luật đất đai môi trường

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: ĐẤT ĐAI

Câu 1: Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật đất đai Việt Nam.

-

Luật đất đai trước đây còn có tên gọi là luật ruộng đất. Cách hiểu như vậy là thiếu chính xác vì khái niệm “đất đai” được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các loại đất. Còn khái niệm “ ruộng đất” được hiểu là chỉ loại đất nông nghiệp.

-

Hiến pháp năm 1946 xác lập nhiều hình thức sỡ hữu về đất đai.

-

Luật cải cách ruộng đất năm 1953 còn lại 2 hình thức sở hữu chủ yếu là sở hữu NN và sở hữu của người nông dân.

-

Hiến pháp 1959 có 3 hình thức sở hữu là : sở hữu NN, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân về đất đai.

-

Hiến pháp 1980 và Hiến pháp 1992, chế độ sở hữu đất đai được quy định là đất đai thuộc sở hữu toàn dân do NN thống nhất quản lý ( điều 17, 18 HP 1992).

-

Quan hệ đất đai hiện nay được xác lập trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Các quan hệ này xác định trách nhiệm và quyền hạn của NN trong vai trò người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai. Từ vai trò và trách nhiệm đó, NN không ngừng quan tâm đến việc bảo vệ, giữ gìn, phát triển một cách bền vững nguồn tài nguyên đất đai cho hiện tại và tương lai.

Câu 2: Khái niệm Luật đất đai.

Luật đất đai là tổng hợp các quy phạm pháp luật mà Nhà nước ban hành nhằm thiết lập quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và sự bảo hộ đầy đủ của Nhà nước đối với các quyền của người sử dụng đất tạo thành một ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta.

Câu 3:

Vai trò của Luật đất đai trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

1.

Đời sống kinh tế  :

- Đất đai là tư liệu sản xuất chính, không thể thay thế được của một số ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp.

-  Đất đai còn là nguyên liệu của một số ngành sản xuất như: làm gạch, đồ gốm, xi măng,…

2. Đời sống chính trị

-  Đất đai là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc gia gắn liền với chủ quyền quốc gia. Không thể quan niệm về một quốc gia không có đất đai. Tôn trọng chủ quyền quốc gia trước hết là tôn trọng lãnh thổ quốc gia.

- Đất đai là một trong những yếu tố cấu thành nên lãnh thổ quốc gia. Vì vậy việc xâm phạm đất đai là xâm phạm lãnh thổ và chủ quyền quốc gia, để bảo vệ chủ quyền đó Nhà nước phải luôn luôn thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ đất đai để khỏi có sự xâm phạm từ bên ngoài.

3. Về mặt xã hội:

- Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác ở trên trái đất.

-  Đối với đời sống, đất đai là nơi trên đó con người xây dựng nhà cửa, công trình để làm chỗ ở và tiến hành các hoạt động văn hóa, là nơi phân bố các nguồn kinh tế, các khu dân cư,…

Câu 4 : Các nguyên tắc cơ bản của Luật đất đai

               Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.

               Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.

               Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp.

               Sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm.

               Thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai

1.

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.

-

Điều 5 Luật đất đai 2003: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu”.

ð

NN có đầy đủ quyền năng về sử dụng đất.

               Nhà nước có quyền xác lập hình thức pháp lý cụ thể đối với người sử dụng đất.

               NN thể hiện quyền năng thông qua xét duyệt và cải tạo sử dụng đất

         Quy định về hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất

ð

         Quyết định cho thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Quyết định giá đất:

thông qua các khoản thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuế đất, thuế, các khoản phí và lệ phí từ đất đai. Đây chính là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước .

Thừa nhận thị trường bất động sản

đồng thời xây dựng một thị trường chính quy nằm trong tầm kiểm soát của Nhà nước

2.

Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.

-

Nguyên tắc này được ghi nhận tại điều 18 Hiến pháp 1992 và điều 6 Luật Đất đai 2003

               NN xác định quy hoạch sử dụng đất  và pháp luật là biện pháp cơ bản

               Chính sách đất đai được thể hiện trong hệ thống PL đất đai

3.

Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp.

-

Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người làm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối có đất để sản xuất.

-

Đối vs tổ chức, hộ gd vầ cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất thì không phải trả tiền sử dụng đất, nếu sử dụng vào mục đích khác phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và trả tiền sử dụng đất.

-

Việc chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác hoặc từ loại đất không thu tiền sang loại đất có thu tiền phải đúng quy hoạch và kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

-

Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước, điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển mục đích từ loại đất này sang sử dụng vào mục đích khác khi chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

-

Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân khai hoang, phục hóa lấn biển, phủ xanh đất trống, đồi trọc sử dụng vào mục đích nông nghiệp.

-

Nghiêm cấm việc mở rộng một cách tùy tiện các khu dân cư từ đất nông nghiệp, hạn chế việc lập vườn từ đất trồng lúa.

4.

Sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm.

-

Nước ta còn rất lãng phí trong việc khai thác và sử dụng tiềm năng đất đai. Vì vậy, với quá trình phát triển của đất nước, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần đi trước một bước tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất một cách hợp lý và tiết kiệm.

-

Cần hiểu việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm trên tinh thần tận dụng mọi diện tích sẵn có dùng đúng vào mục đích quy định theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.

5.

Thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai.

-

Nhà nước khuyến khích các hành vi cải tạo, bồi bổ, đầu tư công của, làm tăng khả năng sinh lợi của đất.

-

Việc giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên đất nhắc nhở con người biết khai thác nhưng cũng thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai vì mục tiêu trước mắt và vì lợi ích lâu dài.

Câu 5

: Nguồn của Luật đất đai

Nguồn chủ yếu vẫn là các văn bản luật và văn bản dưới luật chứa đựng các quy phạm pháp luật đất đai.

1.

Văn bản luật

-

Văn bản quan trọng nhất là Hiến pháp. HP vs tư cách là đạo luật gốc có ý nghĩa nền tảng chung, các bộ luật, các luật đơn hành chứa đựng nhiều quy định về đất đai hoặc trực tiếp liên quan tới đất đai.

-

Bộ luật dân sự năm 2005:

đối vs các giao dịch dân sự về đất đai thì Bộ luật dân sự chính là một trong những nguồn luật rất quan trọng.

-

Luật đất đai năm 2003

: đây là văn bản căn bản nhất trong việc hình thành các quy định của hệ thống pháp luật về đất đai.

-

Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10/ 7/ 1993

-

Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 22/ 6/ 1994.

-

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ngày 21/ 12/ 1999.

2.

Các văn bản dưới luật

-

Các pháp lệnh của UBTVQH:

·

Pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình và cá nhân vượt quá hạn mức đất ngày 29/3/1994.

·

Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 31/7/1992.

·

Pháp lệnh thuế nhà đất sửa đối, bổ sung ngày 19/5/1994.

-

Các văn bản của Chính phủ:

·

Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai.

·

Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

·

Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và kung giá các loại đất.

·

Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích công cộng, lợi ích quốc gia, mục đích an ninh, quốc phòng.

·

Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

Câu 6

: Quan hệ pháp luật đất đai ( khái niệm, thành phần: Chủ thể, khách thể, nội dung).

-

Khái niệm: Quan hệ pháp luật đất đai là những quan hệ xã hội do các quy phạm pháp luật đất đai điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ đều có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý mà quyền và nghĩa vụ này được Nhà nước đảm bảo thực hiện.

Chủ thể:

                    nhà nước: thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và chủ thể quản lý đất đai.

                                                người sử dụng đất: chủ thể sử dụng đất, các tổ chức trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người VN định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được NN xác lập quyền sử dụng thông qua các hình  thức giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất.

·

Hình thức sử dụng đất của người sử dụng không giống nhau:

1.

Chủ thể có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.

2.

Chủ thể có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất.

3.

Chủ thể được xem xét công nhận quyền sử dụng đất.

=>> Chủ thể sử dụng đất là người thực tế đang chiếm hữu đất đai do NN giao, cho thuê, cho phép nhận quyền sử dụng đất or đc NN công nhận quyền sử dụng đất.

Khách thể :

đất đai

-

Người sử dụng đất tiếp cận các cơ sở pháp lý để xác lập quyền sử dụng đất đai của mình.

-

Tùy điều kiện, hoàn cảnh và nhu cầu cụ thể, mổi người sử dụng đất vs có mục đích khác nhau. Mỗi một mục đích cụ thể gắn liền với một loại đất khác nhau =>  NN phải phân loại đất và xác lập các chế độ pháp lý đất đai khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và sử dụng đất.

3.

Nội dung

: là các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai.

v

Đối vs NN

: là các quyền của người đại diện chủ sở hữu, đặc biệt là quyền định đoạt đất đai, quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai và phần giá trị tăng thêm từ đất mà không phải do ng sử dụng đất đầu tư.

v

Đối vs ng sử dụng đất

: quyền và nghĩa vụ pháp lý của người sử dụng đất gồm 3 phần:

Là những quyền và nghĩa vụ chung nhất của mọi đối tượng sử dụng đất không phân biệt hình thức sử dụng đất do NN xác lập.

Là quyền lựa chọn hình thức sử dụng đất và gắn liền đó là những nghĩa vụ phù hợp vs hình thức sử dụng đất mà họ lựa chọn.

Là những quyền và nghĩa vụ cụ thể của người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch dân sự về đất đai.

Câu 7: Cơ sở pháp lý hình thành, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai.

1.

Cơ sở pháp lý làm hình thành:

- Quyết định giao đất của cơ quan NN có thẩm quyền.

- Quyết định co thuê đất của cơ quan NN có thẩm quyền.

- Hợp đồng cho thuê đất: các chủ thể tham gia vào quan hệ sử dụng đất có thể ký kết những hợp đồng sử dụng đất trên cơ sở hợp tác XHCN vs nhau. Các hợp đồng này cần phải đăng ký tại cơ quan NN có thẩm quyền để NN thực hiện việc quản lý các hợp đồng.

- Các quyết định nội bộ trong tổ chức nhằm giao một phần đất cho hộ gd, cá nhân sử dụng có thời hạn.

2. Cơ sở pháp lý làm thay đổi:

- Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tại UBND cấp xã nơi có đất để chuyển văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

- Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, nếu ở nông thôn thì nộp tại UBND cấp xã nơi có đất để chuyển lên văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

=>> Như vậy, việc thực hiện các chức năng cụ thể không chỉ đối với đất nông nghiệp mà còn đối với mọi loại đất. Tuy nhiên, các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp được thực hiện rộng rãi đối vs hộ gd, cá nhân.

3. Cơ sở pháp lý làm chấm dứt:

- Quan hệ pháp luật đất đai sẽ chấm dứt thông qua các quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền về thu hồi đất. Về nguyên tắc, cơ quan NN nào có thẩm quyền giao đất thì cơ quan đó có thẩm quyền thu hồi đất, trừ một vài trường hợp khẩn cấp do NN đang tronmg tình trạng chiến tranh or do tình hình chống lại thiên tai thì việc trung dụng đất do UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên quyết định. Hết thời hạn trưng dụng người sử dụng đất được trả lại đất và được đền bù thiệt hại do việc trưng dụng đó gây ra.

- Việc thu hồi đất để chuyển sang sử dụng vào mục đích khác phải đúng theo quy hoạch và kế hoạch đã được cơ quan NN có thẩm quyền phê duyệt. Trước khi thu hồi phải thông báo cho người đang sử dụng biết lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển, phương án đền bù….

- Những trường hợp NN thu hồi đất được quy định tại điều 38 Luật đất đai.

Thu hồi

Trưng dụng

Giống

Vì lợi ích chung của cộng đồng

khác

Không có thời hạn

Có thời hạn

Mục đích: vì lợi ích kinh tế là chỉnh

Thực hiện theo quy hoạch tổng thể

Vì lợi ích quốc gia

Bảo vệ quốc phòng an ninh

Đền bù theo thỏa thuận dựa trên cơ sở khung giá nhà nước

Theo quyết định của cơ quan NN

Chuyển giao quyền sử dụng từ cá nhân, tổ chức này

à

cá nhân, tổ chức khác

Chuyển giao quyền sử dụng từ cá nhân, tổ chức này

à

nhà nước

Câu 8: Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chế độ sở hữu đất đai.

           Khái niệm

            Nội dung:        Chủ thể

                                    Khách thể

                                    Nội dung: quyền sử dụng – chiếm hữu – định đoạt

I.

Khái niệm:

Chế độ sở hữu đất đai :

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân:

 “ gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ sở hữu đất đai trong đó xác nhận và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước trong việc chiếm hữu- sử dụng- định đoạt đất đai

II.

Nội dung

1.

Chủ thể:

Nhà nước là chủ thể đại diện của quyền sở hữu đất đai

ð

Mang tính chất: duy nhất + tuyệt đối:

-

Không cho phéo tồn tại bất kì hình thức sở hữu nào khác ngoài hình thức sở hữu toàn dân.

-

Toàn bộ đất đai trong phạm vi nhà nước thuộc sở hữu toàn dân

Chủ thể quyền sở hữu đất đai là Nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai (Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan tài nguyên và môi trường ở TW và địa phương) KHÔNG phải là đại diện của chủ sở hữu. Các cơ  quan này có trách nhiệm thực hiện chức năng cụ thể, riêng biệt trong quản lý đất đai, nhằm thay nhà nước quản lý và thực niện các nội dung cụ thể của quyền sở hữu đất đai

2.

Khách thể:

 toàn bộ đất đai trong lãnh thổ quốc gia: đất liền- hải đảo- lãnh hải

Phân loại đất:        Đất nông nghiệp: đất trồng cây hàng năm,lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.

                              Đất phi nông nghiệp: đất làm nhà ở, xây dựng trụ sở cơ quan, đất dùng cho công trình văn hóa, danh lam thắng cảnh…

                              Đất chưa có mục đích sử dụng

3.

Nội dung

Nhà nước:        Không trực tiếp: chiếm hữu – sử dụng đất

            Trao cho tổ chức- hộ gia đình- cá nhân

     Giao đất. cho thuê đất

     Cho phép nhận, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

     Công nhận quyền sử dụng đất

a.

Quyền chiếm hữu

Là quyền của Nhà nước

nắm giữ

toàn bộ vốn đất đai trong cả nước

C

ách thức thực hiện

 + đo đạc, khảo sát, đánh giá và phân hạng đất

à

nắm được hiện trạng sử dụng đất

+ hệ thống  hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính, sổ sách địa chính

à

nắm được sự     phân        bổ đất đai, kết cấu đất đai ở từng địa phương

+ đăng kí quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai

à

nắm được biến động đất   đai qua từng thời kì

So sánh

Quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước

Quyền chiếm hữu đất đai của

Cơ sở

Đại diện chủ sở hữu với đất đai

Quyền sử dụng đất của mình: sau khi NN giao đất, cho thuê đất để sử dụng

ð

 quyền phái sinh

-

Yêu cầu: phải sử dụng đất.

-

Nếu không sử dụng đất, ko có sự đồng ý của cơ quan NN có thẩm quyền giao đất cho phép thì sẽ bị thu hồi đất.

Thời hạn

Vĩnh viễn và trọn vẹn

Trong thời gian nhất định

Không được thay đổi mục đích sử dụng đất

Mang tính gián tiếp

Mang tính trực tiếp: với mảnh đất nhất định sẽ xác định rõ diện tích, thời hạn, mục đích sử dụng

b.

Quyền sử dụng đất đai

Là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước.

ð

Làm thỏa mãn nhu cầu và mang lại lợi ích vật chất cho các chủ sử dụng trong quá trình sử dụng đất

C

ách thức thực hiện

+

Xây dựng, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

à

phân định mục đích từng loại đất cụ thể

+ xây dựng, ban hành các VBPL

à

tạo ra sự bắt buộc với tất cả ng' sử dụng đất

+ tạo ra nguồn thu cho NN: thu thuế sử dụng đất, phí địa chính…

Quyền sở hữu đất đai

Quyền sử dụng đất đai

Là quyền ban đầu (có trước)

Quyền phái sinh (Có sau): khi nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận quyền chuyển sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Quyền trọn vẹn, đầy đủ

Không đầy đủ và trọn vẹn:

-

Ng' sử dụng đất không có đủ tất cả các quyền năng như NN

-

Ko phải bất cứ ng' nào có quyền sử dụng đất cũng có quyền: chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhượng,cho  thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh… (9 quyền năng)

Vd: chỉ hộ gđ, cá nhân sd đất không phải là đất thuê mới có quyền chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường , thị trấn với hộ gđ, cá nhân khác.

Ko phải bất cứ đất nào ng sử dụng cũng có đủ 9 quyền năng trên.( chỉ những người sử dụng đất theo hình thức giao đất trả tiền sử dụng đất va thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất trong nhiều năm mà thời hạn thuê đất còn lại ít nhất là 9 năm thì mới được hưởng  9 q' năng)

Tồn tại độc lập

Quyền phụ thuộc: người sử dụng đất không được tự mình quyết định mọi vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện quyền năng của mình chỉ được quyết định một số vấn đề cơ bản . Ví dụ: không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

Tồn tại vĩnh viễn, không bị hạn chế

Tồn tại trong một thời gian, bị hạn chế. Ví dụ: hạn chế về diện tích, mục đích sử dụng…

Câu 9: Địa vị pháp lý của người sử dụng đất

I.

Khái niệm người sử dụng đất

                                        + các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân                           được NN giao đất, cho thuê đất  

                                        + cộng đồng dân cư                                                    hoặc công nhận quyền sử dụng

Người sử dụng đất là:   + cơ sở tôn giáo                                                             đất, nhận chuyển quyền sử

                                        + tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào VN       dụng đất, cho phép được mua

                                        + người VN định cư ở nước ngoài                                      nhà ở gắn liền vs  q' sử dụng đất

II.

Năng lực pháp luật đất đai của người sử dụng đất

Là tổng thể quyền và nghĩa vụ nhà nước quy định cho người sử dụng đất

III.

Năng lực hành vi đất đai của người sử dụng đất

Người sử dụng đất bằng hành vi của mình xác lập quyền và nghĩa vụ trong thời hạn sử dụng đất.

v

Người dưới 18 tuồi nếu được thừa kế quyền sử dụng đất thì có được đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Điều

45. Luật Hôn nhân & gia đình: Quản lý tài sản riêng của con

1. Con từ đủ mười lăm tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.

2. Tài sản riêng của con dưới mười lăm tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự thì do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con.

 Điều 14 BLDS thì mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau và nó có từ khi người sinh ra cho đến khi chết. Theo Điều 15 quy định về nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân thì cá nhân có các quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản; quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. Như vậy, dù ở độ tuổi nào cá nhân cũng được quyền sở hữu và đứng tên tài sản

=> + Người dưới 18t

sẽ được đứng tên trong GCNQSD đất. Còn cha mẹ chịu trách nhiệm quản lý tài sản của người con??  (

mọi ng góp ý)

IV.

Các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Q

uy

c

hun

c

a

ư

d

ụn

đ

Q

uy

a

d

c

h

quy

d

ụn

đ

c

a

ư

d

ụn

đ

Q

uy

bồ

h

ư

ờn

k

h

nh

à

ư

c

h

u

hồ

đ

Q

uy

đ

ư

c

a

k

ho

á

đ

c

a

c

á

c

ô

l

â

ư

ờn

quố

c

d

a

h

1.

Q

uy

c

hun

c

a

ư

d

ụn

đ

2.

Q

uy

a

d

c

h

quy

d

ụn

đ

c

a

ư

d

ụn

đ

Là việc người sử dụng đất đưa tài sản của mình với việc sử dụng đất thông qua việc đưa quyền sử dụng đất vào giao dịch dân sự theo nội dung và hình thức phù hợp với các quy định của pháp luật.

·

Các hình thức giao dịch quyền sử dụng đất:

-

Chuyển đổi

-

Chuyển nhượng

-

Thừa kế

-

Tặng cho

-

Góp vốn

-

Cho thuê

-

Thế chấp, bảo lãnh

Các điều kiện chung nhất của chủ thể

sử dụng đất để thực hiện quyền giao dịch (Đ106)

Các điều kiện chung nhất về thủ tục

1.

Khi thực hiện giao dịch này chủ sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,  quyền sở hữu nhà ở và tài sẳn gắn liền với đất.

2.

Đất không có tranh chấp

3.

Quyền sử dụng đất không bị kê biên bảo đảm thi hành án

4.

Trong thời hạn sử dụng đất

1.

Bằng văn bản, có chứng nhận, chứng thực của PL

2.

Thỏa mãn thời điểm thực hiện quyền

·

TH phải nộp tiền sử dụng đất:

-

TH người sử dụng không được phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính: thực hiện các quyền khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

-

TH người sử dụng  được phép chậm hoặc nợ thực hiện nghĩa vụ tài chính thực hiện các quyền khi có quyết định đó.

·

TH không thu tiền sử dụng đất: thực hiện các quyền khi quyết định giao đất có hiệu lực thi hành.

2.1.

Chuyển đổi quyền sử dụng đất

Chuyển đổi: hai hoặc nhiều người sử dụng đất thỏa thuận chuyển giao quyền sử dụng đất cho nhau

theo quy định của PL.

-

Có sự chuyển giao về chủ thể

-

Các bên trong quan hệ chuyển đổi: vừa là người có quyền vừa là ng' có nghĩa vụ

-

Quan hệ chuyển đổi phải dựa trên diện tích đất cụ thể

-

Không mang mục đích kinh doanh =>

khắc phục tình trạng phân tán, manh mún diện tích đất nông nghiệp

SOS:

chủ thể có quyền chuyển quyền sử dụng đất được pháp luật quy định rất hạn chế với những điều kiện chặt chẽ.

                                                         Chủ thể: hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp

                                                         Nhà nước giao đất cho chủ thể với mục đích canh tác

                                                         Đổi tượng: chủ thể cùng đơn vị hành chính cấp xã.

·

Trình tự thủ tục:

Đ 126 – BLĐĐ; Đ147 NĐ 181/2004; thông tư liên tịch 2006 Bộ T   NMT& bộ tư pháp

2.2.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Là việc chuyển quyền sử dụng đất của mình cho chủ thể khác để nhận được một khoản tiền tương ứng theo thỏa thuận và phù hợp với LĐĐ.

-

Có sự thay đổi chủ thể

-

Được trao đổi một khoản tiền tương ứng

-

Có sự phân biệt: bên nhận và bên chuyển nhượng

-

Mục đích chuyển nhượng: đản bảo mục đích sử dụng

-

Được trao cho nhiều chủ thể nếu họ đáp ứng được đầy đủ yêu cầu.

Điều kiện:

·

Hộ gia đình, cá nhân ( LĐĐ)

-

Được nhà nước giao đất chứ không phải cho thuê.

-

Thuê đất của nhà nước trước thời điểm 1-7-2004: đã trả tiền thuê đất, thời hạn thuê còn lại ít nhất là 5 năm

-

Thuê lại đất trong khu công nghiệp mà thời hạn còn lại là ít nhất 5 năm

·

Tổ chức kinh tế

-

Hình thức được giao đất: có thu tiền

-

-

Nhận chuyển nhượng sử dụng đất nhưng không được sử dụng tiền từ ngân sách nhà nước.

-

Thuê đất của NN, Thuê lại đất trong khi công nghiệp trước 1/7/2004 nhưng đã trả tiền cho toàn bộ thời gian thuê đất hoặc dài năm và thời gian còn lại ít nhất là 5năm

-

Chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

·

Người VN định cư ở nước ngoài sử dụng đất đầu tư ở VN

-

Được NN giao đất có thu tiền sử dụng đất

-

Được NN cho thuê đất mà đã trả tiền cho toàn bộ thời gian thuê đất hoặc dài năm và thời gian còn lại ít nhất là 5năm

-

Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chủ thể khác.

·

Tổ chức nước ngoài tại VN

-

Được NN cho thuê đất mà đã trả tiền cho toàn bộ thời gian thuê đất

-

Thuê lại đất trong khu công nghiệp mà thời hạn còn lại là ít nhất 5 năm

2.3.

Thừa kế

Là việc chuyển quyền sử dụng đất từ người đã chết đang sang người sống

-

Thay đổi chủ thể

-

Để lại thừa kế thông qua di chúc hoặc quy định PL

-

Chủ thể có thể để lại quyền thừa kế: cá nhân, thành viên hộ gia đình

2.4.

Tặng cho quyền sử dụng đất

Là việc chuyển quyền sử dụng đất cho chủ thể khác mà không có yêu cầu đền bù, bên tặng cho đồng ý nhận

-

Có sự thay đổi chủ thể

-

Giao dịch tặng cho không có yêu cầu về sự đền bù

-

Có thể đi kèm điều kiện hoặc không có điều kiện gì

-

Không lấy từ nguồn ngân sách nhà nước

 Các trường hợp cụ thể:

-

Hộ gia đình, cá nhân

: Không phải là đất thuê

-

Tổ chức kinh tế

: được nhận tặng cho quyền sử dụng đất

2.5.

Góp vốn

Chủ sở hữu dùng đấ của mình liên kết tài sản với chủ sở hữu khác nhằm hợp tác kinh doanh.

2.6.

Quyền cho thuê

Sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên sử dụng đất để sử dụng trong một khoảng thời gian mà các bên tự thỏa thuận.

-

Cho thuê: được nhà nước giao đất

à

cho thuê

-

Cho thuê lại: thuê đất

à

cho thuê lại

2.7.

Quyền thế chấp

Người sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để thế chấp đi vay.

3.

Q

uy

bồ

h

ư

ờn

k

h

nh

à

ư

c

h

u

hồ

đ

·

Điều kiện để bồi thường:

-

Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

-

Hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

·

Cách thức bồi thường: (Đ 42 LĐĐ)

-

Thu hồi đất nào

à

bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng

-

 Không có đất bồi thường thì bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

-

Thu hồi đất trực tiếp sản xuất: không có đất để bồi thường  cho việc sản xuất thì ngoài việc bồi thường bằng tiền sẽ được nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển ngành nghề.

-

Bồi thường cho người phải di chuyển chỗ ở: bằng các dự án tái định cư ( điều kiện phải bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ). Nếu không có dự án tái định cư thì được bồi thường bằng tiền và ưu tiên mua nhà hoặc thuê nhà thuộc sở hữu NN.

·

Các trường hợp không được bồi thường ( Đ 43 LĐĐ)

4.

Q

uy

đ

ư

c

a

k

ho

á

đ

c

a

c

á

c

ô

l

â

ư

ờn

quố

c

d

a

h

theo NĐ

135/2005/NĐ-CP)

Điều

6. Các loại đất và rừng giao khoán

1. Đất trồng cây hàng năm.

2. Đất trồng cây lâu năm.

3. Đất rừng sản xuất bao gồm: đất đã có rừng và đất để trồng rừng.

4. Rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

5. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

Điều

7. Hình thức giao khoán

Căn cứ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh và trình độ quản lý của mình, bên giao khoán được lựa chọn hình thức giao khoán thích hợp với khả năng của bên nhận khoán:

1. Khoán ổn định theo chu kỳ cây trồng hoặc chu kỳ kinh doanh.

2. Khoán công đoạn

Chú ý:

1.

Giấy tờ hợp pháp và giấy tờ hợp lệ

-

Giấy tờ hợp pháp: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quả lý đất đai ở trung ương cấp. VD sổ đỏ, sổ hồng

-

Giấy tờ hợp lệ:  giấy tờ NN cấp cho người sử dụng đất thông qua các quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất của cơ quan quản lý đất đai bản án của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của các cơ quan thi hành  án  đã có hiệu lực pháp luật hoặc thông qua nguồn gốc của quyền sử dụng đất được chính quyền cơ sở xác nhận. Ví dụ:

Văn bản bán đấu giá bất động sản có chứng nhận của Công chứng viên, di chúc

Nghĩa vụ

Câu 10: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai

1.

Quốc hội

Quyền và nghĩa vụ : quy định tại điều 84 Hiến pháp

+ ban hành luật, văn bản quy phạm PL về đất đai

+ phê chuẩn quyết định quy hoạch, kế hoạch, chiến lược trong quản lí và sử dụng đất đai phạm vi cả nước

+ thực hiện quyền quyết định và giám sát tói cao vs việc quản lí và sử dụng đất đai

2.

Hội đồng nhân dân

+ thông qua các nghị quyết, quyết định các vấn đề cụ thể về đất đai

+ thực hiện chức năng giám sát đối với cơ quan hành chính nhà nước trong quản lí đất đai tại địa phương

1.

Chính phủ

+ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuốc TW

+ quyết định quy hoạch, kế hoạch vào an ninh quốc phòng . Quy định việc sử dụng đất với mục đích an ninh quốc phòng

+ thống nhất quản lí đất đai trong phạm vi cả nước

2.

 Ủy ban nhân dân các cấp :

+ xác định địa giới hành chính , lập hồ sơ địa chính tại địa phương

+Lập kế hoạch sử dụng đất trình HĐND cùng cấp

+ cơ quan chuyên ngành quản lí đất đai : bộ, sở, phòng Tài Nguyên MT, cán bộ địa c                                                                                                                 hính cấp xã

+ các tổ chức dịch vụ công  : văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, tổ chức phát triển quỹ đất, tổ chức hoạt động tư vấn

1.

Bộ TNMT

+ Lập kế hoạch dà hạn về quản lí đất đai

+ Phối hợp vs các bộ có liên quan nhằm xác định giá đât => trình chính phủ

+ hướng dẫn kiểm tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính

+ thống kê, quản lí thị trường bất động sản

2.

Sở TNMT và UBND Tỉnh

+ điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất => trình UBND Tỉnh

+ Hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt

+  Cấp giấy chứng nhận QSD đất

+ hướng dẫn điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất…

3.

Phòng tài nguyên môi trường

+ trình UBND quận, huyện, thị xã các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các kế hoạch, chính sách, pháp luật nhà nước về quản lí đất đai

+ Lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất, thaảm định quy hoạch

+  Thẩm định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất cấp giấy chứng nhận QSD đất

+ phối hợp với sở TNMT và các cơ quan liên quan xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, thuê đất…

 4.Cán bộ địa chính cấp xã

+lên kế hoạch sử dụng đất hàng năm, giao đất, cho thuê đất..

+ Thẩm định hồ sơ để UBND cấp xã cho thuê đất, chuyển quyền SDĐ

+ Thực hiện đăng kí, lập và quản lí hồ sơ địa chính…

+ Quản lí dấu mốc đo đạc và mốc địa giới….

1.

Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đât

@ vs VP thuộc sở TBNMT

+  Đăng kí quyền sử dụng đất đối vs trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất cho thuê đất của UBND cấp tỉnh

+  lập, chỉnh lí hồ sơ địa chính gốc

+  xây dựng, cập nhật thông tin về đất đai

+  thực hiện dịch vụ trích lục bản đồ địa chính

  thu lệ phí từ đất đai liên quan đến đăng kí QSDĐ

          @ Với VP thuộc phòng TNMT

+  đăng kí QSDĐ  đối vs  hộ gia đình, cá nhân

+  thu phí dv từ đăng kí QSDĐ

+  thực hiện dv trích lục bản đồ….

2.

Tổ chức phát triển quỹ đất

+

Nhận chuyển nhượng  quyền SDĐ trong kv có quy hoạch phải thu hồi đất

+  thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi của UBND cấp tỉnh

+  Giới thiệu điểm đầu tư, vận động dầu tư theo quy hoạch của CQNN thẩm quyền

+ tổ chức đấu giá QSDD đới với đất đc nhà nc giao quản lí

3.

Tổ chức hoạt động tư vấn

+ thực hiện dịch vụ tư vấn giá đất trong việc xây dựng giá đất tại  các địa phương

+hoạt động dịch vụ tư vấn về quy hoạch, kế hoạch  sử dụng đất cho sở TNMT, phòng TNMT và UBND trong  kế hoạch, quy hoạch sử dụng đát chi tiết

+ hoạt động dịch vụ tư vấn về đo dạc, lập bản đồ  địc chính cho sở và phỏng TNMT

Câu 11: Nội dung quản lý NN về đất đai

+ Quản lí thông tin dữ liệu về đất đai                     

Ÿ

  quản lý địa giới và xác định các loại                                                                                                           bản đồ ( điều 16 đến 20 )

Ÿ

quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai

                                                                                    ( điều 21 đến điều 30 luật đất đai 2003)

+ Phân phối điều chỉnh đất đai                               

Ÿ

  giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích                                                                                                     sử dụng đất  (

Từ điều 33 đến điều 37)

Ÿ

  thu hồi đất

( từ điều 38 đến điều 45)

+ Đăng kí đất đai và cấp giấy                                  

Ÿ

  đăng kí quyền sử dụng đất ( điều 46)  

 chứng nhận quyền SDĐ                                         

Ÿ

cấp giấy  chứng nhận quyền sử dụng đất                                                                                                     ( từ điều 48 đến điều 53 luật đất đai 2003)

+ Quản lí tài chính về đất đai                                  

Ÿ

cơ chế tài chính đối với nguồn thu ngân                                                                                                       sách nhà nước từ đất đai ( điều 54 )

Ÿ

Các quy định về giá đất ( Điều 55 đến                                                                                                         điều 60)

Câu 12: Vấn đề quản lý thông tin, dữ liệu về đất đai

1.

Quản lý địa giới hành chính

a.

Thẩm quyền: Điều 16 Luật Đất đai 2003:

Chính phủ:

Chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước

Bộ Nội vụ

: Quy định trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc giới và hồ sơ địa giới hành chính

Bộ TN & MT

: Quy định kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm mốc giới hành chinh, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp

UBND các cấp:

Tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương

b.

Chức năng:

-

Thực hiện đầy đủ chức năng đối ngoại trong việc xác định biên giới với các nước trong khu vực

-

Giảm thiểu những tranh chấp về quyền sử dụng đất liên quan đến địa giới hành chính nhà nước

2.

Khảo sát, đo đạc, đánh giá, quản lý hồ  sơ  địa chính

a. Hồ sơ địa giới hành chính (Điều 18 luật Đất đai)

b. Bản đồ địa chính (Điều 19 Luật Đất đai)

- Là thành phần của hồ sơ địa chính phục vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai

-

Bộ TN & MT chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc, quản lý bản đồ địa chính trên phạm vi cả nước

-

UBND tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện việc khảo sát,đo đạc, lập và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương

-

Bản đồ địa chính được quản lý, lưu trữ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và UBND xã, phường, thị trấn

3.

Thống kê, kiểm kê đất đai

* Điều 53 Luật đất đai 2003

a. Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai (khoản 1);

- Đơn vị thống kê, kiểm kê đất đai: xã, phường, thị trấn

- Việc thống kê đất đai được tiến hành 1 năm 1 lần

- Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm 1 lần

Lưu ý: không thực hiện thống kê đất đai trong năm kiểm kê đât đai (điều 58 NĐ 181)

b. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai (khoản 2)

* Điều 58 NĐ 181

c. Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được sử dụng vào các mục đích sau:

-

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, làm căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở để kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Làm tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất phục vụ cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, của các ngành và các địa phương;

- Công bố trong niên giám thống kê quốc gia;

- Phục vụ nhu cầu sử dụng dữ liệu về đất đai trong nghiên cứu khoa học, đào tạo và các nhu cầu khác.

d. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công việc thống kê, kiểm kê đất đai; biểu mẫu sử dụng để thống kê, kiểm kê đất đai; nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất thể hiện số liệu kiểm kê đất đai.

e. Thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai:

- Thời điểm thống kê đất đai hàng năm là ngày 01 tháng 01 năm sau;

- Thời điểm kiểm kê đất đai là ngày 01 tháng 01 năm cuối của kỳ kế hoạch sử dụng đất.

f. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo số liệu thống kê đất đai:

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 15 tháng 01 năm sau;

- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 31 tháng 01 năm sau;

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02 năm sau;

- Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của cả nước lên Chính phủ trước ngày 15 tháng 3 năm sau.

g. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo số liệu kiểm kê đất đai:

-  Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 4;

-  Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 6;

-  Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 8;

-  Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả nước lên Chính phủ trước ngày 31 tháng 10.

Câu 13: Phân phối điều chỉnh đất đai

1.

Thẩm quyền quyết định, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

*Điều 26 Luật Đất đai:

- QH quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do CP trình

- CP xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- UBND tỉnh, tp trực thuộc TW xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp

- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 điều 25

2.

Các nguyên tắc và căn cứ lập quy hoạch

Điều 21, điều 22 Luật Đất đai 2003

3.

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất

“ Quyết định giao đất cho thuê đất là sự thể hiện quyền định đoạt đất đai của người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai”

“Giao đất là hoạt động của cơ quan nhà nc có thẩm quyền về việc chuyên giao trên thực tế đất và quyền sử dụng đất cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư”

+  thẩm quyền giao đất cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp tỉnh và TP trực thuộc TW

( Khoản 1 điều 37 Luật đất đai 2003)

giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức

giao đất đối với cơ sở tôn giáo

giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

            cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

 + Thẩm quyền giao đất cho thuê đất của UBND huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh ( quy định tại khoản 2 điều 37)

quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối         với hộ gia đình, cá nhân

            giao đất đối với cộng đồng dân cư

+ Thẩm quyền cho thuê đất của UBND xã, phường, thị trấn ( quy định tại khoản 3 điều 37 )

4.

Căn cứ giao đất, cho thuê đất

a.

Các căn cứ giao đất cho thuê đất

 Điều 31 Luật đất đai 2003

nêu ra 2 căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

+ căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất or quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

+ căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư  , đơn xin giao đất , thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất

5.

 Hình thức giao đất, cho thuê đất

Từ điều 33 đến điều 35 luật đất đai 2003 

            giao đất không thu tiền ( ĐIỀU 33)

            giao đất có thu tiền ( ĐIỀU 34)

            hình thức cho thuê đất ( ĐIỀU 35) trừ trưởng hợp các đối tượng dược miễn,         giảm tiền sủ dụng đất theo quy định tại điêu 60 luật đất đai         

 (đọc thêm gtrình tr128  - tr 129 về so sánh quy định tro

g luật 2003 với luật cũ 1993)

6.

Các quy định về giao đất, cho thuê đất

Những  quy định chung áp dụng

:là những quy định mà mỗi cơ quan nhà nước khi giao đất phải triệt tuân theo các căn cứ, các trình tự, thủ tục về giao đất

Những quy định về thẩm quyền cụ thể

cho từng cơ quan nhằm giới hạn phạm vi, các quyền hạn về giao đất vói mục đích làm cho các thẩm quyền này thống nhất và hợp lí

7.

Các quy định về chuyển mục đích sd đất

Theo điều 36 luật đất đai 2003  việc chuyển mục đích sử dụng đất được chia làm 2 loại :

chuyển mục đích phải xin phép

cơ quan nhà nước có thẩm quyền người sử dụng đất phải thựuc hiện những thủ tục hành chính thông qua VP đăng kí quyền sử dụng đất để đc cơ quan nhà nc có thẩm quyền giao đất, cho thue đất đồng ý cho chuyển sang sử dụng vào mục đích khác và

phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước

. Các trường hợp phải xin phép quy định tại khoản 1 điều 36 luật đất đai 2003

chuyển mục đích không phải xin phép

:  đc xác định tại khoản 2 điều 39 luật đất đai 2003

-

 trồng lúa nước

à

trồng cây lâu năm, rừng; nuôi trồng thủy sản

-

 rừng đặc dụng, rừng phòng hộ

à

mđ khác:

-

 nông nghiệp

à

phi nông nghiệp

-

 phi nông nghiệp được NN giao k thu tiền sd đất

à

phi nông nghiệp được NN giao có thu  quyền sd đất/ thuê đất

-

phi nông nghiệp k fải là đất ở

à

đất ở

Lý do: Có những trường hợp không được phép chuyển nhượng

Theo khoản 6 điều 36 NĐ 181:

Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Đất đai hoặc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai. Tuy nhiên ở khoản 7 có qđ Không được chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đã giao để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang mục đích xây dựng kinh doanh nhà ở.

-

Các trường hợp còn lại không phải xin phép CQNN có thẩm quyền nhưng phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền đkí quyền sd đất hoặc UBND xã nơi có đất

à

chỉnh lý trên giấy CN quyền SD đất và nắm được tình hình hiện trạng sử dụng đất của NSD

-

Sau khi chuyển mục đích sd đất, chế độ sử dụng đất, quyền và nv của NSD đất theo loại đất mới

+ Quyền, nghĩa vụ của NSD đất

      + Thời hạn                                                             (xem thêm ví dụ ở trang 132 – 133 gtrình)

      + Nghĩa vụ tài chính

a.

Điều 30, 31 NĐ 181 (Thẩm quyền, căn cứ tương tự giao đất, cho thuê đất)

Thời hạn SD đất khi chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 68 Luật Đất đai 2003)

8.

Thời hạn sử dụng đất

a.

Điều 67 luật đất đai

Loại đất

Thời hạn

Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho hộ gia đình cá nhân

 Giao: 20 năm

Thuê: <= 20 năm

Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân

Giao: 50 năm

Thuê: <= 50 năm

Đất được tổ chức kinh tế sử dụng vào mđ sx nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; được tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sd làm mặt bằng, cơ sở sản xuất kinh doanh; được tổ chức kinh tế, người VN định cư ở nước ngòai, tổ chức cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư

Giao/ cho thuê: <= 50 năm hoặc <= 70 năm trong trường hợp dự án đầu tư thu hồi vốn chậm hoặc địa bàn có kinh tế khó khăn

Đất để xd trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao

<= 99 năm

Quỹ đất nông nghiệp được sd vào mđ công ích của xã, phường, thị trấn

<= 5 năm

b.

Điều 68 luật đất đai

c.

Điều 69 luật đất đai

d.

Điều 33 NĐ 181

9.

Khái niệm và các trường hợp bị thu hồi đất

“ Thu hồi đất là văn bản hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi ích của nhà nước, của xã hội hoặc sử lý hành chin hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất”

Các trường hợp bị thu hồi đất ( điều 38 luật đất đai

+ Thu hồi đất do nhu cầu nhà nước                            quốc phòng, an ninh

                                                                                    công cộng, lợi ích quốc gia

                                                                                    Mục tiêu phát triển kinh tế

+ NN thu hồi vì lí do đương nhiên                             Tổ chức đc giao đất bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm or k còn nhu cầu sử dụng đất

                                                                                    Cá nhân sử dụng đất chết mà k có ng ' thừa kế

                                                                                    Người SD đất tự nguyện trả đất

Đất đc NN giao, cho thuê có thời hạn mà k   đc gia hạn khi hết thời hạn SD                                                    

+ thu hồi đất do VPPL đất đai                        NSD đất k đúng mục đích, k có hiệu quả

                                                                        NDS đất cố ý hủy hoại đất đai

                                                                        Đất đc giao k đúng đối tượng và thẩm quyền

                                                                        Đất bị lấn chiếm

NSD đất cố ý k thực hiên Nvụ đối vs NN

Đất trồng cây hàng năm k sử dụng trong 12 tháng liền, cây lâu năm k sử dụng trong 18 tháng liền và đất trồng rừng k sử dụng trong 24 tháng liền

NOTE : Các trường hợp trên khi bị Nhà nc thu hồi đất sẽ không được bồi thường mà còn bị xử lí theo quy định tại nghị định 184/2004/NĐCP ngày 29/10/2004

Quy định về thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc gia, an nình, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (điều 39 luật đất đai 2003)

·

Cơ chế thực hiện thủ tục hành chính trong các trường hợp

+ nhà nc thực hiện thu hồi đất

+ nhà nước thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.

·

Trình tự thu hồi

+

chậm nhất là

chín mươi ngày

đối với đất nông nghiệp và một trăm tám mươi ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi,

+ thông báo thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư

Thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế ( điều 40 luật đất đai 2003

Thẩm quyền thu hồi đât

Điều 44 luật đất đai

Trình tự, thủ tục thu hồi đất

·

Trường hợp Thu hồi đất sd vào mđ QP – AN, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mđ phát triển kinh tế

Điều 39 luật đất đai:

B1: Quy hoạch, kế hoạch sd đất được công bố hoặc khi khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất được CQNN có thẩm quyền xét duyệt

B2: Chậm nhất là  90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, CQNN có thẩm quyền phải tb cho người bị thu hồi đất biết lý do phải thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư

B3: Ra quyết định thu hồi và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư

B4: Sau khi được Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, quyết định thu hồi và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư được công bố công khai, có hiệu lực thi hành.

B5: Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế thi hành

B6: Người bị cưỡng chế phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại

·

Các trường hợp còn lại:

(???!!)

10.

Phân biệt giữa thu hồi đất và trưng dụng đất

THU HỒI ĐẤT

TRƯNG DỤNG ĐẤT

Căn cứ

Điều 38 luật đất đai:

-

NN sd đất vào mđ QPAN, lợi ích QG, lợi ích công cộng hoặc phát triển kinh tế

-

NSD đất có hành vi vi phạm pháp luật về sử dụng đất

-

NSD đất chết mà không có ng thừa kế

-

NSD đất tự nguyện trả lại đất

Khoản 1 điều 37 NĐ 181

-

Trường hợp khẩn cấp của chiến tranh, thiên tai, hỏa hoạn

-

Các trường hợp khẩn cấp khác đe dọa nghiêm trọng tính mạng, tài sản

của Nhà nước, của tổ chức; tài sản, tính mạng của nhân dân

Mà cần sd đất

Cơ quan có thẩm quyền

Điều 44 luật đất đai:

-

UBND tỉnh, tp trực thuộc TƯ

-

UBND huyện, quận, thị xã, tp thuộc tỉnh

Điều 37 NĐ 181

-

Chính phủ

-

UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ

-

UBND huyện, quận, thị xã, tp thuộc tỉnh

Hậu quả pháp lý

Làm chấm dứt hoàn toàn QHPL đất đai

Làm QHPL tạm dừng trong 1 thời hạn nhât định

Trách nhiệm của CQNN có thẩm quyền đối với NSD đất

-

Bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho ng có đất bị thu hồi (trong trường hợp được bồi thường – khoản 1 điều 42 luật đất đai)

-

Hỗ trợ ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới (khiản 4 điều 42 luật đất đai)

- Cơ quan nhà nước đã trưng dụng đất có trách nhiệm trả lại đất và bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra cho người có đất bị trưng dụng khi đã thực hiện xong mục đích trưng dụng đất hoặc đã hết thời hạn trưng dụng đất; trong thời hạn không quá sáu (06) tháng kể từ ngày hết thời hạn trưng dụng đất.

- Trường hợp việc trưng dụng đất ảnh hưởng đến thu nhập bảo đảm đời sống của người bị trưng dụng đất thì việc bồi thường phải được thực hiện không quá ba (03) tháng một lần đối với thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.

Câu 14.

Đăng ký đất đai và cấp giấy CNQSDĐ

Đăng ký đất đai là gì?  Đăng ký đất đai là quyền lợi hay nghĩa vụ của người sử dụng đất? Tại sao?

Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận cho  người sử dụng làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.

Đăng ký đất đai là quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng chủ sử dụng và cơ quan nhà nước làm nhiệm vụ quản lý đất đai.

Đăng ký đất đai là điều kiện bảo đảm để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bọ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất

Ngoài ra việc chủ sử dụng đất đăng ký quyền sử dụng đất tại các cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo quyền lợi của chủ sử dụng đất trong việc sử dụng, quản lý đất đai của mình. Tạo điều kiện cho chử sử dụng khai thác và sử dụng đất 1 cách hợp lý, đúng đắn và hiệu quả cao nhất.

Các quy định về cấp giấy CN quyền sử dụng đất ( điều 48 đến 52)

a) Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giá trị của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đc thể hiện

+ Là một bảo đảm quan trọng của nhà nc cho NSD đất ( k1, điều 10 LDĐ)

+ Là quyền chung của NSD đất( k1, điều 105 Luật đất đai)

+Là điều kiện để NSD đất đc thực hiện quyền và lợi ích của mình theo quy định của PL ( k2, điều 106 luật đất đai)

+ Là điều kiện để nhà nc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản  khi thi hồi đất ( k1 điều 42)

+ là cơ sở pháp lý khi có tranh chấp về quyền sử dụng đất sẽ đc TA giải quyết theo quy định tại k1 điều 136

-

Mẫu giấy chứng nhân QSD đất quy định tại khoản điều 48 luật đất đai

Thẩm quyền Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Được quy định tại Điều 52 Luật đất đai 2003 về Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Các trường hợp không được Cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

.

Quy định tại

Khoản 2 Điều 41 Nghị định 181/2004/NĐ- CP

29/10/2004

2. Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau:

a) Đất do Nhà nước giao để quản lý quy định tại Điều 3 của Nghị định này;

b) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng;

c) Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;

d) Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai;

đ) Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.

 Trình tự, thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân

Điều 135.

Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn

Điều 136.

Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường

. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức

Điều 137

.

Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất

Câu 15

Quản lý tài chính về đất đai

Quy định của pháp luật về giá đất:

Điều 56.

Giá đất do Nhà nước quy định

Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất

.

Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất là những khoản tiền hoặc đóng góp vật chất mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước để được quyền sử dụng đất hoặc phải nộp cho Nhà nước trong quá trinhg khai thác, sử dụng đất đai.

-

Nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền theo quy định tại ĐIều 34 LĐĐ 2003 và khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền theo quy định tại Điều 36 LĐĐ 2003.

-

Nghĩa vụ nộp tiền thuê đất

-

Nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất

-

Nghĩa vụ nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền bất động sản

-

Nghĩa vụ nộp 

Lệ phí trước bạ

nhà đất

-

Nghĩa vụ nộp Lệ phí địa chính (làm thủ tục đo đạc, cắm mốc, chứng nhận biến động, quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

Câu 16. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về Đất Đai

A.

Tranh chấp đất đai

Tranh chấp Đất đai: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

·

Mục đích:

-

Phát hiện để sửa chữa những thiếu sót trong quá trình quản lý

à

hoàn thiện cơ chế quản lý, hoàn chỉnh chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất đai

-

Kiểm tra hoạt động của cơ quan NN và việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đát

-

Phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm PL đất đai

Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, thực hiện pháp luật đất đai:

Theo Luật Đất Đai 2003:

Điều 132.

Thanh tra đất đai

1.

Thanh tra đất đai là thanh tra chuyên ngành về đất đai.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai trong cả nước.

Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra đất đai tại địa phương.

2. Nội dung thanh tra đất đai bao gồm:

a) Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của Uỷ ban nhân dân các cấp;

b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác.

3. Thanh tra đất đai có các nhiệm vụ sau đây:

a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai;

b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.

4. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về đất đai.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp Đất đai theo

Điều 136

Luật Đất đai 2003:

Các loại “giấy tờ” :

Điều 50.

B. Các loại vi phạm và và trách nhiệm pháp lý

1.

Trách nhiệm hành chính

Thực hiện hành vi lần đầu

Thiệt hại không lớn

Khả năng phục hồi thiệt hại dễ dàng

Người gây ra thiệt hại đã kịp thời khắc phục hậu quả

Phạt chính: Phạt tiền, cảnh cáo

Hình thức                        

Phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ

Biện pháp khác: thu hồi đất, khôi phục lại tình trạng ban đầu

Các loại vi phạm:

Các loại vi phạm pháp luật Đất Đai được quy định khái quát tại Mục 3 Luật Đất Đai 2003 và cụ thể tại Nghị Định số 105/2009/ NĐ-CP, có các hành vi vi phạm hành chính về đất đai như sau:

­

Sử dụng đất không đúng mục đích

­

Lấn, chiếm đất

­

Huỷ hoại đất

­

Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác

­

Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai

­

Tự ý chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không đủ điều kiện

­

Nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về

­

đất đai

­

Không đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, không đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất, không đăng ký gia hạn sử dụng đất khi hết hạn sử dụng đất mà đang sử dụng đất

­

Gây cản trở trong việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng

­

Không trả lại đất đúng thời hạn theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

­

Làm sai lệch các giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất

­

Chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai

­

Chậm hoặc không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra; cản trở việc thanh tra, kiểm tra về đất đai

­

Hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà không đăng ký hoạt động hành nghề

­

Cung cấp dữ liệu đất đai không đúng quy định của pháp luật

Cụ thể, Mức độ hậu quả và trách nhiệm pháp lý phải chịu đối với từng hành vi, xem thêm tại NĐ105/2009/NĐ-CP.

2.

Trách nhiệm kỷ luật

Đối tượng

: người thực hiện chức năng quản lý nhà nước

Hành vi:

Lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái với quy định của PL trong:

-

Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

-

Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtm xác định nghĩa vụ đất đất

-

Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm

-

Có hành vi gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Hình thức:

-

Khiển trách                                  -    Cách thức

-

Buộc thôi việc                              -     Hạ ngạch

-

Cảnh cáo                                      -     Hạ bậc lương

3.

Trách nhiệm hình sự

-

Đã bị xử phạt hành chính

-

Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng

4.

Trách nhiệm dân sự

Là việc bồi thường thiệt hại : gây thiệt hại đến đâu thì phải bồi thường đến đấy.

Câu 17. Giải quyết tranh chấp đất đai

                                         Quyền sử dụng đất

                                         Quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất

                                         Mục đích sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 135, 136 của Luật Đất đai năm 2003 thì tranh chấp đất đai phải qua tiến hành hòa giải ở cơ sở là một thủ tục bắt buộc; nếu chưa qua thủ tục hòa giải ở cơ sở thì những cơ quan có thẩm quyền sẽ không thụ lý và tiến hành giải quyết. Tuy nhiên trong thực tiễn áp dụng, việc xác định loại tranh chấp nào là thuộc trường hợp tranh chấp đất đai bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải ở cơ sở? Loại tranh chấp nào không thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 135, 136 Luật Đất đai năm 2003 là vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến khác nhau. Muốn xác định được các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án phải qua tiến hành hòa giải ở cơ sở thì phải căn cứ các quy định tại Điều 105, 106 và Điều 113 của Luật Đất đai năm 2003

Căn cứ các quy định tại Điều 105,106 và 113 của Luật Đất đai thì quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) bao gồm hai loại nhóm quyền.

- Nhóm quyền thứ nhất: đó là những quyền chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 105. Theo quy định của nhóm quyền này thì người sử dụng đất hợp pháp có quyền khai thác công dụng và hiệu quả của đất. Họ được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được nhà nước hỗ trợ thông qua việc huởng lợi từ các công trình Nhà nước đầu tư, Nhà nước hướng dẫn, giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ, bồi trúc đất đai; đồng thời được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất khi bị người khác xâm hại đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.

- Nhóm quyền thứ hai đó là: Chủ sử dụng đất thực hiện các hành vi liên quan đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình. Đó là các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, được quyền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Trong hai nhóm quyền trên thì khi có tranh chấp những quyền thuộc nhóm quyền thứ hai thì những tranh chấp đó là tranh chấp về quyền sử dụng đất. Khi giải quyết các tranh chấp này thì tất cả các quan điểm đều nhất trí cho rằng, những tranh chấp nói trên đều phải qua thủ tục hòa giải ở cơ sở. Bởi lẽ, việc tranh chấp quyền sử dụng đất xuất phát từ nội bộ nhân dân, nội bộ gia đình, họ hàng, làng xóm. Mặt khác, loại tranh chấp này ngày càng nhiều và rất phức tạp. Vì vậy, nếu hoà giải ở cơ sở có kết quả tốt sẽ mang lại tác dụng vừa tăng cường đoàn kết trong nội bộ nhân dân, vừa giảm nhẹ một phần công việc của Tòa án. Hơn nữa, theo quy định tại Điều 79 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 thì đương sự phải có nghĩa vụ chứng minh khi yêu cầu hoặc khởi kiện tại Tòa án. Do đó việc tiến hành hoà giải ở cơ sở còn là một cơ hội để các đương sự chuẩn bị chứng cứ chứng minh ra Tòa án nếu hòa giải không thành.

Như vậy, xét dưới góc độ lý luận thì các tranh chấp được gọi là tranh chấp đất đai phải qua thủ tục hòa giải ở cơ sở như quy định ở Điều 135, Điều 136 Luật Đất đai thì tranh chấp đó phải thõa mãn các yếu tố sau:

- Về quan hệ pháp luật nó phải là quan hệ đất đai như tranh chấp đòi lại bị lấn chiếm, chiếm dụng (đó là tranh chấp quyền sử dụng)….hoặc liên quan chặt chẽ đến đất đai như quan hệ chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, được quyền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

- Về đối tượng tranh chấp phải là đất đai.

- Về pháp luật áp dụng phải là Luật Đất đai và Bộ luật Dân sự.

- Về khách thể của quan hệ này phải là quyền sử dụng đất.

- Về chủ thể của quan hệ đất đai: có thể là tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp….

Sau bước hòa giải, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định tại Điều 136 Luật Đất Đai 2003 (xem câu 16) cụ thể:

-  Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết.

- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: LUẬT MÔI TRƯỜNG

Câu 1: Khái niệm Luật môi trường?

 Luật môi trường là lĩnh vực pháp luật chuyên ngành bao gồm các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình khai thác, sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường song của con người.

-

Là một môn khoa học chuyên ngành.

-

Là một lình vực pháp luật chuyên ngành.

Câu 2: Đối tượng điều chỉnh của Luật môi trường?

( Điều 2 luật bảo vê môi trường ).

            Là các  cơ quan nhà nước

            Hộ gia đình, cá nhân trong nước

             Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

            Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Câu 3: Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật môi trường Việt Nam

:

Chia làm hai giai đoạn:

-

Giai đoạn trước 1986:

Khó có các văn bản riêng về luật môi trường.:

+ Chỉ liên quan đến mộ số khía cạnh của bảo vệ môi trường xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước.

+ Các quy định về môi trường hoặc lien quan nằm rải rác trong các văn bản pháp luật đơn hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội khác nhau.

+ Được ban hành chủ yếu bằng hình thức văn bản dưới luật.

=> Trong giai đoạn này luật môi trường không phát triển, có thể nói là sự thiếu vắng mạnh mẽ. Có những lý do sau:

+ Trong thời gian này vì hoàn cảnh chiến tranh không cho phép nước ta chú ý đến việc bảo vệ môi trường.

+ Trong thời gian này các biến động xấu của thiên nhiên do sự hủy hoại của môi trường chưa cao, đây cũng là lí do dẫn tới tình trạng là ít người quan tâm đến việc bảo vệ môi trường.

+ Hệ thống pháp luật của Việt Nam chưa phải là hệ thống pháp luật hoàn thiện, các ngành luật chưa phát triển, nên luật môi trường chua phát triển là điều tất yếu.

-

Giai đoạn 1986 đến nay

: Luật môi trường phát triển mạnh mẽ:

+ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành đã đưa việc bảo vệ môi trường thành điều khoản riêng biệt. Tiếp đó là Bộ luật hàng hải 1990. luật đất đai 1993, luật đầu khí 1993…

+ Đại hội Đảng lần thứ VII xác định việc bảo vệ môi trường là một bộ phận chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm 2000.

+ Hiến pháp 1992 đưa việc bảo vệ môi trường thành nghĩa vụ hiến định.

+ Quốc hội thông quan Luật bảo vệ môi trường ngày 27/12/1993.

+ Việt Nam đã tham gia các công ước quốc tế về môi trường, đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong lình vực môi trường.

=> Ta có thể thấy do các yếu tố khách quan cũng như được sự quan tâm của nhà nước, thời kì này vấn đề môi trường rất được quan tâm, đưa vào các chế định của nhà nước và đưa ra được bộ luật riêng bảo vệ môi trường.

Câu 4: Luật môi trường với mối tương quan với sự phát triển kinh tế, xã hội

-

 Giữa  môi trường và sự phát triển có mối quan hệ chặt chẽ: Môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường. Luật môi trường đưa ra bảo vệ địa bàn và đối trượng của kinh tế xã hội.

-

Bảo vệ môi trường chính là để giúp cho sự phát triển kinh tế cũng như xã hội được bền vững. Kinh tế xã hội phát triển giúp chúng ta có đủ điều kiện để đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững độc lập chủ quyền của dân tộc. Điều đó lại tạo điều kiện ổn định chính trị xã hội để kinh tế phát triển. Bảo vệ môi trường là việc làm không chỉ có ý nghĩa hiện tại, mà quan trọng hơn, cao cả hơn là nó có ý nghĩa cho tương lai

Câu 5: Hiện trạng môi trường và vai trò pháp luật trong việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam

-

Hiện trạng môi trường:

+ Sự thay đổi của khí hậu toàn cầu dưới sự tác động của nhiều yếu tố khác như: Rừng bị tàn phá, sự gia tăng của các chất thải chưa chất khí CFCs ở mức độ lớn, sự gia tăng của dân số. Tất cả những yếu tố trên đã làm cho không khí nóng lên dẫn đến những thay đổi bất thường của khí hậu

+ Những thảm họa thiên nhiên như: động đất, sạt lở đất, những trạn địa trấn gây ra những trận sóng thần, núi lửa phun trào gây ra những hậu quả nghiêm trọng, chứa đựng các nguy cơ đối với môi trường.

+ Sự suy thoái của  tầng Ô Zôn là một điều đáng lo ngại về tác động xấu đến môi trường: Các tia cực tím có thể xâm nhập được vào Trái Đất, nhiệt độ tăng lên.

+ Sự gia tăng dân số, sự gia tăng nhu cầu sản xuất tiêu dung dẫn đến sự gia tăng chất thải, đặc biệt là chất thải rắn có  thê gây ngu hại đến môi trường.

+ Sụ suy giảm của nhiêu loài thực vật, diệt vong của nhiều loài động vật ảnh hưởng đến sự cân bằng sinh thái, dẫn đến các môi trường sống của nhiều hệ sinh thái khác cũng bị ảnh hưởng.

=> Hiện nay môi trương đang là vấn đề quan trọng cần được sự quan tâm bảo vệ.

- Vai trò của pháp Luật:

+ Quy định các quy tăc xử sự mà con người phải thực hiện khi khai thác và sử dụng các yếu tố của môi trường

+ Quy định các chế tài hình sự, kinh tế, hành chính để buộc cá nhân, tổ chức, phải thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc bảo vệ môi trường.

+ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức bảo vệ môi trường.

+ Ban hành các tiêu chuẩn môi trường.

+ Giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc bảo vệ môi trường.

Câu 6: Các nguyên tắc cơ bản của luật môi trường:

-

Nguyên tắc đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành

: con người là trung tâm của các mối quan tâm về sự phát triển lâu dài, con người có quyền được hưởng một cuộc song hữu ích, lành mạnh và hài hòa với thiên nhiên. Vì vậy mọi chin sách môi trường phải lấy con người làm ưu tiên số 1

-

Tính thống nhất trong quản lý và bảo về môi trường:

+ Các chính sách và các quy định pháp luật về môi trường phải được ban hành dưới sự cân nhắc toàn diện đến các yếu tố khác nhau của môi trường.

+ Điều hành phải đặt dưới sự điều hành của một cơ quan thống nhất.

+ Các công cụ kĩ thuật quan trọng cảu quản lý môi trường cần được xây dựng và áp dụng một cách thống nhất trong phạm vi cả nước.

-

Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển bền vững

: Bảo về môi trường phải có sự gắn kết hài hòa với phát triển kin tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước, bảo vệ môi trường quóc gia phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.

-

Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa:

Môi trường khác với các hiện trượng xã hôi ở chỗ khả năng khôi phục hiện trạng là không thể thực hiện được hoặc rất khó khăn, tốn kém. Chính vì thế ngăn ngừa các hành vi gây thiệt hai cho môi trường được chú trọng hơn các hình phạt hoặc các chế tài.

Câu 7: Khái niệm phát triển bền vững, các yếu tố hợp thành phát triển bền vững

-

Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của phát triển hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết họp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảm đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường

-

Các yếu tố hợp thành pháp triển bền vững:

+ Yếu tố con người

+ Quyền phát triển

+ Sự cần thiết chăm sóc của môi trường.

Câu 9:  Ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường? các biện pháp phòng chống và kiểm soát ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường?

F

Ô nhiễm môi trường.

Khái niệm:

-

 Là sự biến đổi thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật ( Khoản 6 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005).

Nguyên nhân: 

-

  Bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu từ

chất gây ô nhiễm

.

Chất gây ô nhiễm gồm các loại sau:

Chất gây ô nhiễm tích lũy

( chất dẻo, chất phóng xạ) và chất gây ô nhiễm không tích lũy ( tiếng ồn).

Chất gây ô nhiễm trong phạm vi địa phương, phạm vi vùng và phạm vi toàn cầu.

Chất gây ô nhiễm có thể xác định

( chất thải từ các cơ sở kinh doanh) và chất gây ô nhiệm không thể xác định ( chất thải dùng trong nông nghiệp).

Chất gây ô nhiễm do phát thải liên tục

( chất thải từ hoạt động sản xuất kinh doanh) và chất thải không liên tục ( tràn dầu).

Mức độ ô nhiễm.

-

Ô nhiễm :

khi hàm lượng một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng của thành  phần môi trường đó.

-

Ô nhiễm nghiêm trọng:

khi hàm lượng 1 hoặc nhiều hóa chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn chất lượng môi trường từ 3 lần trở lên hoặc hàm lượng một hoặc một số chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên.

-

Ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng:

  khi hàm lượng của 1 hoặc nhiều hóa chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên hoặc hàm lượng của 1 hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn chất lượng môi trường từ 10 lần trở lên.

F

suy thoái môi trường.

Khái niệm:

-

Là sự suy giảm về chất lượng và số lượng thành phần môi trường gây ảnh hưởng xấu đến thành phần môi trường ( khoản 7 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005).

Cấp độ suy thoái môi trường:

-

Suy thoái môi trường

-

Suy thoái môi trường nghiêm trọng

-

Suy thoái môi trường đặc biệt nghiêm trọng.

Nguyên nhân suy thoái môi trường:

-

 Sử dụng, khai thác quá mức các thành phần môi trường làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên.

F

Sự cố môi trường.

Khái niệm:

-

Là những tai biến hoặc rủi ro trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng.

Biểu hiện:

-

Những tai biến hoặc rủi ro xảy ra với môi trường dưới tác động của yếu tố tự nhiên, con người hoặc cả 2 yếu tố kết hợp lại.

-

Sự cố môi trường do nguyên nhân nào cũng để lại hậu quả nguy hại cho con người vả thiên nhiên.

Một số sự cố môi trường xảy ra và để lại hậu quả nguy hại:

-

Bão, lũ, lụt, hạn hán, động đất, nứt đất, mưa axit, núi lửa phun trào, mưa đá..

-

Hỏa hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật, của cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình    kinh tế, khoa học kỹ thuật…

-

Sự cố tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập hầm lò, phụt dầu, vỡ đường ống…

-

Sự cố hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, kho chứa phóng xạ..

v

Các biện pháp phòng chống, kiếm soát ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường.

Các hình thức pháp lý:

-

 Quy hoạch, kế hoạch hóa việc  bảo vệ môi trường.

·

Coi các yêu cầu bảo vệ môi trường là nội dung không thể thiếu của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân.

·

Thường xuyên điều tra đánh giá trự lượng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

·

Các khu vực , hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học quan trọng đối với quốc gia, quốc tế phải được điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo vệ dưới hình thức các khu bảo tồn thiên nhiên.

·

Xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường với các khu đô thị, khu dân cư.

-

Ban hành và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn môi trường đảm bảo giới hạn an toàn các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, kiểm soát các chất thải gây ô nhiễm, tạo cơ sở pháp lý để xử lý những trường hợp vi phạm.

-

Quản lý chất thải.

·

 Đối với chất thải có khả năng tái chế, sử dụng, pháp luật khuyến khích việc tái chế sử dụng ở mức cao nhất, hạn chế đến mức thấp nhất các chất thải phải xử lý bằng biện pháp chon, lấp, đốt..

·

 Đảm bảo thực hiện đúng quy trình khoa học đối với các chất thải phải xử lý bằng biện pháp chôn lấp, tiêu hủy

·

 Quy định chặt chẽ và chi tiết đối với chất thải nguy hại từ khâu quản lý, thu gom, lưu giữ đến khâu vận chuyển và xử lý.

-

Có chế tài đảm bảo tính răn đe hiệu quả đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh gây ô nhiêm môi trường.

Câu 10. Khái niệm ĐTM và ĐCM? Những nội dung cơ bản của pháp luật ĐTM?

Khái niệm

Luật BVMT năm 2005 định nghĩa ĐTM và ĐCM như sau:

-

ĐTM

( Đánh giá tác động môi trường) là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.

-

ĐCM

( Đánh giá môi trường chiến lược) là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.

ĐTM và ĐMC được có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:

-

Góc độ quản lý:

là một biện pháp quản lý nhà nước về môi trường.

-

Góc độ khoa học

: là những nghiên cứu về mối liên hệ, những tác động biện chứng giữa các chính sách, hoạt động phát triển và môi trường.

-

Góc độ pháp lý:

là hệ thống các quan hệ pháp luật hình thành giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất thực hiện các chính sách, hoạt động phát triển trong việc khảo sát và đánh giá các tác động phát triển đó với các yếu tố của môi trương cũng như các biện pháp giảm thiểu các tác động đó.

Nôi dung cơ bản của pháp luật ĐTM:

Nội dung báo cáo ĐTM:

-

Liệt kê, mô tả chi tiết hạng mục công trình dự án kèm theo qui định về ko gian, thời gian và khối lượng  thi công; công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình, dự án.

-

Đánh giá chung về hiện trạng môi trường thực hiện dự án và vùng kế cận; mức độ nhạy cảm và sức chịu tải của môi trường.

-

Đánh giá chi tiết tác động môi trường có khả năng xảy ra khi dự án thực hiện và các thành phần môi trường, yếu tố chịu tác động của dự án; dự báo rủi ro về sự cố môi trường do công trình gây ra.

-

Các biện pháp cụ thể giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; phòng ngừa, ứng phó với sự cố môi trường.

-

Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành.

-

Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

-

Ý kiến của UBND cấp xã; các ý kiến ko tán thành việc triển khai dự án; đại diện cộng đồng dân cư.

-

Chỉ dẫn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.

Thẩm định ĐTM:

Việc thẩm định ĐTM được tiến hành thông qua 1 trong 2 cách:

-

Cách 1: Hội đồng thẩm định ( Bộ TN và MT, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan phê duyệt dự án, cơ quan chuyên môn,..)

-

Cách 2: Thông qua tổ chức tổ chức dịch vụ thẩm định.

Note:

Cả 2 hình thức thẩm định chỉ mang tính chất tư vấn, thẩm quyền thẩm định vẫn thuộc cơ quan chịu trách nhiệm đối với quyết định phê duyệt ĐTM.

Hoạt động sau thẩm định ĐTM:

Trách nhiệm của chủ dự án

-

Báo cáo với UBND nơi thực hiện dự án nội dung của quyết định phê duyệt báo cao ĐTM.

-

Niêm yết công khai tại các điaạ điểm thực hiện dự án về các loại chất thải, công nghệ xử lý, thông số tiêu chuẩn về chất thải, các giải pháp bảo vệ môi trường để cộng đồng dân cư biết, kiểm tra, giam sát.

-

Thực hiện đầy đủ, đúng nội dung bảo vệ môi trương trong ĐTM và các yêu cầu của quyết định phê duyệt ĐTM.

-

Thông báo cho cơ quan phê duyệt ĐTM để kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của ĐTM và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM.

-

Chỉ đưa công trình vào thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đầy đủ các yêu cầu nêu trên.

Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt ĐTM.

-

Thông báo quyết định phê duyệt ĐTM cho UBND cấp tỉnh thực hiện dự án; UBND cấp tỉnh thông báo nội dung phê duyệt báo cáo ĐTM do mình hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ phê duyệt cho UBND cấp huyện, cấp xã nơi thực hiện dự án.

-

Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện ĐTM được phê duyệt.

Câu 11. Tiêu chuẩn môi trường là gì? Ý nghĩa pháp lý của tiêu chuẩn môi trường?

Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:

-

Là giới hạn cho phép các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong chất thải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trương.

Ý nghĩa pháp lý của tiêu chuẩn môi trường:

-

Tiêu chuẩn môi trường là cở sở khoa học để xác định môi trường sống của con người; xác định mức độ ô nhiễm đối với từng thành phần môi trường cụ thể; xác định các biện pháp ngăn chặn và khắc phục tình trạng môi trường bị ô nhiễm

-

Thông qua tiêu chuẩn môi trường, các chủ thể biết được quyền và nghĩa vụ cơ bản trong lĩnh vực môi trường

-

Tiêu chuẩn môi trường là căn cứ pháp lý để các chủ thể có thẩm quyền xác định tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi và hậu quả mà con người gây ra đối với môi trường, từ đó có cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý tương ứng.

Câu 12. Chất thải và chất thải nguy hại ? Những nội dung chủ yếu của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam.

Chất thải:

-

Chất thải

là vật chất thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.

Phân loại chất thải:

-

Căn cứ vào tính chất của chất thải: chất thải rắn, chất thải khí, chất thải lỏng, chất thải khí, chất thải ở dạng mùi, chất phóng xạ và hỗn hợp khác.

-

Căn cứ vào nguồn phát sinh: chất thải sinh hoạt;  chất thải công nghiệp; chất thải y tế.

-

Căn cứ vào mức độ tác động của chất thải đến môi trường: chất thải thông thường; chất thải nguy hại.

v

Chất thải nguy hại, những nội dung chủ yếu của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại ở VN.

Khái niệm:

-

Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.

Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại ở VN.

Chất thải nguy hại tiềm ẩn những nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người và môi trường tự nhiên. Bởi vậy, các quốc gia trên thế giới cũng như VN, pháp luật qui định rất chặt chẽ và chi tiết về điều kiện để quản lý chất thải nguy hại trong từng công đoạn của quá trình quản lý chất thải nguy hại.

-

Việc quản lý chất thải

nguy hại phải được lập hồ sơ và đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( Điều 70 Luật BVMT).

-

Việc phân loại, thu gom, lưu giữ chất thải nguy hại

phải đảm bảo không dò rỉ, rơi vãi, phát tán ra môi trường;  các tổ chức, cá nhân phải có phương tiện phòng, chống sự cố do chất thải nguy hại gây ra, không được để lẫn chất thải với chất thải nguy hại ( Điều 71 Luật BVMT).

-

Việc vẫn chuyển chất thải nguy hại

phải bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng phù hợp; phương tiện vận chuyển phải đảm bảo các điều kiện an toàn không để rò rỉ, rơi vãi, phát tán ra môi trường trong quá trình vẫn chuyển; chỉ những tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ những điều kiện nhất định mới được vẫn chuyển chất thải nguy hại ( Điều 72 Luật BVMT).

-

Việc xử lý chất thải nguy hại

phải được tiến hành bằng phương pháp khoa học, bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường. Chất thải nguy hại còn lại sau khi xử lý được thải bỏ, chôn lấp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( Điều 74Luật BVMT).

Câu 13.

Thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam

Đồng thời với những thành quả do sự phát triển kinh tế đem lại, cũng xuất hiện những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng mà sự đe doạ từ việc phát thải các chất thải nguy hại có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ cộng đồng là một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất. Nhận thức rõ được điều đó, chúng ta đã sớm nhận ra các yêu cầu về việc xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại, nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra là không làm kìm hãm sự phát triển kinh tế, đồng thời ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa những tác hại do chất thải nguy hại gây ra cho môi trường và sức khoẻ cộng đồng.

Luật bảo vệ môi trường 2005 và Quy chế quản lý chất thải nguy hại đã được ban hành nhưng việc quản lý chất chải nguy hại vẫn không ít khó khăn, trở ngại mà những nguyên nhân, những tồn tại chủ yếu xuất phát từ 2 vấn đề sau:

Thứ nhất

, thực trạng các văn bản pháp luật:

-

Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại của chúng ta hiện nay vẫn còn chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện, thiếu tính đồng bộ, tổng thể; thiếu những văn bản chi tiết hướng dẫn việc thực hiện quy chế quản lý chất thải nguy hại; các địa phương áp dụng chưa thống nhất và còn nhiều lúng túng và nhất là thiếu các chế tài xử phạt cụ thể đối với các hành vi vi phạm.

Thứ hai

, thực trạng áp dụng các văn bản pháp luật:

-

Việc triển khai áp dụng các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải nguy hại nói riêng là một vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi phải kết hợp đồng bộ nhiều yếu tố như: tuyên truyền, giáo dục để các đối tượng liên quan đến lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại hiểu biết và nâng cao được ý thức tự giác trong việc thực hiện trách nhiệm của mình; việc thực hiện chức năng, vai trò quản lý nhà nước trong việc triển khai giám sát thực thi; vấn đề đầu tư vốn, phương tiện xử lý chất thải nguy hại; việc xác định mức độ vi phạm và các chế tài xử phạt, v.v... Nhưng có thể nói, sau một số năm triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại, chúng ta

chưa giải quyết được

thấu đáo các vấn đề trên và thực sự chưa thu được những kết quả khả quan như mong đợi do rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau.

-

Trong đó, có những nguyên nhân chính là:

-

- Ý thức thực hiện pháp luật về môi trường nói chung và pháp luật về quản lý chất thải nguy hại nói riêng của các cơ sở sản xuất kinh doanh và đại bộ phận nhân dân chưa cao. Điều này cũng xuất phát từ sự nhận thức vấn đề bảo vệ môi trường vẫn còn hạn chế và bản thân pháp luật môi trường hiện nay do ảnh hưởng của nhiều vấn đề xã hội nên còn mang nặng tính tuyên truyền, giáo dục và thiếu tính răn đe.

-

- Việc thực hiện các quy định pháp luật bắt buộc của các chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, chủ lưu giữ, xử lý chưa được nghiêm túc và triệt để, nhất là trong các cơ sở công nghiệp. Các nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là công tác thanh tra môi trường còn kém, các chế tài xử phạt chưa nghiêm minh và chưa có tính răn đe cao. Ngoài ra, còn có một nguyên nhân hết sức quan trọng khác là việc đầu tư kinh phí cho công tác này sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, giảm tính cạnh tranh trong kinh doanh.

Câu 14. Pháp luật về bảo vệ môi trường đất

Những văn bản quan trọng chứa đựng nội dung có liên quan đến việc kiểm soát suy thoái tài nguyên đất:

-

Luật BVMT năm 2005; Luật Đất đai 2003; pháp lệnh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2001; pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002; NĐ 78/CP ngày 29/11/1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật; NĐ 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004…

-

Các văn bản về đăng ký chính thức, đăng ký bổ xung và đăng ký đặc cách một số loại thuốc thực vật được phép sử dụng và hạn chế dùng ở VN năm 1998, 1999, 2000..

Pháp luật về các hoạt động sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất:

-

 Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nhằm hạn chế tình trạng sy thoái và ô nhiễm tài nguyên đất ( khoản 2 Điều 11 Luật đất đai 2003) đối với tất cả các nhóm đất ( đất trông lúa nước; đất mặt nước ven biển; đất chuyên dụng; đất mặt bằng xây dựng…)

-

Đầu tư lao động, tiền vốn và áp dụng các thành tựu mới vào việc tăng hiệu quả sử dụng đất.

-

Bảo vệ, cải tạo đất trong khi tiến hành các hoạt động trên đất, phục hồi khi có ô nhiễm, suy thoái đất xảy ra.

-

Nghiêm cấm các hành vi xâm hại đến tài nguyên đất trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động sinh hoạt của cộng đồng.

-

Quy định chặt chẽ, có biện pháp cưỡng chế, xử lý nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên đất.

Tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thống nhất từ trung ương đến địa phương

Câu 15: Pháp luật về bảo vệ môi trường khi khai thác tài nguyên lòng đất

I.

Chủ thể (

điều 51-luật khoáng sản)

Doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

ð

Khai thác làm  vật liệu xây dựng, khai thác tận thu

II.

Nội dung

1.

Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác;

b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;

d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;

đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

e) Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h) Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;

2. trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước

Cơ quan thẩm quyển chung:           + chính phủ

                                                            + UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW

Cơ quan chuyên môn:                      +  bộ, sở  TNMT

                                                            + bộ và cơ quan ngang bộ

                                                            + thanh tra chuyên ngành về khoáng sản

ThÈm quyÒn chung cña c¸c c¬ quan nhµ n­íc :

a)Giảiqu

y

ếttheothẩmqu

y

ềnchoth

u

êđấthoạtđộ

gkh

áng

,

ửdụ

ghạ

ầng

k

ỹthuật

v

à các

vấ

đ

ề kh

á

c có li

ê

n quancho

c

h

ức, cá

hân đ

ư

ợc p

h

ép hoạt

đ

ộngkho

á

ản

ại địa ph

ư

ơ

ng th

o quy định

c

ủapháp l

u

ật;

b)Th

chiệnc

á

cbiệnph

á

pbảo

v

ệmôit

ường,kh

ảnchưakhaith

á

c

,tàinguyênthiên nhiên kh

á

c theo quy định

c

ủa ph

á

p luật; bảo đảm an ninh, t

ật

ự an toàn xã hội

ại khu vực có kh

áng

ản;

c) Báocáo

y ban nhân

d

ân

c

p trên t

ực tiếp tình h

ì

nh hoạtđ

ngkh

áng

ản trênđịa b

à

d) Tuyên tru

y

ền, phổ bi

ế

n, giáo d

c p

l

uật

v

ề kh

áng sản;

đ

Th

a

h

tra

,

kiể

tra

,

x

l

ý

v

phạ

ph

á

l

u

v

khoá

sả

the

thẩ

quyền.

e) cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản

Câu 16 : Xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên đất

1.

Chủ thể

thực hiện những hành vi vi phạm về kiểm soát suy thoái tài nguyên đất : các cá nhân , tổ chức , người nước ngoài được nhà nước giao , cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất

2.

Đối tượng

:

.

Do lấn chiếm đất đai

.

Không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích

.

Chuyển mục đích sử dụng trái phép

.

Thực hiện không đúng các nghĩa vụ trước nhà nước : nộp thuế…

.

Thực hiện các hành vi VPPL về bảo vệ môi trường

3.

Hình thức xử lý :

.

Xử lý vi phạm hành chính

: áp dụng theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 1/7/2002 ; nghị định 04/CP ngày 10/1/1997 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất…  : mức phạt tiền cao nhất là 20.000.000 đồng ; tước quyền sử dụng đất , tịch thu hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm tài nguyên đất , buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường…

.

Xử lý hình sự : được quy định tại điều 184 “ tội gây ô nhiễm đất ”

Câu 17 : Pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước

1.

Vai trò của nhà nước

.

Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước : là quá trình hoạt động nhằm xác định trữ lượng nước, chất lượng nước, tình hình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, nguyên nhân gây ảnh hưởng tiêu cực tới trữ lượng , chất lượng nước của quốc gia

.

Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống tiêu chuẩn môi trường về tài nguyên nước : quy định các chuẩn mực , giới hạn về hóa học, sinh học nhằm xác định tính chất nước, dùng làm căn cứ để kiểm soát ô nhiễm nguồn nước

.

Tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch , quy hoạch về khai thác sử dụng , bảo vệ , phát triển tài nguyên nước : là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác định hay, phân loại , đánh giá trữ lượng , chất lượng, sự vận động của các nguồn nước trong phạm vi từng khu vực, từng địa phương và trong cả nước.

.

Cấp thu hồi giấy phép tài nguyên nước :là chứng thư pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân trong đó xác định rõ quyền và nghĩa vụ liên quan nhằm buộc các chủ thể này khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước.

.

Tổ chức thực hiện các hoạt động phòng chống khắc phục sự cố môi trường do sự vận động bất thường của nước gây ra

2.

Vai trò của các cá nhân, tổ chức trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên nước

.

Bảo vệ chất lượng , trữ lượng nguồn nước : nghiêm cấm thực hiện những hành vi có khả năng làm tổn hại tới trữ lượng, chất lượng nguồn nước ( làm suy thoái, can kiệt…) hoặc phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ( theo quy định tại Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 16/3/2003 )

.

Bảo vệ các công trình thủy lợi m khí tượng thủy văn và các công trình công cộng khác liên quan tới việc bảo vệ , phát triển khai thác sử dụng tài nguyên nước ( công trình cấp thoát nước , rừng phòng hộ …)

.

Phòng chống , khắc phục hậu quả , tác hại do nước gây ra

Câu 18 : Xử lý vi phạm trong việc kiểm soát ô nhiễm nguồn nước

Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm nguồn nước là :

hành vi trái pháp luật

có lỗi do chủ thể có năng lực thực hiện

xâm hại đến quan hệ pháp luật về khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển tài nguyên nước, gây ô nhiễm suy thoái nước.

1.

Chủ thể :

các cá nhân, tổ chức, các cơ sở sản xuất kinh doanh được Nhà nước cho phép khai thác, sử dụng nước

2.

Đối tượng :

.

Không được CQNN cấp giấy phép

.

Sử dụng lãng phí

.

Không tiến hành xử lí chất thải, nước thải trước khi xả, thải vào các nguồn nước….

v

1 số trường hợp không cần cấp phép :

.

Khai thác sử dụng nước với quy mô nhỏ cho sinh hoạt, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản

.

Khai thác sử dụng ở quy mô gia đình, nguồn nước biển cho sản xuất muối và nuôi trồng hải sản

3.

Hình thức xử lý vi phạm:

·

Xử lý vi phạm hành chính

: pháp lênh xử lý VPHC 2002 ; nghị định 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004…

Ø

Phạt từ 100.000 – 500.000 : cho hành vi xả thải vượt tiêu chuẩn cho phép dưới 2 lần

Ø

Phạt từ 2000.000 – 8000.000 cho hành vi xả thải vượt tiêu chuẩn từ 2 lần trở lên

Ø

15 triệu – 30 triệu đồng cho hành vi xả thải có chứa chất nguy hại vượt tiêu chuẩn cho pháp ( danh mục các chất nguy hại được liệt kê bởi tổ chức y tế thể giới WHO )

Ø

60 triệu – 70 triệu cho hành vi xả thải nước có chứa chất phóng xạ gây ô nhiễm môi trường vượt mức cho phép

·

Xử lý hình sự

: được quy định tại điều 183 BLHS 1999.

Câu 19 : Các quy định pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí ở VN

1.

Pháp luật về hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí :

tiêu chuẩn môi trường không khí là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng, của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường

v

Quy định tiêu chuẩn môi trường không khí xung quanh:

quy định nồng độ tối đa cho phép của một số khí thải NO­­2 , SO2…nhằm sử dụng để đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh và giám sát tình trạng ô nhiễm không khí.

v

Tiêu chuẩn thải khí đối với nguồn thải tĩnh

: nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp, khí thải từ các thiết bị dùng để xử lý, tiêu hủy chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và từ các hình thức xử lý khác đối với chất thải .

v

Tiêu chuẩn thải khí đối với nguồn thải động:

nhóm tiêu chuẩn về khí thải đối với phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị chuyên dụng.

2.

Pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm không khí, cải thiện chất lượng không khí

Hoạt động quan trắc và định kì đánh giá hiện trạng môi trường không khí của các cơ quan nhà nước :"Quan trắc môi trường là việc theo dõi thường xuyên chất lượng môi trường với các trọng tâm, trọng điểm hợp lý nhằm phục vụ các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững".

Các mục tiêu cụ thể của quan trắc môi trường gồm:

§

Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường trên quy mô quốc gia, phục vụ việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường.

§

Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường của từng vùng trọng điểm được quan trắc để phục vụ các yêu cầu tức thời của các cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

§

Cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thường hay các nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường.

§

Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường phục vụ việc lưu trữ, cung cấp và trao đổi thông tin trong phạm vi quốc gia và quốc tế

Hoạt động ĐTM

: hoạt động sự liệu trước những tác động tiêu cực có thể gây ra cho không khí xung quanh đồng thời dự tính các biện pháp hữu hiệu để ngăn chạn chúng .

Hoạt động thông tin về tình hình môi trường không khí

: đây là hoạt động thông báo của CQNN về chất lượng hiện có của không khí trên địa  bàn , thông tin về những diễn biến của môi trường không khí trong tương lai và cả những dự báo về các hiện tượng ô nhiễm không khí có thể xảy ra

Hoạt động khắc phục ô nhiễm không khí :

Điều 93. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường ( Luật bảo vệ môi trường 2005 )

Hoạt động cải thiện chất lượng không khí :

Thực hiện các biện pháp cải thiện môi trường : trồng cây xanh , làm sạch không khí, hấp phụ khí thải…

3.

Pháp luật về hệ thống cơ quan kiểm soát ô nhiễm không khí

·

Các cơ quan có thẩm quyền chung

.

Chính phủ:

chỉ đạo toàn bộ các hoạt động bảo vệ và kiểm soát ô nhiễm không khí

.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

ban hành các văn bản pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí tại địa phương cũng như chỉ đạo thực hiện các băm bản đó, thẩm định báo cáo ĐTM, cấp giấy phép về môi trường cho các cơ sở công nghiệp theo thẩm quyền…

·

Các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn

.

Bộ tài nguyên và môi trường:

là cơ quan chịu trách nhiệm chuyên môn cao nhất và trực tiếp trước chính phủ trong lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm không khí

.

Các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan thuộc chính phủ

.

Sở tài nguyên và môi trường:

giúp UBND thực hiện kiểm soát ô nhiễm không khí tại địa phương, tiến hành các hoạt động thanh tra môi trường không khí, tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại tố cáo VPPL về môi trường…

Câu 20: Thực trạng vi phạm pháp luật về kiểm soát suy thoái rừng.

Khái niệm

:

Suy thoái rừng là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần rừng, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên

Kiểm soát suy thoái rừng có thể được hiểu là toàn bộ hoạt động của các cơ quan nhà nước cũng như của các tổ chức, cá nhân trong quản lý, khai thác, sử dụng rừng, đất trồng rừng nhằm kiểm soát và cải thiện tình trạng suy giảm cả về số lượng và chất lượng rừng trên phạm vi cả nước         

Các hoạt động kiểm soát

:

-

Kiểm soát suy thoái rừng thông qua hoạt động lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng

à

Đưa ra kế hoạch chính sách phát triển, bảo vệ rừng trong tương lai.

-

Kiểm soát suy thoái rừng thông qua hoạt động giao, cho thuê và thu hồi rừng, đất trồng rừng.

-

Kiểm soát suy thoái rừng loại rừng thông qua những quy chế pháp lý khác nhau.

-

Kiểm soát suy thoái rừng thông qua hoạt động kiểm soát suy thoái động, thực vật rừng quý hiếm.

-

Kiểm soát suy thoái rừng thông qua việc thiết lập hệ thống cơ quan quản lý, bảo vệ rừng từ trung ương đến địa phương. Hiệu quả của công tác kiểm soát suy thoái rừng, phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan này.

Thực trạng

:

-

Tình trạng phá rừng, buôn lậu gỗ, khai thác gỗ trái phép ngày càng gia tăng: tính đến hết tháng 11/2011, cả nước đã phát hiện trên 26.700 vụ vi phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng. Trong đó, trên 3.100 vụ phá rừng trái pháp luật với diện tích gần 2.000 ha, tăng 257 ha (15%) so với cùng kỳ năm 2010, chủ yếu là rừng sản xuất.

-

Tình trạng vi phạm pháp luật chung về bảo vệ môi trường xảy ra thường xuyên, dẫn đến ô nhiễm nặng, nhiệt độ cao dẫn đến cháy rừng thường xuyên làm suy giảm diện tích rừng.

-

Việc chăm sóc bảo vệ rừng của những cá nhân, hộ gia đình, … chưa được hiệu quả, đất rừng cằn cỗi, hiệu quả trồng rừng còn yếu, đất rừng bỏ hoang còn nhiều, tình trạng để đồi trọc phổ biến ở nhiều vùng miền trên cả nước.

Vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng và kiểm soát suy thoái rừng dẫn đến những hậu quả sau:

-

Trong vòng chưa đầy 50 năm, độ che phủ rừng giảm từ 43% xuống còn 28% diện tích cả nước, và chỉ còn khoảng 10% là rừng nguyên thuỷ.

-

Rừng phía bắc giảm sút trầm trọng nhất, trong vòng 48 năm giảm từ 95% xuống còn 17%. Nhiều tỉnh miền núi cũng "trọc hoá" như Lai Châu (7,88%), Lào Cai (5,38%).

-

Đến nay, cả nước có tới 33,3% diện tích tự nhiên là đồi núi trọc.

-

Độ che phủ của rừng phòng hộ đầu nguồn chỉ còn 20%, mà mức báo động là 30%.

-

Ước định tỷ lệ mất rừng hằng năm là 120.000-150.000 ha.

Nguyên nhân

của sự vi phạm pháp luật về kiểm soát suy thoái rừng:

-

Các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường chưa có một cơ chế pháp lý hữu hiệu trong việc kiểm soát các hoạt động tác động vào tự nhiên, ảnh hưởng đến môi trường, sinh thái.

-

Các biện pháp chế tài nói chung chưa thích hợp và chưa đủ mạnh để trừng trị và răn de những hành vi vi phạm (Theo NĐ 156/2007/NĐ-CP: Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ nhóm IV đến nhóm VIII: Phạt tiền từ 500.000 đồng/m3 đến 700.000đồng/m3 nếu khai thác trái phép đến 6m3

à

vẫn còn là ít so với lợi nhuận có được khi buôn lậu)

-

Yếu tố môi trường chưa thực sự được coi trọng và tính đến nhiều trong quá trình xây dựng và ban hành luật.

-

Hệ thống kiểm lâm còn lỏng lẻo, ít người khó đối phó với số lượng lâm tặc ngày một tăng cao

-

Dân số tăng nhanh, đói nghèo gia tăng, nạn thất nghiệp trở lên phổ biến

à

nạn khai thác trái phép lan rộng

Câu 21 : pháp luật về bảo tồn di sản

I.Vai trò của di sản văn hóa đối với môi trường và việc bảo vệ di sản văn hóa

-

Di sản văn hóa vật thể : di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh là một thành phần của môi trường => nó góp phần tạo ra sự đa dạng về cảnh quan môi trường => đáp ứng các nhu cầu khác nhau của con ng' => đóng góp lớn vào thu nhập quốc dân

-

Các yếu tố tác động tới di sản :

Thiên nhiên : Làm mất or giảm giảm dần giá trị vốn có của di sản ( hiện tương  mưa gió, lũ lụt, hạn hán, khí hậu nhiệt đới)

                                                            Hoạt động du lịch

                        Con người                   Hành vi lấn, chiếm bất hợp pháp đất di tích

  Việc trùng tu, tôn tạo k đúng phương pháp khoa học, k tôn trọng các yêu tố nguyên gốc của di tích

                                          Biện pháp tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ di sản

Các bp bảo

vệ di sản                            Biện pháp khoa học, kĩ thuật nhằm bảo quản, tu bổ và                                                    phục hồi di sản

                                          Biện pháp pháp lý

II Nội dung chủ yếu của pháp luật di sản văn hóa vật thể

2.1. Di sản liên quan trực tiếp đến môi trường và những dạng cụ thể của nó trong pháp luật Việt Nam

- Điều 1 luật di sản văn hóa quy định : di sản                               di sản VH vật thể

                                                                                                      Di sản Vh phi vật thể

-

Để xác định 1 loại tài sản có phải di sản văn vật thể hay ko phụ thuộc vào ý chí, sự đánh giá của cơ quan giám định và cơ quan nhà nước có thẩm quyền

-

Di sản VH vật thể : quy định tại khoản 2 điều 4 luật di sản VH. Tồn tại dưới dạng “những sản phẩm vật chất” mà chúng ta có thể nhìn thấy, nắm bắt được

+ di tích lịch sử văn hóa : quy định tại khoản 3 điều 4 luật DSVH

+ danh lam thắng cảnh : được định nghĩa tại khoản 4 điều 4 luật DSVH. Những tiêu chí xác định một địa điểm là danh lam thắng cảnh được quy định tại khoản 2 điều 28 luật di sản VH

2.2

các quy định về công nhận và bảo vệ di sản văn hóa vật thể liên quan trực tiếp đến môi trường

-

Các quy định về xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh :

điều 29. 30. 31. 54 và 55 các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét, kiểm kê , phân loại và xếp hạng di tích.

Note : trường hợp đc xếp hạng nhưng sau đó xác định k đủ tiêu chuẩn or bị hủy hoại k thể phục hồi => cquan thẩm quyền có quyền ra quyết định hủy bỏ xếp hạng di tích

-

Các quy định chung bảo vệ di sản văn hóa vật thể :

+ quy định nhằm xác định chủ sở hữu của di sản ( 3 loại sở hữu)

·

Sở hữu toàn dân

·

Sở hữu của cộng đồng, cơ sở tôn giáo

·

Sở hữu tư nhân

ð

Di sản VH là loại ts đặc biệt nên chủ sở hữu không chỉ có quyền và nghĩa vụ về tài sản theo quy định của luật DS mà còn theo quy định của Luật DSVH

-

Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với di sản văn hóa được quy định tại điều 14,15,16 luật di sản văn hóa .  Khi thực hiện các biện pháp tu bổ , bảo vệ phải thực hiện theo quy định tại điều 15, 34, 35 luật di sản VH. Kinh phí cho các hoạt động này thuộc trách nhiệm của bộ kế hoạch và đầu tư và Bộ tài chính

-

Ngoài trách nhiệm cho việc quản quản, tu bổ và phục hồi nhằm nâng cao hiệu quả như : đầu tư cho việc đào tạo, tuyên truyền nâng cao ý thức… đc quy định tại điều 9 luật di sản văn hóa

-

Mọi cá nhân, tổ chức đều có trách nhiệm bảo vệ di sản. Tổ chức, cá nhân nào có thành tích trong việc bảo vệ di sản đc Nhà nước khen thưởng theo quy định tại điều 10, 15, 24 luật DSVH

2.2 Các quy định cụ thể bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh

-

Các quy định nhằm xác định khu vực bảo  vệ di tích

+

đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di tích đã đc xếp hạng phải đc  bảo vệ và quản lý nghiêm ngặt theo quy định tại điều 98 luật Đất đai và khoản 1 điều 8 luật DSVH.

+ để quản lí và bảo vệ di tích xác định các khu vực di tích

·

Khu vực I : chứa những yếu tố nguyên gốc của di tích

·

Khu vực II : là vùng đệm để bảo vệ cảnh quan môi tr' sinh thái của di tích

-

Quy định nhằm bảo vệ di tích trước hoạt động của con người

+ pháp luật nghiêm cấm thực hiện các hành vi làm ảnh hưởng đến di tích quy định tại điều 13 luật di sản văn hóa

+ các hoạt động trùng tu, tôn tạo dc thực hiện tại khu vực I ko đc làm ảnh hưởng  tới tính nguyên trạng của di tích

+  tại khu vực II có thể thực hiện hoạt động trùng tu nhưng k đc làm ảnh hưởng tới cảnh quan , kiến trúc và môi trường sinh thái của di tích

ð

Việc thực hiện các hoạt động trên phải có sự đồng ý của Bộ trưởng bộ VHTT (  đối vs di tích cấp quốc gia ) và đồng ý của chủ tích UBND cấp tỉnh ( đối vs di tích cấp tỉnh ) quy định tại khoản 2 điều 32 luật di sản VH

III Trách nhiệm pháp lý đối với đối với hành vi vi phạm pháp luật bảo tồn di sản

Hành vi vi phạm pháp luật di sản đc thể hiện dưới các dạng :

+ Phát hiện di sản trong lòng đất, dưới biển mà ko tự giác khai báo, cố tình chiếm đoạt

+ trộm cắp, chiếm giữ di sản VH bất hợp pháp

+ Xây dựng, trùng tu tôn tạo di tích lịch sử - VH, danh lam thắng cảnh trái phéo or k  đúng ndung của giấy phép

+lấn chiếm, sử dụng trái phép or hủy hoại di tích lịch sử - văn hóa , danh lam thắng cảnh

+ có hành vi làm hư hại di sản or ảnh hưởng tới giá trị của di sản

+ xuất khẩu trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

Các dạng trách nhiệm pháp lý                                   trách nhiệm hành chính

                                                                        Trách nhiệm kỷ luật

                                                                        Trách nhiệm dân sự

                                                                        Trách nhiệm hình sự

1,  trách nhiệm hành chính

-

Được áp dụng khi hành vi phạm PL di sản Vh chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự

-

Khi áp dụng cần căn cứ vào nguyên tắc chung pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 và nghị định 31/2001 về xử phạt VPHC trong lĩnh vực văn hóa thông tin

2, trách nhiệm kỷ luật

-

Là biện pháp pháp lý do cơ qun nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, vi phạm  quy tắc và nghĩa vụ trong hoạt động công vụ or VPPL chưa đến mức truy cứu trách nhiệm HS

-

Mức độ kỉ luật quy định tại điều 72 luật di sản VH

3, Trách nhiệm hình sự

-

Là loại là trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất áp dụng đối với cá nhân có hành vi VPPL di sản VH

-

Đc quy định tại BLHS 1999

4, trách nhiệm dân sự

-

Xuất hiện khi tổ chức, cá nhân chiếm giữ, sử dụng, định đoạt  bất hợp pháp or gây thiệt hại, làm ảnh hưởng tới giá trị của di sản VH

-

 Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu ng có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi VP, trả lại di sản, trong tr' hợp ng có hành vi VP k tự nguyện chấm dứt hành vi VP và trả lại TS => chủ sở hữu có quyền yêu cầu TA or cơ quan nhà nc có thẩm quyền buộc ng đó chấm dứt hành vi và trả lại di sản

J

-

Trường hợp ng vi phạm gây thiệt hại => chủ sở hữu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của BLDS

Câu 22.  Khái niệm và phân loại tranh chấp môi trường? cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường?

Tranh chấp môi trường

Tranh chấp MT là xung đột giữa các tổ chức, cá nhân, các cộng đồng dân cư về  quyền và lợi ích liên quan đến việc phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố MT, về quyền được sống trong MT trong lành và quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, tài sản do ô nhiễm MT gây nên

·

Phân loại

-

Tranh chấp giữa: tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư, nhà sản  xuất trong việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên và các yếu tố MT

-

 Các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư > < các tổ chức, cá nhân khác về việc đòi bồi thường thiệ hại do ô nhiễm MT gây nên (cả  việc đòi bồi thường từ các sự cố MT)

-

Tranh chấp nảy sinh trong quá trình tiến hành các dự án phát triển gây ảnh hưởng hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của chủ thể khác

Cơ chế giải quyết

Là hệ thống thống nhất

các phương tiện pháp lý đặc thù

, thông qua đó thực hiện việc giải tỏa mâu thuẫn giữ các bên tranh chấp, nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên bảo vệ trật tự xã hội

                                                                        Các nguyên tắc

Các phương tiện pháp lý đặc thù               

Hệ thống PL

                                                                        Tổ chức bộ máy NN và con người thực thi PL

                                                Công quyền can thiệp

                                                Phòng ngừa

         Các nguyên tắc

                        Phối hợp, hợp tác

                                                Người gây ô nhiễm phải trả giá

                                                Tham vấn chuyên gia

                                                            Thương lượng

Các phương thức giải quyết            

Hòa giải                                                           hành chính

                                                            Giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền                        tư pháp

Đại diện cho lợi ích cộng đồng, lợi ích XH bị xâm hại ( tranh chấp MT có yếu tố nước ngoài, tranh chấp đòi bồi thường thiệt hại do sự cố MT gây nên…) Có quyền: đàm phán thương lượng, quyền khởi kiện

1. Thương lượng

                  Đại diện cho nhóm đồng lợi ích

Giữa các chủ thể

                     Đối vs bên gây hại, tùy trường hợp, chủ thể tiến hành thương lượng có thể là

đại diện

                                  người có hành vi gây hại hoặc người đại diện

2. Giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền

                                                Cán bộ địa chính cấp phường,xã

          Hành chính

                 Cơ quan chuyên môn

                                                Sở TN&MT

                                                Cục bảo vệ MT

                                                                        TÁND cấo tỉnh: sơ thẩm: đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài

                                     Thẩm quyền: theo

                                   Đối tượng                    TÁND cấp huyện: sơ thẩm: những trường hợp còn lại

            Tòa án

                                                                        Nơi bị đơn cư trú, làm việc (bị đơn là cá nhân)

                                     Thẩm quyền: theo

                                      Lãnh thổ       

                                                                        Nơi bị đơn có trụ sở ( bị đơn là tổ chức)

Trình tự giải quyết tranh chấp

B1: kiểm tra, xác minh nội dung phản ánh trong đơn khiếu kiện

B2: hướng dẫn bênbị thiệt hại thu thập các chứng cứ về sự thiệt hại và xác định yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại

B3: tham gia giải quyết tranh chấp, góp phần điều hòa lợi ích các bên xung đột

Câu 25: Việc thực thi các nghĩa vụ cơ bản trong các Công ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia

Tìm hiểu chung

“Điều ước quốc tế về môi trường” là tên gọi chung của các điều ước quốc tế có mục tiêu điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể của luật quốc tế trong lĩnh vực môi trường. Tên goi của điều ước quốc tế có thể là công ước, hiệp định, nghị định thư, thỏa thuận,…

Việt Nam đã tích cực tham gia vào gần 20 các điều ước quốc tế về môi trường trong các lĩnh vực khác nhau, trong đó có rất nhiều điều ước quốc tế mang tính toàn cầu. Việt Nam cũng đã xây dựng một hệ thống quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động ký kết, gia nhập cũng như thực hiện điều ước quốc tế về môi trường nhằm đảm bảo hiệu quả thực hiện các điều ước này tại Việt Nam.

Đối với Việt Nam, việc tham gia thực hiện các điều ước quốc tế về môi trường là yêu cầu quan trọng và cần thiết trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Sự tham gia này thể hiện mong muốn và quyết tâm của Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề về môi trường toàn cầu. Mặt khác, Việt Nam sẽ có cơ hội nhận được sự hỗ trợ quốc tế về kỹ thuật, tài chính góp phần bảo vệ và cải thiện môi trường trong nước, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.

            Hiện nay, Tổng cục Môi trường thuộc Bộ TN&MT được giao trách nhiệm tổ chức thực hiện 6 điều ước quốc tế về môi trường thuộc 2 lĩnh vực quản lý nhà nước của Tổng cục: lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học và lĩnh vực phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm gồm:

1.     Công ước đa dạng sinh học (CBD).

2.     Nghị định thư Catagena về an toàn sinh học.

3.     Công ước Ramsar về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế là nơi cư trú của loài chim nước.

4.     Hiệp định về trung tâm đa dạng sinh học ASEAN (Hiệp định ACB).

5.     Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển chất thải nguy hại qua biên giới.

6.     Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP).

          Ngoài ra, Tổng cục Môi trường cũng có sự tham gia hợp tác nhất định thực hiện một số điều ước khác như Hiệp định ASEAN về kiểm soát ô nhiễm khói mù xuyên biên giới và Công ước Rotterdam

Việc thực thi 1 số điều ước quốc tế

·

Thứ nhất,

về Công ước đa dạng sinh học:

Công ước CBD được coi là công ước quốc tế đầu tiên và duy nhất giải quyết một cách toàn diện các vấn đề về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học. Việc điều tra và tư liệu hóa nguồn gen là một trong những nội dung quan trọng của Công ước. Công ước cũng đã đưa ra vấn đề quản lý tiếp cận nguồn gen, tri thức truyền thống và chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen, tri thức đó. Bên cạnh đó, vấn đề an toàn sinh học đã được đặt ra và cụ thể hóa bằng Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học. Các nội dung trong Công ước là cơ sở cho các bên tham gia xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách và thể chế phù hợp nhằm bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên di truyền của mỗi quốc gia.

Việt Nam phê chuẩn và trở thành thành viên của Công ước này từ ngày 16/11/1994. Kể từ đó đến nay, Chính phủ Việt Nam đã quan tâm và đầu tư nguồn lực để thực thi các cam kết và nghĩa vụ đối với Công ước và quan trọng hơn nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú và quý giá của quốc gia. Sau gần 20 năm thực hiện Công ước CBD, hệ thống văn bản pháp luật về quản lý, bảo tồn và sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học (ĐDSH) đã được xây dựng và ban hành tương đối đầy đủ; điều tiết nhiều mảng khác nhau của lĩnh vực bảo tồn, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện Công ước CBD và các Công ước khác mà Việt Nam là thành viên. Những nỗ lực này đã giúp Việt Nam bảo tồn hiệu quả tài nguyên sinh vật, đảm bảo an toàn môi trường, góp phần xóa đói giảm nghèo, hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện và bền vững.

·

Thứ hai

: Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học

Đây là một văn bản pháp lý đầu tiên của cộng đồng quốc tế nhằm tạo điều kiện để đạt tối đa các lợi ích mà công nghệ sinh học có thể mang lại, đồng thời giảm thiểu nguy cơ tiềm tàng tới môi trường và sức khỏe con người.

Nghị định thư góp phần bảo đảm múc độ bảo vệ thỏa đáng trong lĩnh vực chuyển giao, xử lý và sử dụng an toàn sinh vật biến đổi gen có được từ công nghệ sinh học, có thể có các tác động bất lợi đến bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH, đồng thời quan tâm đến các rủi ro đối với sức khỏe con người và chú trọng đặc biệt đến vận chuyển xuyên biên giới. Bên cạnh đó, Nghị định thư cũng khuyến cáo rằng, các sinh vật và các sản phẩm biến đổi gen, trước khi được công nhận là sản phẩm hàng hóa, cần phải được thử nghiệm trong nhà kính và ngoài đồng ruộng để đánh giá mối nguy hiểm tiềm tàng của chúng. Ngoài ra, việc sử dụng chúng phải tuân theo các quy định của từng quốc gia về an toàn sinh học đối với sinh vật và sản phẩm biến đổi gen.

Ngày 20/1/2004, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học. Trong thời gian qua, Việt Nam có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện các cam kết với Nghị định thư như lồng ghép nội dung quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen thông qua các văn bản như Luật BVMT 2005; Quyết định 212/2005/QĐ-TTg về Quy chế quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen. Đồng thời, nội dung an toàn sinh học cũng được lồng ghép trong các văn bản đang được soạn thảo như Kế hoạch hành động ĐDSH.

·

Thứ ba:

Công ước Ramsar về các vùng đất ngập nước

Nội dung chính của Công ước là bảo tồn và sử dụng khôn ngoan các vùng đất ngập nước chủ yếu làm nơi cư trú của chim nước.

Việt Nam là một trong 4 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á tham gia Công ước ngày 20/11/1989. Ngay sau khi tham gia Công ước, Vườn quốc gia Xuân Thủy được công nhận là khu Ramsar đầu tiên của Việt Nam.

Tiếp đó là Bàu Sấu và các vùng đất ngập nước theo mùa thuộc Vườn quốc gia Cát Tiên, Vườn quốc gia Ba Bể, Vườn quốc gia Tràm Chim đã được công nhận là khu Ramsar của Việt Nam. Hiện Việt Nam đang nỗ lực để có thể đưa thêm các vùng đất ngập nước vào trong Danh sách này, đồng thời quyết định thành lập các Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước.

·

Thứ tư:

Hiệp định về Trung tâm ĐDSH ASEAN(ACB)

Trung tâm ACB được chính thức phát động tại Hội nghị Bộ trưởng ASEAN chính thức vào ngày 27/9/2005. Ngày 13/10/2005, tại Công văn số 5908/VPCP-QHQT, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho phép Bộ trưởng Bộ TN&MT thay mặt Chính phủ Việt Nam ký kết Hiệp định thành lập Trung tâm ĐDSH ASEAN. Việc Việt Nam tham gia Hiệp định là một hoạt động nhằm tăng cường hợp tác khu vực ASEAN về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ĐDSH. Chính vì vậy, ngày 9/10/2006, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý phê duyệt Hiệp định thành lập Trung tâm ĐDSH ASEAN và giao cho Bộ TN&MT làm cơ quan đầu mối quốc gia. Hoạt động của ACB tập trung vào 5 chủ đề chính: Xây dựng chính sách và hợp tác; Xây dựng năng lực về thể chế và nguồn nhân lực; Nâng cao năng lực quản lý bằng kỹ thuật số; Tăng cường nhận thức về giá trị ĐDSH; Thiết lập cơ chế tài chính bền vững.

Trung tâm ACB là một tổ chức quốc tế liên chính phủ của hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, là một thiết chế có mục đích tạo lập, thúc đẩy và phát triển sự hợp tác, điều phối giữa các nước thành viên ASEAN, với các tổ chức trong nước, khu vực và quốc tế liên quan trong lĩnh vực bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH, cũng như sự chia sẻ công bằng nguồn lợi ĐDSH trong

·

Thứ năm:

Công ước Basel

Công ước có mục tiêu cơ bản là kiểm soát và giảm thiểu các hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại, các chất thải khác được quy định bởi Công uớc Basel, phòng ngừa và giảm thiểu sự hình thành cũng như quản lý hợp lý về môi trường những chất thải này, tích cực thúc đẩy việc chuyển giao và sử dụng các công nghệ sạch hơn.

Việt Nam phê chuẩn tham gia Công ước Basel ngày 13/3/1995. Cho tới nay, Việt Nam đã xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật làm cơ sở cho công tác quản lý chất thải nguy hại tạo căn cứ để thực hiện tốt Công ước Basel. Trong các văn bản hiện hành, Luật BVMT năm 2005 đóng vai trò quan trọng. Ngoài việc đưa ra các định nghĩa như chất thải, chất thải nguy hại, phế liệu, Luật BVMT 2005 ghi nhận nguyên tắc cấm nhập khẩu chất thải, được phép xuất khẩu chất thải, đáp ứng đúng quy định của Công ước. Ngoài ra, một số văn bản của Chính phủ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc tạm nhập tái xuất hàng hóa (bao gồm chất thải), hay các quy định của Bộ TN&MT như Quyết định số 12/2006/QĐ-BTNMT về số phế liệu được phép nhập khẩu theo danh mục hoặc Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ TN&MT quy định về quản lý chất thải nguy hại cũng góp phần xây dựng cơ sở bảo đảm thực thi Công uớc Basel.

·

Thứ sáu:

Công ước Stốckhôm

Công ước Stốckhôm là một hiệp ước toàn cầu có mục tiêu bảo vệ sức khỏe con người và môi trường trước các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân (POP). Tham gia ký kết Công ước Stốck-hôm ngay từ năm 2001, Việt Nam đã và đang nỗ lực xây dựng một hệ thống pháp lý, thể chế để quản lý an toàn hóa chất, chất thải nguy hại, trong đó có POP. Luật BVMT (2005) quy định cụ thể về việc quản lý chất thải nguy hại và ngăn ngừa ô nhiễm. Ngày 10/8/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định phê duyệt Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stốckhôm về các chất hữu cơ khó phân hủy (Quyết định số 184/2006/QĐ-TTg). Ngoài ra, Việt Nam đã có các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành trong quản lý hóa chất, chất thải độc hại nói riêng và BVMT nói chung.

3.

Nhận xét, đánh giá

Bên cạnh những kết quả đạt được nói trên, việc điều phối và thực hiện 6 điều ước quốc tế còn tồn tại một số bất cập:

è

Hệ thống chính sách pháp luật về môi trường của Việt Nam tuy đã đáp ứng yêu cầu về nội dung và số lượng nhưng vẫn còn chồng chéo, không rõ ràng. Bên cạnh đó, sự lồng ghép các chính sách kế hoạch của từng ngành có liên quan đến việc thực hiện các điều ước còn nhiều hạn chế.

è

Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý và cơ quan đầu mối trong việc thực hiện các nghĩa vụ của các điều ước còn chưa chặt chẽ, bên cạnh đó năng lực của cơ quan đầu mối còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.

è

Để thực hiện các điều ước hiệu quả đòi hỏi cần có sự chia sẻ thông tin liên quan đến điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc điều phối và trao đổi thông tin còn tản mạn ở nhiều đơn vị khác nhau, chưa có đơn vị đầu mối và chưa được tổ chức thành mạng lưới ở quy mô quốc gia. Mặt khác, các cơ chế hỗ trợ khác để thực hiện điều ước còn chưa đủ, ví dụ về nghiên cứu khoa học, giám sát, quan trắc thành phần môi trường, nguồn tài chính còn thiếu và sử dụng chưa hiệu quả.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro