi đôi với tăng thuế VAT

+ Chính phủ giảm trợ cấp, bù lỗ cho doang nghiệp Nhà nước = cách tư nhân hóa , cổ phần hóa

+ Chính phủ nới lỏng kiểm soát hành chính => tự do hóa lại,giảm được chi phí quản lí nhà nước.

Điều chỉnh cơ cấu kinh tế

-Thực trạng trước cuộc khủng hoảng dầu lửa:

+Phát triển công nghiệp tiêu tốn nhiều nguyên liệu => phụ thuộc nhiều vào nguồn năng lượng

+Do phát triển kinh tế nhanh nên tiền lương ở các nước tư bản tăng nhanh => các ngành sử dụng nhiều lao động bị giảm tính cạnh tranh so với các nước đang phát triển

-Điều chỉnh

+Giảm các ngành dùng nhiều lao động và năng lượng , cải tiến kĩ thuật, giảm tiêu hao nguyên liệu

+Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ KH-KT mới có hàm lượng KH-KT cao , dùng ít năng lượng và nhân công nhưng có giá trị sản lượng cao

+Giảm sản xuất vật chất và tăng các ngành dịch vụ

Điều chỉnh quan hệ kinh tế quốc tế

-Các cuộc chiến tranh thương mại - mâu thuẫn giữa các nước tư bản , được giải quyết bằng các cuộc gặp gỡ cấp cao nhằm làm dịu đi những mâu thuẫn, đưa nền kinh tế ra khỏi bế tắc.

-Trong quan hệ thương mại quốc tế, nhiều tổ chức đã ra đời như WTO, EU, APEC.. nhằm xây dựng các khu vực mậu dịch tự do, tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các khu vực.

-Tăng đầu tư nước ngoài ,điều chỉnh dòng chảy và phương thức đầu tư quốc tế, mở cửa nền kinh tế nhằm tăng sự an toàn ,sự chia sẻ rủi ro giữa các nước có quan hệ kinh tế với nhau.

Kết quả

-Giúp các nước TB phần nào thoát ra khỏi khủng hoảng , lạm phát , đình trệ cuối những năm 70

Mĩ tăng trưởng 3% năm 1980-1990 tuy có suy thoái vào năm 1991 nhưng vẫn tăng trưởng 3,4% trong những năm 19990-1999 và tăng cao nhất năm 2000 là 5,4%.Từ năm 1983-1990 kinh tế các nước TB phục hồi với nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt 3,2%/năm cao hơn trước 2,4% của giai đoạn 1973-1982.

-Cơ cấu kinh tế thay đổi sâu sắc :

+ Kinh tế phát triển theo hướng phát triển ngành KHCN cao

+ Tỷ trọng khu vực I và II có xu hướng giảm xuống, khu vực III tỷ trọng phát triển nhanh.

+ Tính quốc tế hoá của nền kinh tế được nâng cao nhờ hoạt động của các công ty xuyên quốc gia.

+ Cơ cấu , trình độ nghiệp vụ và các yếu tố cấu thành giá trị hàng hóa lao động biến đổi, tỷ trọng lao động trong các ngành sử dụng KHCN cao tăng

Câu 4: Thời kì bùng nổ kinh tế Mỹ(1865-1913).

Sau cuộc nội chiến (1861-1865) từ một nước phụ thuộc vào châu Âu, nước Mỹ nhanh chóng trở thành quốc gia công nghiệp đứng đầu thế giới.

4.1 Thực trạng phát triển kinh tế.

Công nghiệp:

+Sản xuất CN của Mỹ tăng rất nhanh.,tăng 13 lần trong giai đoạn từ năm 1865 đến năm 1913.Năm 1860 là 1.907 triệu$ thì đến năm 1894 con số này là 9.498 triệu$ tăng 4,98 lần trong vòng 34 năm.

+Năm 1913 sản lượng thép của Mỹ vượt Đức 2 lần, vượt Anh 4 lần đạt gần 31,3 triệu tấn.

+Ngành khai thác than sản lượng gấp 2 lần Anh và Đức gộp lại

+Năm 1882 mới sản xuất nhà máy điện đầu tiên thì đến năm 1913 sản lượng điện đạt 57 tỉ kwh.

+Các ngành sản xuất tiêu dùng như:may mặc , giầy da, chế biến thực phẩm..cũng phát triển mạnh.

Nông nghiệp.

+Nhà nước có những chính sách khuyến khích kinh tế trang trại như:không đánh thuế vào hàng nông sản.

Nông nghiệp nước Mỹ cũng đạt được những thành tựu lớn:

+Giá trị sản lượng nông nghiệp năm 1913 tăng gần 4 lần so với năm 1870 từ 2,5 tỷ lên 10 tỷ $.

+Từ năm 1870 đến 1913 diện tích đất gieo trồng lúa tăng 4 lần.

+Nông nghiệp phát triển theo hướng chuyên canh, thâm canh, sử dụng máy móc và kĩ thuật.

+ Nước Mỹ cung cấp 9/10 bông, ¼ lúa mạch trên thị trường thế giới vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20.

Giao thông vận tải

GTVT được mở rộng phát triển: đường thủy đường bộ đặc biệt là đường sắt.

+Giai đoạn 1865-1875: riêng ngành đường sắt Mỹ đã thu hút khoảng 2 tỷ $ tiền đầu tư nước ngoài.

+Nước Mỹ đã xây dựng được các tuyến đường sắt nổi tiếng nối liền Đông -Tây Nam Bắc tạo điều kiện giao lưu kinh tế giữa các vùng trong cả nước.

+Năm 1870 chiều dài đường sắt của Mỹ là 85.000 km thì đến năm 1913 là 411.000 km.

Ngoại thương

Nước Mỹ trở thành nước có ngoại thương phát triển và xuất khẩu tư bản.

+Năm 1899 đầu tư ra nước ngoài của Mỹ đạt 500 triệu$,năm 1913 đạt 2.625 triệu$,tăng gấp 5 lần.

+Năm 1870 kim ngạch xuất khẩu đạt 377 triệu$ năm 1914 đạt 5,5 tỷ$

+Thị trường đầu tư và buôn bán chủ yếu của Mỹ là Canada, các nước thuộc vùng biển Caribbean, Trung Mỹ,các nước châu Á và Nhật Bản.

→ Sự phát triển công nghiệp làm thay đổi cơ cấu kinh tế của nước Mỹ.Cuối thế kỉ 19 nông nghiệp chiếm 50% thì đến năm 1913 chỉ còn lại 30% tổng sản phẩm xã hội

4.2 Nguyên nhân sự bùng nổ kinh tế Mỹ.(Có 5 nguyên nhân)

1.Do kết quả của cuộc nội chiến (1861-1865)

Đã xóa bỏ chế độ đồn điền ở phía Nam tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển trên toàn lãnh thổ nước Mỹ.

Chế độ bảo hộ mậu dịch đã giúp CN Mỹ tránh khỏi sự cạnh tranh của hàng nước ngoài.Sự phát triển của nông nghiệp trang trại làm nền tảng cho sự phát triển của CN.

2.Nguồn lực bên ngoài

Nước Mỹ thu hút vốn, lao động,kỹ thuật từ các nước châu Âu.

Ngành đường sắt thu hút được 2 tỷ đô la tù vốn nước ngoài trong 10 năm 1865-1875.Dân số nước Mỹ cũng tăng lên nhanh chóng lên 92,4 triệu người năm 1910,cùng với sự di dân sang Mỹ họ đem theo cả vốn và kỹ thuật góp phần phát triển nền Kt Mỹ.

3.Sự phát triển của khoa học kĩ thuật

Nước Mỹ đẩy mạnh nghiên cứu đã có nhiều phát minh sáng chế tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành công nghiệp:chế tạo ô tô, luyện kim, hóa chất..tạo ưu thế vượt trội so với các nước tư bản châu Âu.

4.Vai trò của các tổ chức độc quyền

Kinh tế Mỹ phát triển thúc đẩy quá trình tích lũy tư bản, tập trung sản xuất hình thành các tổ chức độc quyền quy mô lớn thâu tóm hầu hết các ngành kinh tế:công nghiệp ,nông nghiệp, thương mại....

Hai tập đoàn tư bản lớn nhất lúc bấy giờ là:Morgan và Rockerfeller

Đã tập trung22 tỷ đô la chiếm 56% vốn đầu tư của các công ty cổ phần Mỹ.Tư bản tài chính thâm nhập vào cả nông nghiệp đẩy chủ trang trại bị phá sản phải đi làm thuê

Các tổ chức độc quyền vươn ra cả thị trường thế giới,độc chiếm nguồn nguyên liệu mở rộng thị trường đầu tư ở các nước Cuba,Puerto Rico...

5.Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên phong phú,vị trí địa lí chính trị xã hội thuận lợi....

Câu 5:Điều chỉnh kinh tế Mỹ(1983-nay)

A: Để thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dài từ năm 70 trở đi đặc biệt là khủng hoảng kinh tế 1973-1975,1979-1982 nước Mỹ đã thực hiện một số chính sách và biện pháp điều chỉnh kinh tế Mỹ bao gồm 5 biện pháp điều chỉnh

1.Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng thành tựu của cuộc mạng KHKT và CN.

-Mỹ tăng khoản chi tiêu của ngân sách cho nghiên cứu và triển khai công nghệ mới trong những năm 80 gấp 3 lần năm 1970 (từ 60 lên 195 tỷ $)

-Tăng cường nhập khẩu các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao

-Chú trọng vào các ngành công nghệ kĩ thuật cao:ô tô, sản xuất máy tính,công nghệ vũ trũ..

→ Mỹ nâng cao được năng suất và hiệu quả kinh tế xã hội,khắc phục được khủng hoảng góp phần cạnh tranh trên thị trường thế giới

2.Đổi mới tổ chức và quản lí trong công nghiệp

-Đào tạo cho các nhà quản lí Mỹ về tư duy quản lí mới và trình độ tổ chức cao để phù hợp với trang thiết bị công nghệ tự động hóa.

-Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho người lao động, tạo điều kiện cho người lao động tham gia quản lí sản xuất,tạo điều kiện cho các nhà khoa học nghiên cứu ứng dụng thành tựu vào sản xuất,quản lí

-Đội ngũ quản lí phải có năng lực và trung thành với công ty.

3.Tăng cường đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.

Mỹ vừa là nước đầu tư ra nước ngoài vừa là nước thu hút được vốn đầu tư nước ngoài nhiều nhất trên thế giới

-Năm 1950: đầu tư vào các nước phát triến chiếm 48,3% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài.Năm 1980 con số này là 73,5%,năm 1990 là 74,1%

-Về thu hút vốn đầu tư nước ngoài.Năm 1989 tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài là 1380 tỷ và thu hút được là 2288 tỷ USD.

-Năm 1990 trong tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Mỹ thì 90% là vốn đầu tư của các nước phát triển phần nhiều là của Tây Âu và Nhật Bản.

4.Phát triển mạnh các công ty xuyên quốc gia.

- Công ty xuyên quốc gia phát triển từ những công ty lớn trong nước trở thành lực lượng thao túng chủ yếu của sản xuất,lưu thông hàng hóa, tài chính tiền tệ,nghiên cứu và chuyển giao kĩ thuật công nghệ sang các nước phát triển và các nước đang phát triển góp phần điều chỉnh hoạt động kinh tế của Mỹ trong khu vực và trên thế giới.

- Năm 1988 tổng kim ngạch tiêu thụ của 500 công ty công nghiệp lớn nhất của Mỹ(chủ yếu là công ty xuyên quốc gia) ngoài nước Mỹ là 4952.3 tỷ đôla lớn hơn GDP của Mỹ trong năm đấy.

5. Điều chỉnh vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước.

-Điều chỉnh kinh tế thông qua kế hoạch như ở Tây Âu hay Nhật Bản còn Mỹ thông qua quan hệ kinh tế:đơn đặt hàng của nhà nước

-Thực hiện các biện pháp ổn định kinh tế xã hội thông qua những chương trình xã hội:Hệ thống bảo hiểm thất nghiệp,trợ cấp hưu trí....

-Chi ngân sách cho giáo dục tăng nhanh:1989-1990 là 153 tỷ USD nhiều hơn 23 tỷ so với năm học trước.học sinh được hướng nghiệp và được đào tạo kĩ năng lao động

-Nhà nước trợ cấp đào tạo lại nghề cho công nhân nếu công ty làm ăn thua lỗ phải chuyển hướng sang ngành mới

-Nhà nước khuyến khích doanh nhân mở các xí nghiệp vừa và nhỏ ,nhà nước ưu đãi tài chính tín dụng..

B:Kết quả điều chỉnh kinh tế:

Chính sách và các biện pháp điều chỉnh của nhà nước đã có những tác dụng tích cực

-Nền kinh tế Mỹ vượt qua khủng hoảng và phát triển tương đối ổn định bình quân tăng trưởng là: 3,2%/năm

-Nhờ tăng trưởng kinh tế cao liên tục trong nhiều năm,nước Mỹ có điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động. Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm

-Thâm hụt ngân sách: năm 1990 là 220 tỷ ,năm 1993 là 293 tỷ đôla ,năm 1994 là 203 tỷ , đến năm 1997 chỉ là 22 tỷ đôla , năm 1998 đã đạt mức thặng dư 70 tỷ và tiếp tục tăng ở các năm sau. Lạm phát duy trì ở mức ổn định

-Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh qua các năm : Năm 1991 là 930 tỷ, đến năm 1998 đã là 2030 tỷ

Nước Mỹ vẫn chiếm vị trí kinh tế hàng đầu trên thế giới với tiềm lực kinh tế- kỹ thuật hùng mạnh chiếm 1/5 tống sản phẩm quốc dân toàn thế giới

Tuy nhiên nước Mỹ cũng gặp không ít khó khăn,thâm hụt cán cân thương mại của Mỹ rất lớn. Năm 1989 là 170 tỷ đô la.1995 là 196 tỷ đô la...

Nợ của chính phủ liên bang so với GDP tăng:năm 1993 là: 67,2 % ,năm 1999 là 62,2%.

Nhịp độ tăng trưởng kinh tế dần dần giảm xuống.

C-Bài học kinh nghiệm

-Mỹ luôn biêt tận dụng và khai thác những điều kiện thuận lợi trong nước và quốc tế để đẩy nhanh sự phát triển nền kinh tế

-Trong từng thời kỳ phát triển , Mỹ luôn nắm bắt kịp thời những thành tựu khoa học và công nghệ để hiện đại hóa nền kinh tế , nhờ đó Mỹ đã giành được lợi thế cạnh tranh , vượt lên trên các nước tư bản ở châu Âu và giữ vững vị trí hàng đầu trong nền kinh tế thế giới suốt một thế kỷ qua

-Nhà nước can thiệp rất hạn chế vào quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp , điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội chủ yếu thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô

-Hoạt động kinh tế đối ngoại luôn đóng vai trò quan trọng thúc đẩt sự tăng trưởng , mở rộng quy mô kinh doanh của Mỹ. Viện trợ phát triển là công cụ được nhà nước sử dụng không chỉ phục vụ cho mục tiêu chính trị mà cả mục tieu kinh tế, Mỹ còn dùng cả áp lực quân sự để thực hiện những mục tiêu kinh tế quan trọng trong quan hệ đối ngoại

Câu 6:Cách mạng công nghiệp Nhật Bản

Sau cải cách Minh Trị, ở Nhật Bản đã diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp với nội dung chủ yếu là chuyển từ kĩ thuật thủ công lên giai đoạn sử dụng máy móc cơ khí. Nhật Bản đã tìm mọi cách để kế thừa và vận dụng những kinh nghiệm của các nước Âu-Mỹ về cả kỹ thuật lẫn cách thức tổ chức nền kinh tế nên sau khoảng 60 năm cuộc CMCN của Nhật Bản đã hoàn thành.

Tiền đề:

-Nông nghiệp vẫn chiếm vị trí chủ yếu khoảng 75-80% dân cư sống bằng nghề nông.Phần lớn thu nhập quốc dân bắt đầu từ khu vực nông nghiệp,mức thu nhập thấp khoảng 50-60 USD/năm.

Thuế nông nghiệp chiếm 50% nguồn thu ngân sách nhà nước.

-Công nghiệp: Công trường thủ công ở trình độ thấp, phần lớn công trường thủ công phân tán,thủ công nghiệp gia đình là phổ biến.

-Thương nghiệp:Người nông dân với kĩ thuật thủ công đã cung cấp phần lớn hàng cho xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu tơ. Tơ luôn là mặt hàng quan trọng trong suốt thời kì CMCN, trong 10 năm đầu xuất khẩu tơ chiếm 40% giá trị xuất khẩu.

Đặc điểm(5 ý):

-Khởi đầu bằng công nghiệp nhẹ nhưng các ngành công nghiệp nặng:GTVT,công nghiệp quốc phòng đã xuất hiện sớm và phát triển nhanh.

+CMCN có bước đi tuần tự từ thủ công sang sử dụng máy móc có sự kết hợp giữa nhân tố truyền thống với việc kế thừa kĩ thuật tiên tiến những kinh nghiệm tổ chức của Âu-Mỹ.

+Năm 1870 NB đã xây dựng tuyến đường sắt nối liền 2 thành phố Tokyo-Yokohama.Trong CN máy hơi nước được sử dụng rộng rãi.

-Nguồn vốn cho CMCN chủ yếu lấy từ trong nước, thời kì đầu 80% vốn lấy từ nông nghiệp. Ngoài ra còn được lấy từ các cuộc chiển tranh:Trung Quốc, Triều Tiên. Trung Quốc đã phải bồi thường cho NB 300 triệu Yên. Chính phủ NB đã phát hành công trái thu hút vốn từ thương nhân và các tầng lớp nhân dân khác

-Sự tách rời giữa nông nghiệp và công nghiệp.Nông nghiệp ngày càng lạc hậu so với sự phát triển của công nghiệp.Hình thành 2 khu kinh tế trái ngược nhau,1 kv CN hiện đại và 1 kv nông nghiệp lạc hậu

-CMCN của NB gắn liền với quá trình chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền.Tư bản độc quyền NB tăng cường bóc lột sức lao động của quần chúng nhân dân kể cả phụ nữ và trẻ em.

- Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hành CMCN(khác so với các nước Âu-Mỹ)

Vai trò của nhà nước NB trong CMCN:

-Trực tiếp đầu tư xây dựng các cơ sở CN dựa trên nền tảng kĩ thuật hiện đại của phương Tây khi đó, sau đó bán lại cho tư nhân với giá thấp hơn giá vốn đầu tư ban đầu

-Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng

-Có các chính sách khuyến khích tư nhân phát triển công nghiệp

+ Tạo đk thuận lợi cho nhập khẩu nguyên vật liệu, kĩ thuật nước ngoài

+ Hỗ trợ tư nhân tích lũy vốn, trợ cấp cho xuất khẩu các sản phẩm quan trọng

+ Khuyến khích các DN nhỏ liên kết thành các công ty cổ phần để khắc phục hạn chế về quy mô.

Tác động đến kinh tế - xã hội:

Từ năm 1880 đến năm 1913 sản lượng khai thác than tăng lên 8,2 lần từ 5,3 lên 21,3 triệu tấn,sản lượng đồng tăng 12,5 lần từ 5,3 lên 66,5 triệu tấn.

Tốc độ phát triển công nghiệp trung bình 6%.

Câu 7:Kinh tế Nhật Bản 1952-1973

7.1 Thực trạng phát triển kinh tế

-Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) cao, bình quân 9,8%/năm

-Tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 1950-1960 là 15,9% giai đoạn 1950-1960 là 13,5%.Một số ngành công nghiệp phát triển nhanh và nhanh chóng vươn lên hàng đầu thế giới :các sản phẩm điện .điện tử,bán dẫn, hóa chất.. đứng thứ hai

-Cơ cấu kinh tế biến đổi nhanh chóng :Năm 1952 nông nghiệp 22,6%,công nghiệp,xây dựng:31,3%..Năm 1968 nông nghiệp :9,9%,công nghiệp,xây dựng:38,6%.

-Ngoại thương phát triển nhanh:Năm 1950 là 1,7 tỷ nawm1971 là 43,6 tỷ USD NB suất siêu từ năm 1965.

7.2 Nguyên nhân tăng trưởng nhanh của nền kinh tế NB giai đoạn 1952-1973.(7 nguyên nhân).

1.Phát huy vai trò của nhân tố con người

-Lực lượng lao động đông đảo,có trình độ văn hóa khá cao,có kĩ năng nghề nghiệp,có tinh thần trách nhiệm với công việc.Giáo dục văn hóa truyền thống,đào tạo nghề:lao động,kĩ thuật

-Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.Chế độ đãi ngộ đặc biệt đối với người lao động suốt đời.Môi trường lao động: quan hệ lao động mang tính gia đình

-Công thức thành công:Công nghệ phương Tây tính cách NB

2.Về tích lũy và sử dụng vốn

-Tích lũy vốn

+Giai đoạn này tỉ lệ tích lũy vốn chiếm từ 30-35% thu nhập quốc dân

+Biện pháp tích lũy vốn nội địa:Tận dụng triệt để nguồn vốn lao động trong nước,áp dụng chế độ tiền lương thấp.Huy động tiết kiệm cá nhân khá cao 18.6% trong 1961-1967.Giảm chi phí quân sự,chi tiêu cho phúc lợi xã hội,y tế nhà ở.

+Huy động vốn đầu tư nước ngoài: ODA,thương mại

-Sử dụng vốn: táo bạo có hiệu quả cao

+Đầu tư có lựa chọn,tập trung vào những ngành mũi nhọn(đóng tàu,chế tạo máy..)

+Tăng cường đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác tài nguyên và mở rộng thị trường.

+ Đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật

3.Tiếp cận và ứng dụng nhanh chóng những thành tựu khoa học kĩ thuật

-Tăng kinh phí cho nghiên cứu và phát triển: năm 1955 chiếm 0,84% thu nhập quốc dân,năm 1970 chiếm 1,96% thu nhập quốc dân

-Phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học kĩ thuật:số phòng thí nghiệm năm 1955 là 1445 năm 1970 là 12594

-Chú trọng đào tạo nhân lực khoa học công nghệ.năm 1970 có tới 419000 nhà khoa học và chuyên gia kĩ thuật

-Chú trọng nghiên cứu ứng dụng

-Tăng cường nhập khẩu phát minh sáng chế,nhập khẩu công nghệ công nghệ hiện đại để tiếp cận những thành tựu mới nhất và rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển

4.Chú trọng vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước

-Xác định chiến lược phát triển

-Đề ra các kế hoạch phát triển: các kế hoạch 5 năm

-Tạo môi trường kinh tế thuận lợi thông qua hoàn thiện hệ thống pháp luật.

-Điều tiết thông qua các chính sách tài chính tiền tệ qua ngân hàng trung ương BJO.

-Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở,các ngành công nghiệp mới và đầu tư nghiên cứu và phát triển.

5.Mở rộng thị trường trong và ngoài nước.

-Với thị trường trong nước

+Mở rộng thị trường nông thôn thông qua các chương trình cải cách ruộng đất,phát triển mô hình nông trại nhỏ..

+Các doanh nghiệp đưa ra thị trường những sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong nước,chất lượng tốt như hàng xuất khẩu

+Bảo hộ các ngành sản xuất trong nước đồng thời tiến hành tự do hóa thương mại và hội nhập một cách thận trọng.

-Với thị trường nước ngoài

+Tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước bằng cách giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm

+ Thực hiên chính sách đối ngoại linh hoạt:lôi kéo về chính trị kết hợp với viện trợ ,tăng cường quan hệ thương mại,đầu tư với các nước đang phát triển,khai thác những lợi thế trong quan hệ với Mỹ và các tổ chức kinh tế quốc tê:OECD,GAAT..

6.Về mô hình kết cấu doanh nghiệp

- NB có mô hình kết cấu hai tầng

+Khu vực 1:Các doanh nghiệp lớn trình độ kĩ thuật công nghệ cao hiện đại năng lực cạnh tranh lớn,có điều kiện làm việc tốt.

+Khu vực 2:Các doanh nghiệp nhỏ kĩ thuật công nghệ thấp kém,chủ yếu thực hiện gia công các bộ phận hoặc nhận thầu khoán cho các doanh nghiệp lớn,sử dụng lao động thời vụ điều kiện lao động thấp kém

- Tác dụng:

+ Tận dụng triệt để nguồn lao động giá rẻ trong nước

+Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ

+Tạo điều kiện nâng cấp công nghệ cho cả hai khu vực

+Khi xảy ra khủng hoảng kinh tế thì khu vực kinh tế truyền thống làm đệm giảm xóc cho khu vực kinh tế hiện đại.

7.Đẩy mạnh hợp tác với Mỹ và các nước khác.

-Nhật Bản và Mỹ đã là bạn hàng của nhau sau khi hiệp ước hòa bình San Francisco được kí kết năm 1951.

-Xu thế hội nhập quốc tế,hợp tác và nhất thể hóa nền kinh tế tư bản chủ nghĩa,xu thế hòa bình hợp tác cũng là một nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế

Hạn chế

-Mất cân đối nghiêm trọng giữa các vùng kinh tế,giữa nhu cầu phát triển sản xuất với cơ sở hạ tầng lạc hậu. 3 trung tâm công nghiệp là Tokyo-Osaka-Nagoya chỉ chiếm 1,25% diện tích nhưng chiếm tới 50% sản lượng công nghiệp

-Nông nghiệp quá lạc hậu so với công nghiệp, không đảm bảo được nhu cầu trong nước. Cơ sở hạ tầng lạc hậu so với các nước tư bản phát triển khác.

-Là một nền kinh tế bấp bênh ,không ổn định về thị trường và nguồn nguyên liệu. Phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ thị trường nước ngoài

-Mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên gay gắt, chi phí cho phúc lợi xã hội thấp và ô nhiễm môi trường tăng

7.3 Bài học kinh nghiệm

-Biết tiếp thu, kế thừa có chọn lọc, sáng tạo kinh nghiệm của các nước đi trước về ký thuật công nghệ, phương pháp quản lý. Tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, nắm lấy những cơ hội quốc tế thuận lợi đẻ rút ngăn khoảng cách kinh tế với các nước phát triển trước

-Phát huy tối đa nhân tố con người trong phát triển kinh tế , kết hợp khéo léo những yếu tố truyền thống và các yếu tố hiện đại trong phát triển và sử dụng nguồn lực

-Khai thác và sử dụng hiệu quả ngồn vốn trong phát triển kinh tế cần tập trung vốn đầu tư vào các ngành các lĩnh vực mang lại hiệu quả nhanh nhất, cao nhất, tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân

-Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế trong mỗi thời ký phát triển . Nhà nước đều có chiến lược để định hướng cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô để điều hành sự phát triển theo các hướng trên

-Cấu trúc hai tàng là một đặc trưng của nền kinh tế Nhật Bản giai đoạn thần kỳ, với cấu trúc này Nhật Bản đã tận dụng và phát huy mọi nguồn nhân lực lao động kỹ thuật ở các cấp độ khác nhau cho phát triển kinh tế

Câu 12: Đánh giá tổng quát kinh tế Việt Nam sau 80 năm Pháp đô hộ (1858-1945)

Sau thời gian sau hơn 80 năm đô hộ Việt Nam, thực dân Pháp đã làm rung chuyển mạnh xã hội phong kiến Việt Nam, làm chuyển biến tính chất và trình độ nền kinh tế nước ta

*Về tính chất của nền kinh tế

-Nền kinh tế Việt Nam mất dần tính chất phong kiến thuần túy, trở thành nền kinh tế thuộc địa nửa phong kiến

-Sản xuất hàng hóa phát triển nhưng quan hệ sản xuất phong kiến vẫn được duy trì và tồn tại một cách phổ biến

-Các chính sách của thực dân Pháp đã thúc đẩy sự ra đời của thành phần kinh tế tư bản tư nhân và giai cấp tư sản Việt Nam . Nhưng khi mới hình thành , giai cấp tư sản nước ra bị Pháp cạnh tranh , chèn ép và chỉ có thể hoạt động được trong những khe hở của CNTB độc quyền ngoại quốc à do đó tiềm lực kinh tế của giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ bé

*Về mặt xã hội

-Thực dân Pháp đã thực hiện một số chính sách ưu đãi đối với địa chủ và tư sản , sự liên kết giữa thế lực thực dân và địa chỉ phong kiến trở thành lực cản rất lớn đối với sự phát triển của xã hội , kìm hãm sự phát triển lịch sử khách quan của dân tộc Việt Nam

*Về trình độ phát triển của nền kinh tế

-Sự xâm nhập của tư bản Pháp đã kéo theo sự xuất diện một số nhân tố mới trong nền kinh tế Việt Nam , đó là những cơ sở hạ tầng trong giao thông vận tải , những xí nghiệp quy mô lớn sử dụng máy móc kỹ thuật tương đối hiện đại

-Các công ty của người Pháp đem theo phương thức kinh doanh của nền sản xuất tư bản lớn với hiệu quả cao hơn thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam nhanh hơn

-Cơ cấu kinh tế bắt đầu có sự biến đổi , kinh tế hành hóa tư bản này phát triển hướng vào phục vụ thị trường trong và ngoài nước , do đó kinh tế tự cung tự cấp có chiều hướng thu hẹp

-Những chuyển biến của nền kinh tế chủ yếu diến ra ở đô thị , nông thôn vẫn là nền kinh tế phong kiến lạc hậu . Công nghiệp tuy có sự phát triển nhất định nhưng còn nhỏ bé , quá trình đô thị hóa diễn ra chậm chạm , lao động chủ yếu vẫn là trong nông nghiệp

*Đời sống nhân dân thấp kém

-Dân số tăng nhanh , trong đó 90% lại còn sống ở nông thôn , mà nông thôn lại là tầng lớp có mức sống thấp nhất trong xã hội

-Đời sống của công nhân và những người làm nghề khác như nhân viên trong các công sở , trí thức Việt nam cũng rất eo hẹp

-Sự tăng trưởng kinh tế không đem lại lợi ích cho đa số nhân dân lao động , đời sống vật chất thiếu thốn , đời sống văn hóa tinh thần còn nghèo nàn ( 90 % dân số mù chữ )

Trải qua gần một thế kỷ Thực dân Pháp đô hộ Việt Nam , nền kinh tế nước ra phải gánh chịu hậu quả nặng nề : đó là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu , phụ thuộc chặt chẽ và đế quốc . Thực dân Pháp kìm hãm sự phát triển nền kinh tế nước ra không cho tiến lên chủ nghĩa tư bản , điều đó đã kàn cho kinh tế Việt Nam lạc hậu thêm so với thế giới , nhân dân ngày một bần cùng hóa : bị ăn đói , mặc rách , bệnh tật , mù chữ ... Do vậy luận điểm " Khai hóa " của Pháp vẫn thường khoe khoang , tuyên truyền chẳng qua chỉ là sự bịp bợm , xuyên tạc mà thôi

Câu 13: Kinh tế kháng chiến giai đoạn 1945-1946

1. Những khó khăn về kinh tế:

-Nạn đói có nguy cơ tiếp diễn: miền Bắc bị mất mùa do trận lụt lớn làm 9 tỉnh ở phía Bắc bị vỡ đê

-Khó khăn về tài chính - tiền tệ:

+Ngân sách của Chính phủ gần như trống rỗng, nguồn chi tiêu phụ thuộc vào Pháp (Ngân hàng Đông Dương).

+Tiền tệ bị phụ thuộc vào Pháp, ở miền Bắc xuất hiện thêm tiền quan kim,quốc tệ do quân Tưởng mang sang.

-Nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu - hậu quả chế độ thực dân phong kiến để lại

2. Biện pháp kinh tế của Đảng và Chính phủ:

a. Khẩn trương mở chiến dịch cứu đói:

-Kêu gọi tinh thần tương trợ, giúp đỡ nhau trong nhân dân.

-Khuyến khích đẩy mạnh tăng gia sản xuất, nhà nước đưa nhiều biện pháp để hỗ trợ người nông dân. Tạm cấp đất hoang cho dân nghèo, sửa chữa, củng cố đê điều. Vận động nhân dân nhanh chóng cấy tái giá, tạo điều kiện cho nông dân vay vốn, cung cấp giống, nông cụ.

-Ban hành 1 số sắc lệnh nhằm giải quyết khó khăn về lương thực, cấm đầu cơ tích trữ lương thực, tạo điều kiện cho lưu thông thóc gạo giữa các vùng, khuyến khích chuyển gạo từ Nam ra Bắc để cứu đói.

-Cấm xuất cảng các sản phẩm lương thực, yêu cầu địa chủ giảm tô 25% ...

=> sau hơn 1 năm lượng lương thực và hoa màu đầu được tăng lên. Từ tháng 9 -12/1945, diện tích trồng hoa màu ở Bắc bộ tăng 3 lần, năm 1946 so với năm 1944 sản lượng lúa vượt 38,8% nhờ đó nạn đói bị chặn đứng.

b. Đấu tranh xây dừng nền tài chính - tiền tệ độc lập:

* Tài chính:

-Chính phủ kêu gọi sự ủng hộ và giúp dỡ của nhân dân thông qua phong trào: "quỹ độc lập","tuần lễ vàng".. Kết quả: chính phủ đã thu được 20 triệu đồng Đông Dương và 370kg vàng.

-Xây dựng chế độ thuế mới: xoá bỏ những thuế bất công vô lý ,miễn giảm 1 số loại thuế Đến cuối năm 1946 nhà nước có hệ thống thuế riêng tạo nguồn thu cho ngân sách.

-Thực hiện tiết kiệm chi tiêu, tập trung cho 3 nhiệm vụ cấp bách: diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm, nhưng chủ yếu là xây dựng quỹ quốc phòng , xây dựng quân đội, khôi phục kinh tế và giải quyết nạn đói.

* Tiền tệ:

-Vẫn sử dụng đồng Đông Dương và có chính sách ngăn chặn sự phá hoại của địch.

-Nhà nước bí mật phát hành tiền để tạo niềm tin cho nhân dân

-1/1946: phát hành giấy bạc VN từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam trung bộ vì ở đây không có quan đội nước ngoài chiếm đóng.

-8/1946: Mở rộng phát hành từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc trung bộ

-11/1946: quốc hội khoá 1 quyết định phát hành tiền giấy trong cả nước.

=>Hơn 1 năm sau khi thành lập, chúng ta đã có đồng tiền riêng của mình, được pháp luật cho phát hành trên cả nước, được nhân dân ủng hộ và tín nhiệm.

* Phục hồi công thương nghiệp và chuyển dần nền kinh tế sang thời chiến:

-Với công nghiệp: xoá bỏ đặc quyền của tư bản Pháp trong 1 số lĩnh vực; tiếp tục cho tư bản Pháp được kinh doanh; khuyến khích tư nhân kinh doanh công nghiệp; chính phủ trực tiếp khôi phục, sửa chữa 1 số cơ sở công nghiệp...

-Về giao thông: Chính phủ đã thủ tiêu quyền kinh doanh xe lửa và giao cho bộ giao thông công chính quản lý. Tiến hành khôi phục, sửa chữa những cơ sở giao thông vận tại bị tàn phá sau chiến tranh.

-Với thương nghiệp: khuyến khích tự do lưu thông hàng hoá. Nhà nước nắm chủ quyền ngoại thương...

-Chuyển dần kinh tế sang thời chiến:

+Ở những thành phố Pháp chiếm lại, ta tiến hành triệt để bao vây, phá hoại kinh tế, bất hợp tác kinh tế với địch.

+Ở những vùng nông thôn nơi Pháp đánh rộng ra, chúng ta thực hiện chính sách "vườn không nhà trống" để gây khó khăn cho địch,

+ Cả nước thực hiện phong trào "ủng hộ kháng chiến Nam bộ". Nhân dân miền Bắc và miền Trung đã góp công, góp của để chi viện cho miền Nam.

Câu 14: Kinh tế kháng chiến giai đoạn 1951-1954

Bối cảnh lịch sử:

-Khi công cuộc kháng chiến bước vào giai đoạn tổng phản công, nhu cầu về vật chất gia tăng nhanh trong khi đó tình hình tài chính, tiền tệ rất khó khăn: thu ngân sách không đủ chi tiêu, tiền tệ mất giá, hàng hoá khan hiếm. Trước tình hình đó, đại hội II của Đảng đã đề ra chủ trương chấn chỉnh toàn diện về công tác kinh tế - tài chính.

-Cuộc kháng chiến dần đi đến thắng lợi, yêu cầu đẩy mạnh cải cách dân chủ (gắn kết nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến).

1. Chấn chỉnh công tác kinh tế - tài chính.

a. Công tác tài chính:

-Phương châm: tăng thu, giảm chi, thống nhất quản lý.

-Chính sách, biện pháp:

+Tập trung, thống nhất nguồn thu để tránh thu chồng chéo giữa trung ương và địa phương. Chính phủ đề ra 7 loại thuế, trong đó thuế nông nghiệp có vai trò quan trọng nhất

+Giảm biên chế khu vực hành chính

+Chi tiêu tiết kiệm, tập trung chi cho kháng chiến (chi quốc phòng).

-Kết quả: khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách. Năm 1950 thu chỉ đáp ứng 23% chi, ,1953 ở miền Bắc và Bắc trung bộ thu đã vượt chi 16%, 1954 thu vượt chi 12%.

b.Công tác ngân hàng:

-Thành lập ngân hàng quốc gia VN (6/5/1951) có nhiệm vụ phát hành và quản lý lưu thông tiền tệ, quản lý ngoại hối, huy động vốn và cho vay hỗ trợ lãi suất...

-Trong giai đoạn này, ngân hàng còn có nhiệm vụ quan trọng là đấu tranh về tiền tệ với địch, hình thức đấu tranh thay đổi tuỳ theo từng vùng.

=>kết quả: phát hành tiền ngân hàng, hỗ trợ vốn cho sản xuất.

c.Công tác mậu dịch:

-Thành lập cơ quan mậu dịch quốc doanh (14/5/1951) với nhiệm vụ cung cấp hàng hoá phục vụ các cơ quan, bộ đội...; điều hoà thị trường, ổn định giá cả; đấu tranh với địch trên lĩnh vực lưu thông tiền tệ...

=>kết quả: ổn định thị trường, giá cả, đáp ứng phần nào nhu cầu của kháng chiến và dân sinh.

2. Thực hiện kế hoạch sản xuất và tiết kiệm, củng cố các doanh nghiệp quốc gia.

* Đầu năm 1952, Đảng và Chính phủ đề ra kế hoạch sản xuất và tiết kiệm, đây được coi là công tác trung tâm của toàn Đảng, toàn dân cho tới khi kết thúc cuộc Kháng chiến .

* Kết quả thực hiện:

-Nông nghiệp: trong kháng chiến được coi là ngành chủ yếu.

+ Nhà nước khuyến khích nông dân xây dựng các công trình thuỷ lợi, củng cố phát triển hợp tác để bảo vệ sản xuất.

+ Đến năm 1953, liên khu III và IV có nhiều công trình thuỷ lợi, hệ thống tưới tiêu lớn.. vùng tự do từ liên khu IV trở ra đã thu hoạch được 2.757.700 tấn thóc, hoa màu thu hoạch tăng gấp 2 lần so với năm 1945

-Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: đều phát triển trong đó có nhiều cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp tự nhân. Năm 1953 công nghiệp quốc phòng tăng 35,5 lần so với năm 1946.

-Giao thông vận tải: từ 1950-1954 chỉnh phủ đã sửa 458km đường sắt, nhiều bến đò và xây dựng nhiều tuyến đường mới

3. Triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất:

-Phát động quần chúng thực hiện phòng trào đòi triệt để giảm tô, giảm tức và thực hiện thoái tô nhằm giảm khó khăn cho nông dân, có thêm lương thực, đánh 1 đòn mạnh vào tiềm lực kinh tế địa chủ.

-Tiến hành cải cách ruộng đất ở 1 số vùng (270 xã thuộc Thanh Hoá, Thái Nguyên, Bắc Giang) từ đầu năm 1954, sau khi quốc hội thông qua luật Cải cách ruộng đất (4/12/1953)

=>kết quả: tịch thu được 44.500 ha đất, 1 vạn trâu, bò chia cho nông dân, có tác dụng to lớn động viên tinh thần của nông dân và bộ đội

Tóm lại, việc thực hiện chủ trương chấn chỉnh toàn diện về kinh tế tài chính đã có ý nghĩa quan trọng,làm cho kinh tế kháng chiến của ta mạnh hơn ,thăng bằng thu chi ngân sách , ổn định tiền tệ ,phát triển sản xuất , đời sống nhân dân được cải thiện. Làm suy yêu kinh tế của địch ,góp phần vào thắng lợi của kháng chiến và tạo tiền đề cho công cuộc xd XHCN sau này.

Câu 15 : Kinh tế miền Bắc giai đoạn 1955 - 1975

a)Thực trạng kinh tế miền Bắc sau giải phóng :

-Là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chủ yếu dựa trên sản xuất nhỏ . Nông nghiệp có tính chất phân tán và chiếm bộ phận lớn trong nền kinh tế quốc dân

-Công nghiệp hết sức lạc hậu hơn nữa miền Bắc lại bị tàn phá nặng nề của 15 năm chiến tranh

-Miền Bắc tiến lên CNXH trong khi CNXH đã trở thành hệ thống ở trên thế giới

-Cách mạng XHCN ở miền Bắc tiến hành trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt làm 2 miền

Xuất phát từ tình hình trên Đảng và nhà nước đã có chủ trương " Đưa miền Bắc tiến nhanh , tiến mạnh , tiến vững chắc lên CNXH . Do vây vấn đề cấp bách của miền Bắc lúc này là cải tạo XHCN và xây dựng nền kinh tế ở giai đoạn đầu của thời kì quá độ lên CNXH

b)Nội dung :

Quá trình xây khôi phục kinh tế được thực hiện trên 3 mặt : khôi phục các cơ sở sản xuất ,khôi phục mức sản xuất ngang trước chiến tranh và làm biến đổi tính chất của nền kinh tế cho phù hợp với chế độ dân chủ nhân dân.

c)Kết quả

*Hoàn thành cải cách ruộng đất

-Sau giải phóng tháng 9/1954 bộ chính trị ra nghị quyết về tiếp tục cải cách ruộng đát ở những nơi chưa làm ,chủ yếu là vùng mới giải phóng . Được tiến hành trong 3 đợt từ năm 1955-1957 ,cùng với 2 đợt tiến hành trong kháng chiến ,đã chia lại ruộng đất, trâu bò, nhà cửa cho nông dân.

-Mặc dù vẫn mắc phải một số sai lầm, thắng lợi của cuộc cải cách ruộng đất không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn có ý nghĩa về chính trị xã hội sâu sắc vì đã thủ tiêu đưuọc chế độ sở hữu phong kiến về mặt ruộng đất ,sức sản xuất trong nông nghiệp được giải phóng, người nông dân tự do,thêm niềm tin với Đảng và Nhà nước.

*Bước đầu cải tạo công nghiệp tư bản tư doanh: các hình thức thấp của CN tư bản Nhà nước đã được sử dụng như gia công, đặt hàng,kinh tiêu, đại lý. Nhà nước còn sử dụng các chính sách thuế ,giá cả để hướng việc kinh doanh của họ phục vụ cho quốc kế dân sinh.

*Khôi phục sản xuất đạt và vượt mức trước chiến tranh:

-Việc khôi phục được thực hiện theo tinh thần nghị quyết của Bộ chính trị tháng 9/1954 với chủ trương nắm vững việc phục hồi và phát triển nông nghiệp: vấn đề then chốt,cơ sở để cai thiện đời sống dân sinh.Khôi phục và pt CN nhẹ trước,CN nặng sau.

-Thực hiện chủ trương này nhà nước đã có một số biện pháp như : giải quyết một số khó khăn trước mắt về đời sống , giúp các sơ sở sản xuất về vốn, đẩy mạnh phong trào đổi công và phong trào làm thủy lợi để khôi phục và pt nông nghiệp

-Sau 3 năm khôi phục kinh tế , 85% diện tích đất bỏ hoang đã được đưa vào sản xuất , 14 công trình thủy lợi được sửa chữa , sản lượng lúa năm 1957 đạt 3,95 triệu tán vượt 62% so với năm 1939,sản lượng CN và tiểu thủ công nghiệp năm 1957 tăng 299,8% năm 1939. Nhiều xí nghiêp nhà máy mới được xây dựng như: nhà máy chè Phú thọ, cá hộp Hải phòng..

-Giao thông vận tải cũng được khôi phục và phát triển nhanh chóng ,nhiều tuyến đường sắt được khôi phục,đường ôtô đã hình thành một số hệ thống thông suốt .

*Chấn chỉnh thương nghiệp tài chính tiền tệ .

-Trong giai đoạn này nhiệm vụ quan trọng của thương nghiệp là thống nhất thị trường ổn định giá cả , nắm độc quyền ngoại thương và mở rộng quan buôn bán với nước ngoài .

-Sử dụng biện pháp ổn định và điều chỉnh hợp lý giá cả ở vùng giải phóng dựa trên cơ sở giá ở vùng tự do vì giá ở vùng tự do tương đối hợp lý và ổn định.

-Hệ thống mậu dịch quốc doanh được mở rộng,lập lại các HTX mua bán độc quyền ngoại thương.

-Chính phủ sớm ban hành chính sách thuế mới và coi thuế là công cụ kiểm tra mọi hoạt động kinh tế xã hội , điều tiết thu nhập của giai cấp tư sản

-Tiền tệ : Chính phủ tiến hành thu hồi các loại tiền như đồng Đông Dương, tín phiếu, cho lưu hành giấy bạc ngân hàng TW.

*Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại : ký các hiệp định buôn bán ,hiệp định thương mại với nhiều nước cả ở trong CNXH như Liên Xô,CHLB Đức Bungari.. và ngoài CNXH như Pháp, Ấn Độ, Indonesia.. giúp chúng ta có được những kỹ thuật,vốn và hàng hoá cần thiêt để khôi phục và xây dựng kinh tế.

d)Nhận xét : Thành công của đường lối chính sách trong thời kỳ khôi phục kinh tế không chỉ đem lại những biến đổi sâu sắc trong đừoi sống kinh tế xã hội ở miền Bắc mà còn để lại những bài học quý giá và có ý nghĩa lớn trong giai đoạn hiện nay.

Ý nghĩa: chứng minh và khẳng định một tất yếu kinh tế là: khi sức sx được giải phóng ,quan hệ sx phù hợp với trình độ và tính chất của lực lượng sx thì kinh tế sẽ phục hồi và pt nhanh.

Câu 16 Cải tạo XHCN ở miền Bắc giai đoạn 1958 - 1960

Trên cơ sở thắng lợi của thời kỳ khôi phục kinh tế và phát triền kinh tế, miền Bắc bắt tay thực hiện 3 năm cải tạo XHCN với nội dung chủ yếu là: xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân và xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Thực chất là chuyến biến nền kinh tế nhiều thành phần thành nên kinh tễũa hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất ( hai hình thức là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thế )

Chủ trương của Đảng :cải tạo trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế ,trong đó nông nghiệp là khâu chính vì nông nghiệp hiện đã chiếm một bộ phận rất quan trọng, nông dân lao động là một lực lượng sản xuất to lớn.

*Cải tạo XHCN trong nông nghiệp

-Chủ trương: Thực hiện hợp tác hoa nông nghiệp : đưa nông dân cá thể vào làm ăn tập thể.

Tiến hành dần từng bước từ thấp đến cao : Đi từ quy mô nhỏ đến quy mô lơn , từ hợp tác xã bậc thấp đến hợp tác xã bậc cao

Hợp tác hoá trước cơ giới hoá ,song song với thuỷ lợi hoá và cải tiến kỹ thuật.

-Nguyên tắc hợp tác hoá :Tự nguyện, cùng có lợi ,quản lý dân chủ.

-Biện pháp :chủ yếu là tuyên truyền ,vân động nhân dân tham gia vào.

-Kết quả: cuối năm 1960, toàn miền Bắc đã xây dựng được trên 40.000 hợp tác xã nông nghiệp, thu hút 85,8% số hộ nông dân, 78% diện tích canh tác tham gia.

*Cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh

-Đặc điểm: số lượng tư sản không nhiều, thế lực kinh tế yếu kém, bản chất chính trị non nớt.

-Chủ trương: Nhà nước không tước đoạt, thực hiện phương pháp hoà bình cải tạo với chính sách chuộc lại ,trả dần đối với tư liệu sản xuất của tư sản thông qua việc thiết lập các loại hình kinh tế tư bản Nhà nước (kinh tiêu, đại lý ,gia công, đặt hàng, công tư hợp doanh) để biến họ thành người lao động

-Biện pháp: kết hợp sử dụng các biện pháp Giáo dục - Hành chính - Kinh tế .

-Kết quả : cuối năm 1960, gần 100% hộ tư sản đã được cải tạo

*Cải tạo đối với thủ công nghiệp

-Đặc điểm : số lượng thợ thủ công khá lớn (40 vạn) ,sản xuất kinh doanh đa dạng, phân tán.

-Chủ trương: hợp tác hoá thủ công nghiệp (đưa thợ thủ công cá thể vào sản xuất tập thể)

-Biện pháp: Chủ yếu là tuyên truyền vận động. Nhà nước có sự hỗ trợ về vốn ,tư liệu sản xuất và giúp đào tạo cán bộ.

-Kết quả: cuối 1960 có 87,9% số thợ thủ công tham gia vào các hình thức sản xuất tập thể (HTX tiểu thủ công nghiệp)

*Cải tạo đối với thương nghiệp nhỏ:

-Đặc điểm: số lượng khá đông (20vạn) ,kinh doanh hết sức đa dạng ,phân tán, có biểu hiện tiêu cực.

-Chủ trương:

Chuyển dần bộ phận lớn những người buôn bán nhỏ sang sản xuất.

Đưa tiểu thương vào các hệ thống thương nghiệp XHCN (HTX mua bán và mậu dịch quốc doanh)

-Kết quả :

Chuyển được 11.000 người sang sản xuất

45,6% số tiểu thương tham gia mạng lưới thương nghịêp địa phương (chủ yếu là các HTX mua bán ), một số được tuyển vào các mậu dịch quốc doanh.

*Đánh giá chung: năm 1960,công cuộc cải tạo XHCN đã được cơ bản hoàn thành, quan hệ sản xuất XHCN được xác lập phổ biên, nền kinh tế bao gồm kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể dựa trên nền tảng công hữu XHCN, chế độ bóc lộ người đã căn bản được xóa bỏ , lực lượng sản xuất được giải phóng và đang trên đà phát triền. Giai cấp nông dân tập thể được hình thành, liên minh công nông được củng cố.

*Hạn chế :

-Nội dung cải tạo XHCN được coi đơn giản là thủ tiêu chế độ người bóc lột người và thiết lập chế độ công hữu về TLSX mà không coi trọng đúng mức vấn đề quản lý và phân phối

-Đã có biểu hiện chủ quan nóng vội, chạy theo thành tích, muốn xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế XHCN, nhanh chóng biến kinh tế tư bản tư nhân thành kinh tế quốc doanh, trong hợp tác xã đã có nơi vi phạm nguyên tắc tự nguyện khiến cho nông dân chưa thực sự yên tâm sản xuất

-Trong cải tạo XHCN đối với nông nghiệp thương đồng nhất với tập thể hóa với hợp tác hóa mà chưa nhận thức rõ hợp tác hóa được xuất phát từ nhu cầu sản xuất và phân công lao động xã hội

*Bài học kinh nghiệm :

-Kết hợp cải tạo XHCN và xây dựng CNXH là 2 mặt của cách mạng XHCN có quan hệ mật thiết với nhau và thúc đẩy nhau phát triển. Đó chính là biểu hiện của mối quan hệ biện chứng giữa QHSX và LLSX . Tuy nhiên trong quá trình cải tạo XHCN nhiều nơi chúng ta chưa gắn được QHSX với phát triển LLSX nên đã có những tác động xấu đến kết quả cải tạo XHCN

-Cải tạo công thương nghiêọ tư bản tư doanh bằng phương pháp hòa bình đã đạt được những thắng lợi to lớn, hầu hết số tư sản thuộc diện cải tạo đều đã được cải tạo

-Trong quá trình cải tạo chúng ta đã có nhiều biểu hiện chủ quan, nóng vội, gây lãng phí lớn cho nền kinh tế

Câu 17 Công nghiệp hoá ở miền Bắc giai đoạn 1961-1965

Nhiệm vụ công nghiệp hoá XHCN được đề ra tại Đại hội III của Đảng (9-1960) ,trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) chi thực hiện một bước nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật bước đầu của CNXH .

Đường lối: Lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

a)Biện pháp

-Nguồn vốn để thực hiện công nghiệp hoá trong kế hoạch này chủ yếu dực vào nguồn thu trong nước ( chiếm tỷ trọng 80-82,5% tổng số thu ngân sách )

-Nhà nước tăng vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp (chiếm 48% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, 78% dành cho công nghiệp nặng) ,tập trung xây dựng nhiều công trình công nghiệp quy mô lớn.

-Nhà nước lập kế hoạch và giao kế hoạch xuống từng đơn vị cơ sở.

-Phát động các phong trào thi đua xây dựng XHCN như: "Gió Đại Phong" , "Sóng Duyên Hải", "Thi đua mỗi người làm việc bằng hai" ...

b)Kết quả

*Công nghiệp

-Xây dựng được các ngành công nghiệp nặng chủ yếu ( luyện kim ,cơ khí ,hoá chất..) ,xây dựng được nhiều công trình lớn như : khu gang thép Thái Nguyên , Nhà máy điện Uông Bí ,hoá chất Việt Trì..

-Công nghiệp nhẹ cũng hình thành và phát triển theo cơ cấu hoàn chỉnh (dệt, chế bién, thực phẩm.. ) ,giải quyết được 90% nhu cầu tiêu dùng thông thường của nhân dân ,có một phần để xuất khẩu.

-Giá trị sản lượng công nghiệp tăng nhanh (14,6% bình quân mỗi năm giai đoạn 1960-1964), nhất là công nghiệp nặng.

-Trong cơ cấu công-nông nghiệp ,công nghiệp chiếm 55%.

*Nông nghiệp

Giá trị sản lượng nông nghiệp năm 1964 tăng 19% so với năm 1960, phong trào "trồng cây gây rừng" và "Tết trồng cây" được thực hiện tốt. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp bằng cách vừa phát huy sức lao động ,tiền vốn trong các HTX vừa tăng cường đầu tư vốn của Nhà nước dưới 2 dạng: đầu tư trực tiếp và tín dụng.

*Giao thông vận tải : Chúng ta đã mở thêm nhiều tuyến đường quan trọng xây dựng thêm nhiều tuyến liên tỉnh, nhiều cầu cảng, đường hàng không ...đặc biệt là ở khu vụe miền núi, đồng thời mở thêm nhiều tuyến đường trong nước và quốc tế. Do đó ,năm 1964 so với 1960, khối lượng vân tải hàng hoá tăng 48,4% ,vận chuyển hành khách tăng 49% .

*Thương nghiệp :

-Ngành nội thương tiếp tục mở rộng mạng lưới, hợp lý hoá tổ chức , đưa cửa hàng ,HTX mua bán về xã .

-Ngoại thương : tiếp tục được đẩy mạnh để phục vụ quá trình công nghiệp hoá. Năm 1964 so với 1960 xuất khẩu tăng lên 135,7% ,nhập khẩu tăng 116,4%. Nước ta đã có quan hệ buôn bán với 44 nước trên thế giới ,chủ yếu với các nước XHCN

*Tài chính tiền tệ : Nguồn thu chủ yếu là từ khu vực kinh tế quốc doanh, chi ngân sách chủ yếu phục vụ cho cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH và phục vụ sản xuất. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng đã có sự thay đổi , Ngân hàng tăng cường huy động cốn nhàn rỗi của nhân dân dể cho vay thúc đẩy sản xuất.

Tóm lại trong sự nghiệp bước đầu công nghiệp hoá XHCN ,nền kinh tế miền Bắc đã có những bước chuyển biến căn bản. Tổng sản phẩm xã hội bình quân hằng năm thời kỳ 61-65 tăng 9.5% ,thu nhập quốc dân bình quân tăng 7% .Nền công nghiệp cua nước ta được tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nhờ đó sản xuất công nghiệp về nhiều mặt vẫn được giữ vững góp phần quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và đảm bảo những nhu cầu cơ bản của đời sống nhân dân

b)Hạn chế

-Nền kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp

-Công nghiệp nặng còn nhỏ bé, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tê

-Công nghiệp nhẹ phần lớn phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu.

-Hiệu quả đầu tư vốn thấp.

Câu 18- Đánh giá chuyển biến nền kinh tế miền Bắc 1955 - 1975

*Những biền đổi căn bản

-Những tàn tích của nền kinh tế thực dân phong kiến đã được xóa bỏ , quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa được xác lập một cách phổ biên (chủ yếu mới thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất dưới hai hình thức sở hữu :toàn dân và tập thể)

-Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được tăng cường , lực lượng lao động xã hội được phân bố hợp lý hơn. Cơ cấu nền kinh tế quốc dân chuyển dịch theo hướng tỷ trọng của công nghiệp tăng lên .

Trong công nghiệp đã hình thành những ngành chủ yếu của công nghiệp nặng mà trước đây chưa có . Sản xuất lương thực phát triển khá hơn, kim nghạch xuất nhập khẩu đều tăng , quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng.

-Đời sống nhân dân miền Bắc được cải thiện một bước rõ rệt so với trước.

*Hạn chế

Quan hệ sản xuất XHCN chưa thực sự được củng cố và hoàn thiện, cơ sở vật chất kinh tế còn non kém , sản xuất nhỏ là phổ biến , năng suất lao động xã hội thấp, cơ cấu kinh tế mất cân đối, sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu nhân dân

Phương pháp quản lý kinh tế mang nặng tính mệnh lệnh, hệ thống phân phối nặng về bao cấp ,tạo nên tình trạng thụ động, ỷ lại,dựa dẫm trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Đời sống nhân dân tuy đã được cải thiện nhưng còn nhiều khó khăn

*Bài học kinh nghiệm

-Cần tôn trọng các quy luật khách quan, những nhận thức giản đơn, giáo điều, cách làm chủ quan nóng vội sẽ kìm hãm sức sản xuất, dẫn đến những kết quả ngược với mong muốn

-Việc tập trung nguồn lực cho phát triển công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng trong điều kiện một nước công nghiệp lạc hậu,không đủ điều kiện tiền đề cho nó, đã làm tăng thêm tình trạng mất cân đối của nền kinh tế

-Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp chỉ phù hợp trong điều kiện đất nước có chiến tranh, tuy nhiên cơ chế này ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế : phương pháp quản lý mang nặng tính chất hành chính bao cấp, hiệu quả sử dụng các nguồn lực kinh tế thấp, không tạo động lực cho doanh nghiệp và người lao động.

Do đó ,khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc , đất nước hoà bình thì việc chuyển sang phương pháp quản lý hạch toán kinh doanh XHCN là điều cần thiết ,tất yếu.

Câu 19: Kinh tế Việt Nam thời kỳ 1976-1985.

Đặc điểm tình hình :

-Thuận lợi :

+Cả nước thống nhất đi lên chủ nghĩa XH

+Kinh tế 2 miền có thể bổ sung và hỗ trợ cho nhau .

+Phong trào CM thế giới đang phát triển mạnh .

+Cuộc CM KHKT cũng đang diễn ra mạnh mẽ

-Khó khăn :

+Sản xuất nhỏ lẻ vẫn là phổ biến ,cơ sỏ vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý còn thấp kém

+Nền kinh tế chịu hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh, còn có tàn dư của CN thực dân.

+Các nguồn viện trợ bị cắt giảm sau chiến tranh

+Mỹ duy trì quan hệ thù địch với VN ,bao vây cấm vận về kinh tế.

Thực trạng nền kinh tế

Về cải tạo xhcn.

a.Miền Bắc: củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN

Mở rộng qui mô các HTX thành qui mô toàn xã hoặc liên xã.

Tiến hành tổ chức sản xuất theo địa bàn huyện và theo hướng tăng cường chuyên môn hoá.

Giai đoạn 1981-1985 tiến hành đưa các HTX về qui mô nhỏ hơn.

b. Miền nam: tiến hành cải tạo xhcn.

- Nông nghiệp: tiến hành hợp tác hoá thong qua việc xd các htx nông nghiệp và các tập đoàn sx.

Đối với các cơ sở kt cuă tb nước ngoài và tsản bỏ chạy: tịch thu và biến thành cơ sở quốc doanh.

Đối với kt tb tư doanh: chuyển biến thành kt tb nhà nước thong qua các hình thức như gia công, đặt hang, XN hợp tác, XN công tư hợp doanh.

Đối với thủ công nghiệp: sắp xếp lại ngành nghề và đưa 1 bộ fận thợ thủ công vào làm ăn tập thể.

Đối với tsản thưong nghiệp: xóa bỏ bằng biện pháp kiểm kê, tịch thu.

Đối với thương nghiệp nhỏ: chuyển phần lớn sang sx.

KQ: Đến 1985, VN đã hoàn thành cơ bản nvụ cải tạo xhcn: chế độ công hữu được xác lập phhổ biến; Kt quốc doanh và kt tập thể chiếm đại bộ phận trong nền kt. Tuy nhiên, vẫn còn 1 bộ phận nhỏ kt tb tư nhân, kt cá thể.

Về cơ chế quản lý kinh tế.

Thiết lập cơ chế KHHTT, bao cấp trên phạm vi cả nước với đặc trưng:

+Nhà nước can thiệp trực tiếp vào mọi hđ của nền kt.

+Nhà nước điều hành nền kt bằng hệ thống các loại KH mang tính pháp lệnh, giao xuống từng đơn vị cơ sở.

+Nhà nước bao cấp toàn bộ từ sx tới tiêu dùng.

Xuất phát từ sự khủng hoảng của mô hình htx nông nghiệp ở MB và sự yếu kém của các XN quốc doanh CN, Đảng và NN đã có chủ trương cải tiến cơ chế kt. Điển hình:

+Chỉ thị 100 của ban bí thư TƯ Đảng về khoán sp cuối cùng đến nhóm và ng' lđ. (khoán 100).

+QĐ 25 CP của hội đồng chính phủ về 1 số chủ trương và biện pháp nhằm phát huy quyền chủ động sx kd và quyền tự chủ về tài chính cho các XN quốc doanh.(chế độ KH 3 phần).

+Điều chỉnh giá và tổng điều chỉnh giá-lương-tiền.

Về công nghiệp hoá.

Chủ trương, đường lối: ưu tiên ptr cn nặng 1 cách hợp lý trên cơ sở ptr NN và cn nhẹ.Từ đại hội V xác định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.

Giải pháp:

+Nhà nứoc tăng vốn đầu tư ptr cn (gđ 76-80 chiếm 35.5% vốn đầu tư xd cơ bản, gđ 81-85 chiếm trên 40%).

+Đầu tư xd nhiều công trình cn lớn: thuỷ điện HB, Trị An, ...

+Với xd cơ sở vc kt chon n: xd , cải tạo các công trình thuỷ lợi, mở rông cơ giới hoá nn.

+Với GTVT: sửa chữa, cải tạo,xd mới các tuyến đường sắt, đường b. Đặc biệt xd 2 cầu lớn: Thăng Long, Chương Dương.

Về kinh tế đối ngoại.

-VN có chủ trương mở rông qhệ kt đối ngoại.

+Tham gia hội đồng tương trợ kt SEV.

+Tập trung vào các hđ ngoại thương.

+Thực hiện chế đọ NN độc quyền ngoại thương.

+XNK hướng vào phục vụ CNH.

+Chủ yếu qhệ với các nước xhcn.

Kết quả :

-Giai đoạn 1976 - 1980

+Tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế có xu hướng giảm sút ,tốt nhất là những năm 1979 - 1980 (công nghiệp tăng bình quân 0,6% ; nông nghiệp 1,9%)

+Nguyên nhân : DO sự yếu kém của các HTX nông nghiệp ,khó khăn của các xí nghiệp quốc doanh công nghiệp ( nguồn vốn bao cấp sụp giảm )

-Giai đoạn 1981 - 1985

+Khắc phục được đà giảm sút của giai đoạn trước, tốc độ tăng trưởng cao hơn ( công nghiệp tăng bình quân 9,5% ; nông nghiệp 4,9% )

+Nguyên nhân :

Tác động của những cải tiến cơ chế quản lý kinh tế những năm 1981 - 1985

Sự gia tăng vốn đầu tư của nhà nước.

Một số công trình công nghiệp hoàn thành và đi vào hoạt động.

Câu 20: Hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm từ giai đoạn 1976-1985.

1.Hạn chế:

KT tăng trưởng chậm, bình quân chỉ đạt 3.56%/năm. Nhiều chỉ tiêu đặt ra ko đạt được. Điều đó ảnh hưởng đến toàn bộ hđ kt và đs nd.

Cơ sở vc kt của nền kt còn yếu kém, trình độ kĩ thuật còn lạc hậu. CN nặng nhỏ bé, ko đáp ứng được nhu cầu tối thiểu, cn nhẹ phụ thuộc 70-80% nguyên liệu NK.

Nền kt chủ yếu vẫn là sx nhỏ. Đại bộ phận lđ xh là lđ thủ công. Phân công lđ xh kém ptr. Ns lđ xh rất thấp.

Cơ cấu kt chậm ptr, nền kt bị mất cân đối nghiêm trọng. SX ptr chậm, ko xứng với sức lđ và vốn đầu tư. SX ko đáp ứng được nhu cầu, phụ thuộc vào bên ngoài ngày càng nhiều. Nợ nước ngoài ngày càng tăng.

Phân phối lưu thông bị rối ren. Thi trường tài chính, tiền tệ ko ổn định. Bội chi ngân sách ngày càng cao gây rối loạn điều hành kt của nhà nước.

Lạm phát ngày càng nghiêm trọng, Giá cả leo thang từng ngày.

Đời sống nd ngày càng khó khăn.

à Những điều đó chứng tỏ tkì này nước ta đã rơi vào khủng hoảng ktxh.

Nguyên nhân:

a. Nguyên nhân khách quan:

Chúng ta tiến lên CNXH từ một nền kt sx nhỏ, lạc hậu, bị chtr tàn phá nặng nề. Đồng thời chúng ta fải giúp đỡ campuchia chống nạn diệt chủng. Từ đó, nền kt bị bao vây, cấm vận, chịu nhiều hậu quả của CNTD>

Nguyên nhân chủ quan:

Về đánh giá tình hình, xác định mục tiêu, bước đi còn nhiều thiếu sót. Có tư tưởng nóng vội muốn bỏ qua 1 số bước cần thiết, tiến hành CNH khi chưa có đủ các tiền đề.

Bố trí cơ cấu kt có nhiều sai lầm, ko xuất phát từ khả năng thực tế. Thiên về xd cn nặng mà ko tập trung giải quyết vấn đề LTTP, hàng tiêu dùng và hàng xk. Đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.

Cải tạo XHCN còn nhiều sai lầm, nóng vội, gò ép, chạy theo số lượng coi nhẹ chất lượng và hiệu quả, buông lỏng quản lý.

Cơ chế KHHTTQLBC được duy trì quá lâu, gây nhiều hạn chế. Quản lý chắp vá, thiếu đồng bộ. Chậm đổi mới cơ chế và bộ máy quản lý. Thiếu kinh nghiệm quản lý, chưa chú trọng học tập kinh nghiệm thực tiễn và của các nước anh em.

Về mặt thực hiện quản lý bị buông lỏng, kỉ cương nhà nước bị vi phạm ngày càng phổ biến.

Đại hội VI đánh giá: " Những sai lầm và khuyết điểm trong lđạo ktxh bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hđ tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Đây là nguyên nhân của mọi nguyên nhân".

Bài học kinh nghiệm

Về quan điểm và nhận thức cần luôn xuất phát từ thực tế ,tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan

Về quan hệ sản xuất trong cải tạo XHCN có những biểu hiện chủ quan nóng vội

Về công nghiệp hóa XHCN , đã quá vội vã bắt tay xây dựng các công trình lớn về CN nặng khi chưa có đủ điều kiện

Về cơ chế quản lý kinh tế : duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp

Về kinh tế đối ngoại : mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế ,tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại

Không ngừng tổng kết thực tiễn , vận dụng sáng tạo kinh nghiệm của các nước khác vào điều kiện cụ thể của VN

Câu 21: Nội dung chủ yếu và kết quả của công cuộc đổi mới Kinh tế VN 1986-nay.

1. Nội dung

a. Phát triển nền kt nhiều thành phần.

Thực hiện đa dạng hoá các loại hình sở hữu và chính sách ptr kt nhiều thành phần là 1 chủ trương có tính chiến lược lâu dài nhằm huy động mọi tiềm năng, mọi nguồn lực của mọi tầng lớp nhân dân, mọi thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển.

Nhà nước ban hành hệ thống luật pháp tạo hành lang pháp lý cho sự hđ của các thành phần kt: Luật cty TNHH, luật DN tư nhân sau này là luật DN 1999...

Ban hành hệ thống các chính sách cải cách khu vực kt nhà nước( khoán, bán, cho thuê...); cải cách kvực kt tư nhân và kv có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong nền kt nhiều tp, kt nhà nước đóng vai trò chủ đạo.

b. Điều chỉnh cơ cấu các ngành kinh tế.

Đây thực chất là sự cụ thể hoá đường lối CNH ở VN, được thể hiện qua 3 kì đại hội:

Đại hội VI: Tập trung thực hiện 3 chương trình kt mục tiêu: LTTP, hang tiêu dung và hang XK. Điều chỉnh cơ cấu kt, cơ cấu đầu tư.

Đại hội VII: Nâng cao hiệu quả 3 chương trình kt mục tiêu; gắn CNH vs HĐH để tránh nguy cơ tụt hậu trong phtr.

Đại hội VIII: Đẩy mạnh CNH, HĐH.

c. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

Xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp

Hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.

+ Đổi mới các công cụ và chính sách quản lý kt của nhà nước.

.Cải tiến công tác KHH.

.Xoá bỏ bao cấp, tự do hoá giá cả, khôi phục các quan hệ hang hoá, tiền tệ.

.Đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ.

+Tạo lập và từng bước hình thành đòng bộ các yếu tố thị trường: thị trường hàng hoá dịch vụ, thị trường lao động, thi trường vốn...

+ Kiện toàn và nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý kt của nhà nước.

d. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kt đối ngoại.

Thực hiện chính sách mở cửa, đa dạng hoá, đa phương hoá các hoạt động kt đối ngoại.

+Cải cách ngoại thương:

.Xoá bỏ nguyên tắc nhà nước độc quyền ngoại thương.

.Cho phép mọi thành phần kt được phép kinh doanh XNK.

.Cải cách chính sách tỉ giá.

+Tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt là đầu tư trực tiếp FDI.

.Ban hành và sửa đổi bổ sung luật đầu tư nước ngoài.

.Tạo môi trường kinh doanh, đầu tư thuận lợi.

-Chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Kết quả:

a. Nền ktế tăng trưưỏng liên tục nhiều năm có tốc độ cao.

-Trong 5 năm đầu khi chế độ bao cấp bị xoá bỏ, nền kt rơi vào tình trạng bất ổn, bình quân 3.9%/năm riêng năm 1986 là 0.3%/năm. lạm phát cao kéo dài.

-Đến đầu thập kỉ 90, nền kt tăng trưởng cao, ổn định, kéo dài, hoàn thành vượt chit tiêu KH 5 năm 1991-1995. Thoát khỏi khủng hoảng ktxh.

+Nông nghiệp:

.Ptr toàn diện cả về trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng và thuỷ sản.

.Giải quyết vững chắc an toàn lương thực QG.

.SL LT tăng nhanh, bình quân 5%/năm.

.Từ một nước thiếu LT trước năm 89 trở thành nước xk LT t2/tg.

.Hình thành những vùng trọng diểm sx LTTP.

.Tổng gtrị nông sản xk chiếm 40% tổng gtri xk của cả nước.

.Một nền nông nghiệp hàng hoá hình thành gắn với thị trường qtế.

+Công nghiệp:

.Tăng trưởng ltục vs tốc độ 2 con số.

.Đáp ứng nhu cấu sx, đs nd và xk.

.Hoàn thành một số công trình lớn: thuỷ điện Hoà Bình, Trị An, Yaly...điện lưới QG phủ tới 60% số hộ nông thôn.

.Hệ thống GT, bưu điện được xd mới và nâng cấp tới mọi miền đất nước.

.Hoạt động thương mại và dịch vụ có nhiều khởi sắc. Hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng cao, giá cả ổn định, mua bán thuận tiện.

a.Cơ cấu kt chuyển dịch theo hướng tiến bộ.

Tỉ trọng kv I giảm mặc dù sản lường vẫn tăng, kv II và kv III tăng lên.

-Cơ cấu các thành phần kt.

+Có sự chuyển dịch từ chủ yếu là quốc doanh, HTX sang đa thành phần nhưng

Kt quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo.

+Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng có sự biến đổi nhanh chóng nhưng vẫn

Chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.

+Cỏ cấu vùng kt có sự chuyển dịch theo hướng hình thành 3 vùng kt rọng điểm ở 3 miền. Hình thành các khu CN, khu chế xuất...

b.Cơ chế quản lý kt mới đã bắt đầu được hình thành.

-Xoá bỏ cơ chế kt KHHTTQLBS chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. định hướng XHCN.

-Cải tổ bộ máy và các công cụ quản lý kt.

c.Kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.

d.KT đối ngoại ptr nhanh, mở rộng về qui mô, đa dạng hoá hình thức và đa phương hoá thị truờng.

Mỹ tuyên bố bình thường hoá qhệ vs VN, thiết lập qhệ kt vs VN.

Gia nhập nhiều tổ chức kv và tg: ASEAN, APEC, WTO...

Hđ XNK có sự tiến bộ vượt bậc. Kim ngạch xnk tăng nhanh.

Hđ đầu tư nước ngoài tăng nhanh, FDI chiếm 305 tổng số vốn đầu tư ptr toàn xh góp phần tạo thu nhập và giải quyết việc làm.

Thu hút viện trợ ODA của các nhà tài trợ nước ngoài góp phần ptr kt.

e.Đời sống vật chất và tinh thần của nd được cải thiện rõ rệt.

Giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho nd.

GDP bình quân đầu ng' đạt gần 400USD/năm. Đời sống vc được cải thiện.

Số ng' được đi học, biết đọc,biết viết tăng nhanh. Chỉ số ptr con ng' của vn HDI tăng nhanh.

Những khó khăn và yếu kém

-Nền kinh tế vẫn chủ yếu là nông nghiệp , công nghiệp còn nhỏ bé ,kết cấu hạ tầng kém phát triển . Cơ cấu lao động chậm biến đổi ,lao động nông nghiệp vấn chiếm hơn 60% lao động XH .

-Chưa thực hiện tốt cần kiệm trong sản xuất ,tiết kiệm trong tiêu dùng .

-Nền kinh tế tăng trưởng khá nhưng năng suất ,chất lượng còn thấp .

-Vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế-xã hội còn yếu: khả năng kiềm chế lạm phát ,thâm hụt ngân sách còn kém .

-Tình trạng tham nhũng ,buôn lậu ,vi phạm kỉ cương còn nặng và phổ biến .

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#tan