Luật bóng rổ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Các thành phần của sân

Sân có 2 phần cho 2 đội, 1 đường kẻ ở giữa để phân chia 2 phần sân. Mỗi phần có 1 cung tròn lớn, xung quanh cột rổ, còn gọi là vạch 3 điểm. Ở trong vạch 3 điểm là 1 hình thang cân, dùng làm ranh giới cho các cầu thủ khi phải ném phạt, ngoài ra còn vòng tròn ném phạt, để cầu thủ ném phạt căn được vị trí ném.

Cách chơi hiện nay

Sau khi lan rộng ra các nước trên thế giới, bóng rổ bắt đầu trở thành môn thể thao quốc tế. Ngày nay, bóng rổ thường được chơi theo 2 dạng:

·         Bóng rổ đường phố: mỗi đội 3 người và 1 bảng rổ, hoặc

·         Bóng rổ thi đấu: mỗi đội 5 người và 2 bảng rổ (có 2 hệ thống là NBA và FIBA).

Điểm được ghi bằng cách đưa bóng vào rổ một cách đúng luật. Đội nào nhiều điểm hơn khi kết thúc trận đấu là đội thắng. Nếu hai đội hòa nhau trong các hiệp đấu chính, thì trận đấu sẽ được tiếp tục bằng các hiệp phụ cho đến khi có tỉ số cách biệt. Có nhiều luật trong môn bóng rổ này.

Ngày nay giải bóng rổ nổi tiếng nhất là giải NBA, tập trung nhiều đội bóng nhất như là New York, Washington, Miami, Boston, L.A Laker,..

Thuật ngữ (tiếng Anh)

·         block: dùng tay chặn/đỡ các quả ném bóng của đối thủ

·         steal: dùng tay cướp quả bóng từ tay đối phương

·         rebound: chụp bóng bật bảng

·         3-pointer: ném xa 3 điểm

·         box out: cản không cho đối phương đến gần rổ để "rebound"

·         lay-up: thẩy bóng lên rổ ở gần

·         go over the back: kỹ thuật đưa bóng qua lưng

·         turnover: mất bóng

·         one-point game: trận đấu chỉ chênh lệch một điểm

·         alley-oop: nhảy lên bắt bóng và cho luôn vào rổ (thường thấy khi có 1 trái missed hoặc airball)

·         inbound: bóng ngoài sân

·         starting at centre: vị trí trung phong

·         starting point guard: hậu vệ kiểm soát bóng

·         starting shooting guard: hậu vệ chuyên ghi điểm

·         3 point from the corner: ném 3 điểm ngoài góc

Các vị trí

·         C: Center - Trung phong: Thường là cầu thủ cao to nhất đội, có khả năng ném rổ ở cự ly gần. Tầm di chuyển hẹp, yêu cầu bắt bóng bật bảng, cản phá các pha tấn công của đối phương, bù đối phương mở đường cho đồng đội lên rổ. Người chơi ở vị trí này thường là có thể hình khổng lồ, ngoài ra không cần kĩ năng điêu luyện như các vị trí khác.

·         PF: Power Forward - trung phong phụ/tiền vệ chính: được coi là người mạnh mẻ nhất trong tranh bóng và phòng thủ của trận đấu, họ chơi ở những vị trí cố định được huấn luyện viên xác định theo đúng chiến thuật đặt ra. Phần lớn là canh để ghi điểm gần rổ hay tranh bóng gần rổ, nhiệm vụ người chơi ở vị trí này là ghi càng nhiều đểm càng tốt, thường là người chơi gần nhất với Trung phong (center).

·         SF: Small Forward - tiền đạo: Các cầu thủ có khả năng linh hoạt cao và có khả năng ghi điểm ở cự ly trung bình.

·         SG - PG: Shooting Guard - Point Guard - hậu vệ: Các cầu thủ không cần cao to, nhưng có khả năng nhồi bóng tốt để kiểm soát và thiết kế tổ chức tấn công. Có thể ghi điểm ở cự ly xa 3 điểm.

Các loại hình phòng thủ phổ biến nhất

·         man-to-man defense: phòng thủ 1 kèm 1

·         box one defense: 1 người kèm 1 người ném rổ chính còn 4 người còn lại phòng thủ theo khu vực

·         zone defense: phòng thủ khu vực

·         triangle defense: phòng thủ tam giác

Các lỗi/luật

·         Arm-push violation/Shooting foul: lỗi đánh tay (khi đối phương đang ném, chỉ được giơ tay ra phía trước để block, không được đẩy tay hoặc kéo tay đối phương)

·         Jumping violation: lỗi nhảy (đang cầm bóng lên, nhảy nhưng không chuyền hoặc ném)

·         Traveling violation: lỗi chạy bước (cầm bóng chạy từ 3 bước trở lên)

·         Double dribbling: 2 lần dẫn bóng (đang dẫn bóng mà cầm bóng lên, rồi lại tiếp tục nhồi bóng)

·         Backcourt violation: lỗi bóng về sân nhà (sau khi đã đem bóng sang sân đối phương, không được đưa bóng trở lại sân nhà)

·         Offensive 3-second violation: cầu thủ của đội đang kiểm soát bóng sống ở phần sân trước không được đứng quá 3 giây trong khu vực hình thang/chữ nhật dưới rổ đối phương (kể cả 2 chân hay 1 chân trong 1 chân ngoài).

·         Defensive 3-second violation: cầu thủ của đội đang phòng ngự không được đứng quá 3 giây trong khu vực hình thang/chữ nhật dưới rổ (kể cả 2 chân hay 1 chân trong 1 chân ngoài) nếu không kèm người (NBA only)

·         5 seconds violation: lỗi 5 giây (cầm bóng quá 5 giây khi bị đối phương kèm sát (khoảng cách 1 cánh tay) mà không nhồi bóng, chuyền bóng hay ném rổ)

·         8 seconds violation: lỗi 8 giây (khi giành được quyền kiểm soát bóng ở phần sân nhà, trong vòng 8 giây phải đưa bóng sang sân đối phương)

·         24 seconds violation/shooting time: lỗi 24 giây (khi 1 đội giành được quyền kiểm soát bóng trong 24 giây phải ném rổ)

·         Personal foul: lỗi cá nhân

·         Team foul: lỗi đồng đội (với NBA là 6 lỗi, và các giải khác, bình thường là 5 lỗi; sau đó với bất kỳ lỗi nào, đối phương đều được ném phạt)

·         Technical foul: lỗi kỹ thuật/cố ý phạm lỗi (1 lỗi nặng sẽ được tính = 2 lỗi bình thường - personal foul, khi cầu thủ có những hành vi quá khích trên sân)

·         Fouled out: đuổi khỏi sân (khi đã phạm 5-6 lỗi thường - tùy quy định)

·         Free throw: ném tự do/ném phạt (khi cầu thủ bị lỗi trong tư thế tấn công rổ sẽ được ném phạt - 1 trái ném phạt chỉ tính 1 điểm)

·         Charging foul: tấn công phạm quy

·         Goaltending: Bắt bóng trên rổ (khi đối phương ném bóng đã vào khu vực bảng rổ mà đội kia chặn không cho bóng vào rổ thì đối phương vẫn được phép ghi điểm dựa vào vị trí ném bóng)

Thuật ngữ về cách chơi

·         Jump shot: ném rổ (nhảy lên và ném bóng).

·         Fade away: ném ngửa người về sau.

·         Hook shot: giơ cao và ném bằng một tay.

·         Layup: lên rổ (chạy đến gần rổ, nhảy lên và ném bóng bật bảng).

·         Dunk/Slam dunk: úp rổ.

·         Alley-oop: nhận đường chuyền trên không và ghi điểm (trực tiếp, cũng trên không).

·         Dribble: dẫn bóng.

·         Rebound: bắt bóng bật bảng.

·         Block: chắn bóng trên không.

·         Steal: cướp bóng.

Thuật ngữ các kiểu chuyền bóng[sửa | sửa mã nguồn]

·         Assistance/Assist: hỗ trợ - pha chuyền bóng khi ngay sau khi nhận bóng của đồng đội, cầu thủ nhận bóng ghi được điểm - cú chuyền đó được gọi là một pha hỗ trợ.

·         Direct pass/Chest pass: chuyền thẳng vào ngực.

·         Bounce pass: chuyền đập đất.

·         Overhead pass: chuyền bóng qua đầu cầu thủ phòng ngự.

·         Outlet pass: sau khi đội phòng thủ bắt được bóng (rebound) pha chuyền bóng ngay sau được gọi là outlet pass - hiếm khi nghe thấy.

·         No look pass: chuyền chính xác mà không cần nhìn thấy đồng đội ở đâu (thường do thi đấu ăn ý).

Thuật ngữ khác

·         "Three-point play": khi bị phạm lỗi trong tư thế tấn công trong khu vực 2 điểm mà pha bóng vẫn thành công, cầu thủ được ném phạt và cũng thành công. 2 điểm ăn + 1 điểm ném phạt.

·         "Four-point play" cũng giống như thế nhưng trong trường hợp ném 3 điểm. Trường hợp này rất hiếm khi xảy ra.

·         Spin move: cách xoay người để thoát khỏi đối phương.

·         Crossover Dribble: kỹ thuật thoát khỏi đối phương khi chuyển hướng đập bóng từ trái sang phải hoặc ngược lại, thường kết hợp với động tác dứ.

·         Behind the Back & Between the Legs Crossover: kỹ thuật đập bóng qua sau lưng và qua háng/hai chân.

·         Fast break: phản công nhanh (trường hợp này cần phải có tốc độ cao và chuyền bóng rất tốt). Thường trong các pha phản công nhanh, phần sân bên đối thủ chỉ có từ 1 đến 2 cầu thủ phòng thủ, và cầu thủ tấn công thường dùng các kĩ thuật như slam dunk để thực hiện được cú ghi điểm với khả năng ghi điểm cao nhất).

Cách tính điểm[

Cú ném trong vòng 3 điểm: 2 điểm

·         Cú ném ngoài vòng 3 điểm: 3 điểm

·         Cú ném phạt: 1 điểm

·         Về đồng phục: Vận động viên (VĐV) không được mặc áo có tay phía bên trong áo thi đấu, kể cả áo đó có cùng màu với áo thi đấu.

·         Bóng được tính là bóng lên sân trên khi người dẫn bóng có cả hai chân chạm vào mặt sân trên và bóng cũng chạm vào mặt sân trên (front count).

·         Một VĐV nhảy từ phía sân trên và bắt được bóng trên không sau đó rơi trở lại phía sân sau thì pha bóng đó hợp lệ.

·         Chạy bước: Một VĐV trong quá trình thi đấu cầm bóng trượt trên sân (khách quan) sẽ không bị phạm luật chạy bước (điều này khác với điều luật quy định về việc VĐV cầm bóng và lăn trên sân).

·         Lỗi kỹ thuật (Technical foul): một VĐV cố tình đánh cùi chỏ sẽ bị phạt lỗi kỹ thuật (nếu không xảy ra va chạm).

·         Lỗi phản tinh thần thể thao (Unsportmanlike Foul): Một VĐV phòng thủ sẽ bị phạt lỗi phản tinh thần thể thao nếu đẩy VĐV tấn công đang phản công từ phía sau hoặc phía bên mà trước mặt VĐV tấn công đó không còn VĐV phòng thủ nào, sau đó pha phạm lỗi đó có thể gây ra chấn thương 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro