LSVNQuyet

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

I.PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM

1.Nguyên nhân, chính sách khai thác, bóc lột của thực dân Pháp trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai.

2.Tình hình phân hóa xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.

3.Nguyễn Ái Quốc và vai trò của Người đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.

4.Những nét chính về quá trình hình thành ba tổ chức cộng sản ở VN.Ý nghĩa lịch sử của sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản.

5.Hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam. Ý nghia của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Nội dung bản Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt.

6.Nguyên nhân bùng nổ, ý nghĩa lịch sử của phong trào Cách mạng 1930 - 1931.

7.Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939.

8.Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ VI (11/1939)

9.Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ VIII (5/1941) .

10.Sự thành lập và đóng góp của mặt trận Việt Minh đối với cách mạng tháng Tám 1945.

11.Nội dung bản chỉ thị "Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta".Diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước.

12.Cách mạng tháng Tám 1945: Thời cơ, diễn biến, ý nghĩa lịch sử

13.Nét chính về tình hình nước ta năm đầu tiên sau Cách mạng tháng Tám.

14.Đảng và nhân dân ta đã từng bước giải quyết những khó khăn đó như thế nào để bảo vệ thành quả của CMT8

15.Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

16.Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947.

17 Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950.

18. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954.

19. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp.

A.PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM

Câu 1.Nguyên nhân, chính sách khai thác bóc lột của thực dân Pháp trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai.

a.Nguyên nhân:

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)đế quốc Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng nền kinh tế bị tàn phá nặng nề (các ngành sản xuất công, nông, thương nghiệp và giao thông vận tải giảm sút nghiêm trọng. Các khoản đầu tư vào nước Nga bị mất trắng, đồng phrăng mất giá...)

b.Mục đích: Để bù đắp lại những thịêt hại to lớn do chiến tranh gây ra và nhằm củng cố lại địa vị kinh tế của Pháp trong hệ thống tư bản chủ nghĩa. Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có thuộc địa Đông Dương, chủ yếu ở Việt Nam

c.Nội dung chương trình khai thác:

*Về thời gian. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp được triển khai từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất và kéo dài cho đến trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933)

*Đặc điểm. Đặc điểm nổi bật nhất so với đợt khai thác lần thứ nhất là trong chương trình khai thác lần này Pháp chủ trương đầu tư một cách ồ ạt, trên qui mô lớn và tốc độ nhanh chưa từng thấy . Chỉ tính từ 1924 đến 1929, tổng số vốn đầu tư vào nước ta đã tăng lên gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh.

*Nội dung chương trình khai thác. Thực dân Pháp đầu tư khai thác vào trong tất cả các ngành, song hai ngành được chú trọng đầu tư nhiều nhất đó là nông nghiệp và công nghiệp.

-Trong nông nghiệp: Chúng đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất của nông dân để lập các đồn điền mà chủ yếu là đồn điền cao su. Diện tích trồng cao su tăng, nhiều công ty cao su được

thành lập.

-Trong công nghiệp: Chúng đẩy mạnh việc khai thác mỏ (chủ yếu là mỏ than).... đồng thời mở thêm một số xí nghiệp công nghiệp chế biến như giấy, gỗ, diêm, rượu, xay xát...

-Về thương nghiệp: trước hết là ngoại thương có bước phát triển mới. Quan hệ giao lưu

buôn bán được đẩy mạnh

-Về giao thông vận tải: Được phát triển. Các đô thị được mở rộng và dân cư đông hơn.

-Về tài chính:

+Ngân hàng Đông Dương chi phối toàn bộ các hoạt động kinh tế Đông Dương.

+Pháp còn thi hành biện pháp tăng thuế

Câu2.Tình hình phân hóa xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.Thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp.

Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam bị phân hóa sâu sắc hơ: Bên cạnh những giai cấp cũ vẫn còn tồn tại và bị phân hóa, , xuất hiện những giai cấp mới. Mỗi tầng lớp, giai cấp có quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau trong cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp.

a.Giai cấp địa chủ phong kiến: Là chỗ dựa chủ yếu của Pháp,được Pháp dung dưỡng nên ngày càng câu kết chặt chẽ với Pháp trong việc cướp đoạt ruộng đất, tăng cường bóc lột về kinh tế và đàn áp về chính trị đối với nhân dân. Vì thế chúng là đối tượng cần phải đánh đổ của cách mạng.

Tuy nhiên một bộ phận trung, tiểu địa chủ có tinh thần yêu nước và sẵn sàng tham gia cách mạng khi có điều kiện.

b.Giai cấp nông dân:Chiếm trên 90% dân số, họ bị đế quốc và phong kiến bóc lột nặng nề, nên bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn, họ căm thù thực dân và phong kiến.Vì vậy, giai cấp nông dân việt Nam là lực lượng đông đảo và hăng hái nhất của cách mạng

c.Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, chủ yếu là tiểu chủ trung gian làm thầu khoán, cung cấp nguyên vật liệu, hay làm đại lý hàng hóa... cho Pháp.Do quyền lợi kinh tế và thái độ chính trị nên giai cấp tư sản Việt Nam chia làm hai bộ phận:

-Tầng lớp tư sản mại bản: Có quyền lợi gắn liền với ĐQ nên câu kết chặt chẽ với ĐQ.

-Tầng lớp tư sản dân tộc: Có khuynh hướng kinh doanh độc lập, nên ít nhiều có tinh thần DT, dân chủ .

d.Giai cấp tiểu tư sản: gồm nhiều thành phần như học sinh, sinh viên, viên chức, tri thức, những người làm nghề tự do, buôn bán nhỏ.....thường xuyên bị bọn đế quốc bạc đãi, khinh rẽ, đời sống bấp bênh gặp nhiều khó khăn, dễ bị xô đẩy vào con đường phá sản và thất nghiệp.Trong đó bộ phận tri thức, học sinh, sinh viên có điều kiện tiếp xúc với những trào lưu tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài. Vì thế họ là lực lượng hăng hái nhất, thường đi đầu trong các phong trào, là lực lượng quan trọng của cách mạng.

g.Giai cấp công nhân: Ra đời trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai (trước chiến tranh có 10 vạn, đến năm 1929 có hơn 22 vạn)

Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế (như đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ nhất của xã hội, có hệ tư tưởng riêng, có điều kiện lao động và sinh sống tập trung..) giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng:

- Bị ba tầng áp bức bóc lột của ĐQ, PK và tư sản người Việt.

- Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân.

- Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng, bất khuất của dân tộc.

- Có điều kiện tiếp thu chủ nghĩa Mac-Lê Nin và trào lưu cách mạng thế giới , đặc biệt là Cách mạng tháng Mười Nga.

Do hoàn cảnh ra đời, cùng với những phẩm chất nói trên, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng xã hội độc lập và tiên tiến nhất. Vì vậy giai cấp công nhân hoàn toàn có khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng.

Câu 3.Nguyễn Ái Quốc và vai trò của Người đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.

1.Vài nét về tiểu sử: Nguyễn Ái Quốc, hồi nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, lớn lên đổi là Nguyễn Tất Thành. Sinh ngày 19/5/1890 ở thôn Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.Người sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo yêu nước, trên quê hương giàu truyền thống đấu tranh cách mạng, lớn lên trong cảnh nước nhà bị thực dân Pháp đô hộ và xâm lược. Người có điều kiện tiếp xúc với các nhà cách mạng đương thời, và sớm nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các bậc tiền bối, nên Người quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước.

2. Hoạt động yêu nước của Nguyễn Ai Quốc.

-Sau nhiều năm bôn ba khắp thế giới,Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp(1917), gia nhập Đảng XH Pháp (1919).

- 18-6-1919, Nguyễn Ai Quốc gửi tới hội nghịVéc-xai "Bản yêu sách của nhân dân An Nam" đòi quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng của nhân dân An Nam.

-7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin, khẳng định con đường giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.

- 25-12-1920, tham dự Đại hội Đại biểu của Đảng Xã hội Pháp ở Tua , gia nhập Quốc tế Cộng sản, trở thành đảng viên Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.

* Các sự kiện trên đã đánh dấu bước ngoặt về tư tưởng, Nguyễn Ai Quốc đã từ chủ nghĩa dân tộc đến với chủ nghĩa cộng sản, từ chiến sĩ chống chủ nghĩa thực dân thành chiến sĩ quốc tế vô sản, là người mở đường cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam.

- 1921, Người lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Paris để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân, ra báo "Người cùng khổ " là cơ quan ngôn luận của Hội.

- Người còn viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân...đặc biệt là tp Bản án chế độ thực dân Pháp.

- 6-1923: Người đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân (10-1923) và Đại hội Quốc tế Cộng sản lần V (1924)

- 11-11-1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.

- Tháng 6/1925: Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống Pháp.

* Ý nghĩa:

- Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, gắn liền với CNXH, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.

- Chuẩn bị về tư tưởng cho cách mạng Việt nam

- Chuẩn bị về tổ chức cho cách mạng Việt Nam

Câu4.Những nét chính về quá trình hình thành ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.Ý nghĩa lịch sử của sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản.

1.Hoàn cảnh lịch sử:

- Đầu năm 1929 phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh. Đặc biệt là phong trào công nông theo khuynh hướng vô sản, -> yêu cầu cấp thiết là phải có Đảng cộng sản để kịp thời lãnh đạo phong trào.

-Lúc này HộiViệt Nam Cách mạng Thanh niên không còn đủ sức lãnh đạo nên trong nội bộ của Hội diễn ra một cuộc đấu tranh gay gắt xung quanh vấn đề thành lập Đảng. Hoàn cảnh đó dẫn đến sự phân hóa của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và tổ chức Tân Việt dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản trong năm 1929.

2. Quá trình thành lập:

Đông Dương cộng sản đảng:

-Cuối tháng 3/1929 một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc kì thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D phố Hàm Long- Hà Nội.

-Tháng 5/1929 tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên họp ở Hương Cảng, đoàn đại biểu Bắc Kì đưa ra đề nghị thành lập Đảng cộng sản nhưng không được chấp nhận, họ bỏ đại hội về nước.

-Tháng 6/1929 nhóm trung kiên cộng sản Bắc Kì đã họp tại số nhà 312 phố Khâm Thiêng-Hà Nội quyết định thành lập Đông Dương cộng sản đảng, thông qua tuyên ngôn, Điều lệ Đảng, báo Búa liêm và hoạt động chủ yếu ở Bắc Kì

An Nam cộng sản đảng: Sự ra đời và hoạt động của Đông Dương cộng sản đảng đã ảnh hưởng tích cực đến bộ phận còn lại của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam Kì. Tháng 9/1929 số hội viên còn lại của Hội ở Nam Kì quyết định thành lập An Nam cộng sản đảng.

Đông Dương cộng sản liên đoàn: Sự ra đời và hoạt động của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng đã đẩy nhanh qúa trình phân hóa của tổ chức Tân Việt. Tháng 9/1929 các hội viên tiên tiến của Tân Việt quyết định thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn hoạt động chủ yếu ở Trung Kì.

3.Ý nghĩa lịch sử của sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

-Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam.

-Chứng tỏ xu hướng cách mạng vô sản đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta.

-Là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

Câu 5. Hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Nội dung của bản Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt.

1/Hội nghị thành lập Đảng.

a.Hoàn cảnh lịch sử:

-Năm 1929 ở nước ta lần lược xuất hiện ba tổ chức cộng sản đã thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển, song cả ba tổ chức đều hoạt động riêng rẽ công kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng , gây trở ngại lớn cho phong trào cách mạng. Yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là phải có sự lãnh đạo thống nhất của một chính đảng vô sản.

-Với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Aí Quốc (Trung Quốc) chủ động triêụ tập Hội nghị thành lập Đảng.Hội nghị bắt đầu họp từ ngày 6 tháng 1 năm 1930 tại Cửu Long (Hương Cảng -Trung Quốc).

b.Nội dung Hội nghị:

- Nguyễn Ai Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng lẻ và nêu chương trình hội nghị..

- Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ai Quốc sọan thảo

- Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng thành lập gồm 7 ủy viên do Trịnh Đình Cửu đứng đầu.

- 24/2/1930, Đông Dương cộng sản Liên đoàn được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam.

- §H Đảng toàn quốc lần thứ III (1960) quyết định lấy ngày 3-2-1930 làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng.

* Ý nghĩa: Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.

c.Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng.

-Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lê Nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới

-Đảng ra đời là một bước ngoặt lịch sử vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam, Vì:

+Đối với giai cấp công nhân: Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.

+Đối với dân tộc: Chấm dứt thời kì khủng hoảng về mặt đường lối,giai cấp lãnh đạo, từ đây khẳng định quyền lãnh đạo tuyệt đối của §CSVN. Từ đây CM Việt Nam trở thành 1 bộ phận khăng khít của CM thÕ giới.

-Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng

d.Nội dung bản Chính cương vắn tăt, Sách lược vắn tăt.

*.Đường lối của Cách mạng Việt Nam: Cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: Trước hết làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng , sau đó làm cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn cách mạng kế tiếp nhau không tách rời nhau.

*.Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.Đánh đổ ách thống trị của đế quốc Pháp, vua quan phong kiến và tư sản phản cách mạng (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ)

*. Mục tiêu của cách mạng: Làm cho nước Việt nam hoàn toàn độc lập, dựng nên chính phủ và quân đội công nông, tịch thu sản nghiệp của bọn đế quốc, địa chủ, tư sản phản cách mạng đem chia cho dân cày.

*Llực lượng cách mạng: Công nông là gốc của cách mạng đồng thời phải liên kết với Tiểu tư sản, tư sản dân tộc và trung tiểu địa chủ chưa lộ rõ phản cách mạng.

*.Lãnh đạo cách mạng: Là Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp vô sản

*.Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của Cách mạng thế giới

**Nhận xét:Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo tuy còn vắn tắt nhưng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đợm tinh thần dân tộc và tinh thần nhân văn. Độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.

Câu 6.Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ-Tĩnh.

1.Nguyên nhân bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931.

-Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 làm cho nền kinh tế nước ta tiêu điều, xơ xác đời sống nhân dân lao động hết sức cơ cực nhất là hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.

-Do chính sách khủng bố trắng của thực dân Pháp sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái.

-ĐCS Việt Nam ra đời 3/2/1930 với đường lối cách mạng đúng đắn đã kịp thời lãnh đạo phong trào.

2.Chủ trương của Đảng.

a.Nhận định kẻ thù: Đế quốc Pháp và địa chủ phong kiến.

b.Nhiệm vụ:Chống đế quốc giành độc lập dân tộc chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày.

c.Hình thức tập hợp lực lượng: Bước đầu thực hiện liên minh công nông.

d.Hình thức đấu tranh: Sử dụng hình thức đấu tranh chính trị của quần chúng là chủ yếu như mít tinh, biểu tình, bãi công, biểu tình có vũ trang, hoạt động bí mật.

3.Diễn biến của phong trào cách mạng 1930-1931. Chia làm hai thời kì

a.Thời kì từ tháng 2 đến tháng 5/1930. Phong trào diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn quốc.

-2/1930:3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng (Nam Bộ ) bãi công đòi tăng lương giảm giờ làm.

-4/1930: Công nhân nhà máy sợi Nam Định, nhà máy diêm và nhà máy cưa Bến Thủy, nhà máy xi măng Hải Phòng bãi công.

-Trong nửa đầu năm 30 cùng với phong trào của công nhân thì phong trào của nông dân cũng diễn ra ở nhiều địa phương thuộc các tỉnhThái Bình, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh.Điểm mới của phong trào trong thời kì này là xuất hiện nhiều truyền đơn, cờ đỏ búa liềm của Đảng xuất hiện ở nhiều địa phương.

-Đặc biệt trong ngày quốc tế lao động1/5/1930 lần đầu tiên công nông và quần chúng khắp từ Bắc chí Nam đã biểu dương lực lượng của mình thông qua các cuộc mít tinh, biểu tình. Sau ngày 1/5 phong trào tiếp tục dâng cao.

b.Thời kì từ tháng 5 đến tháng 10/ 1930. Phong trào tiếp tục phát triển trên qui mô cả nước nhưng đỉnh cao là hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.

-Ngày 1/5/1930 Công nhân nhà máy diêm và nhà máy cưa Bến Thủy(Nghệ An) cùng hàng vạn nông dân các vùng phụ cận thị xã Vinh biểu tình gương cao cờ đỏ búa liềm đòi tăng lương giảm giờ làm.

-Ngày 1/8/1930 Phong trào phát triển lên một bước mới: Công nhân khu công nghiệp Vinh-Bến thủy tổng bãi công, báo hiệu thời kì đấu tranh quyết liệt đã đến.....

-Đỉnh cao của phong trào cách mạng là cuộc biểu tình ngày 12/9/1930 của 2 vạn nông dân ở Hưng Nguyên (Nghệ An) biểu tình.Thực dân Pháp đàn áp làm 217 người chết;126 người bị thương làm cho nhân dân vô cùng căm phẩn.

Trong suốt thang 9 và tháng 10 nông dân ở các huyện Thanh Chương, Diễn Châu (Nghệ An),Hương Sơn (Hà Tĩnh) đã khởi nghĩa vũ trang, công nhân khu công nghiệp Vinh-Bến thủy tiếp tục bãi công làm cho phong trào trở nên hết sức quyết liệt.

Trước khí thế đấu tranh của quần chúng chính quyền địch ở nhiều địa phương bị tan rã. Ở đó các ban chấp hành nông hội đã đứng ra quản lý mọi mặt đời sống chính trị , xã hội theo kiểu các xô viết. Lần đầu tiên nhân dân ta thực sự nắm chính quyền ở địa phương.

4.Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm

a.Ý nghĩa lịch sử:

-Phong trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh là một sự kiện lịch sử trọng đại trong lịch sử cách mạng Việtt Nam, đã giáng một đòn quyết liệt đầu tiên vào bè lũ đế quốc và phong kiến tay sai.

-Qua thực tiển phong trào cho thấy dưới sự lãnh đạo của Đảng thì giai cấp công nhân, nông dân đoàn kết với các tầng lớp nhân dân khác có khả năng lật đổ nền thống trị của đế quốc và phong kiến tay sai.

-Đó là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, chuẩn bị cho sự thắng lợi của cách mạng tháng Tám sau này.

b.Bài học kinh nghiệm. Phong trào để lại nhiều bài học kinh nghiệm:

-Bài học về vai trò lãnh đạo của Đảng.

-Bài học về xây dựng khối liên minh công nông.

-Bài học về sử dụng bạo lực cách mang của quần chúng để giành chính quyền.

-Bài học về xây dựng chính quyền của dân, do dân, vì dân.

Chính vì những lẽ trên, phong trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô- Viết Nghệ-Tĩnh là cuộc diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho cách mạng tháng tám 1945.

Câu 7.Cuộc vân động dân chủ1936-1939.

1.Hoàn cảnh lịch sử

a.Tình hình thế giới

-Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, chủ nghĩa phát xit xuất hiện và lên cầm quyền ở Đức,Ý, Nhật, trở thành mối hiểm họa lớn đang đe dọa nền hòa bình thế giới.

-Đại Hội lần thứ VII của Quốc tế cộng sản chỉ rõ:

+Kẻ thù nguy hiểm của nhân nhân thế giới là chủ nghĩa phát xít.

+Chủ trương thành lập mặt trân nhân dân ở các nước để chống chủ nghĩa phát xít

-Ở Pháp năm 1936 Mặt trận nhân dân thắng cử và lên cầm quyền.Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp đã thi hành một số chính sách tự do, dân chủ ở thuộc địa...

bTình hình trong nước:

-Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 và chính sách khủng bố kéo dài của thực dân pháp đã làm cho đời sống nhân dân Đông Dương hết sức ngột ngạt, yêu cầu cải thiện đời sống và các quyền tự do dân chủ được đặt ra một cách bức thiết.

-Đảng và lực lương cách mạng đã được phục hồi.

2.Chủ trương của Đảng: Căn cứ tình hình thế giới và trong nước vân dụng đường lối của Quốc tê cộng sản, Hội nghị Trung ương Đảng đã đề ra chủ trương mới.

-X¸c định kẻ thù: Kẻ thù cụ thể chủ yếu trước mắt của nhân dân Đông Dương chưa phải là bọn thực dân Pháp nói chung mà là bọn thực dân phản động thuộc địa Pháp

-Xác định nhiệm vụ: Nhệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là chống chủ nghĩa phát xit, chống chiến tranh đế quốc, đòi những quyền tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình.

-Hình thức tập hợp lực lượng: Chủ trương thành lập mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (sai đổi thành mặt trận dân chủ Đông Dương 3/1938) để tập hợp đông đảo mọi lực lượng yêu nước dân chủ tiến bộ.

-Hình thức và phương pháp đấu tranh: Vận dụng nhiều hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp, nữa công khai, đấu tranh chính trị, nghị trường, báo chí......

-Lực lượng tham gia: công nhân, nông dân, tri thức, dân nghèo thành thị......

3.Các phong trào tiêu biểu trong phong trào dân chủ 1936-1939

a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ

- Giữa năm 1936, được tin Quốc hội Pháp cử một phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, Đảng tổ chức ND thảo ra các bản "dân nguyện"gửi tới phái đoàn, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội. Các UB hành động nối tiếp nhau ra đời trong cả nước.Quần chúng sôi nổi tổ chức các cuộc mít tinh, hội họp -> Giữa tháng 9/1936 chính quyền thực dân ra lệnh giải tán các UB hành động, cấm các cuộc hội họp của ND.

- Đầu năm 1937, nhân dịp đón phái viên chính phủ Pháp là Gô Đa và toàn quyền Đông Dương Brivie, dưới sự lãnh đạo của Đảng quần chúng ND đã tổ chức các cuộc mít tinh, biểu tình đưa dân nguyện đòi cải thiện cuộc sống và đòi các quyên tự do dân chủ.

- Nhân ngày quốc tế lao động 1/5/1938 các cuộc mít tinh được tổ chức công khai ở Hà Nội và nhiều nơi khác, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.

b. Đấu tranh nghị trường:

- Đảng đưa người của Mặt trận Dân Chủ Đông Dương ra ứng cử vào Viện dân biểu Bắc kỳ, Trung kỳ, Hội đồng quản hạt Nam kỳ....

- Mục tiêu: Mở rộng lực lượng Mặt trận dân chủ và vạch trần chính sách phản động của thực dân, tay sai, bênh vực quyền lợi của nhân dân.

c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí:

- Từ 1936, Đảng xuất bản các tờ báo công khai bằng tiếng Việt, tiếng Pháp (Tin tức, Đời nay, Phổ Thông, Dân chúng Lao động, Tranh đấu...) trở thành mũi xung kích trong cuộc vận động dân chủ, dân sinh

- Nhiều sách chính trị - lý luận xuất bản công khai hoặc đưa từ Pháp về. - Nhiều tác phẩm văn học hiện thực phê phán ra đời như: Bước đường cùng, Tắt đèn, Số đỏ

 Cuộc đấu tranh trên lãnh vực báo chí đã thu kết quả to lớn: đông đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường cách mạng. .

4.Ý nghĩa và tác dụng của phong trào 1936-1939.

-Cuộc vân động dân chủ 1936-1939 là một phong tràoquần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của ĐCSDD.

-Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ; đông đảo quần chúng được giác ngộ về chính trị, tham gia vào mặt trận dân tộc thống nhất và trở thành lực lượng chính trị hùng hậu

-Phong trào đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm như bài học về sử dụng các hình thức và khẩu hiệu đấu tranh, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng Mặt trận nhân dân thống nhất.

Với những ý nghĩa đó phong trào dân chủ 1936-1939 được xem là cuộc diễn tập lần thứ hai của nhân dân Việt Nam chuẩn bị cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.

Câu 8.Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ VI (11/1939)

1.Hoàn cảnh triệu tập Hội nghị.

a.Thế giới: Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

*Ở Châu Âu: Tháng 6/1940 Phát xít Đức tấn công Pháp, bọn phản động Pháp nhanh chóng đầu hàng và làm tay sai cho Đức.

*Ở Viễn Đông: Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung, lăm le nhảy vào Đông Dương.

b.Trong nước.

-Tháng 9/1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Pháp nhanh ch óng đ ầu h àng. Nhật - Pháp câu kết bóc lột ND Đông Dương.

Trước những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước , Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương đã triệu tập Hội nghị lần thứ VI (11/1939) tại Bà Điểm(Hóc Môn, Gia Định) để chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.

2.Nội dung Hội nghị.

-Xác định nhiệm vụ, mục tiêu: đấu tranh trước mắt của CM Đông Dương là đánh đổ ĐQ và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

-Khẩu hiệu đấu tranh: Tạm gác khẩu hiệu "Cách mạng ruộng đất",thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân ĐQ và địa chủ phản bội quyền lợi DT, chống tô cao, lãi nặng.Lập chính phủ dân chủ cộng hoà.-

-Mặt trận: Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương

-Hình thức và phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đấu tranh đánh

đổ chính quyền của ĐQ và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.

3.Ý nghĩa lịch sử

-Hội nghị TW Đảng lần VI (11/1939) đã đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng - đ ặt nhiệm vụ giải

phóng DT lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp v ận động cứu nước

Câu 9.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị TW Đảng lần thứ VIII(5/1941)

1.Hoàn cảnh lịch sử

a.Thế giới:

-Sau khi chiếm phần lớn các nước Châu Âu, Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô.

-Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung

b.Trong nước:

-Nhân dân ta chịu hai tầng áp bức bóc lột Pháp- Nhật ->Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với Pháp- Nhật ngày càng gay gắt .Từ tháng 9/1940 -> 1/1941 diễn ra 3 cuộc đấu tranh: khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì...Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương, ngày 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lầnVIII họp từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pắc Bó (Cao Bằng)

2.Nội dung của Hội nghị Trung ương Đảng lần VIII

-Xác định nhiệm vụ: chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.

-Khẩu hiệu đấu tranh: Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất,nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng

-Hình thức tập hợp lực lượng: Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt làViệt Minh), bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là Hội cứu quốc....

-Hình thức đấu tranh: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh:chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân.

3.Ý nghĩa của Hội nghị TW Đảng lần thứ VIII

-Hội nghị TW Đảng lần VIII đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị lần VInhằm giải quyết mục tiêu số 1 của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu âý.

Câu 10.Sự thành lập và đóng góp của mặt trận Việt Minh đối với cách mạng tháng tám 1945.

1.Sự thành lập. Thực hiện Nghị quyết của Hội nghị Trung ương Đảng lần VIII (5/1941), do Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì. Mặt trận Việt Minh đã được thành lập (19/5/1941) tại Pác Bó - Cao Bằng. Mặt trận Việt Minh ra đời nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước của dân tộc để xây dựng khối đoàn kết toàn dân, làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc.

2.Những nét chính về hoạt động mặt trận Việt Minh từ 5/1941 đến 3/1945.

Hoạt động chính của Mặt trận Việt Minh là xây dựng lực lượng chính trị, xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa cách mạng, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang tiến tới cách mạng tháng tám.

a.Xây dựng lực lượng chính trị: Là xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.

-Mặt trân việt Minh chủ trương thành lập các Hội cứu quốc như công nhân cứu quốc, nông dân cứu quốc, thanh niên cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, phụ lão cứu quốc, nhi đồng cứu quốc....

-Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội cứu quốc. Đến năm 1942 khắp 9 châu của tỉnh Cao Bằng đều có Hội cứu quốc.

b.Xây dựng lực lượng vũ trang.

-Bộ phận nòng cốt ban đầu là đội du kích Bắc Sơn, đến năm 1941 thống nhất các đội du kích ở Bắc Sơn và Vũ Nhai thành cứu quốc quân.

-Ngày 22/12/1944 theo chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Cao Bằng ,Võ Nguyên Giáp thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân gồm 34 người do Võ Nguyên Giáp làm đội trưởng.

-Ngày 15/5/1941 tại Hội nghị quân sự Bắc Kỳ đã thống nhất ĐộiViệt Nam tuyên truyền giải phóng quân và đội Cứu quốc quân thành Việt Nam giải phóng quân.

ac.Xây dựng căn cưa địa cách mạng.

-Sau khởi nghĩa Bắc Sơn thành lập căn cứ Bắc Sơn-Vũ Nhai.

-Khi Bác mới về nước thành lập căn cứ PăcPó-Cao Bằng.

-6/1945Khu giải phóng Việt Bắc được thành lâp gồm 6 tỉnh.......

d.Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang tiến tới Cách mạng tháng Tám.

-Ngày 7/5/1944,Tổng bộ Việt Minh ra chỉ chị "Sửa soạn khởi nghĩa" và kêu gọi nhân dân "sắm vũ khí đuổi thù chung". Không khí chuẩn bị khởi nghĩa sôi sục.

-Ngày 22/12/1944 ĐộiViệt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Hai ngày sau đội đã hạ đồn Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng)

-Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, tiếp theo chỉ thị "Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" của Đảng Mặt trận Việt Minh ra lệnh kêu gọi đồng bào toàn quốc đẩy mạnh cao trào kháng Nhật cứu nước.

Như vậy đến đầu năm 1945 mọi sự chuẩn bị cho cách mạng tháng tám của Mặt trận Việt Minh cơ bản đã hoàn thành, một bầu không khí tiền khởi nghĩa sôi sục khắp cả nước báo trước giờ hành động sắp tới.

3.Đóng góp của Mặt trận Việt Minh đối với cách mạng tháng Tám năm 1945

Mặt trận Việt Minh là Mặt trận đoàn kết dân tộc, do Đảng ta lãnh đạo tồn tại trong vòng 10 năm (1941-1951, năm 1951 Mặt trậnVịêt Minh đã thống nhất với Mặt trận Liên Viêt thành lập Mặt trận Liên Việt) đã có nhiều đóng góp cho cách mạng Việt Nam qua các thời kì lịch sử đặc biệt là đối với Cách mạng tháng Tám.

-Mặt trậnVịêt Minh đã tập hợp mọi lực lượng yêu nước, xây dựng khối đoàn kết toàn dân.Xây dựng lực lượng chính trị to lớn cho cách mạng thắng lợi.

-Mặt trận Vịêt Minh đã có đóng góp lớn trong việc xây dựng phát triển lực lượng

vũ trang cách mạng, trong việc chỉ đạo phong trào kháng Nhật cứu nước, tạo tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

-Triệu tập và tiến hành thành công quốc dân Đại hội Tân Trào 8/1945, huy động nhân dân tham gia tổng khởi nghĩa tháng Tám, dưới sự lãnh đạo của Đảng giành thắng lợi.

-Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Mặt trận Vịêt Minh tiếp tục củng cố khối đoàn kết toàn dân, lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ chính quyền mới., chuẩn bị cho kháng chiến.

Câu11.Nội dung bản chỉ thị "Nhật pháp băn nhau và hành động của chúng ta". Diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước.

1.Nội dung bản chỉ thị "Nhật pháp băn nhau và hành động của chúng ta".

Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo chính Nhật - Pháp, đến ngày 12/3/1945 ra bản chỉ thị "Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta".

*Nội dung:

-Xác định kẻ thù:Kẻ thù chính duy nhất của nhân dân ta lúc này là phát xít Nhật

-Khẩu hiệu đấu tranh:Thay khẩu hiệu "đánh đuổi Pháp- Nhật" bằng khẩu hiệu "đánh đuổi phát xít Nhật".

-Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.

-Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa Tháng Tám.

*Ý nghĩa: Chỉ thị "Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta", có giá trị và ý nghĩa như một chương trình hành động, một lời hiệu triệu, một lời dẫn dắt dân ta tiến hành một cao trào kháng Nhật cứu nước, tạo cơ sở cho sự sáng tạo của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.

2. Diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhật cứu nước.

Dưới ánh sáng của Nghị quyết Hội nghị Ban thường vụ Trung ương Đảng (9/3/1945) và bản chỉ thị "Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" (12/3/1945).Cả nước dấy lên một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho tổng khởi nghĩ tháng Tám.

*Tại căn cứ địa Cao- Bắc- Lạng: Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu Quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện; chính quyền CM được thành lập

*Tại Bắc Kì và Trung Kì: Đảng đề ra khẩu hiệu "Phá kho thóc, giải quyết nạn đói" và được quần chúng hưởng ứng rất đông đảo, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có

*Tại căn cứ địa Cao- Bắc- Lạng: Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu Quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện; chính quyền CM được thành lập

* Ở nhiều nơi , Việt Minh đ ã lãnh đạo quần chúng nổi dậy: Tiên Du, Bần Yên Nhân

* Tại Quảng Ngãi: tù chính trị Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo ND khởi nghĩa, thành lập chính quyền CM (11/3),

tổ chức đội du kích Ba Tơ.

* T ại Nam Kì: phong trào Việt Minh hoạt động mạnh, nhất là ở Mĩ Tho, Hậu Giang

Như vậy, tới những ngày đầu tháng 8/1945 cao trào kháng Nhật diễn ra ngày càng sôi sục. Không khí chuẩn bị khởi nghĩa đã trở nên hết sức khẩn trương, quần chúng đã sẵn sàng, chỉ chờ chờ cơ hội là đứng lên tổng khởi nghĩa.

3.Ý nghĩa lịch sử của cao trào kháng Nhật cứu nước.

-Cao trào kháng Nhật cứu nước là bước phát triển vượt bậc của cách mạng nước ta làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng tám thắng lợi.

-Cao trào đã lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham gia, rèn luyện cho quần chúng nhiều hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt.

-Qua cao trào, lực lượng cách mạng đã phát triển vượt bậc

Với những ý nghĩa đó, cao trào kháng Nhật cứu nước là cuộc tập dược vĩ đại để đưa quần chúng tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền..

Câu 12.Cách mạng tháng tám 1945: Thời cơ, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng tám 1945

1.Hoàn cảnh lịch sử . Cách mạng tháng Tám nổ ra trong thời cơ chín muồi.

a.Thế giới (Khách quan)Thời cơ thuận lợi đã đến

-Ở Châu Âu: Tháng 5/1945 phát xít Đức đầu hàng quân đồng minh không điều kiện.

-Ở Châu Á -Thái Bình Dương: 8/1945 Nhật cũng đầu hàng vô điều kiện.

b.Trong nước (Chủ quan)

-Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã .Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang

-Ngày 13/8/1945 TƯ Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập UB khởi nghĩa toàn quốc, ra quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả n ước

- Từ ngày 14-> 15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào thông qua kế hoạch lãnh đạo ND Tống khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quy ền

-T ừ ngày 16 ->17/8/1945 Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào tán thành lệnh tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, thành lập UB dân tộc giải phóng do CT Hồ Chí Minh đứng đầu.

2.Những nét chính về diễn biến

-Chiều ngày 16/8/1945 một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên mở đầu cho CM tháng tám.

-Từ 14 đến 18/8/1945 có 4 tỉnh giành được chính quyền: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quảng Nam.

-Giành chính quyền ở Hà Nội: Từ ngày 15 đến 18/8 phong trào chuẩn bị khởi nghĩa của quần chúng ngày càng sôi sục. Ngày 19/8/1945 Hà Nội giành được chính quyền.

-Ngày 23/8 ta giành chính quyền ở Huế.

-Ngày 25/8 ta giành chính quyền ở Sài Gòn.

-Ngày 28/8 hầu hết các địa phương trong cả nước giành được chính quyền.

-Ngày 30/8 vua Bảo Đại thoái vị.

-Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Dình chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.

Như vậy chỉ trong vòng 15 ngày (từ 14/8 đén 28/8/1945) tổng khởi nghĩa tháng Tám đã thành công trong cả nước. Lần đầu tiên trong cả nước chính quyền về tay nhân dân.

3.Ý nghĩa lịch sử của cách mạngtháng tám.

a.Đối với dân tộc: Cách mạng tháng Tám mở ra một bước ngoặc lớn trong lịch sử dân tộc,vì:

- CMT8 mở ra một bước ngoặc lớn trong lịch sử dân tộc.Nó phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của Pháp- Nhật, lật nhào chế độ quân chủ, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

-Mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: Kỷ nguyên độc lập tự do; kỷ nguyên ND lao động nắm

chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh DT; kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng XH.

-Với thắng lợi của CMT8, ĐCSDD trở thành 1 Đảng cầm quyền, chuẩn bị những ĐK tiên quyết cho

những thắng lợi tiếp theo

b.Đối với thế giới:

-Góp phần đánh bại chủ nghĩa phát xít

-Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của ND các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới nhất là Châu Á và châu Phi.

4.Bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám

-Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phải biết giải quyết đúng đắn hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

-Biết tập hợp và tổ chức lực lượng cách mạng với nòng cốt là liên minh công nông.

-Triệt để lợi dụng mâu thuẩn trong hàng ngũ kẻ thù chỉa mũi nhọn vào kẻ thù chính trước mắt.

-Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa.

-Phải tích cực chuẩn bị và chớp đúng thời cơ.

5.Nguyên nhân thành công của cách mạng tháng tám? Nguyên nhân nào có tính chất quyết định?Vì sao?

*.Nguyên nhân khách quan. Hoàn cảnh quốc tế vô cùng thuận lợi đó là Hồng quân Liên Xô và phe Đồng mimh đã đánh bại phát xít Nhật, kẻ thù của ta đã gục ngã. Đó là cơ hội để nhân dân ta vùng lên giành chính quyền.

*,Nguyên nhân chủ quan:

-Dân tộc ta giàu truyền thống yêu nước và đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

-Sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của Đảng đứng đầu là chủ tịch HCM với đường lối đúng đắn sáng tạo.

-Đã xây dựng được khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được các lực lượng yêu nước trong mặt trận thống nhất.

-Đảng ta đã có quá trình chuẩn bị chu đáo cho thắng lợi của cách mạng tháng tám trong suốt 15 năm với ba cuộc diễn tập 1930-1931;1936-1939;1939-1945

**Nguyên nhân quan trọng và mang tính quyết định nhất là nguyên nhân chủ quan bởi vì: Nếu quần chúng nhân dân không sẵn sàng đứng lên, nếu Đảng không sáng suốt tài tình nhận định đúng thời cơ thì thời cơ sẽ qua đi.Vì thế nguyên nhân chủ quan mang tính chất quyết định còn nguyên nhân khách quan chỉ là sự hổ trợ là thời cơ để Đảng sáng suốt phát động quần chúng nhân dân đứng lên giành chính quyền trong thời gian ngắn.

Câu 13.Nét chính về tình hình nước ta năm đầu tiên sau cách mạng tháng tám.

1.Thuận lợi:

-Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa hình thành, PTGPD trên thế giới phát triển mạnh mẽ, PT đấu tranh

vì hoà bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản.

-Có sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh

-Ta đã giành được chính quyền, nhân dân ta làm chủ và quyết tâm bảo vệ thành quả của CMT8

2.Những khó khăn:

a.Giặc ngoại xâm và nội phản:

*Giặc ngoại xâm:Sau CMT8 quân đội các nước quân đồng minh lần lược kéo vào nước ta :

-Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào đóng ở Hà Nội.Theo sau chúng là bọn Việt quốc, Việt Cách về nước hòng cướp chính quyền nước ta.

-Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam:quân Anh tạo ĐK cho Pháp quay trở lại xâm lược .

-Lúc này trên nước ta còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp

*Nội phản:Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy chống phá cách mạng

b.Khó khăn về kinh tê, tài chính:

-Kinh tế nông nghiệp vốn lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai, lũ lụt, nạn đói đang đe dọa nghiêm trọng. Cơ sở công nghiệp chưa được phục hồi, hàng hoá khan hiếm, giá cả tăng, đời sống ND khó khăn

-Ngân sách nhà nước trống rỗng.Chính quyền CM chưa quản lí được Ngân hàng ĐD...

c.Khó khăn về chính trị, xã hội.

-Chính quyền vừa mới thành lập, lực lượng mỏng, thiếu kinh nghiệm quản lí

-Hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội phổ biến.

 Vận mệnh Tổ Quốc như "Nghìn cân treo sợi tóc"

Câu 14. Đảng và Chính phủ đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với Pháp và Tưởng trong thời gian trước và sau ngày 6/3/1946?

a.Trước 6/3/1946:

-Chủ trương: Tạm thời hoà hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa dân quốc ở miền Bắc, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam

-Biện pháp:

+ Nhằm hạn chế sự phá hoại của quân Trung Hoa dân quốc và tay sai, tại kì họp đầu tiên, QH khoá 1đồng ý nhượng cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ không qua bầu cử, Nguyễn Hải Thần giữ chức Phó Chủ Tịch n ước; đồng thời nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế như nhận cung cấp lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của chúng...

+11/11/1945: ĐCSĐD tuyên bố " tự giải tán", thực chất là tạm thời rút vào hoạt động bí mật.

. -> Tác dụng:Làm thất bại âm mưu của quân Trung Hoa dân quốc, đồng thời vô hiệu hóa các hoạt động chống phá của bọn tay sai của quân Trung Hoa dân quốc, tạo điều kiện tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.

b.Sau ngày 6/3/1946

*Chủ trương: Hòa với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta, tranh thủ thời gian để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.

*Biện pháp: Ký Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 với nội dung:

-Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do nằm trong khối liên hiệp Pháp

-Ta đồng ý cho 15000 quân Pháp ra Miền Bắc thay cho quân Tưởng và rút dần trong thời hạn 5 năm.

-Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để đàm phán ở Pari.

Việc ký Hiệp định Sơ bộ ta đã loại được một kẻ thù nguy hiểm tránh được một cuộc chiến đấu bất lợi cho ta, ta có thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.

Sau Hiệp định sơ bộ, Pháp vẫn tăng cường những hành động khiêu khích , quan hệ Việt Pháp trở nên căng thẳng có nguy cơ xảy ra chiến tranh.

Trước tình hình đó, để kéo dài thêm thời gian hòa hoản chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài. Chủ tịch Hồ Chí Minh ký tiếp với Pháp bản Tạm ước 14/9 tiếp tục nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế và văn hoá ở VN

*Tác dụng của việc ký Hiệp định sơ bộ 6/3 và tạm ước 14/9

-Đập tan ý đồ của Pháp trong việc câu kết với Tưởng để chống lại ta.

-Đẩy nhanh được 20 vạn quân Tưởng và tay sai về nước, thoát được thế bao vây của kẻ thù.

-Có thêm thời gian để củng cố lực lượng chuẩn bị kháng chiến lâu dài.

Câu 15.Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chồng thực dân Pháp xâm lược

1.Sự hình thành đường lối kháng chiến.

Sau Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, Thực dân pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược nước ta một lần nữa( Mở cuộc tấn công ta ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ; Hải Phòng, Lạng Sơn; Hà Nội. Ngày 18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư đòi chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, quân Pháp giữ gìn trật tự ở Hà Nội...)

Trước tình hình đó, 12/12/1946 Ban thường vụ TƯ Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến

19/12/1946 chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

1947 Tổng Bí thư Trường Chinh xuất bản Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi

Từ những văn kiên ấy dần dần hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, và tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

2.Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến.

*Kháng chiến toàn dân: Là toàn dân kháng chiến, toàn dân đánh giặc không phân biệt già trẻ, trai gái, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài. Sở dĩ như vậy là vì:Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, vì lợi ích toàn dân nên phải do toàn dân tiến hành

*Kháng chiến toàn diên: Là kháng chiến trên tất cả các mặt:Quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.....Vì thực tiển giặc Pháp không những đánh ta về quân sự mà con phá ta cả về kinh tế, chính trị, văn hóa...Cho nên ta không những kháng chiến chống Pháp trên mặt trận quân sự mà phải kháng chiến toàn diện trên tất cả các mặt. Đồng thời kháng chiến toàn diện còn để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân.

*Kháng chiến trường kỳ (nghĩa là đánh lâu dài): Đây là một chủ trương vô cùng sáng suốt của Đảng ta, vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê Nin vào hoàn cảnh nước ta.Ta yếu địch mạnh nên phải đánh lâu dài để chuyển hóa lực lượng.

*Tự lực cánh sinh: Chủ yếu là dựa vào sức mình là chính (sức mạnh của nhân dân) không trông chờ ỷ lại vào bên ngoài, đồng thời phải tranh thủ sự viện trợ của quốc tế. Muốn đánh lâu dài thì phải dựa vào sức mình là chính.

*ý nghĩa và tác dụng của đường lối kháng chiến chống Pháp

-Toàn bộ đường lối kháng chiến thấm nhuần tư tưởng chiến tranh mhân dân sâu sắc. Nó chứng tỏ cuộc kháng chiến của ta là chính nghĩa, nên được nhân dân ủng hộ.

-Đường lối kháng chiến có tác dụng dộng viên, dẫn dắt nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến dưới sự lãnh đạo của đảng và Chủ tịch HCM, dù phải trải qua nhiều hy sinh gian khổ nhưng nhất định sẽ giành thắng lợi.

Câu 16.Chiến dich Việt Bắc Thu-Đông 1947

1.Hoàn cảnh lịch sử.

-Tháng 3/1947 Pháp cử Bôlaec sang làm cao ủy Đông Dương, thực hiện kế hoạch tấn công lên căn cứ địa Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

-Ngày 7/10/1947 Pháp huy động12000 quân tấn công lên Việt Bắc theo 3 hướng.

+7/10/1947 Pháp cho bộ phận quân nhảy dù nhảy xuống Bắc Cạn, Chợ Mới,Chợ Đồn.

+7/10/1947 một binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn theo đường số 4 tiến lên Cao Bằng; một bộ phận khác theo đường số 3 vòng xuống Bắc Cạn tạo thành gọng kìm thứ nhất kẹp chặt Việt Bắc ở phía Đông và phía Bắc.

+ 9/10/1947 binh đoàn hổn hợp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô tiến lên Tuyên Quang,Chiêm Hóa tạo thành gọng kìm thứ hai bao vây Việt Bắc từ phía Tây. Chúng dự định hai gọng kìm sẽ gặp nhau và khép chặt ở Đài Thị (Đông Bắc Chiêm Hóa)

2.Chủ trương của ta. Đảng ra chỉ thị " "Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp".

3.Tóm tắt diễn biến.

-Quân dân ta chủ động bao vây, tiến công địch ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã...buộc Pháp phải rút khỏi

Chợ Đồn, Chợ Rã.

-Ở mặt trận đường số 4 .Quân ta đánh phục kích nhiều trận, đặc biệt là trận đèo Bông Lau (30/10/1947),

đánh trúng đoàn xe cơ giới của địch.

-Ở mặt trận hướng Tây, quân dân ta phục kích đánh địch nhiều trận trên sông Lô nổi bật là trận Đoan Hùng, Khoan Bộ, Khe Lau bắn chìm nhiều tàu chiến của địch.

Phối hợp với chiến trường Việt Bắc quân và dân cả nước phối hợp chiến đấu phá tan âm mưu của địch. Đến ngày 19/12/1947quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.

5.Kết quả và ý nghiã lịch sử

a.Kết quả:

-Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến và ca nô...

-Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.

b.Ý nghĩa lịch sử.Là cuộc phản công lớn đầu tiên của ta có ý nhĩa chiến lược quan trọng trong năm đầu toàn quốc kháng chiến.Làm thất bại hoàn toàn âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài.

Câu 17. Chiến dịch Biên Giới Thu-đông 1950

1. Hoàn cảnh lịch sử

Sau chiến thắng Việt Bắc cuộc kháng chiến của ND ta có thêm những thuận lợi:1/10/1949 Cách mạng Trung Quốc thành công, nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời;từ1/1950, Liên Xô,Trung Quốc và các nước XHCN lần lược công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.Song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn: 13/5/1949 Pháp thông qua kế hoạch Rơve.T ừ 6/1949, Pháp tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập hành lang Đông - Tây -> chuẩn bị mở cuộc tấn công qui mô lớn lên Việt Bắc lần hai mong giành thắng lợi để kết thúc chiến tranh.

2.Chủ trương cña ta:

Chủ động mở chiến dich Biên Giới nhằm: Tiêu diệt sinh lực địch, khai thông biên giới Việt Trung, củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.

3.Tóm tắt diễn biến.

-Sáng 16/9/1950 ta tập trung lực lượng tấn công cụm cứ điểm Đông Khê đến ngày 18/9 ta hoàn toàn tiêu diệt cụm cứ điểm Đông Khê đẩy địch vào tình thế nguy khốn(Cao Bằng bị cô lập, Thất Khê bị uy hiếp, hệ thống phòng ngự trên đường số 4 bị cắt làm đôi.)

-Mất Đông Khê địch phải cho quân rút khỏi Cao Bằng bằng một cuộc hành quân kép.

+Cho một cánh quân từ Thất Khê lên đánh chiếm lại Đông Khê và đón cánh quân Cao Bằng về.

+Một cánh quân khác đánh lên Thái Nguyên

-Ta bố trí quân mai phục, kiên nhẫn chờ đợi đánh quân tiếp viện.Sau 8 ngày chiến đấu (từ ngày 1/10 đến 8/10/1950) ta đã tiêu diệt gọn hai binh đoàn của địch làm sụp đổ hoàn toàn kế hoạch rút quân của chúng.

-Từ ngày 10 đến 22/10/1950 địch hốt hoảng rút khỏi các cứ điểm còn lại trên đường số 4. Chiến dịch kết thúc thắng lợi.

5.Kết quả và ý nghĩa lịch sử.

a.Kết quả:

-Loại khỏi vòng chiến đấu 8300 tên địch, thu và phá hủy 3000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh.

-Khai thông biên giới Việt Trung dài 750 Km

-Chọc thủng hành lang Đông Tây.

-Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững

b.Ý nghĩa.

-Là thất bại lớn của địch cả về quân sự lẫn chính trị, địch bị đẩy vào thế phòng ngự bị động

- con đường liên lạc của ta với các nước xhcn được khai thông; quân đội ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.

Câu 18: Chiến dịch lịch sử Điên Biên Phủ 1954.

1Âm mưu của Pháp Mỹ trong việc chiếm đóng xây dựng tập đoàn cứ điểm Điên Biên Phủ.

-Trong tình thế kế hoạch Na Va bước đầu bị phá sản, Pháp và Mỹ tập trung xây dựng Điên Biên Phủ thành một một tập đoàn cứ điểm mạnh, một "Pháo đài không thể công phá", nhằm thu hút lực lượng của ta vào đây để tiêu diệt: Điện Biên Phủ trở thành khâu chính, là trung tâm điểm của kế hoạch quân sự Na Va.

-Pháp đã bố trí Điện Biên Phủ thành một hệ thống phòng ngự kiên cố gồm 49 cứ điểm, hai sân bay, được chia thành ba phân khu: phân khu Bắc, phân khu trung tâm, phân khu Nam

-Lực lượng của địch ở đây có 16.200 đủ các loai. binh chủng và phương tiện chiến tranh hiện đại.

Với cách bố trí như vậy nên cả Pháp lẫn Mỹ điều cho rằng Điện Biên Phủ là "Một pháo đài bất khả xâm phạm"

2Chủ trương và sự chuẩn bị của ta:

a.Chủ trương.Tháng 12/1953 Đảng quyết định mở chiến dịch ĐBP nhằm tiêu diệt lực lượng ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc tạo đk để giải phóng Bắc Lào

b.Công tác chuẩn bị.ta đã huy động 1 lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch với khoảng 55000 quân, hàng ngàn tấn lương thực, vũ khí , làm hµng ngàn Km đường để vận chuyển, đào hàng trăm Km đường hầm ôm chặt lấy Điện Biên Phủ...

3.Tóm tắt diễn biến. Chiến dịch diễn ra từ 13/3 đến 7/5/1954 chia làm 3 đợt

-Đợt 1: (13/3/1954 - 17/3/1954) Quân ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, diệt 2000 tên phá hủy 26 máy bay.

-Đợt 2: (Từ 30/3 - 26/4/1954)Quân ta đồng loạt tấn công vào các cao điểm phía đông khu trung tâm Mường Thanh. Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt nhất là trên các quả đồi A1 C1.Trong đợt 2 ta đã khép chặt vòng vây ở khu trung tâm Mường Thanh cắt đứt con đường tiếp tế bằng hàng không, địch lâm vào tình thế vô cùng nhuy khốn

-Đợt 3: (Từ 1/5-7/5/1954).Quân ta đồng loạt tiến công vào khu trung tâm Mường Thanh và khu Hồng Cúm. Chiều ngày 7/5 quân ta đánh vào sở chỉ huy địch. Đến 17h30 ngày 7/5/1954 lá cờ quyết chiến quyết thắng bay trên nóc hầm Đơ Cát. Tướng Đơ Cat và toàn bộ Bộ tham mưu của địch ra hàng. Chiến dịch toàn thắng.

4.Kết quả và ý nghĩa.

a.Kết quả.

Ta loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 tên, h¹ 62 máy bay và thu nhiều phương tiện chiến tranh...

b.Ý nghĩa lịch sử.

Ta đã đập tan hoàn toàn kế hoạch NaVa, giáng đòn quyệt định vào ý chí xâm lược của Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương tạo đk thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại dao của ta giành thắng lợi.

Câu 19: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp.

1.Nguyên nhân thắng lợi.

-Nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt và tài tình của Đảng đứng đầu là Chủ Tịch Hồ Chí Minh với đường lối quân sự, chính trị ngoại giao đúng đắn, đó là: Kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện trường kỳ và tự lực cánh sinh.

-Nhân dân ta có truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm.

-Nhờ toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đoàn kết một lòng quyết tâm chiến đấu vì §LTD cho Tổ Quốc.

- Xây dựng được hậu phương vững chắc đã huy động cao nhất sức người, sức của cho cuộc kháng chiến.

-Nhờ tinh thần đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương, sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới.

2.Ý nghĩa lịch sử:

a.Đối với dân tộc

-Buộc Pháp phải thừa nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ

của ViệtNam. Chấm dứt ách thống trị của Pháp gần một thế kỷ: Buộc Pháp phải rút quân về nước.

-Mở ra một kỹ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: Độc lập tự do và đi lên chủ nghĩa xã hội.

-Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, thành quả cách mạng tháng tám được bảo vệ, tạo điều kiện để miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội.

b. Đối với thế giới.

-Giáng một đòn mạnh mẽ vào chủ nghĩa thực dân kiểu cũ, vào tham vọng xâm lược và nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.

-Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

-Đập tan âm mưu của đế quốc Mỹ muốn thay chân Pháp độc chiếm Đông Dương để ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc và ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội ở vùng Đông Nam Á.

-Chứng minh một chân lý của thời đại: "Trong điều kiện thế giới ngày nay một dân tộc dù đất không rộng, người không đông, nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do, có đường lối quân sự chính trị đúng đắn, được quốc tế ủng hộ thì hoàn toàn có khả năng đánh bại mọi thế lực đế quốc hung bạo".

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#quyết