Luật quốc tế

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Vấn đề 1

KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH,

PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT QUỐC TẾ

1. Định nghĩa và 4 đặc điểm của luật quốc tế

- Định nghĩa: CPQT là hệ thống các nguyên tắc và QPPL, được các chủ thể của LQT thỏa thuận tạo dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực đời sống quốc tế.

- Đặc điểm:

+       Chủ thể: các chủ thể bình đẳng với nhau về mặt pháp lý.

o       Quốc gia: chủ thể cơ bản, phổ biến.

o       Tổ chức quốc tế liên quốc gia (liên chính phủ): thành lập trên cơ sở điều ước, thành viên phải là các quốc gia.

o       Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết: chỉ gặp nhiều vào những thập niên 50, 60, 70. Thế giới hiện tại chỉ còn Palestin.

o       Các chủ thể đặc biệt như Makao, Hongkong, Vantican…

+       Đối tượng điều chỉnh: những quan hệ xã hội chịu sự chi phối của LQT.

o       Tính chất: có tính chất liên quốc gia (liên chính phủ) – tức là những quan hệ nảy sinh, tồn tại giữa các thực thể có tư cách chủ thể LQT.

o       Nội dung: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

+       Sự hình thành LQT:

o       không có cơ quan làm luật chuyên trách.

o       Con đường duy nhất để LQT ra đời là dựa trên sự thỏa thuận, tự nguyện và bình đẳng giữa các quốc gia, thông qua:

§        Các bên trực tiếp đàm phán.

§        Gia nhập vào những khuôn khổ pháp lý có sẵn.

§        Chấp nhận những tập quán pháp quốc tế.

+       Cơ chế thực hiện LQT: các chủ thể của CPQT vừa là người ban hành luật, vừa là người thực thi luật.

o       LQT xác lập quyền và nghĩa vụ thực thi LQT cho mọi chủ thể luật quốc tế khi chủ thể đó là thành viên.

o       Khi LQT bị vi phạm, các chủ thể của LQT tùy thuộc vào mức độ vi phạm và hậu quả của hành vi vi phạm gây ra mà quyết định chế tài áp dụng đối với chủ thể vi phạm. Chế tài có thể được thực hiện riêng lẻ hay tập thể

§        Chế tài chính trị

§        Chế tài kinh tế

§        Chế tài quân sự

2. Các yếu tố cấu thành và thuộc tính chính trị pháp lý của quốc gia – chủ thể cơ bản của luật quốc tế.

- Các yếu tố cấu thành:

+       Lãnh thổ xác định: lãnh thổ QG là một phần của trái đất bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời, dưới lòng đất. Lãnh thổ QG phải được xác định rõ ràng bởi đường biên giới trên đất liền với các QG lân cận hay vùng không thuộc QG nào. QG đó phải được xác định trên bản đồ địa lý hành chánh thế giới với vị trí và địa danh rõ ràng. Tuy nhiên, giữa các QG có thể có vùng lãnh thổ tranh chấp, nhưng để đảm bảo yếu tố lãnh thổ xác định thì QG đó phảo có vùng lãnh thổ hoàn toàn được xác định rõ ràng thuộc chủ quyền của mình.

+       Cộng đồng dân cư ổn định: Một QG không thể tách rời yếu tố con người nghĩa là có dân cư ổn định trên lãnh thổ đó. Đa phần dân cư phải là công dân nước sở tại, sinh sống ổn định lâu dài.

+       Chính phủ: Chính phủ là yếu tố cần phải có để điều hành xã hội. Chính phủ đó phải được nhân dân tín nhiệm, và có thực quyền trong việc điều hành các quan hệ xã hội.

+       Có khả năng thiết lập và thực hiện các quan hệ quốc tế.

- Thuộc tính chính trị - pháp lý: Chủ quyền

o       Lí luận: là thuộc tính chính trị pháp lý gắn liền với sự tồn tại của quốc gia

o       Thực tiễn: thể hiện thông qua hoạt động đối nội và đối ngoại.

 3. Quy phạm pháp luật quốc tế.

- Định nghĩa: QPPLQT là quy tắc xử sự, được tạo bởi sự thỏa thận của các chủ thể LQT và có giá trị ràng buộc các chủ thể đó đối với các quyền, nghĩa vụ hay trách nhiệm pháp lý quốc tế khi tham gia quan hệ PLQT.

- Phân loại:

+       Theo giá trị hiệu lực

o       Quy phạm mệnh lệnh chung (Jus cogens): bắt buộc chung, có giá trị tối cao, được toàn thể cộng đồng các QG chấp nhận và công nhận, là quy phạm không cho phép có bất kỳ sự vi phạm nào. VD: nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các QG.

o       Quy phạm tùy nghi: là quy phạm cho phép các chủ thể liên quan có quyền thỏa thuận đưa ra quy tắc xử sự khác với quy tắc xử sự mà quy phạm đề cập đến. VD: theo công ước luật biển 1982, …

+       Theo hình thức thể hiện

o       Quy phạm thành văn: quy phạm điều ước quốc tế

o       Quy phạm bất thành văn: hiệp định quân tử, tập quán quốc tế.

+       Theo nội dung quy phạm

o       Quy phạm xung đột

o       Quy phạm thực chất

+       Theo lĩnh vực điều chỉnh của các quy phạm

o       Chính trị

o       Kinh tế

o       Văn hóa – xã hội.

+       Theo phạm vi tác động

o       Song phương

o       Đa phương

§        Đa phương hạn chế: một số QG trong cùng khu vực địa lý hoặc cùng xu hướng chính trị, lợi ích.

§        Đa phương toàn cầu (phổ cập): hầu hết các QG trên TG.

- Mối quan hệ giữa QPPL QT với các quy phạm khác:

+       Với quy phạm chính trị

Tiêu chí

QPPL QT

Quy phạm chính trị

Định nghĩa

Là quy tắc xử sự, được tạo bởi sự thỏa thận của các chủ thể LQT và có giá trị ràng buộc các chủ thể đó đối với các quyền, nghĩa vụ hay trách nhiệm pháp lý quốc tế khi tham gia quan hệ PLQT.

Là quy tắc xử sự được hình thành thông qua thỏa thuận của các chủ thể LQT, dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tin cậy lẫn nhau và tận tâm thiện chí để thực hiện cam kết về chính trị đối với các mục tiêu đề ra.

Ghi nhận

Điều ước quốc tế, tập quán quốc tế…

Tuyên bố của quốc gia, văn kiện chính trị của hội nghị, tổ chức quốc tế.

Vd: Tuyên bố hòa hợp ASEAN tại Bali 1976.

Giá trị pháp lý

Mang tính pháp lý, có hiệu lực pháp lý quốc tế và giá trị ràng buộc giữa các quốc gia.

Mang tính đạo đức – chính trị, không có hiệu lực pháp lý quốc tế, không có giá trị ràng buộc.

Hậu quả pháp lý

Làm phát sinh trách nhiệm pháp lý

Không làm phát sinh trách nhiệm pháp lý

Mqh

+       Quy phạm chính trị là tiền đề, là cơ sở cho sự hình thành quy phạm LQT.

+       Nếu có xung đột thì chọn QPPL QT.

+       Với quy phạm đạo đức

Tiêu chí

QPPL QT

Quy phạm đạo đức

Định nghĩa

Là quy tắc xử sự, được tạo bởi sự thỏa thận của các chủ thể LQT và có giá trị ràng buộc các chủ thể đó đối với các quyền, nghĩa vụ hay trách nhiệm pháp lý quốc tế khi tham gia quan hệ PLQT.

Là quy tắc xử sự, những chuẩn mực quốc tế được cộng đồng quốc tế xây dựng nên, thể hiện cách xử sự công bằng hợp lý mà các quốc gia cần thực hiện trong quan hệ quốc tế.

Giá trị pháp lý

Mang tính pháp lý

Mang tính đạo đức.

Hậu quả pháp lý

Làm phát sinh trách nhiệm pháp lý

Không làm phát sinh trách nhiệm pháp lý

Mqh

+       Quy phạm đạo đức là xuất phát điểm để hình thành quy phạm pháp luật quốc tế. Ví dụ: dạo lý coi trọng hòa bình trở thành quy phạm Jus cogens của LQT

 

4. Lịch sử hình thành và phát triển của LQT.

- LQT cổ đại:

+       Sự ra đời: khu vực Lưỡng Hà và Ai Cập, sau đó là Ấn Độ, Trung Quốc, Hy Lạp, La Mã… vào khoảng cuối thế kỷ 40 đầu thế kỷ 30 TCN.

+       Đặc điểm:

o       Hình thành trên nền tảng kinh tế thấp kém, quan hệ giữa các quốc gia yếu ớt, rời rạc, bị cản trở bởi các điều kiện tự nhiên và phát triển xã hội

o       Mang tính khu vực khép kín, tản mạn, chưa có hệ thống.

o       Chủ yếu điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong chiến tranh.

o       Chưa có ngành khoa học pháp lý quốc tế.

+       Ý nghĩa: mặc dù LQT thời kì này còn bó hẹp trong phạm vi của từng khu vực nhất định, tuy nhiên nội dung các quy phạm thời kỳ này đã đặt nền móng cho sự ra đời của luật nhân đạo quốc tế sau này.

- LQT trung đại:

+       Sự ra đời: kinh tế phát triển nên các quan hệ quốc tế đã vượt ra khỏi phạm vi khu vực, mang tính liên quốc gia, liên khu vực

+       Đặc điểm:

o       Giai đoạn này nhà thờ thiên chua giáo đóng vai trò độc tôn trong xã hội nên nội dung của LQT cũng chịu ảnh hưởng nhiều của các tiến hiệu nhà thờ.

o       LQT có những bước phát triển mới với sự xuất hiện của các quy phạm và chế định về luật biển, về quyền miễn trừ ngoại giao, xuất hiện cơ quan đại diện ngoại giao thường trực của quốc gia tại quốc gia khác (đầu tiên vào năm 1455). Thời kì này bắt đầu hình thành tư tưởng chủ quyền và bình đẳng QG.

o       Bắt đầu hình thành một số trung tâm luật quốc tế và khoa học luật quốc tế thế kỉ XVI với những học giả và tác phẩm tiêu biểu như “Luật chiến tranh và hòa bình” (1625), “Tự do biển cả” (1609) của Huy gô G.Rotius.

+       Ý nghĩa: LQT đã có những bước hoàn thiện nhất định, đặt tiền đề cho quá trình phát triển LQT hiện đại sau này.

- LQT cận đại

+       LQT tiếp tục phát triển theo cả hai phương diện

o       luật thực định: xuất hiện các chế định công nhận, kế thừa QG, bổ sung nội dung mới của luật ngoại giao, lãnh sự…

o       khoa học pháp lý quốc tế

+       Ghi nhận sự hình thành của các nguyên tắc mới của LQT như nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền, không can thiệt vào công việc nội bộ của nhau.

+       Các tổ chức quốc tế đầu tiên ra đời như liên minh điện tín quốc tế (1865), liên minh bưu chính thế giới (1879)

+       Vẫn tồn tại những học thuyết, quy chế pháp lý phản động, bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế nhu chế độ tô giới, bảo hộ, thuộc địa…

- LQT hiện đại

+       Do ảnh hưởng của CM tháng 10 Nga, do kết quả đấu tranh của các lực lượng tiến bộ cách mạng và yêu chuộng hòa bình trên thế giới, LQT đã có những biến độ sâu sắc với bản chất tiến bộ hơn hẳn.

+       LQT trước đó có những nguyên tắc, chế định phản động như quyền tiến hành chiến tranh, quyền của kẻ chiến thắng, chế định chiếm cứ đầu tiên, chế định thuộc địa, chế định bảo hộ… thì từ sau CM tháng 10 Nga, LQT không còn bị áp đặt bởi sức mạnh, các quốc gia mạnh mà được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận đàm phán thương lượng trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng.

+       Kế thừa và phát triển thêm các nguyên tắc và quy phạm mang tính dân chủ của LQT cũ như nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các QG, không can thiệp vào nội bộ của nhau, tận tâm thực hiện các cam kết QT… => xóa bỏ sự phân biệt giữa về kinh tế, xã hội giữa cách QG, tạo điều kiện cho các QG lớn nhỏ đều bình đẳng tham gia vào quan hệ QT.

=> LQT hiện đại xây dựng trên nền tảng dân chủ tiến bộ.

5. Mối quan hệ giữa LQT và LQG

- Cơ sở lí luận: mqh giữa LQT và LQG được hình thành từ sự thống nhất hai chức năng đối nội và đối ngoại trong hoạt động của nhà nước.

- Thuyết nhất hệ: LQT và LQG chỉ là 1 hệ thống duy nhất.

+       Trường phái ưu tiên LQG dựa vào lịch sử hình thành và thẩm quyền xây dựng PL => LQT bị chi phối bởi LQG -> khi xung đột PL áp dụng LQG.

+       Trường phái ưu tiên LQT cho rằng: cộng đồng quốc tế không thể tồn tại ổn định và phát triển bình thường nếu không có LQT => xung đột PL áp dụng LQT.

- Thuyết nhị nguyên luận: LQT và LQG là 2 hệ thống tồn tại độc lập và song song với nhau. Khi có xung đột PL, luật nào có lợi thì áp dụng luật đó tùy từng trường hợp cụ thể.

- Các quốc gia không thừa nhận chính thức quan điểm nào, khẳng định LQT và LQG có mqh biện chứng bởi:

+       LQT và LQG cùng điều chỉnh quan hệ xã hội.

+       LQG => LQT:

o       LQG có trước, là nền tảng hình thành và phát triển LQT

o       LQG chi phối nội dung LQ bởi bản chất xây dựng LQT là thông qua phương thức thỏa thuận, trong quá trình đó các QG đã đưa ý chí của mình vào LQT.

o       LQG là điều kiện thực thi LQT, là phương tiện để chuyển tải, thực hiện LQT.

+       LQT => LQG:

o       LQT góp phần hoàn thiện LQT thông quá nghĩa vụ thực hiện LQT và việc chuyển hóa LQT vào LQG khi QG tham gia vào các ĐƯQT.

o       LQT thúc đẩy LQG phát triển theo hướng ngày càng tiến bộ.

- LQT trái với LQG nhưng vẫn ưu tiên áp dụng bởi:

+       Quốc gia với tư cách chủ thể nên có nghĩa vụ thực hiện.

+       Chính quốc gia tạo ra LQT.

+       LQT mang lại lợi ích cho tất cả các quốc gia.

6. Công nhận quốc tế

- Định nghĩa: là hành vi chính trị pháp lý của QG công nhận dựa trên nền tảng các động cơ nhất định mà chủ yếu là động cơ chính trị, kinh tế, quốc phòng nhằm xác nhận sự tồn tại của thành viên mới trong cọng đồng quốc tế, khẳng định quan hệ của quốc gia công nhận đối với chính sách, chế độ chính trị, kinh tế của thành viên mới và thể hiện ý định muốn được thiết lập các quan hệ bình thường, ổn định với thành viên mới của cộng đồng QT trong nhiều lĩnh vực.

- Thể loại: trong thực tiễn quan hệ QT có nhiều thể loại công nhận khác nhau như công nhận mặt trận dân tộc giải phóng, công nhận các bên khởi nghĩa, công nhận các bên tham chiến… Song, thể loại công nhận cơ bản của công nhận quốc tế là:

+       Công nhận quốc gia:

o       Bản chất là công nhận chủ thể mới trong quan hệ QT khi có một QG mới xuất hiện

§        xuất hiện theo cách truyền thống và cổ điển là tại các lãnh thổ vô chủ không có người sinh sống tập hợp dần dân 4 yếu tố cấu thành QG

§        xuất hiện theo con đường chia tách (Liên Xô cũ tách thành 15 QG) hoặc hợp nhất (Đông Đức và Tây Đức => CHLB Đức)

§        đấu tranh giải phóng dân tộc: VN sau 1945

§        Hình thành từ CM XHCN: CM tháng 10 Nga.

o       Về pháp lý, không đặt ra điều kiện công nhận

+       Công nhận chính phủ mới thành lập

o       Bản chất là công nhận người đại diện mới cho 1 QG vẫn đang tồn tại trong quan hệ QT. Chính phủ mới có thể xuất hiện theo 2 hình thức là chính phủ de jure (là kết quả về mặt pháp lý) và chính phủ de facto (hình thành do đảo chính). Việc công nhận chỉ đặt ra đối với chính phủ de facto vì đó là chính phủ vi hiến.

o       Về mặt pháp lý, phải đáp ứng 3 điều kiện

§        Không gian: CP phải kiểm soát toàn bộ hoặc phần lớn lãnh thổ QG.

§        Thời gian: CP phải có khả năng để duy trì quyền lực của mình trong 1 thời gian dài.

§        CP được sự ủng hộ của đông đảo dân chúng.

- Hình thức 3

+       Công nhận de jure: hành vi công nhận chính thức, ở mức độ đày đủ, toàn diện nhất.

+       Công nhận de facto: là hành vi công nhận chính thức nhưng chưa đầy đủ toàn diện.

+       Công nhận ad hoc: là hành vi công nhận không chính thức, quan hệ giữa các bên chỉ phát sinh trong 1 phạm vi nhất định nhằm giải quyết 1 vụ việc cụ thể và quan hệ đó sẽ chấm dứt ngay sau khi hoàn thành công việc.

- Phương pháp công nhận: là cách thức mà các QG thể hiện thái độ của mình. LQT không bắt buộc các chủ thể phải áp dụng 1 phương pháp cụ thể nào. Thực tiễn cho thấy có 2 phương pháp công nhận:

+       Công nhận minh thị: là sự công nhận được thể hiện rõ ràng, minh bạch, thông qua các hành vi rõ rệt, cụ thể của QG công nhận trong các văn bản chính thức nhu công hàm, văn kiện ngoại giao. VD: Nga công khai tuyên bố công nhận độc lập của Nam Ossetia và Apkhazia.

+       Công nhận mặc thị: là sự công nhận thể hiện một cách kín đáo, ngấm ngầm mà bên được công nhận hoặc các QG khác phải dựa vào tập quan hay các nguyên tắc suy diễn trong quan hệ QT mới làm sáng tỏ được ý định của bên công nhận. VD: Hoa Kỳ mặc nhiên công nhận VN DCCH khi ký kết Hiệp định Pari 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở VN.

- Hệ quả pháp lý của hành vi công nhận.

+       Không tạo ra chủ thể mới nhưng nó là cơ sở để thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ bình thường giữa các QG.

+       Tạo cho QG mới có điều kiện để tham gia vào các quan hệ quốc tế và phát triển về mọi mặt kinh tế, xã hội…

+       Là cơ sở đề giải quyết triệt để vấn đề quy chế pháp lý QG. Nếu QG không được công nhận sẽ gặp khó khăn khi giam gia quan hệ quốc tế ví dụ không được hưởng quyền miễn trừ quốc gia.

7. Các trường hợp kế thừa quốc gia trong quan hệ quốc tế.

- định nghĩa: là sự dịch chuyển quyền và nghĩa vụ QT từ QG này sang QG khác khi có liên quan đến vùng lãnh thổ nhất định. Vấn đề kế thừa QG chỉ được đặt ra khi có sự thay đổi triệt để về chủ quyền của 1 QG tại 1 vùng lãnh thổ nhất định. Sự thay đổi đó có thể là kết quả của việc xuất hiện hoặc chấm dứt sự tồn tại của 1 QG. VD: Nga kế thừa tư cách ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an LHQ của Liên xô cũ.

- các trường hợp kế thừa: 2

+       Kế thừa quyền sở hữu đối với tài sản: Giải quyết kế thừa liên quan đến vấn đề tài sản luôn được đặt ra trong mọi trường hợp kế thừa QG. Thông thường, đối với các QG ra đời sau thời kỳ phi thực dân hóa đều có quan điểm quốc hữu hóa tài sản của tư nhận hoặc của QG thực dân để lại không có bồi thường. Việc QG kế thừa có tiến hành quốc hữu hóa, hay trưng dụng, trưng thu… hoàn toàn phụ thuộc vào QG kế thừa dựa trên cơ sở lợi ích của QG đó. Trọng một số trường hợp vấn đề kế thừa tài sản có thể do các bên tự thỏa thuận như trường hợp tắc hoặc chuyển nhượng, trao đổi lãnh thổ.

+       Kế thừa quy chế thành viên tại tổ chức QT hoặc nghĩa vụ thành viên ĐƯQT. Đây là nội dung quan trọng được đặt ra khi giải quyết vấn đề kế thừa QG.

o       Với ĐƯQT mà QG để lại kế thừa là thành viên, QG kế thừa có thể tiếp tục thực hiện những điều ước phù hợp với lợi ích QG hoặc thừa nhận hiệu lực của mọi điều ước mà QG để lại kế thừa đã ký kết hoặc tham gia. Riêng đối với các điều ước liên quan đến biên giới QG – lãnh thổ, điều ước về nhân quyền, điều ước tạo ra 1 số các hoàn cảnh đặc biệt thì QG kế thừa phải có nghĩa vụ tuân thủ.

o       Kế thừa quy chế thành viên tại tổ chức quốc tế: quan hệ kế thừa này chỉ đặt ra khi quốc gia để lại kế thừa không còn tồn tại trên thực tế. Tuy nhiên, đối với trường hợp QG mới được tách ra từ QG liên bang, hoặc từ 1 QG độc lập khác thì có QG còn lại đương nhiên được hưởng quy chế thành viên của 1 tổ chức quốc tế, còn QG được tách ra sẽ trở thành thành viên của tổ chức quốc té đó thông qua thủ tục kết nạp thành viên mới. VD: Ấn Độ = Ấn Độ + Pakistan => Ấn Độ đương nhiên là thành viên của LHQ, Pakistan trở thành thành viên LHQ thông qua kết nạp thành viên

Vấn đề 2

NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ

 

1. Nguồn của luật quốc tế

- Định nghĩa: là những hình thức biểu hiện sự tồn tại của những quy phạm LQT do các chủ thể LQT thỏa thuận xây dựng nên hay thừa nhận trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng.

- Cơ sở xác định: Điều 38 Quy chế tòa án công lý QT đã đưa ra danh sách các nguồn truyền thống của LQT như ĐƯQT chung hoặc riêng, TQQT, các nguyên tắc cơ bản của LQT, án lệ và các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về LQT.

- Phân loại: 2 loại là nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ

+       Nguồn cơ bản: ĐƯQT và TQQT

+       Nguồn bổ trợ: Các nguyên tắc pháp luật chung, Phán quyết của tòa án, Nghị quyết của tổ chức liên chính phủ, Học thuyết, Hành vi pháp lý đơn phương

2. Điều ước quốc tế

- Định nghĩa: là thỏa thuận QT được ký kết bằng văn bản giữa các QG trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm ấn định, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với nhau.

- Đặc điểm:

+       Chủ thể: các chủ thể của LQT

+       Hình thức: văn bản

+       Bản chất: thỏa thuận

+       Luật áp dụng: luật ĐƯQT

=> ràng buộc về quyền và nghĩa vụ

* các hình thức thỏa thuận khác

+       Các hợp đồng thương mại quốc tế

+       Tuyên bố chính trị

+       Thỏa thuận giữa các tổ chức phi chính phủ

- Phân loại:

+       Căn cứ các bên tham gia ký kết

o       Điều ước song phương

o       Điều ước đa phương

o       Điều ước ký kết giữa các QG, giữa các tổ chức quốc tế hoặc giữa QG với tổ chức quốc tế.

+       Lĩnh vực điều chỉnh

o       Chính trị

o       Kinh tế

o       Văn hóa – khoa học – kỹ thuật

+       Phạm vi áp dụng

o       Song phương

o       Khu vực

o       Phổ cập

- Điều kiện để ĐƯQT trở thành nguồn của LQT

+       Được ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng.

+       Nội dung không trái với những nguyên tắc cơ bản và các quy phạm Jus cogens của LQT.

+       Việc ký kết phù hợp với quy định về thẩm quyền theo quy định của PL các QG thành viên

3. Các hành vi ký kết điều ước quốc tế: 3 hành vi

- Ký tắt:

+       Hình thức ký của các vị đại diện của các bên tham gia soạn thảo xác nhận nhận văn bản điều ước là văn bản đã được thỏa thuận.

+       Bảo lưu cho Chính phủ các bên quyền ký hoặc không ký làm phát sinh hiệu lực điều ước.

- Ký ad referendum

+       Hình thức ký của các vị đại diện của các bên tham gia vào văn bản điều ước.

+       Ký ad referendum sẽ làm phát sinh hiệu lực ràng buộc nếu có sự đồng ý tiếp theo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong nước.

- Ký đầy đủ:

+       Ký của các vị đại diện của QG vào văn bản dự thảo điều ước.

+       Sau khi ký sẽ có hiệu lực ràng buộc ngay nếu không có quy định khác.

+       Chỉ đặt ra đối với các điều ước song phương về các lĩnh vực không phải chính trị, tư trợ tư pháp.

v    Phê chuẩn điều ước.

-       Là 1 trong những thủ tục làm cho điều ước phát sinh hiệu lực đối với QG bởi đối với những điều ước điều chỉnh các vấn đề quan trọng của quan hệ pháp lý quốc tế thì chỉ có thể phát sinh hiệu lực ràng buộc đối với QG khi đã được QG phê chuẩn.

-       Trừ các trường hợp khi điều ước có quy định hoặc các QG tham gia đàm phán nhất trí việc cần phải phê chuẩn điều ước, các QG tham gia điều ước có thể biểu thị sự đồng ý của mình thông qua việc phê chuẩn hoặc không sử dụng thủ tục này.

-       Sự phê chuẩn thuộc thẩm quyền của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Nhưng cũng có những QG lại thuôc thẩm quyền của cơ quan hành pháp (Nhật) hay là sự kết hợp giữa cơ quan hành pháp và cơ quan lập pháp, trong đó cơ quan lập pháp cho phép và cơ quan hành pháp phê chuẩn.

-       Thời điểm phát sinh hiệu lực của điều ước thông thường được xác định gắn liền với thời điểm trao đổi thư phê chuẩn hoặc thời điểm lưu chiểu điều ước. Nếu không có thủ tục trên thì điều ước sẽ có hiệu lực khi có thông báo về việc phê chuẩn điều ước.

v    Phê duyệt điều ước.

-       Là sự biểu thị việc đồng ý của QG chịu sự ràng buộc của một điều ước.

-       Về cơ bản phê duyệt cũng giống như phê chuẩn nhưng cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thực hiện hành vi phê duyệt thường được quy định khác cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn. Vì thế các điều ước thuộc dối tượng cần phê duyệt cũng thuộc những loại khác so với những loại cần phê chuẩn.

-       Theo pháp lệnh về ký kết và thực hiện ĐƯQT tại VN, phê duyệt điều ước là hành vi pháp lý do CP thực hiện => cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là cơ quan hành pháp.

v    Gia nhập điều ước.

-       Là một hình thức đặc biệt của ký kết điều ước quốc tế, thể hiện ở việc QG gia nhập hoàn toàn không tham gia vào quá trình đàm phán, soạn thảo điều ước… nhưng gia nhập cũng là một hình thức biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc đối với điều ước của QG nên gia nhập vẫn được xem là việc lý kết ĐƯQT.

-       Vấn đề gia nhập chỉ đặt ra khi các điều ước đa phương quy định cho phép việc gia nhập.

-       Về hình thức, việc gia nhập có thể tiến hành thông quá một số hình thức sau:

o       Gửi công hàm xin gia nhập đến cơ quan bảo quản điều ước đó.

o       Gửi công hàm xn gia nhập điều ước đến ban thư ký của tổ chức bảo quan điều ước.

o       Ký trực tiếp vào văn bản điều ước.

 

 

4. Điều kiện có hiệu lực của ĐƯQT

- Điều kiện chung có hiệu lực của điều ước:

+       Được ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng.

+       Phù hợp với quy định về thẩm quyền theo quy định của PLQG.

+       Nội dung phù hợp với các quy phạm Jus coges của LQT.

- Hiệu lực theo không gian: là phạm vi lãnh thổ chịu sự tác động của điều ước quốc tế.

+       Có những điều ước có hiệu lực trên toàn bộ lãnh thổ QG thành viên, kể cả phần lãnh thổ mà QG thành viên chịu trách nhiệm về mặt đối ngoại.

+       Có một số điều ước có điều khoản loại trừ hoặc hạn chế việc áp dụng đối với những bộ phận lãnh thổ nhất định.

+       Trong quá trình thực hiện điều ước, QG thành viên có thể:

o       Thông báo rút lại việc không áp dụng về mặt lãnh thổ. VD: Tuyên bố của Đan Mạnh năm 1987 về việc áp dụng Công ước vận chuyển hàng hóa quốc tế cho quần đảo Faroe

o       Tuyên bố mở rộng phạm vi áp dụng về mặt lãnh thổ. VD: thông báo của Hà Lan năm 1986 về việc áp dụng Công ước về quy tắc ứng xử liên quan đến vận tải bằng đường biển cho Aruba thuộc Hà Lan.

- Hiệu lực theo thời gian:

+       Điều ước xác định thời gian có hiệu lực: đa số các điều ước điều chỉnh các quan hệ hợp tác về thương mại, hàng hải, du lịch, các điều ước về khuyến khích và bảo hộ đầu tư… đều xác lập chính xác thời điểm bắt đầu có hiệu lực và thời điểm kết thúc hiệu lực.

+       Điều ước vô hạn: chỉ xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực mà không quy định thời điểm hết hiệu lực. Ví dụ: Công ước luật biển năm 1982, Hiến chương LHQ…

 

5. ĐƯQT có hiệu lực đối với bên thứ ba

- Trường hợp 1: Điều ước có điều khoản tối huệ quốc.

- Trường hợp 2: Điều ước tạo ra các hoàn cảnh khách quan. Đây là những điều ước mà QG thứ ba phải tổn trọng và tính đến trong quan hệ của họ với những QG liên quan, như điều ước liên quan đến giao thông trong trên kênh đào quốc tế Panama,

- Trường hợp 3: Điều ước được quốc gia thứ ba viện diễn áp dụng với tính chất của tập quán quốc tế.

- Trường hợp 4: Điều ước quốc tế có quy định nghĩa vụ cho tất cả các QG về hòa bình, chống chiến tranh, sức khỏe, y tế, bảo vệ môi trường.

6. Các yếu tố tác động tới hiệu lực của ĐƯQT

- Yếu tố khách quan: hiệu lực chấm dứt hoàn toàn.

+       Đối tượng của điều ước đã bị hủy bỏ hoặc không còn tổn tại

+       Một bên chủ thể không còn.

+       Xuất hiện một quy phạm bắt buộc chung của LQT.

+       Cách mạng dân tộc, chiến tranh. Ngoại trừ điều ước về xác lập biên giới.

- Yếu tố chủ quan:

+       Trường hợp có sự vi phạm cơ bản đối với điều ước: 1 bên ký kết có quyền viện dẫn sự sai phạm của bên ký kết khác để chấm dứt hoặc tạm đình chỉ

việc thực hiện hiệu lực của toàn bộ hay một phần điều ước đã ký.

+       Trường hợp các bên thỏa thuận về việc hủy bỏ hoặc tạm đình chỉ hiệu lực thi hành của điều ước thì chủ thể ký kết có quyền hành động theo trong thỏa thuận.

+       Trường hợp bảo lưu điều ước hoặc kế thừa quốc gia trong quan hệ quốc tế có thể tác động tới hiệu lực thi hành một phần hay toàn bộ của điều ước.

+       Bảo lưu điều ước quốc tế.

- Khái niệm: là hành vi pháp lý đơn phương của 1 QG nhằm xác nhận sự ràng buộc của 1 điều ước đối với QG đó.

- Nguyên nhân: khi 1 số điều khoản của LQG chưa phù hợp với LQT.

- Tác động đến hiệu lực của điều ước: chỉ tác động đến những điều khoản bảo lưu.

- Điều kiện bảo lưu hợp pháp: bảo lưu không phải là quyền tuyệt đối mà nó bị hạn chế trong những trường hợp nhất định. QG ko được phép đưa ra tuyên bố bảo lưu khi:

+       ĐƯQT cấm bảo lưu.

+       ĐƯQT có quy định cho phép bảo lưu nhưng bảo lưu không phù hợp với đối tượng và mục đích của điều ước.

+       ĐƯQT không có quy định về bảo lưu nhưng không được tất cả các bên chấp nhận.

7. Các thức thực hiện ĐƯQT trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

- Giải thích điều ước: để thực hiện ĐƯQT đòi hỏi các bên phải hiểu đúng, chính xác các quy định của điều ước => giải thích điều ước. Yêu cầu:

+       Điều ước phải được giải thích thiện chí, phù hợp với ý nghĩa thông thường của các thuật ngữ được sử dụng trong điều ước và trong mối quan hệ với đối tượng và mục đích của điều ước.

+       Giải thích phải căn cứ vào nội dung văn bản, các thỏa thuận của các bên về giải thích và thực hiện điều ước, thực tiễn thực hiện điều ước liên quan đến việc giải thích điều ước và các quy định thích hợp của PLQT.

- Đăng kí và công bố điều ước: Về nguyên tắc, điều ước có đăng ký hay không đăng ký đều không ảnh hưởng đến hiệu lực của điều ước. Tuy nhiên, Điều 102 Hiến chương LHQ quy định: “nếu không đăng ký theo quy định của khoản 1 điều này thì không một bên nào của điều ước được quyền viện dẫn hiệp ước hoặc công ước đó trước các cơ quan của LQH”.

- cách thức thực hiện điều ước trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

+       Quan điểm thứ nhất: LQG và LQT là 1 hệ thống PL nên ĐƯQT có hiệu lực trực tiếp đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của nó.

+       Quan điểm thứ hai: LQT và LQG là 2 hệ thống PL nên để thực hiện điều ước, QG cần phải “nội luật hóa”

8. Tập quán quốc tế

- Định nghĩa:  là những quy tắc xử sự hình thành tỏng thực tiễn quan hệ quốc tế, được các QG và các chủ thể khác của LQT thừa nhận rộng rãi như những QPPL QT có tính chất bắt buộc.

- Các yếu tố cấu thành: 2 yếu tố.

+       Yếu tố vật chất: là sự lặp đi lặp lại những sự kiện và hành vi pháp lý tạo ra quy tắc xử sự thống nhất. Hành vi này có thể phát sinh từ hành vi lập pháp, hành pháp, tư pháp của QG.

+       Yếu tố tinh thần: niềm tin của các chủ thể khi áp dụng TQQT.

- Điều kiện trở thành nguồn của LQT

+       Phải được áp dụng trong 1 thời gian dài trong thực tiễn pháp lý quốc tế.

+       Được thừa nhận rộng rãi như những QPPL có tính chất bắt buộc.

+       Nội dung không trái các nguyên tắc cơ bản của LQT.

9. Mối quan hệ giữa ĐƯQT và TQQT: mqh biện chứng và tác động qua lại

+       1. Sự tồn tại của 1 ĐƯQT không có ý nghĩa loại bỏ giá trị áp dụng của TQQT tương đương về nội dung.

+       2. TQQT có ý nghĩa là cơ sở hình thành ĐƯQT và ngược lại.

+       3. Quy phạm tập quán có thể bị thay đổi, hủy bỏ bằng con đường ĐƯQT và cá biệt, cũng có trường hợp ĐƯQT bị thay đổi hoặc hủy bỏ bằng con đường tập quán pháp lý QT. VD: xuất hiện quy phạm Jus congens mới dưới dạng TQQT.

+       4. TQQT có thể tạo điều kiện mở rộng hiệu lực của ĐƯQT. VD: hiệu lực của điều ước đối với bên thứ ba do việc viện dãn quy phạm điều ước dưới dạng tập quán pháp lý QT.

10. Phương tiện bổ trợ nguồn của LQT

- Định nghĩa: về nguyên tắc thì không phải alf hình thức biểu hiện trực tiếp các quy phạm và nguyên tắc của CPQT mà chỉ đóng vai trò bổ trợ, bổ khuyết, bổ sung, làm sáng tỏ, làm tiền đề cho nguồn cơ bản.

- Đặc điểm chung:

- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 38 Quy chế tòa án QT LHQ.

- Các loại nguồn bổ trợ

1.     Các nguyên tắc pháp luật chung: là những nguyên tắc áp dụng phổ biến cho cả LQT và LQG. VD: nguyên tắc gây thiệt hại phải bồi thường.

·        Để giải thích hay làm sáng tổ nội dung của quy phạm luật quốc tế.

2.     Phán quyết của tòa án: các kết quả xét xử thể hiện tại các bản án, ngoài chức năng giải quyết tranh chấp còn có ý nghĩa tư vấn quan trọng trong lĩnh vực thực thi luật quốc tế.

·        Giải thích hay làm sáng tổ nội dung của quy phạm luật quốc tế hiện hành.

·        Tạo tiền đề pháp lý hình thành quy phạm mới của LQT.

·        Bổ sung những khuyết điểm của LQT.

·        Tác động tích cự đến quan niệm, cách ứng xử của chủ thể trong quan hệ pháp luật QT.

3.     Nghị quyết của tổ chức liên chính phủ: là các văn kiện của tổ chức QT liên chính phủ với những giá trị hiệu lực không đồng nhất.

·        Những nghị quyết không có giá trị bắt buộc đối với các thành viên có ý nghĩa đối với việc giải thích và áp dụng các quy phạm luật quốc tế hoặc tạo tiền đề cho việc lý kết và thực hiện ĐƯQT.

·        Những nghị quyết có giá trị bắt buộc sẽ là nguồn được viện dẫn đến để giải thích các quan hệ phát sinh giữa các QG thành viên.

4.     Học thuyết: là quan điểm của các học giả nổi tiếng về các vấn đề pháp lý quốc tế, hình thành thông qua nhiều hoạt động như phân tích các QPPL QT, trình bày hay đưa ra quan điểm, luận cứ về những vấn đề khoa học pháp lý QT…

·        Trong những chừng mực nhất định, có giá trị hỗ trợ cho việc xây dựng và thực thi LQT được thuận lợi.

5.     Hành vi pháp lý đơn phương: là sự độc lập thể hiện ý chí của một chủ thể LQT đối với một vấn đề cụ thể trong quan hệ QT. Có thể là:

·        Hành vi công nhận nhằm xác nhận một tình hình hoặc yêu cầu nào đó là phù hợp với pháp luật. VD: hành vi công nhận QG mới.

·        Hành vi cam kết nhằm tạo ra các nghĩa vụ mới. VD: Tuyên bố của chính phủ Ai Cập năm 1957 về việc cho tàu thuyền qua lại tự do trên kênh đào Xuy-ê

·        Hành vi phản đối nhằm thể hiện ý chí, thái độ với một sự việc cụ thể. VD: những tuyên bố phản đối do bộ ngoại giao một QG thực hiện khi có hành vi vi phạm LQT từ một QG khác.

·        Hành vi từ bỏ các quyền hạn nhất định.

- Vị trí của nguồn bổ trợ trong hệ thống pháp luật quốc tế

+       Pháp lý: sau nguồn cơ bản

+       Thực tiễn: chỉ áp dụng nguồn bổ trợ khi không có nguồn cơ bản hoặc làm rõ hơn nguồn cơ bản

-  Ý nghĩa: nguồn bổ trợ bổ khuyết, bổ sung, làm sáng tỏ, làm tiền đề cho nguồn cơ bản.

- Mối quan hệ với nguồn cơ bản.

+       Nguồn bổ trợ => nguồn cơ bản: bổ sung, bổ khuyết, làm sáng tỏ, là tiền đề để hình thành, phản ánh sự phát triển, sự hoàn thiện của LQT.

+       Nguồn cơ bản => nguồn bổ trợ: là cơ sở pháp lý để công nhận sự tồn tại và hình thành của nguồn bổ trợ.

Vấn đề 3

CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ

1. Khái quát chung về  các nguyên tắc cơ bản của LQT.

- Định nghĩa:

+       Là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chỉ đạo bao trùm, có giá trị bắt buộc chung đối với mọi chủ thể LQT.

+       Được ghi nhận ở điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.

+       Có chức năng ổn định quan hệ quốc tế và ấn định khuôn khổ xử sự cho các chủ thể trong qua hệ quốc tế, qua đó tạo điều kiện cho quan hệ quốc tế phát triển.

- Đặc điểm

+       Tính mệnh lệnh bắt buộc chung. Thể hiện:

o       Tất cả các loại chủ thể đều phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của LQT.

o       Không một chủ thể hay nhóm chủ thể nào của LQT có quyền hủy bỏ nguyên tắc cơ bản của LQT.

o       Bất kỳ hành vi đơn phương nào không tuân thủ triệt để nguyên tắc cơ bản của LQT đều bị coi là hành vi vi phạm nghiêm trọng PLQT.

o       Các quy phạm ĐƯQT và TQQT có nội dung trái với nguyên tắc cơ bản của LQT đều không có giá trị pháp lý.

+       Tính bao trùm:

o       Là chuẩn mực để xác định tính hợp pháp của toàn bộ hệ thống các QPPLQT.

o       Được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực vủa quan hệ quốc tế giữa các QG.

+       Tính hệ thống: Các nguyên tắc cơ bản của LQT có mối quan hệ mật thiết với nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Việc tôn trọng hay phá vỡ nguyên tắc này sẽ làm ảnh hưởng đến nội dung và việc tuân thủ nguyên tắc khác.

+       Tính thừa nhận rộng rãi:

o       Được áp dụng trong phạm vi toàn thế giới.

o       Được ghi nhận trong hầu hết các văn bản pháp lý quốc tế quan trọng như Hiến chương LHQ, Hiệp ước thân thiện và hợp tác ĐNA…

- Vai trò của các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.

+       Là thước do giá trị hợp pháp của mọi nguyên tắc, mọi QPPLQT.

+       Là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp quốc tế (thường được viện dẫn trong hệ thống các cơ quan của LHQ)

+       Là công cụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể LQT.

- Phân loại: căn cứ vào sự ra đời của các nguyên tắc, LQT chia chúng ra làm 2 loại:

+       Nhóm các nguyên tắc truyền thống: là các nguyên tắc ra đời chủ yếu trong thời kỳ trung đại và cận đại, khi các quan hệ quốc tế mới chỉ dừng lại ở thời kỳ sơ khai và chúng tồn tại chủ yếu dưới dạng các TQQT.

+       Nhóm các nguyên tắc hình thành trong LQT hiện đại: là các nguyên tắc hình thành trong thời kỳ hiện đại, khi sự hình thành các tổ chức quốc tế và quá trình hội nhập đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ tại hầu hết các quốc gia trên thế giới.

v    So sánh nguyên tắc cơ bản của LQT với các nguyên tắc khác của LQT.

- Giống nhau:

+       Đều hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận của các chủ thể LQT.

+       Có giá trị bắt buộc đối với các chủ thể.

- Khác nhau

Tiêu chí

Nguyên tắc cơ bản

Nguyên tắc luật chuyên ngành

Nguyên tắc pháp luật chung

Giá trị

pháp lý

Có giá trị pháp lý bắt buộc chung với tính chất là quy phạm Jus cogens.

Là sự cụ thể hóa nguyên tắc cơ bản nên phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản.

Chưa đạt được sự thống nhất trong cộng đồng quốc tế về giá trị pháp lý, nguồn gốc nên phải phù hợp với nguyên tắc cơ bản của LQT.

Phạm vi áp dụng

Đối với mọi chủ thể, mọi mối quan hệ pháp luật và mọi lĩnh vực hợp tác quốc tế.

Chỉ tác động trong phạm vi, lĩnh vực cụ thể khi chủ thể tham gia vào các quan hệ thuộc lĩnh vực đó.

Chỉ áp dụng trong quá trình giải quyết các tranh chấp quốc tế trước các cơ quan tài phán quốc tế và chỉ được viện dẫn khi thiếu quy phạm điều ước hoặc quy phạm tập quán điều chỉnh quan hệ đó.

 

2. Nguyên tắc truyền thống: 2 nguyên tắc

2.1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia.

- Quá trình hình thành:

+       Là nguyên tắc xuất hiện sớm trong đời sống quốc tế.

+       Được hình thành trong thời kỳ loài người chuyển từ chế độ PK sang chế độ TBCN và trở thành nguyên tắc cơ bản của LQT thời kỳ TBCN.

+       Hiến pháp tư sản ghi nhận nguyên tắc này như một tôn chỉ của mình nhưng trên thực tế giai cấp tư sản không hề tôn trọng nguyên tắc này. Các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất, lần thứ hai… liên tiếp nổ ra nhằm phân chia lại thị trường thế giới là bằng chứng rõ ràng nhất cho sự vi phạm thô bạo nguyên tắc này.

+       1945, sau khi tổ chức LHQ ra đời, với tôn chủ và mục đích của mình đã ghi nhận nguyên tắc này trong Hiến chương LHQ và cho đến ngày nay, vấn đề bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thiết lập, xây dựng cũng như duy trì một trật tự quốc tế trong quan hệ giữa các QG.

- Nội dung: 6 nội dung

+       Các QG bình đẳng về mặt pháp lý.

+       Mỗi QG có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ.

+       Mỗi QG có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác.

+       Sự toàn vẹn về lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch.

+       Mỗi QG có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội, kinh tế và văn hóa của mình.

+       Mỗi QG có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tạn tâm các nghĩa vụ QT của mình và tồn tại hòa bình cùng các QG khác.

=> Theo nguyên tắc này, mỗi QG đều có các quyền bình đẳng sau:

+       Được tôn trọng về quốc thể, sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa.

+       Được tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình.

+       Được tham gia vào các tổ chức quốc tế, hội nghị quốc tế và các lá phiếu có giá trị ngang nhau.

+       Được ký kết và gia nhập các ĐƯQT có liên quan.

+       Được tham gia xây dựng PLQT, hợp tác QT bình đẳng với các QG khác.

+       Được hưởng đầy đủ các quyền ưu đãi, miễn trừ và gánh vác các nghĩa vụ như các quốc gia khác.

- Ngoại lệ của nguyên tắc

+       Các QG tự hạn chế chủ quyền của mình. VD: Công quốc Mônacô cho phép Pháp thay mặt họ trong mọi quan hệ đối ngoại dù nó là một QG độc lập, có chủ quyền.

+       Các QG bị hạn chế chủ quyền: chỉ đặt ra đối với các chủ thể có hành vi vi phạm nghiêm trọng PLQT và việc bị hạn chế chủ quyền là biện pháp trừng phạt từ phía cộng đồng QT đối với QG đó. VD: Irac tấn công Co-et năm 1990 là hành vi vi phạm trắng trợ các nguyên tắc cơ bản của LQT và Hội đồng bảo an đã tiến hành áp dụng một loại các biện pháp cấm vận về kinh tế đối với Irac.

2.2. Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế (pacta sunt servanda)

- Quá trình hình thành

+       Là nguyên tắc xuất hiện rất sớm, từ khi xuất hiện nhà nước và tồn tại dưới hình thức TQQT.

+       Ngày nay, nguyên tắc này được ghi nhận trong nhiều ĐƯQT song phương và đa phương và được ghi nhận tại khoản 2 điều 2 tại Hiến chương LHQ, Công ước Viên 1969, Tuyên bố 1970 về các nguyên tắc cơ bản của LQT…

- Nội dung

+       Mọi QG đều có nghĩa vụ thực hiện tự nguyện và có thiện chí, trung thực và đày đủ các nghĩa vụ ĐƯQT mà mình là thành viên.

+       Mọi QG phải tuyệt đối tuân thủ việc thực hiện nghĩa vụ ĐƯQT một cách triệt để, không do dự.

+       Không được phép viện dẫn các quy định của PLQG để coi đó là nguyên nhận và từ chối việc thực hiện nghĩa vụ của mình.

+       Không có quyền ký kết ĐƯQT mâu thuẫn với nghĩa vụ của mình được quy định trong ĐƯQT hiện hành mà mình là thành viên.

+       Không được phép đơn phương ngừng thực hiện và xem xét điều ước. Hành vi này chỉ được thực hiện với phương thức đình chỉ và xem xét hợp pháp theo sự thỏa thuận của các QG thành viên.

+       Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao, quan hệ lãnh sự giữa các QG thành viên của ĐƯQT không là ảnh hưởng đến các quan hệ páp lý phát sinh giữa các QG này, trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự này là cần thiết cho việc thực hiện điều ước.

- Ngoại lệ: ko áp dụng khi

+       Khi ký kết điều ước các bên vi phạm những quy định của luật trong nước về thẩm quyền và thủ tục ký kết.

+       Nội dung của điều ước trái với những mục đích và nguyên tắc của Hiến chương LHQ, các nguyên tắc và quy phạm được thừa nhận rộng rãi của LQT.

+       Khi điều kiện để thi hành điều ước đã thay đổi cơ bản.

+       Khi một trong các bên có vi phạm nghiêm trọng thì bên còn lại có quyền từ chối thực hiện vì nghĩa vụ theo ĐƯQT chỉ có thể thực hiện trên cơ sở có đi có lại.

3. Nguyên tắc hình thành trong giai đoạn LQT hiện đại: 5 nguyên tắc.

3.1. Nguyên tắc cấm đe dọa dùng vũ lực hay dùng vũ lực.

- Quá trình hình thành

+       LQT thời kỳ cổ đại thừa nhận quyền được tiến hành chiến tranh bởi người ta coi chiến tranh là một phương thức hữu hiệu nhất để giải quyết mọi xung đột, tranh chấp QT.

+       Trước chiến tranh thế giới thứ 2 những quy định về việc không sử dụng chiến tranh chỉ là những quan điểm, ý tưởng và chưa hình thành nguyên tắc mang tính bắt buộc chung.

+       Cùng với sự ra đời của LHQ, nguyên tắc này đã được quy định tại khoản 4 Điều 2  Hiến chương LHQ. Tuy nhiên cũng chưa đưa ra một giải thích cụ thể về vũ lực và đe dọa dùng vũ lực.

+       Đến Tuyên bố 1970 về các nguyên tắc cơ bản của LQT mới có giải thích rõ ràng thế nào là vũ lực và đe dọa dùng vũ lực.

- Nội dung

+       Cấm xâm chiếm lãnh thổ của QG khác trái với các quy định của LQT.

+       Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực.

+       Không được cho QG khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành xâm lược chống QG thứ ba.

+       Không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại QG khác.

+       Không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lực lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ QG khác.

- Ngoại lệ

+       Các quốc gia có quyền sử dụng lực lượng vũ trang để thực hiện quyền tự vệ hợp pháp, kể cả việc sử dụng biện pháp quân sự nhưng phải tuân thủ nguyên tắc tương xứng. Quy định tại Điều 51 Hiến chương LHQ.

3.2. Nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế.

- Quá trình hình thành

+       Gắn liền với nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế và là hệ quả tất yếu của nguyên tắc đó.

+       Được ghi nhận lần đầu tiên trong Hiến chương LHQ và được khẳng định rõ hơn trong Tuyên bố 1970 về các nguyên tắc cơ bản của LQT.

- Nội dung

+       Điều 33 Hiến chương LHQ đã quy định cụ thể các biện pháp hòa bình mà các bên tranh cấp có thể tự lựa chọn, đó là các con đường: “đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, toàn án, thống qua cá cơ quan hay tổ chức QT khu vực hoặc bừng những biện pháp hòa bình khác do các bên lựa chọn.

+       Thực tiễn cho thấy phương pháp đàm phán là phương án thường xuyên được các QG sử dụng.

- Ngoại lệ

+       Là nguyên tắc không tồn tại bất kỳ một ngoại lệ nào.

+       Trong trường hợp các bên tự lựa chọn mà vẫn không giairu quyết triệt để vấn đề, Hội đồng bảo an có quyền kiến nghị các bên áp dụng biện pháp khác nhằm nhanh chóng chấm dứt những mối de dọa.

3.3. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

- Quá trình hình thành

+       Xuất hiện trong thời kỳ CM tư sản và được ghi nhận trong Hiến pháp của một số nước TBCN nhưng việc thực hiện nguyên tắc này còn nhiều hạn chế vì thời kì này còn bị chi phối bởi nguyên tắc vũ lực “lẽ phải thuộc về kẻ mạnh”.

- Nội dung

+       Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của QG khác.

+       Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc QG khác phụ thuộc vào mình

+       Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của QG khác.

+       Cấm can thiếp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở QG khác.

+       Tôn trọng quyền của mỗi QG tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa phù hợp với nguyện vọng của dân tộc.

- Ngoại lệ

+       Hội đồng bảo an xác định xung đột vũ trang nội bộ của QG đạt tới mức nghiêm trọng và có thể gây ra mất ổn định trong khu vực và đe dọa hòa bình và an ninh QT thì cộng đồng QT thông qua Hội đồng bảo an được quyền can thiếp trực tiếp hoặc gián tiếp vào cuộc xung đột đó.

+       Khi QG có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hòa bình và an ninh QT.

+       Khi có sự thỏa thuận của các bên.

3.4. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác

- Quá trình hình thành

+       Xu thế tất yếu của tiến trình quan hệ QT hiện nay là hội nhập, hợp tác trên cơ sở các bên cùng có lợi.

+       Ý tưởng về nguyên tắc này lần đầu được ghi nhận trong khoản 3 Điều 4 Hiến chương LHQ.

+       Tuyên bố 1970 về các nguyên tắc cơ bản của LQT đã mở rộng nội dung pháp lý cảu nguyên tắc này.

- Nội dung

+       QG phải hợp tác với QG khác trong việc duy trì hòa bình và an ninh QT.

+       Các QG phải hợp tác để khuyến khích sự tôn trọng chung và tuân thủ quyền con người và các quyền tự do cơ bản khác của cá nhân, thủ tiêu các hình thức phân biệt tôn giáo, sắc tộc, chủng tộc.

+       Các QG phải tiến hành quan hệ quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, thương mại và kỹ thuật. công nghiệp theo các nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ.

+       Các QG thành viên LHQ phải thực hiện các hành động chung hay riêng trong việc hợp tác với LHQ theo quy định của Hiến chương.

+       Các QG phải hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học, công nghệ nhằm khuyến khích sự tiến bộ về văn hóa, giáo dục, phát triển kinh tế trên toàn thế giới, đặc biệt là tại các nước đang phát triển.

3.5. Nguyên tắc dân tộc tự quyết.

- Quá trình hình thành

+       Ra đời trong giai đoạn mà quá trình phi thuộc địa hóa đã đạt tới đỉnh điểm.

+       Được ghi nhận trong Hiến chương LHQ và các văn bản pháp lý quan trọng khác như Tuyên bố 1970 về các nguyên tắc cơ bản của LQT, hai Công ước về quyền dân sự chính trị, quyền kinh tế - xã hội – văn hóa năm 1966.

- Nội dung

+       Được thành lập các QG độc lập hay cùng các dân tộc khác thành lập QG liên bang hoặc đơn nhất trên cơ sở tự nguyện.

+       Tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội.

+       Tự giải quyết các vấn đề đối nội không có sự can thiệp từ bên ngoài.

+       Các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tiến hành đấu tranh, kể cả đấu tranh vũ trang để giành độc lập được nhận sự giúp đỡ và ủng hộ từ bên ngoài, kể cả giúp đỡ về quân sự.

+       Tự lựa chọn con đường phát triển phù hợp với truyền thống lịch sử, văn háo, tín ngưỡng, điều kiện địa lý…

- Ngoại lệ

+       Ko thừa nhận bất kỳ ngoại lệ nào.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro