Luật kế toán 03/2003

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

QUỐC HỘI

Số: 03/2003/QH11

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2003

LUẬT

Kế toán

Để thống nhất quảnlý kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quảmọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời,công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quannhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân,

Căn cứ vào Hiếnpháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sungtheo Nghị quyết số 51/2001/QHI0 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội Khóa X,kỳ họp thứ 10;

Luật này quy địnhvề kế toán,

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

e) Người làm kế toán,người khác có liên quan đến kế toán.

2. Đối với văn phòngđại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cáthể và tổ hợp tác, Chính phủ quy định cụ thể nội dung công tác kế toán theonhững nguyên tắc cơ bản của Luật này.

Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế Trường hợp điều ước quốc tế màCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về kế toánkhác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

6. Kỳ kế toán làkhoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toánđến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tàichính.

7. Chứng từ kế toánlà những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phátsinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.

8. Tài liệu kế toánlà chứng từ kếtoán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán,báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.

9. Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫnvề kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lýnhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủyquyền ban hành.

1. Phản ánh đầy đủnghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báocáo tài chính.

2. Phản ánh kịp thời,đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.

3. Phản ánh rõ ràng,dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.

4. Phản ánh trung thựchiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tàichính.

5. Thông tin, số liệukế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt độngkinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kếtoán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳtrước.

6. Phân loại, sắp xếpthông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được

Điều 7. Nguyên tắc kế toán

1. Đối tượng kế toánthuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt độngcủa đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm:

a) Tiền, vật tư và tàisản cố định;

b) Nguồn kinh phí,quỹ;

c) Các khoản thanhtoán trong và ngoài đơn vị kế toán;

d) Thu, chi và xử lýchênh lệch thu, chi hoạt động;

đ) Thu, chi và kết dưngân sách nhà nước;

e) Đầu tư tài chính,tín dụng nhà nước;

g) Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;

3. Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kếtoán quản trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.

1. Đơn vị tiền tệ làĐồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là"VND"). Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh làngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tếhoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tạithời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loạingoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông quamột loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.

Đơn vị kế toán chủ yếuthu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vịtiền tệ để kế toán, nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam phảiquy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Namcông bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trừ trường hợp pháp luậtcó quy định khác.

1. Chữ viết sử dụngtrong kế toán là tiếng Việt.

Trường hợp phải sửdụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải sử dụng đồngthời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

1. Kỳ kế toán gồm kỳkế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:

a) Kỳ kế toán năm là mườihai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dươnglịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kếtoán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau vàthông báo cho cơ quan tài chính biết;

b) Kỳ kế toán quý làba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của thángcuối quý;

c) Kỳ kế toán tháng làmột tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.

2. Kỳ kế toán của đơnvị kế toán mới được thành lập được quy định như sau:

a) Kỳ kế toán đầu tiêncủa doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăngký kinh doanh đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kếtoán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Kỳ kế toán đầu tiêncủa đơn vị kế toán khác tính từ ngày có hiệu lực ghi trên quyết định thành lậpđến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán thángtheo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đơn vị kế toán khichia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứthoạt động hoặc phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toánnăm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đếnhết ngày trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyểnđổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toáncó hiệu lực

4. Trường hợp kỳ kếtoán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mươingày thì dược phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳkế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm.

Kỳ kế toán năm đầutiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.

Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm

3. Để ngoài sổ kế toántài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán.

4. Hủy bỏ hoặc cố ýlàm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 40 củaLuật này.

5. Ban hành, công bốchuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.

6. Lợi dụng chức vụ,quyền hạn đe dọa, trù dập người làm kế toán trong việc thực hiện công việc kếtoán.

7. Người có tráchnhiệm quản lý, điễu hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặcmua, bán tài sản, trừ doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.

8. Bố trí người làm kếtoán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tạiĐiều 50 và Điều 53 của Luật này.

9. Các hành vi khác vềkế toán mà pháp luật nghiêm cấm.

Điều 15. Giá trị của tài liệu, số liệukế toán

1. Chứng từ kế toánphải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và số hiệu củachứng từ kế toán;

b) Ngày, tháng, nămlập chứng từ kế toán;

c) Tên, địa chỉ củađơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;

d) Tên, địa chỉ củađơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;

đ) Nội dung nghiệp vụkinh tế, tài chính phát sinh;

e) Số lượng, đơn giá và số tiền củanghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số, tổng số tiền của chứng từ kế toándùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;

1. Chứng từ điện tử đượccoi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật nàyvà được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổitrong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ,đìa từ, các loại thẻ thanh toán.

2. Chính phủ quy địnhchi tiết về chứng từ điện tử.

Điều 19.

1. Chứng từ kế toánphải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực.

Không được ký chứng từkế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn: Chữ ký trên chứng từ kế toáncủa một người phải thống nhất.

2. Chữ ký trên chứngtừ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký.

Nghiêm cấm ký chứng từkế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.

3. Chứng từ kế toánchi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc ngườiđược ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chitiền phải ký theo từng liên.

4. Chứng từ điện tửphải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Hóa đơn bán hàng

Trường hợp tổ chứchoặc cá nhân tự in hóa đơn bán hàng thì phải được cơ quan tài chính có thẩmquyền chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

5. Tổ chức, cá nhân khi bán hàng hóahoặc cung cấp dịch vụ nếu không lập, không giao hóa đơn bán hàng hoặc lập hóađơn bán hàng không đúng quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và cáckhoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

1. Thông tin, số liệutrên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.

2. Chứng từ kế toánphải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản antoàn theo quy định của pháp luật.

3. Chỉ cơ quan nhà nướccó thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán.Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải saochụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp;đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạmgiữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.

4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phongchứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từkế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.

Điều 23. Tài khoản kế toán và hệ thốngtài khoản kế toán.

Điều 24. Lựa chọn áp dụng hệ thống tàikhoản kế toán

2. Đơn vị kế toán đượcchi tiết các tài khoản kế toán đã chọn phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.

Điều 25. Sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán

1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệthống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liênquan đến đơn vị kế toán.

a) Ngày, tháng ghi sổ;

b) Số hiệu và ngày, tháng của chứngtừ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;

5. Bộ Tài chính quy định cụ thể vềhình thức kế toán, hệ thống sổ kế toán và sổ kế toán.

1. Mỗi đơn vị kế toánchỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm.

2. Đơn vị kế toán phảicăn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp dụng ở đơn vị.

4. Việc ghi sổ kế toánphải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.

Thông tin, số liệu ghitrên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toáncủa năm trước liền kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóasổ.

5. Thông tin, số liệutrên sổ kế toán phải được ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía trênhoặc phía dưới; không ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghikhông hết trang sổ phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộngsố liệu tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.

6. Đơn vị kế toán phảikhóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và các trườnghợp khóa sổ kế toán khác theo quy định của pháp luật.

7. Đơn vị kế toán đượcghi sổ kế toán bằng tay hoặc ghi sổ kế toán bằng máy vi tính. Trường hợp ghi sổkế toán bằng máy vi tính thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều25, Điều 26 của Luật này và các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này. Sau khi khóa sổkế toán trên máy vi tính phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêngcho từng kỳ kế toán năm.

Điều 28. Sửa chữa sổ kế toán

b) Ghi số âm bằng cáchghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghilại số đúng và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;

c) Ghi bổ sung bằngcách lập "chứng từ ghi sổ bổ sung" và ghi thêm số chênh lệch thiếucho đủ.

2. Trường hợp pháthiện sổ kế toán có sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quannhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên số kế toán của năm đó.

3. Trường hợp pháthiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhànước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện saisót và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót

4. Sửa chữa sổ kế toántrong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính:

a) Trường hợp pháthiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước cóthẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vitính;

b) Trường hợp pháthiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩmquyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sóttrên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;

c) Sửa chữa sổ kế toántrong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính được thực hiện theo phương pháp quyđịnh tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này.

Mực 3. BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1. Báo cáo tài chínhnăm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trongthời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quyđịnh của pháp luật; đối với báo cáo quyết toán ngân sách thì thời hạn nộp báocáo được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Chính phủ quy địnhcụ thể thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách cho từnglĩnh vực hoạt động và từng cấp quản lý.

Điều 32. Nội dung công khai báo cáo tàichính

1. Báo cáo tài chínhnăm của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải được kiểmtoán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước khi công khai.

2. Đơn vị kế toán khiđược kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm toán.

3. Báo cáo tài chínhđã được kiểm toán khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều31 của Luật này phải có báo cáo kiểm toán đính kèm.

Mục 4. KIỂM TRA KẾ TOÁN

Điều 35. Kiểm tra kế toán

1. Khi kiểm tra kếtoán, đoàn kiểm tra kế toán phải xuất trình quyết định kiểm tra kế toán.

Đoàn kiểm tra kế toáncó quyền yêu cầu đơn vị kế toán được kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có liênquan đến nội dung kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.

2. Khi kết thúc kiểmtra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải lập biên bản kiểm tra kế toán và giaocho đơn vị kế toán được kiểm tra một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật vềkế toán thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước cóthẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trưởng đoàn kiểmtra kế toán phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra.

4. Đoàn kiểm tra kếtoán phải tuân thủ trình tự nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra, không đượclàm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường và không được sách nhiễu đơn vị kế toánđược kiểm tra.

Điều 38. Trách nhiệm và quyền của đơnvị kế toán được kiểm tra kế toánTOáN

Điều39. Kiểmkê tài sản

1. Kiểm kê tài sản làviệc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị củatài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với sốliệu trong sổ kế toán.

2. Đơn vị kế toán phảikiểm kê tài sản trong các trường hợp sau:

a) Cuối kỳ kế toánnăm, trước khi lập báo cáo tài chính;

b) Chia, tách, hợpnhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, khoán, cho thuêdoanh nghiệp;

c) Chuyển đổi hìnhthức sở hữu doanh nghiệp;

d) Xảy ra hỏa hoạn, lũlụt và các thiệt hại bất thường khác;

đ) Đánh giá lại tàisản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Các trường hợp kháctheo quy định của pháp luật.

3. Sau khi kiểm kê tàisản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp cóchênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vịkế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xửlý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.

4. Việc kiểm kê phảiphản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báocáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.

Điều 40. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kếtoán

1. Đơn vị kế toán bịtách một bộ phận để thành lập đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việcsau đây:

a) Kiểm kê tài sản,xác định nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách;

b) Bàn giao tài sản,nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kếtoán theo biên bản bàn giao;

c) Bàn giao tài liệukế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho đơn vị kế toán mới; đốivới tài liệu kế toán không bàn giao thì đơn vị kế toán bị tách lưu trữ theo quyđịnh tại Điều 40 của Luật này.

2. Đơn vị kế toán mớiđược thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toántheo quy đinh của Luật này.

Điều 44. Công việc kế toán trong trườnghợp hợp nhất các đơn vị kế toán

1. Vị kế toán chuyểnđổi hình thức sở hữu phải thực hiện các công việc sau đây:

a) Khóa sổ kế toán,kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;

b) Bàn giao toàn bộtài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biênbản bàn giao;

c) Bàn giao toàn bộtài liệu kế toán cho đơn vị kế toán có hình thức sở hữu mới.

2. Đơn vị kế toán cóhình thức sở hữu mới căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kếtoán theo quy định của Luật này.

Điều 47. Công việc kế toán trong trườnghợp giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản

c) Bàn giao tài liệukế toán của đơn vị kế toán giải thể hoặc chấm dứt hoạt động sau khi xử lý xongcho đơn vị kế toán cấp trên hoặc tổ chức, cá nhân lưu trữ theo quy định tạiĐiều 40 của Luật này.

2. Trường hợp đơn vịkế toán bị tuyên bố phá sản thì Tòa án tuyên bố phá sản chỉ định người thựchiện công việc kế toán theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯLÀM KẾ TOÁN

1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí ngườilàm kế toán, người làm kế toán trưởng theo đúng tiêu chuẩn, điều kiện quy địnhtại Luật này.

2. Người làm kế toáncó quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.

3. Người làm kế toáncó trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện cáccông việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình.Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ phải có trách nhiệm bàngiao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làmkế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làmkế toán.

Điều 51. Những người không được làm kếtoán

1. Kế toán trưởng phảicó các tiêu chuẩn sau đây:

a) Các tiêu chuẩn quyđịnh tại khoản 1 Điều 50 của Luật này;

b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kếtoán từ bậc trung cấp trở lên;

1. Kế toán trưởng cótrách nhiệm:

a) Thực hiện các quyđịnh của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;

b) Tổ chức điều hành bộ máy ké toántheo quy định của Luật này;

3. Cá nhân hành nghềkế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấptheo quy định tại Điều 57 của Luật này và phải có đăng ký kinh doanh dịch vụ kếtoán.

Điều 56. Thuê làm kế toán, thuê làm kếtoán trưởng

c) Đạt kỳ thi tuyển docơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.

2. Người nước ngoài đượccấp chứng chỉ hành nghề kế toán phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Được phép cư trútại Việt Nam;

b) Có chứng chỉ chuyên gia kế toánhoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toáncấp được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận;

c) Đạt kỳ thi sát hạchvề pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩmquyền tổ chức.

a. Bộ Tài chính quy định chương trìnhbồi dưỡng, hội đồng thi tuyển, thủ tục, thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉhành nghề kế toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luậtcó liên quan.

Đơn vị kế toán và ngườilàm kế toán có quyền tham gia Hội kế toán Việt Nam hoặc tổ chức nghề nghiệp kếtoán khác nhằm mục đích phát triển nghề nghiệp kế toán, bảo vệ quyền và lợi íchhợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật

Chương V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KẾ TOÁN

Nội dung quản lý nhà nướcvề kế toán bao gồm:

1. Xây dựng, chỉ đạothực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kế toán;

2. Ban hành, phổ biến,chỉ đạo và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về kế toán;

3. Kiểm tra kế toán;kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán;

4. Hướng dẫn hoạt độnghành nghề kế toán, tổ chức thi tuyển, cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề kếtoán;

5. Hướng dẫn và tổchức đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp kế toán;

6. Tổ chức và quản lý công tác nghiêncứu khoa học về kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kếtoán;

Điều 61. Khen thưởng

1. Luật này có hiệulực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.

2. Pháp lệnh kế toánvà thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệulực.

Điều 64. Quy định chi tiết và hướng dẫnthi hành

Chính phủ quy định chitiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốchội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông quangày 17 tháng 6 năm 2003./.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)

Nguyễn Văn An

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro