luat bong chuyen full

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐIỀU 1: SÂN THI ĐẤU

Diện tích sân thi đấu bao gồm sân đấu và khu tự do. Sân thi đấu phải là hình chữ nhật và đối xứng. (Điều 1.1)

1.1. Kích thước:

Sân đấu hình chữ nhật, kích thước 18 x 9m, xung quanh là khu tự do rộng ít nhất 3m về tất cả mọi phía.

Khoảng không tự do là khoảng không gian trên khu sân đấu không có vật cản nào ở chiều cao tối thiểu 7m tính từ mặt sân.

Khu tự do của các cuộc thi đấu thế giới của FIVB rộng tối thiểu 5m từ đường biên dọc và 8m từ đường biên ngang. Khoảng không tự do phải cao tối thiểu 12,5m tính từ mặt sân

1.2. Mặt sân:

1.2.1. Mặt sân phải phẳng, ngang bằng và đồng nhất. Mặt sân phải đảm bảo không có bất kỳ nguy hiểm nào gây chấn thương cho vận động viên. Cấm thi đấu trên mặt sân gồ ghề hoặc trơn.

Mặt sân trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB chỉ được làm bằng gỗ hoặc chất liệu tổng hợp. Các loại mặt sân đều phải được FIVB công nhận trước.

1.2.2. Mặt sân thi đấu trong nhà phải là màu sáng.

Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB các đường biên phải là màu trắng. Sân đấu và khu tự do phải có màu sắc khác biệt nhau. (Điều 1.1; 1.3).

1.2.3. Sân ngoài trời có độ dốc thoát nước mỗi mét là 5mm. Cấm làm các đường biên bằng các vật liệu rắn cứng. (Điều 1.3).

1.3. Các đường trên sân

1.3.1 Bề rộng các đường trên sân là 5cm có màu sáng khác với màu sân và bất lỳ đường kẻ nào khác (Điều 1.2.2).

1.3.2. Các đường biên:

Hai đường biên dọc và hai đường biên ngang giới hạn sân đấu. Các đường này nằm trong phạm vi sân đấu. (Điều 1.1).

1.3.3. Đường giữa sân (Hình 2)

Trục đường giữa sân chia sân đấu ra làm hai phần bằng nhau, mỗi phần 9 x 9m. Đường này chạy dưới lưới đến hai đường biên dọc.

1.3.4. Đường tấn công:

Ở mỗi bên sân, đường tấn công được kẻ cách trục của đường giữa sân 3m.

Trong những cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB, đường tấn công được kéo dài thêm từ các đường biên dọc 5 vạch ngắt quãng, mỗi vạch dài 15cm, rộng 5cm, cách nhau 20cm và độ dài tổng cộng 1,75m. (Hình 2). (Điều 1.3.3; 1.4.1).

1.4 Các khu trên sân:

1.4.1. Khu trước:

Ở mỗi bên sân khu trước được giới hạn bởi đường giữa sân và đường tấn công.

Khu trước được mở rộng từ mép ngoài đường biên dọc tới hết khu tự do. (Điều 1.1; 1.3.2; 1.3.3;1.3.4).

1.4.2. Khu phát bóng:

Khu phát bóng là khu rộng 9m nằm sau đường biên ngang (không tính đường biên ngang)

Khu phát bóng được giới hạn bởi hai vạch dài 15cm thắng góc với đường biên ngang, cách đường này 20cm và được coi là phần kéo dài của đường biên dọc. Cả hai vạch này đều thuộc khu phát bóng.

Khu phát bóng kéo dài tới hết khu tự do. (Điều 1.1; 1.3.2). (Hình 1)

1.4.3 Khu thay người (Hình 1)

Khu thay người được giới hạn bởi hai đường kéo dài của đường tấn công đến bàn thư ký. (Điều 1.3.4).

1.4.4. Khu khởi động. (Hình 1)

Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB ở mỗi góc sân của khu tự do có 1 khu khởi động 3 x 3m.

1.4.5. Khu phạt (hình 1)

Mỗi bên sân ở khu tự do, trên đường kéo dài của đường biên ngang, ở sau ghế ngồi của mỗi đội cách 1,5m có 1 khu phạt kích thước 1 x 1m giới hạn bằng các vạch đỏ rộng 5cm, trong đặt hai ghế.

1.5. Nhiệt độ:

Nhiệt độ thấp nhất không được dưới 100C (500F).

Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB nhiệt độ tối đa không được cao hơn 250C (770F) và thấp dưới 160C (610F).

1.6. ánh sáng:

Tại các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB độ sáng của sân đấu đo ở độ cao 1m cách mặt sân phải từ 1000 đến 1500 lux

ĐIỀU 2: LƯỚI VÀ CỘT (Hình 3)

2.1. Chiều cao của lưới:

2.1.1. Lưới được căng ngang trên đường giữa sân. Chiều cao mép trên của lưới nam là 2,43m và của nữ là 2,24m. (Điều 1.3.3).

2.1.2. Chiều cao của lưới phải được đo ở giữa sân. Hai đầu lưới ở trên đường biên dọc phải cao bằng nhau và không cao hơn chiều cao quy định 2cm. (Điều 1.1; 1.3.2; 2.1.1).

2.2. Cấu tạo:

Lưới màu đen, dài 9,50 - 10m, rộng 1m, đan thành các mắt lưới hình vuông mỗi cạnh 10cm (mỗi bên đầu lưới kể từ mép ngoài băng giới hạn lưới có 1 khoảng dài từ 0,25m đến 0,5m)

Viền suốt mép trên lưới là một băng vải trắng gấp lại rộng 7cm. Hai đầu băng vải có một lỗ để luồn dây buộc vào cọc lưới.

Luồn một sợ dây cáp mềm bên trong băng vải trắng tới hai cọc lưới để căng mép trên của lưới có hai lỗ và dùng hai dây để buộc kéo vào cột giữ căng vải băng mép trên lưới.

Viền suốt mép dưới lưới là một băng vải trắng gấp lại rông 5cm, trong luồn qua một dây buộc giữ căng phần dưới của lưới vào hai cột.

2.3. Băng giới hạn:

Là hai băng trắng dài 1m, rộng 5cm đặt ở hai bên đầu lưới thẳng góc với giao điểm của đường biên dọc và đường giữa sân.

Băng giới hạn là một phần của lưới (Hình 3; Điều 1.3.2).

2.4. Ăng ten:

Ăng ten là thanh tròn dẻo đường kính 10mm dài 1,8m làm bằng sợi thủy tinh hoặc chất liệu tương tự. ăng ten được buộc chặt sát với mép ngoài mỗi băng giới hạn. ăng ten được đặt đối nhau ở hai bên lưới (Hình 3; Điều 2.3).

Phần ăng ten cao hơn lưới 80cm, được sơn xen kẽ các đoạn màu tương phản nhau, mỗi đoạn dài 10cm, tốt nhất là màu đỏ và trắng.

Ăng ten thuộc phần của lưới và giới hạn 2 bên của khoảng không gian bóng qua trên lưới (Hình 3 và 5, Điều 11.1.1).

2.5. Cột lưới (Hình 3)

2.5.1. Cột căng giữ lưới đặt ở ngoài sân cách đường biên dọc 0,50 - 1,00m, cao 2,55m, có thể điều chỉnh được.

Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB, cột căng giữ lưới phải đặt ngoài sân cách đường biên dọc 1m.

2.5.2. Cột lưới tròn và nhẵn, được cố định chắc xuống đất, không dùng dây cáp giữ. Cấm cột lưới có các dụng cụ phụ trợ nguy hiểm

2.6. Thiết bị phụ:

Tất cả các thiết bị phụ phải theo đúng qui định của FIVB.

ĐIỀU 3: BÓNG

3.1. Bóng chuẩn:Bóng phải là hình cầu tròn, làm bằng da mềm hoặc da tổng hợp, trong có ruột băng cao su hoặc chất liệu tương tự.

Màu sắc của bóng phải đồng màu, hoặc phối hợp các màu.

Chất liệu da tổng hợp và phối hợp các màu của bóng dùng trong các cuộc thi đấu quốc tế phải theo đúng chuẩn của FIVB.

Chu vi của bóng: 65 - 67cm, trọng lượng của bóng là 260 - 280g.

áp lực trong của bóng: từ 0,30 đến 0,325 kg/cm2 (294,3 - 318,82mbar hoặc hPa)

3.2. Tính đồng nhất của bóng:

Mọi quả bóng dùng trong một trận đấu phải có cùng chu vi, trọng lượng, áp lực, chủng loại, màu sắc ... (Điều 3.1).

Các cuộc cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB, Vô địch quốc gia hay vô địch Liên đoàn phải dùng bóng được FIVB công nhận, trừ khi FIVB cho phép khác.

3.3. Hệ thống sử dụng 3 bóng:

Các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB đều sử dụng 3 bóng thi đấu với 6 người nhặt bóng, mỗi góc sân ở khu tự do một người và sau mỗi trọng tài một người

ĐIỀU 9: TRẠNG THÁI THI ĐẤU

9.1. Bóng trong cuộc:

Bóng trong cuộc tính từ lúc trọng tài thứ nhất thổi còi cho phép phát bóng, người phát đánh chạm bóng đi (Điều 13.3).

9.2. bóng ngoài cuộc (bóng chết):

Bóng ngoài cuộc tính từ thời điểm một trong hai trọng tài thổi còi bắt lỗi. Không tính phạm lỗi tiếp sau tiếng còi đã bắt lỗi của trọng tài.

9.3. Bóng trong sân:

Bóng trong sân là khi bóng chạm sân đấu kể cả các đường biên (Điều 1.3.2; Điều 1.1). (Hiệu tay 11.14; 12.1).

9.4. Bóng ngoài sân:

Bóng ngoài sân khi:

9.4.1. Phần bóng chạm sân hoàn toàn ngoài các đường biên (Điều 1.3.2). (Hiệu tay 12.2).

9.4.2. Bóng chạm vật ngoài sân, chạm trần nhà hay người ngoài đội hình thi đấu trên sân (Hiệu tay 12.4).

9.4.3. Bóng chạm ăngten, chạm dây buộc lưới, cột lướ hay phần lưới ngoài băng giới hạn (Điều 2.3, Hình 5, Hiệu tay 12.4).

9.4.4. Khi bóng bay qua mặt phẳng đứng dọc lưới mà 1 phần hay toand bộ quả bóng lại ngoài không gian bóng qua của lưới, trừ trường hợp Điều 11.1.2. (Hình 5). (Hiệu tay 12.4).

9.4.5. Toàn bộ quả bóng bay qua khoảng không dưới lưới (Hình 5). (Điều 24.3.2.3) (Hiệu tay 11.22).

ĐIỀU 10: ĐỘNG TÁC CHƠI BÓNG

Mỗi đội phải thi đấu trong khu sân đấu và phần không gia của mình (trừ Điều 11.1.2). Tuy nhiên, có thể cứu bóng từ ngoài khu tự do.

10.1. Số lần chạm bóng của một đội:

Một đội có quyền chạm bóng tối đa 3 lần (không kể chắn bóng. Điều 15.4.1) để đưa bóng sang sân đối phương. Nếu thực hiện quá 3 lần chạm bóng, đội đó phạm lỗi: đánh bóng 4 lần.

Số lần chạm bóng của đội được tính cả khi cầu thủ chạm bóng cố tình hay vô tình.

10.1.1. Chạm bóng liên tiếp:

Một cầu thủ không được chạm bóng hai lần liên tiếp (trừ Điều 10.2.3; 15.2 và 15.4.2).

10.1.2. Cùng chạm bóng: Hai hoặc ba cầu thủ có thể chạm bóng trong cùng một thời điểm.

10.1.2.1. Khi hai (hoặc ba) cầu thủ cùng chạm bóng thì tính hai (hoặc ba) lần chạm bóng (trừ chắn bóng). Nếu hai (hoặc ba) cầu thủ cùng đến gần bóng nhưng chỉ có một người chạm bóng thì tính một lần chạm.

Các cầu thủ va vào nhau không coi là phạm lỗi.

10.1.2.2. Nếu cầu thủ của hai đội cùng chạm bóng trên lưới và bóng còn trong cuộc thì đội đỡ bóng được chạm tiếp 3 lần nữa. Nếu bóng ra ngoài sân bên nào, thì đội bên kia phạm lỗi.

10.1.2.3. Nếu hai đội cùng chạm giữ bóng (Điều 10.2.2) thì tính 2 bên cùng phạm lỗi (Điều 6.1.2.2; 10.2.2; Hiệu tay 11.23) và đánh lại pha bóng đó.

10.1.3. Hỗ trợ đánh bóng: Trong khu thi đấu, cầu thủ không được phép lợi dụng sự hỗ trợ của đồng đội hoặc bất cứ vật gì để chạm bóng.

Tuy nhiên, khi một cầu thủ sắp phạm lỗi (chạm lưới hoặc qua vạch giữa sân...) thì đồng đội có thể giữ lại hoặc kéo trở về sân mình.

10.2. Tính chất chạm bóng:

10.2.1. Bóng có thể chạm mọi phần của thân thể.

10.2.2. Bóng phải được đánh đi không dính, không ném vứt, không được giữ lại. Bóng có thể nảy ra theo bất cứ hướng nào.

10.2.3. Bóng có thể chạm nhiều phần thân thể nhưng phải liền cùng một lúc.

Trường hợp ngoại lệ:

10.2.3.1. Khi chắn bóng, một hay nhiều cầu chắn bóng có thể chạm bóng liên tục miễn là chắn bóng liên tục miễn là những lần chạm đó phải xảy ra trong cùng một hành động (Điều 15.1.1; 15.2).

10.2.3.2. Ở lần chạm bóng đàu tiên của một đội, bóng có thể chạm liên tiếp nhiều phần khác nhau của thân thể miễn là những lần chạm đó phải xảy ra trong cùng một hành động (Điều 10.1; 15.4.2).

10.3. Lỗi đánh bóng:

10.3.1. 4 lần chạm bóng: Một đội chạm bóng 4 lần trước khi đưa bóng qua lưới (Điều 10.1) (Hiệu tay 11.18).

10.3.2. Hỗ trợ đánh bóng: Một cầu thủ trong khu sân đấu lợi dụng đồng đội hoặc bất kỳ vật gì để chạm bóng (Điều 10.1.3).

10.3.3. Giữ bóng (dính bóng): Cầu thủ đánh bóng không dứt khoát, bóng bị giữ lại hoặc ném vứt đi (Điều 10.2.2.) (Hiệu tay 11.16).

10.3.4. Chạm bóng hai lần: Một cầu thủ đánh bóng hai lần liền hoặc bóng chạm lần lượt nhiều phần khác nhau của cơ thể (Điều 10.2.3; Hiệu tay 11.17)

ĐIỀU 11: BÓNG Ở LƯỚI

11.1. Bóng qua lưới:

11.1.1. Bóng đánh sang sân đối phương phải đi qua khoảng không bóng qua trên lưới (Hình 5; Điều 11.2).

Khoảng không bóng qua trên lưới là phần của mặt phẳng đứng đi qua lưới được giới hạn bởi:

11.1.1.1. Mép trên của lưới (Điều 2.2).

11.1.1.2. Phía trong hai cột ăng ten và phần kéo dài tưởng tượng của chúng (Điều 2.4).

11.1.1.3. Thấp hơn trần nhà.

11.1.2. Quả bóng đã bay qua mặt phẳng của lưới tới khu tự do của sân đối phương (Điều 10.1) mà hoàn toàn hoặc một phần bóng bay qua ngoài không gian bên ngoài lưới thì có thể đánh trở lại với điều kiện:

11.1.2.1. Cầu thủ cứu bóng không chạm sân đối phương. (Điều 12.2.2).

11.1.2.2. Quả bóng khi đánh trở lại phải cắt mặt phẳng của lưới lần nữa ở phần không gian bên ngoài ở cùng một bên sân. Đội đối phương không được ngăn cản hành động này.

11.2. Bóng chạm lưới:

Khi qua lưới (Điều 11.1.1) bóng có thể chạm lưới.

11.3. Bóng ở lưới:

11.3.1. Bóng đánh vào lưới bật ra có thể đỡ tiếp nếu đội đó chưa quá 3 lần chạm bóng (Điều 10.1).

11.3.2. Nếu bóng làm rách mắt hoặc giật lưới xuống thì xóa bỏ pha bóng đó và đánh lại.

ĐIỀU 12: CẦU THỦ Ở GẦN LƯỚI

12.1. Qua trên lưới:

12.2.2. Khi chắn bóng, cầu thủ có thể chạm bóng bên sân đối phương, nhưng không được cản trở đối phương trước hoặc trong khi họ đập bóng (Điều 15.1; 15.3).

12.1.2. Sau khi cầu thủ đập bóng, bàn tay được phép qua trên lưới nhưng phải chạm bóng ở không gian bên sân mình.

12.2. Qua dưới lưới:

12.2.1. Được phép qua không gian dưới lưới sang sân đối phương, nhưng không được cản trở phương.

12.2.2. Xâm nhập sân đối phương qua vạch giữa (Điều 1.3.3; Hiệu tay 11.22).

12.2.2.1. Cùng lúc một hay hai bàn chân (hoặc một hay hai bàn tay) chạm sân đối phương, nhưng ít nhất còn một phần của một hay hai bàn chân (hoặc một hay hai bàn tay) vẫn chạm hoặc vẫn ở trên đường giữa sân (Điều 1.3.3).

12.2.2.2. Cấm bất kỳ bộ phận khác của thân thể chạm sân đối phương.

12.2.3. Cầu thủ có thể sang sân đối phương sau khi bóng ngoài cuộc (Điều 9.2).

12.2.4. Cầu thủ có thể xâm nhập vùng tự do bên sân đối phương nhưng không đượccản trở đối phương chơi bóng.

12.3. Chạm lưới:

12.3.1. Chạm lưới, chạm cọc ăng ten (Điều 12.4.4) không phạm lỗi, trừ khi cầu thủ chạm chúng trong khi đánh bóng hoặc làm cản trở thi đấu.

Các hành động đánh bóng gồm cả các động tác đánh không chạm bóng (Điều 25.3.2.3).

12.3.2. Sau khi đã đánh bóng, cầu thủ có thể chạm cột lưới, dây cáp hoặc các vật bên ngoài chiều dài của lưới, nhưng không được ảnh hưởng đến trận đấu.

12.3.3. Bóng đánh vào lưới làm lưới chạm cầu thủ đối phương thì không phạt lỗi.

12.4. Lỗi của cầu thủ ở lưới:

12.4.1. Cầu thủ chạm bóng hoặc chạm đối phương ở không gian đối phương trước hoặc trong khi đối phương đánh bóng (Điều 12.1.1) (Hiệu tay 11.20).

12.4.2. Cầu thủ xâm nhập không gian dưới lưới của đối phương và cản trở đối phương thi đấu (Điều 12.2.1).

12.4.3. Cầu thủ xâm nhập sang sân đối phương (Điều 12.2.2.2).

12.4.4. Một cầu thủ chạm lưới hoặc cột ăng ten khi đánh bóng hay làm ảnh hưởng đến trận đấu (Điều 12.3.1; Hiệu tay 11.19)

ĐIỀU 13: PHÁT BÓNG

Phát bóng là hành động đưa bóng vào cuộc của cầu thủ bên phải hàng sau đứng trong khu phát bóng (Điều 9.1; 13.4.1).

13.1. Quả phát bóng đầu tiên của hiệp:

13.1.1. Quả phát bóng đầu tiên của Hiệp 1 và 5 do bắt thăm quyết định (Điều 6.3.2; 7.1).

13.1.2. Ở các hiệp khác, đội nào không được phát bóng đầu tiên ở hiệp trước thì được phát trước.

13.2. Trật tự phát bóng:

13.2.1. Các cầu thủ phải phát bóng theo trật tự ghi trong phiếu báo vị trí (Điều 7.3.1; 7.3.2).

13.2.2. Sau quả phát bóng đầu tiên của một hiệp, phát bóng của cầu thủ được quyết định như sau (Điều 13.1):

13.2.2.1. Nếu đội phát bóng thắng pha bóng đó, thì cầu thủ đang phát bóng (hoặc cầu thủ dự bị thay vào) tiếp tục phát bóng (Điều 6.1.3; 8).

13.2.2.2. Nếu đội đỡ bóng thắng pha bóng đó, thì đội đó giành quyền phát bóng và phải xoay vòng trước khi phát bóng (Điều 6.1.3; 7.6.2); Cầu thủ bên phải hàng trên, chuyển xuống bên phải hàng sau để phát bóng.

13.3. Ra lệnh phát bóng:

Trọng tài thứ nhất thổi còi ra lệnh phát bóng sau khi kiểm tra thấy hai đội đã sẵn sàng thi đấu và cầu thủ phát bóng đã cầm bóng (Điều 13, Hiệu tay 11.1 và 2).

13.4. Thực hiện phát bóng: (Hiệu tay 11.10).

13.4.1. Cầu thủ thực hiện phát bóng bằng một tay hoặc bất cứ phần nào của cánh tay sau khi đã tung hoặc để rời bóng khỏi bàn tay.

13.4.2. Chủ được tung hay để bóng rời tay một lần. Được phép đập bóng, chuyển động bóng trong tay.

13.4.3. Lúc phát bóng hoặc nhảy lên phát bóng, cầu thủ không được chạm sân đấu (kể cả đường biên ngang) hoặc chạm vùng sân ngoài khu phát bóng (Điều 1.4.2) (Hiệu tay 12.4).

Sau khi đánh bóng, cầu thủ có thể giẫm vạch, bước vào trong sân hoặc ngoài khu phát bóng.

13.4.4. Cầu thủ phải phát bóng đi trong vòng 8 giây sau tiếng còi của trọng tài thứ nhất (Điều 13.3; Hiệu tay 11.11).

13.4.5. Hủy bỏ phát bóng trước tiếng còi của trọng tài thứ nhất và phải phát lại (Điều 13.3).

13.5. Hàng rào che phát bóng: (Hiệu tay 11.12).

13.5.1. Các cầu thủ của đội phát bóng không được làm hàng rào cá nhân hay tập thể để che đối phương quan sát cầu thủ phát bóng hoặc đường bay của bóng (Điều 13.5.2).

13.5.2. Hàng rào che phát bóng là khi phát bóng một cầu thủ hay một nhóm cầu thủ của đội phát bóng làm hàng rào che bằng cách giơ vẫy tay, nhảy lên hoặc di chuyển ngang, đứng thành nhóm che đường bay của bóng (Hình 6; Điều 13.4).

13.6. Lỗi phát bóng:

13.6.1. Lỗi phát bóng:

Các lỗi sau đây bị phạt đổi phát bóng kể cả khi đối phương sai vị trí (Điều 13.2.2.2; 13.7.1).

13.6.1.1. Sai trật tự xoay vòng (Điều 13.2).

13.6.1.2. Không thực hiện đúng các điều kiện phát bóng (Điều 13.4).

13.6.2. Lỗi sau khi đánh phát bóng.

Sau khi bóng được đánh đi đúng động tác, quả phát đó phạm lỗi (trừ trường hợp cầu thủ đứng sai vị trí khi phát bóng) (Điều 13.4; 13.7.2) nếu:

13.6.2.1. Bóng phát đi chạm cầu thủ của đội phát bóng hoặc không qua mặt phẳng thẳng đứng của không gian bóng qua trên lưới (Điều 9.4.4; 9.4.5; 11.1.1; Hiệu tay 11.19).

13.6.2.2. Bóng ra ngoài sân (Điều 9.4).

13.6.2.3. Bóng phát đi bay qua trên hàng rào che của cá nhân hay tập thể của đội phát bóng (Điều 13.5).

13.7. Lỗi phát bóng và lỗi sai vị trí:

13.7.1. Nếu cùng lúc cầu thủ phát bóng phạm lỗi phát bóng (không đúng động tác, sai trật tự xoay vòng...) và đội đối phương sai vị trí thì phạt lỗi phát bóng hỏng (Điều 7.5.1; 7.5.2; 13.6.1).

13.7.2. Nếu phát bóng đúng nhưng sau đó quả phát bóng bị hỏng (không tính làm hàng rào che...) mà đối phương lại sai vị trí, thì phạt lỗi sai vị trí của đội đối phương vì lỗi này xảy ra trước (Điều 7.5.3; 13.6.2).

ĐIỀU 14: ĐẬP BÓNG TẤN CÔNG

14.1. Đập bóng tấn công:

14.1.1. Trừ phát bóng và chắn bóng, mọi hình động trực tiếp đưa bóng sang sân đối phương đều là đập bóng tấn công (Điều 13; 15.1.1).

14.1.2. Được phép bỏ nhỏ, đánh nhẹ khi đập bóng tấn công nếu không dính bóng, không giữ hoặc ném vứt bóng (Điều 10.2.2).

14.1.3. Hoàn thành đập bóng tấn công khi đánh bóng đã hoàn toàn qua mặt phẳng đứng của lưới hoặc bóng chạm đối phương.

14.2. Giới hạn của đập bóng tấn công:

14.2.1. Cầu thủ hàng trước có thể đập bóng ở bất kỳ độ cao nào, nhưng phải chạm bóng trong phạm vi không gian sân của mình (trừ Điều 14.2.4) (Điều 7.4.1.1).

14.2.2. Cầu thủ hàng sau (ở vạch tấn công) được đập bóng tấn công ở bất kỳ độ cao nào trong khu tấn công (Điều 1.4.1; 7.4.1.2; 20.3.1.2, Hình 8). Nhưng:

14.2.2.1. Khi giậm nhảy, một và hai bàn chân của đấu thủ đó không được chạm hoặc vượt qua đường tấn công (Điều 1.3.4).

14.2.2.2. Đập bóng xong cầu thủ có thể rơi xuống khu tấn công (Điều 1.4.1).

14.2.3. Cầu thủ hàng sau cũng có thể đập bóng ở khu tấn công, nếu lúc chạm bóng không hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới

14.2.4. Không cầu thủ nào được phép đập tấn công quả phát bóng của đối phương, khi bóng ở khu tấn công và hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới (Điều 1.4.1).

14.3. Lỗi đập bóng tấn công:

14.3.1. Đập bóng ở không gian sân đối phương (Điều 14.2.1).

14.3.2. Đập bóng ra ngoài (Điều 9.4).

14.3.3. Cầu thủ hàng sau đập bóng ở khu tấn công, nhưng lúc đánh bóng, bóng hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới (Điều 1.4.1; 7.4.1.2; 14.2.3) (Hiệu tay 11.21).

14.3.4. Cầu thủ hoàn thành đập bóng tấn công quả bóng phát của đối phương khi bóng trong khu tấn công và hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới (Điều 14.2.4). (Hiệu tay 11.21).

14.3.5. Cầu thủ Libero kết thúc đập bóng nếu vào thời điểm chạm bóng, bóng hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới (Điều 20.3.1.2; Hiệu tay 11.21).

14.3.6. Cầu thủ hoàn thành đập quả bóng cao hơn mép lưới do cầu thủ Libero đứng ở khu trước nêu bằng chuyền hai cao tay (Điều 20.3.1.4; Hiệu tay 11.21).

ĐIỀU 15: CHẮN BÓNG

15.1. Định nghĩa:

15.1.1. Chắn bóng là hành động của các cầu thủ ở gần lưới chặn quả bóng từ sân đối phương sang bằng cách giơ với tay cao hơn mép trên của lưới. Chỉ cần các cầu thủ hàng trên được phép chắn bóng (Điều 7.4.1).

15.1.2. Định chắn bóng: Là hành động chắn bóng nhưng không chạm bóng.

15.1.3. Hoàn thành chắn bóng: Chắn bóng hoàn thành khi bóng chạm tay người chắn

15.1.4. Chắn tập thể:

Chắn bóng tập thể lag hai hay ba cầu thủ đứng gần nhau thực hiện chắn và hoàn thành chắn khi một trong các cầu thủ đó chạm bóng.

15.2. Chắn chạm bóng:

Một hay nhiều cầu thủ chắn có thể chạm bóng liên tiếp (nahnh và liên tục), nhưng những lần chạm đó phải trong cùng một hành động.

15.3. Chắn bóng bên không gian sân đối phương:

Khi chắn bóng, cầu thủ có thể đưa tay và cánh tay của mình qua trên lưới sang sân đối phương, nhưng hành động đó không được cản trở đối phương đánh bóng. Không được phép chạm bóng bên kia lưới trước khi đối phương thực hiện đập bóng tấn công (Điều 14.1.1).

15.4. Chắn bóng và số lần chạm bóng:

15.4.1. Chạm bóng trong chắn bóng không tính vào số lần chạm bóng của đội (Điều 10.1). Sau lần chắn chạm bóng này, đội được tiếp tục chạm bóng 3 lần nữa để đưa bóng sang sân đối phương.

15.4.2. Sau khi chắn bóng, lần chạm bóng đầu tiên có thể do bất kỳ cầu thủ nào kể cả cầu thủ đã chạm bóng khi chắn bóng.

15.5. Chắn phát bóng:

Cấm chắn quả phát bóng của đối phương.

15.6. Lỗi chắn bóng: (Hiệu tay 11.12)

15.6.1. Cầu thủ chắn bóng chạm bóng ở không gian đối phương trước hoặc cùng khi đối phương đập bóng (Điều 15.3).

15.6.2. Cầu thủ hàng sau hay Libero hoàn thành chắn bóng hoặc tham gia hoàn thành chắn tập thể (Điều 15.1; 15.5;; 20.3.1.3).

15.6.3. Chắn quả phát bóng của đối phương (Điều 15.5).

15.6.4. Bóng chạm tay chắn ra ngoài (Điều 9.4).

15.6.5. Chắn bóng bên không gian đối phương ngoài cọc giới hạn.

15.6.6. Cầu thủ Libero định chắn bóng hoặc tham gia chắn tập thể (Điều 15.1; 20.3.1.3)

ĐIỀU 20: CẦU THỦ LIBERO

20.1. Các chỉ định về Libero:

20.1.1. Mỗi đội bóng được phép đăng ký 1 cầu thủ chuyên môn phòng thủ "Libero" trong số 12 cầu thủ của đội (Điều 4.1.1).

20.1.2. Trước trận đấu phải đăng ký cầu thủ Libero vào dòng riêng cho cầu thủ này trong biên bản thi đấu. Phải ghi số áo của Libero vào phiếu báo vị trí của hiệp thứ nhất (Điều 7.3.2).

20.1.3. Cầu thủ Libero không được làm đội trưởng của đội cũng như đội trưởng trên sân (Điều 5).

20.2. Trang phục:

Libero phải mặt áo phông (dành riêng cho Libero hoặc áo jacket, hoặc áo yếm), nhưng phải có màu sắc khác rõ với màu áo của cầu thủ khác. Trang phục của Libero có thể khác kiểu, nhưng phải đánh số như các cầu thủ khác của đội (Điều 4.3)

20.3. Hoạt động thi đấu của Libero:

20.3.1. Các hành động thi đấu.

20.3.1.1. Cầu thủ Libero được thay vào thi đấu trên sân cho bất kỳ cầu thủ hàng sau nào của đội (Điều 7.4.1.2).

20.3.1.2. Cầu thủ Libero đảm nhiệm vai trò như một cầu thủ hàng sau, không được phép đập bóng tấn công ở bất kỳ vị trí nào trên sân (kể cả trong sân đấu và khu tự do) nếu lúc đánh chạm bóng, bóng hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới (Điều 14.2.2; 14.2.3; 14.3.5).

20.3.1.3. Cầu thủ Libero không được chắn bóng, không được phát bóng và định chắn bóng (Điều 13; 15.1, 15.6.2; 15.6.6).

20.3.1.4. Khi cầu thủ Libero ở khu hàng trước hoặc phần kéo dài của khu này dùng chuyền cao tay nêu bóng lên thì cầu thủ khác không được đập tấn công quả bóng đó khi bóng cao hơn mép trên của lưới; Nếu Libero cũng nếu bóng như thế khi ở khu hàng sau thì được tự do đập những quả bóng đó (Điều 14.3.6).

20.3.2. Thay cầu thủ Lebero.

20.3.2.1. Thay cầu thủ Lebero không tính là thay người thông thường (Điều 8).

Số lần thay vào - ra của Libero với cầu thủ hàng sau của đội không bị giới hạn, nhưng giữa hai lần thay của Libero phải qua 1 pha bóng.

Cầu thủ Libero chỉ được thay ra bằng chính cầu thủ hàng sau mà Libero đã thay vào.

20.3.2.2. Phải thực hiện thay người của Libero khi bóng chết và trước hiệu còi cho phát bóng (Điều 13.3):

Lúc bắt đầu hiệp đấu Libero chỉ được vào sân sau khi trọng tài thứ hai đã kiểm tra đội hình theo phiếu báo vị trí (Điều 7.3.2; 13.1).

20.3.2.3. Thay cầu thủ Libero sau hiệu còi cho phát bóng và trước khi phát chạm bóng thì không phạt nhưng phải bị nhắc nhở khi pha bóng kết thúc (Điều 13.3; 13.4; 22.1).

Thay vào chậm bị phạt lỗi trì hoãn (Điều 17.2).

20.3.3. Về cầu thủ Libero mới.

20.3.3.1. Trường hợp cầu thủ Libero đã đăng ký đầu trận đấu bị trấn thương lúc đấu, thì khi trọng tài thứ nhất cho phép, huấn luyện viên được chọn một cầu thủ của đội đang không thi đấu trên sân vào thời điểm đó làm cầu thủ Libero mới.

Cầu thủ Libero chấn thương đã thay ra không được trở lại vào sân đấu tiếp phần còn lại của trận đấu đó.

Cầu thủ Libero mới vào thay cho cầu thủ Libero bị chấn thương là cầu thủ Libero trong phần còn lại của trận đấu.

20.3.3.2. Phải đăng ký số áo của Libero mới vào dòng riêng cho Libero trong phần đăng ký của biên bản và cả phiếu báo vị trí của hiệp tiếp theo (Điều 7.3.2; 20.1.2; 26.2.2.7).

ĐIỀU 23: TỔ TRỌNG TÀI VÀ THỦ TỤC

23.1. Thành phần Tổ trọng tài điều khiển trận đấu gồm:

- Trọng tài thứ nhất (Điều 24)

- Trọng tài thứ hai (Điều 25).

- Thư ký (Điều 26).

- Bốn (hai) giám biên (Điều 27).

Vị trí các trọng tài theo Hình 10.

Trong các trận thi đấu thế giới của FIVB và thi đấu chính thức phải có 1 trợ lý thư ký.

23.2. Thủ tục:

23.2.1. Chỉ trọng tài thứ nhất và trọng tài thứ hai được thổi còi trong trận đấu:

23.2.1.1. Trọng tài thứ nhất ra hiệu lệnh cho phát bóng bắt đầu pha bóng (Điều 6.1.3; 13.3).

23.2.1.2. Trọng tài thứ nhất và thứ hai ra hiệu kết thúc một pha bóng với điều kiện họ biết rõ phạm lỗi và lỗi gì.

23.2.2. Khi bóng ngoài cuộc, hai trọng tài có thể thổi còi chỉ rõ cho phép hoặc bác bỏ yêu cầu của một cầu thủ (Điều 5.1.3; 9.2).

23.2.3. Ngay sau khi thổi còi ra hiệu kết thúc pha bóng, trọng tài phải ra hiệu tay chính thức (Điều 23.2.1.2; 28.1).

23.2.3.1. Nếu trọng tài thứ nhất thổi còi bắt lỗi phải chỉ rõ: (Điều 13.2.2)

a) Đội được phát bóng (Điều 13.2.2);

b) Tên lỗi;

c) Cầu thủ phạm lỗi (nếu cần).

Trọng tài thứ hai ra hiệu tay như của trọng tài thứ nhất.

23.2.3.2. Nếu trọng tài hai thổi còi bắt lỗi phải chỉ rõ:

a) Tên lỗi;

b) Cầu thủ phạm lỗi (nếu cần);

c) Đội được phát bóng, ra hiệu tay như trọng tài thứ nhất.

Trong trường hợp này, trọng tài thứ nhất không chỉ rõ tên lỗi và cầu thủ phạm lỗi và chỉ đội phát bóng.

23.2.3.3. Trường hợp cùng phạm lỗi, cả hai trọng tài chỉ:

a) Tên lỗi;

b) Cầu thủ phạm lỗi (nếu cần);

c) Trọng tài thứ nhất chỉ đội được phát bóng.

ĐIỀU 24: TRỌNG TÀI THỨ NHẤT

24.1. Vị trí:

Khi làm nhiệm vụ, trọng tài thứ nhất ngồi hoặc đứng trên ghế trọng tài đặt ở một đầu lưới, tầm nhìn phải cao hơn mép trên của lưới 50cm (Hình 1 và 10).

24.2. Quyền hạn:

24.2.1. Trọng tài thứ nhất điều khiển trận đấu từ đầu đến cuối, có quyền hạn với tất cả các trọng tài và mọi thành viên của hai đội (Điều 4.1.1; 6.3).

Trong trận đấu, quyết định của trọng tài thứ nhất là tuyệt đối. Trọng tài thứ nhất có quyền xoá bỏ các quyết định của các trọng tài khác nếu thấy sai lầm.

Trọng tài thứ nhất có thể thay trọng tài nếu họ không hoàn thành nhiệm vụ.

24.2.2. Trọng tài thứ nhất kiểm tra công việc của người nhặt bóng, trải thảm thi đấu và lau sàn (Điều 3.3).

24.2.3. Trọng tài thứ nhất có quyền quyết định bất cứ việc gì liên quan đến thi đấu, kể cả những vấn đề luật không định.

24.2.4. Trọng tài thứ nhất không cho phép bất cứ tranh luận nào về quyết định của mình (Điều 21.1.2).

Tuy vậy, với đề nghị của đội trưởng trên sân, trọng tài thứ nhất cần giải thích về đề nghị đó hoặc làm sáng tỏ luật về những quyết định của mình (Điều 5.1.2.1).

Nếu đội trưởng trên sân không nhất trí với giải thích của trọng tài thứ nhất và muốn khiếu nại về quyết định đó, thì anh ta phải ngay lập tức xin phép ghi khiếu nại đó vào lúc kết thúc thi đấu. Trọng tài thứ nhất phải cho phép đội trưởng làm điều này (Điều 5.1.2.1 và 5.1.3.2; 26.2.3.2).

24.2.5. Trọng tài thứ nhất chịu trách nhiệm quyết định trước, trong và sau khi thi đấu về sân bãi trang bị và các điều kiện phục vụ cho thi đấu. (Chương 1).

24.3. Trách nhiệm:

24.3.1. Trước thi đấu, trọng tài thứ nhất phải:

24.3.1.1. Kiểm tra sân bãi, bóng và các thiết bị thi đấu (Chương 1).

24.3.1.2. Thực hiện bắt thăm với hai đội trưởng (Điều 7.1).

24.3.1.3. Kiểm tra khởi động của các đội (Điều 7.2).

24.3.2. Trong trận đấu, chỉ trọng tài thứ nhất có quyền:

24.3.2.1 Nhắc nhở cảnh cáo các đội (Điều 22. ).

24.3.2.2. Phạt lỗi thái độ, hành vi xấu và lỗi trì hoãn (Điều 17.2; 22.2).

24.3.2.3. Quyết định:

a- Các lỗi của người phát bóng, lỗi sai vị trí của đội phát bóng kể cả hàng rào che (Điều 7.4; 13.4; 13.5; 13.7.1).

b- Các lỗi chạm bóng (Điều 10.3).

c- Các lỗi ở lưới và khoảng không gian trên lưới (Điều 12.4.1; 12.4.4).

d- Các lỗi tấn công hàng sau hay Libero tấn công (Điều 14.3.3; 14.3.5).

e- Các lỗi tấn công do Libero ở hàng trước dùng chuyền cao tay nêu bóng (Điều 14.3.6).

f- Bóng qua không gian dưới lưới (Điều 9.4.5).

24.3.3. Hết trận đấu, trọng tài thứ nhất phải ký vào biên bản thi đấu (Điều 26.2.3.3).

ĐIỀU 25. TRỌNG TÀI THỨ HAI

25.1. Vị trí:

Khi làm nhiệm vụ trọng tài thứ hai đứng bên đối diện trước mặt trọng tài thứ nhất, bên ngoài sân gần cột lưới (Hình 1 và 10).

25.2. Quyền hạn:

25.2.1. Trọng tài thứ hai là người trợ giúp trọng tài thứ nhất, nhưng có phạm vi quyền hạn riêng của mình (Điều 25.3).

Khi trọng tài thứ nhất không thể tiếp tục công việc, trọng tài thứ hai có thể thay thế.

25.2.2. Trọng tài thứ hai có thể không thổi còi, được ra hiệu về những lỗi ngoài phạm vi quyền hạn của mình, nhưng không được cố tình khẳng định những kết luận đó với trọng tài thứ nhất (Điều 25.3).

25.2.3. Trọng tài thứ hai kiểm tra công việc của thư ký (Điều 26.2).

25.2.4. Trọng tài thứ hai giám sát tư cách của các thành viên mỗi đội ngồi ở ghế của đội và báo cáo lỗi của họ cho trọng tài thứ nhất (Điều 4.2.1).

25.2.5. Trọng tài thứ hai kiểm tra các cầu thủ trong khu khởi động (Điều 4.2.3).

25.2.6. Trọng tài thứ hai có quyền cho tạm ngừng, kiểm tra thời gian và từ chối những yêu cầu không hợp lệ (Điều 16; 16.6; 26.2.3).

25.2.7. Kiểm tra số lần hội ý và thay người của mỗi đội và báo cho trọng tài thứ nhất và các huấn luyện viên biết đã hội ý 2 lần và thay 5 và 6 lần người (Điều 16.1; 26.2.2.3).

25.2.8. Trong trường hợp có cầu thủ bị thương, trọng tài thứ hai có quyền cho phép thay người ngoại lệ (Điều 8.2) hoặc cho 3 phút hồi phục (Điều 18.1.2).

25.2.9. Trọng tài thứ hai kiểm tra các điều kiện của mặt sân, chủ yếu là khu tấn công. Trong thời gian thi đấu kiểm tra xem bóng có đủ điều kiện thi đấu không (Điều 1.2.1; 3).

25.2.10. Trọng tài thứ hai kiểm tra các thành viên của hai đội trong khu phạt và báo cáo các lỗi của họ cho trọng tài thứ nhất biết (Điều 1.4.5; 22.3.2).

25.3. Trách nhiệm:

25.3.1. Khi bắt đầu mỗi hiệp, đổi sân ở hiệp quyết thắng và bất cứ lúc nào cần thiết, trọng tài thứ hai phải kiểm tra vị trí cầu thủ trên sân xem có đúng phiếu báo vị trí hay không (Điều 5.2.3.1; 7.3.2; 7.3.5; 19.2.2).

25.3.2. Trong thi đấu, trọng tài thứ hai phải quyết định, thổi còi và ra hiệu:

25.3.2.1. Xâm nhập sân đối phương và phần không gian dưới lưới (Điều 12.2).

25.3.2.2. Các lỗi vị trí của đội đỡ phát bóng (Điều 7.5).

25.3.2.3. Các lỗi chạm phần dưới của lưới hoặc chạm cột ăng ten bên phía sân mình (Điều12.3.1).

25.3.2.4. Các lỗi đập bóng của cầu thủ hàng sau và định chắn của cầu thủ tự do (Libero) (Điều 14.3.3; 15.6.2; 15.6.6).

25.3.2.5. Bóng chạm vật ngoài sân hay chạm sân nhưng trọng tài thứ nhất ở vị trí khó nhìn thấy (Điều 9.4.1; 9.4.2; 9.4.3; 9.4.4).

25.3.3. Kết thúc trận đấu, trọng tài thứ hai ký vào biên bản thi đấu (Điều 26.2.3.3).

ĐIỀU 26: THƯ KÝ

26.1. Vị trí:

Thư ký ngồi ở bàn phía đối diện, mặt quay về trọng tài thứ nhất (Hình 1 và 10) để làm nhiệm vụ của mình.

26.2. Trách nhiệm:

Thư ký giữ biên bản thi đấu theo luật, phối hợp với trọng tài thứ hai.

Theo quyền hạn của mình, thư ký sử dụng còi hoặc dụng cụ phát âm thanh nào đó để ra hiệu cho các trọng tài.

26.2.1. Trước mỗi trận đấu và mỗi hiệp, thư ký phải:

26.2.1.1. Ghi chép các số liệu về trận đấu và các đội theo thủ tục và lấy chữ ký của đội trưởng và huấn luyện viên (Điều 4.1; 5.1.1; 5.2.2).

26.2.1.2. Ghi đội hình thi đấu của mỗi đội theo phiếu báo vị trí (Điều 5.2.3.1; 7.3.2).

Nếu không nhận được phiếu báo vị trí đúng thời gian quy định, thư ký phải báo ngay với trọng tài thứ hai.

26.2.1.3. Ghi số áo và tên của cầu thủ Tự do (Libero). (Điều 7.3.2; 20.1.2; 20.3.3.2).

26.2.2. Trong trận đấu, thư ký phải:

26.2.2.1. Ghi điểm đã đạt được của mỗi đội và đối chiếu với bảng báo điểm xem có đúng hay không (Điều 6.1).

26.2.2.2. Kiểm tra thứ tự phát bóng của mỗi đội và báo lỗi cho trọng tài ngay sau khi phát bóng (Điều 13.2).

26.2.2.3. Ghi chép số lần tạm ngừng hội ý và thay người, kiểm tra số áo cầu thủ và báo cáo cho trọng tài thứ hai (Điều 16.1; 16.4.1; 25.2.6; 25.2.7).

26.2.2.4. Thông báo với trọng tài về yêu cầu ngừng trận đấu không hợp lệ (Điều 16.6).

26.2.2.5. Báo cho trọng tài kết thúc hiệp đấu, bắt đầu và kết thúc của mỗi lần hội ý kỹ thuật và khi đến điểm 8 của hiệp quyết thắng (Điều 6.2; 16.4.1; 19.2.2).

26.2.2.6. Ghi lại các lỗi phạt (Điều 17.2; 22.3).

26.2.2.7. Ghi lại tất cả các sự việc khác theo hướng dẫn của trọng tài thứ hai như thay người không hợp lệ (Điều 8.2); thời gian hồi phục chấn thương (Điều 18.1.2); Các gián đoạn kéo dài thi đấu (Điều 18.3), sự can thiệp từ bên ngoài (Điều 18.2).

26.2.3. Kết thúc thi đấu, thư ký phải:

26.2.3.1. Ghi kết quả cuối cùng của thi đấu (Điều 6.3).

26.2.3.2. Trường hợp có khiếu nại, khi được phép của trọng tài thứ nhất thì tự mình viết hoặc cho đội trưởng viết nội dung khiếu nại vào biên bản (Điều 5.1.2.1; 5.1.3.2; 24.2.4).

25.2.3.3. Ký vào biên bản, lấy chữ ký của hai đội trưởng và của các trọng tài (Điều 5.1.3.1; 24.3.3; 25.3.3).ĐIỀU 27: GIÁM BIÊN

27.1.Vị trí (Hình 1 và 10):

Khi trận đấu chỉ có hai giám biên thì mỗi giám biên đứng trên đường chéo sân ở hai góc sân gần nhất bên tay phải của mỗi trọng tài và cách góc sân 1- 2m.

Mỗi giám biên kiểm soát một đường biên dọc và một đường biên ngang thuộc phía sau của mình.

Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB phải dùng bốn giám biên.

Mỗi giám biên đứng ở khu tự do cách mỗi góc sân 1-3m trên đường kéo dài tưởng tượng của đường biên mình phụ trách (Hình 10).

27.2. Trách nhiệm:

27.2.1. Các giám biên thực hiện chức năng của mình bằng sử dụng lá cờ (40x40cm) làm ký hiệu như hình 12:

27.2.1.1. Làm ký hiệu bóng trong và ngoài sân (Điều 9.3 và 9.4) khi bóng chạm sân gần đường biên của mình.

27.2.1.2. Làm ký hiệu bóng chạm vào đội đỡ bóng ra ngoài (Điều 9.4) (Hiệu tay 12.3).

27.2.1.3. Làm ký hiệu đỡ bóng chạm cột ăng ten, bóng phát đi ngoài khoảng không bóng qua của lưới...(Điều 9.4.3 và 9.4.4).

27.2.1.4. Làm ký hiệu lúc phát bóng bất kỳ cầu thủ nào trên sân (trừ cầu thủ phát bóng) ra ngoài sân của mình (Điều 7.4).

27.2.1.5. Làm ký hiệu cầu thủ phát bóng giẫm vạch (Điều 13.4.3).

27.2.1.6. Làm ký hiệu khi có cầu thủ chạm ăngten trong lúc đánh bóng hoặc làm cản trở thi đấu ở phía bên sân của mình phụ trách (Điều 12.3.1).

27.2.1.7. Làm ký hiệu khi bóng qua lưới ngoài không gian bóng qua trên lưới sang sân đối phương hoặc bóng chạm ăngten thuộc phía sân giám biên kiểm soát (Điều 11.1.1).

Khi trọng tài thứ nhất yêu cầu, giám biên phải làm lại ký hiệu của mình.

ĐIỀU 28: HIỆU TAY CHÍNH THỨC

28.1. Hiệu tay của trọng tài (Hình 11):

Trọng tài phải dùng hiệu tay chính thức chỉ rõ lý do thổi còi bắt lỗi (tên lỗi bị bắt hoặc mục đích cho phép ngừng thi đấu). Phải giữ hiệu tay trong một thời gian và nếu ra hiệu bằng một tay, thì tay đó chỉ về phía đội phạm lỗi hoặc yêu cầu.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro