Luật TM

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Phân tích phạm vi điều chỉnh của Luật thương mại?

Trả lời:

1. Luật Thương mại điều chỉnh các hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

Mua bán hàng hoá là HĐTM, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.

Cung ứng dịch vụ là HĐTM, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.

Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.

Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.

Một số hoạt động thương mại cụ thể khác: gia công trong thương mại, đấu gái hàng hóa, đấu thầu hàng hóa dịch vụ, địch vụ giám định hàng hóa dịch vụ, chio thuê hàng hóa, dịch vụ logistics.

2. Luật Thương mại điều chỉnh hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật thương mại VN hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

3. Luật Thương mại điều chỉnh hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân, thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật Thương mại VN.

Câu 2: Phân tích các điều kiện để trở thành thương nhân và phân loại thương nhân?

Trả lời:

1. Khái niệm

Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

2. Phân loại thương nhân

  Thương nhân chia thành:

-         Thương nhân là cá nhân: ko có tư cách pháp nhân

-         Thương nhân là tổ chức kinh tế: có tư cách pháp nhân

3. Các điều kiện để trở thành thương nhân

a. Điều kiện 1 (chủ thể): Để trở thành thương nhân, các chủ thể phải tồn tại dưới các hình thức là tổ chức kinh tế hoặc cá nhân.

* Chủ thế là cá nhân: Công dân VN, ng nước ngoài đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không nằm trong các trường hợp sau:

- Người chưa thành niên, ng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự.

- Ng đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh

- Cán bộ công nhân viên chức nhà nc theo quy định của pháp luật

- Cơ quan nhà nc, đơn vị LLVTND dùng tài sản của nhà nc để thành lập doanh nghiệp thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp

- Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp 100% vốn nhà nc trừ khi ng đó đc cử đi làm địa diện theo ủy quyền để quản lý.

- Những trg hợp khác theo quy định của luật phá sản.

* Chủ thể là tổ chức kinh tế: Doanh nghiệp đc thành lập hợp pháp là doanh nghiệp đc cấp giấy phép hoạt động và thỏa mãn các điều kiện :

- Ngành nghề đăng ký kinh doanh ko thuộc kĩnh vực cấm kinh doanh

- Tên doanh nghiệp, trụ sở chính, hồ sơ đăng kí kinh doanh theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp

- Nộp đủ lệ phí đkí kinh doanh

b. Điều kiện 2: Các chủ thể trên chỉ trở thành thương nhân nếu tham gia các HĐTM. Như vậy thương nhân và HĐTM có mqh logic với nhau. Muốn xem 1 chủ thể có phải là thương nhân hay ko thì phải xem chủ thể đó có hoạt động thương mại hay ko. Thực hiện HĐTM là 1 đặc điểm ko thể tách rời của thương nhân và là 1 tiêu chí quan trọng để phân biệt thương nhân vs các chủ thế ko phải là thương nhân.

c. Điều kiện 3: Các HĐTM phải đc các chủ thể thực hiện thường xuyên, độc lập, mang danh nghĩa chính mình và vì lợi ích của chính bản thân mình.

Hoạt động thường xuyên trên cơ sở kế hoạch dài hạn, lặp đi lặp lại kế tiếp, liên tục, mang tính chất như 1 nghề nghiệp.

d. Điều kiện 4: Đăng ký kinh doanh

Đăng ký kinh doanh thể hiện sự quản lý của nhà nc với hoạt động của thương nhân. Nó là sự kiện để thiết lập tư cách pháp nhân.

Câu 3: Phân tích quá trình giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại?

Trả lời:

Sơ đồ:

Chào hàng

Bên chào hàng

Bên được chào hàng

Chấp nhận

Giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại phải tuân theo nguyên tắc: tự do giao kết hợp đông nhưng ko trái pháp luật, đạo đức xã hội, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí hợp tác, trung thực và ngay thẳng.

Bước 1: Đề nghị giao kết hợp đồng: (Chào hàng)

*Khái niệm: Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng mua bán và chịu sự ràng buộc vs đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã đc xác định cụ thể.

*Hiệu lực: Bên đề nghị thường ấn định thời hạn hiệu lwucj của lời đề nghị.

*Ràng buộc: Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình. Trong thời hạn đề nghị hợp đồng có hiệu lực, nếu bên đc đề nghị thông báo chấp nhận đề nghị hợp đồng thì hợp đồng mua bán hàng hóa đc hình thành và ràng buộc các bên. Nếu các bên ko thực hiện quy định trong hợp đồng thì phải chịu các hình thức chế tài.

*Thay đổi, rút lại: Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các trg hợp:

- Bên đc đề nghị nhận đc thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trc hoặc cùng thời điểm nhận đc lời đề nghị.

- Điều kiện thay đổi hay rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc đc thay đổi hay rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.

*Hủy bỏ: khi thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị thì bên đề nghị giao kết hợp đồng phải thông báo cho bên đc đề nghị. Thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên đc đề nghị nhận đc thông báo trc khi bên đc đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

*Chấm dứt: Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp:

- Bên nhận đc đề nghị trả lời ko chấp nhận

- Hết thời hạn trả lời chấp nhận.

- Thông báo về việc thay đồi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực.

- Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực.   

- Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên đc đề nghị trong thời hạn chờ đc đề nghị trả lời.

 Bước 2: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán.

*Khái niệm: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên đc đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.

*Thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị đc xác định khác nhau trong các trường hợp sau:

- Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi đc thực hiện trong thời hạn đó. Nếu bên đề nghị nhận đc trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này  đc coi là lời đề nghị mwois của bên chậm trả lời. Trường hợp lời chấp nhận đến chậm vì lí do khách quan thì vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay ko đồng ý.

- Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau. Bên đc đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hay ko, trừ trường hợp có thỏa thuận về thời hạn trả lời.

*Hủy bỏ: Bên đc đề nghị có thể rút lại thông báo chấp nhận nếu thông báo này đến trc hoặc cùng thời điểm bên đề nghị nhận đc trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.

Câu 4: Phân tích các trường hợp vô hiệu của hợp đồng kinh doanh thương mại?

Trả lời:

1.Hợp đồng vô hiệu toàn bộ

a. Mục đích và nội dung HĐ vi phạm điều cấm của pluật, trái đạo đức XH

- Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật ko cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

- Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, đc cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

b. Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn.

Khi 1 bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của hợp đồng mà xác lập hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung hợp đồng. Nếu bên kia ko chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

c. Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa

- Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của 1 bên hoặc ng thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của hợp đồng hoặc nội đung nên đã xác lập hợp đồng đó.

- Đe dọa là hành vi cố ý của 1 bên hoặc ng thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng. sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha mẹ, vợ, chồng, con cái mình.

d. Hợp đồng vô hiệu do ng xác lập ko nhận thức và làm chủ đc hành vi của mình.

Ng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nhưng tại thời điểm xác lập hợp đồng ko nhận thức làm chủ đc hành vi của mình thì có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu

e. Hợp đồng vô hiệu do ko tuân thủ quy định về hình thức

Trong trg hợp các bên ko tuân theo quy định pháp luật về hình thức hợp đồng thì toà án, các cơ quan có thẩm quyền buộc các bên thực hiện đúng trong 1 thời hạn nhất định, quá thời hạn đó thì hợp đồng vô hiệu.

2. Hợp đồng vô hiệu từng phần: là hợp đồng khi một phần của hợp đồng vô hiệu nhưng ko ảnh hưởng đến phần còn lại của hợp đồng.

VD: Trong hợp đồng có điều khoản vi phạm 10%

Theo Luật TM: Mức phạt ko vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm

=> Điều khoản này vô hiệu => Hợp đồng vô hiệu từng phần.

Câu 5: Phân tích các chế tài trong thương mại?

Trả lời:

*Chế tài trong quan hệ hợp đồng gồm các biện pháp pháp lý bảo hộ quyền lợi của bên bị vi phạm, là cơ sở pháp lý, hành lang pháp lý để các bên ký kết hợp đồng.

*Các chế tài trong thương mại:

1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng

Khái niệm: Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.

Cơ sở áp dụng: Có hành vi vi phạm hợp đồng.

Nếu trong hợp đồng có thỏa thuận thì có thể áp dụng chế tài phạt vi phạm. Nếu có tổn thất và chứng minh đc tổn thất thì có thể tiếp tục áp dụng bồi thường thiệt hại nhưng ko đc áp dụng các chế tài khác.

Bên bị vi phạm có thể gia hạn 1 thời gian để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.

2. Phạt vi phạm

Khái niệm: Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật TM

Cơ sở áp dụng:

- Có hành vi vi phạm hợp đồng

- Có thỏa thuận chế tài này trong hợp đồng

- Mức phạt đc quy định (không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm)

3. Bồi thường thiệt hại

Khái niệm: Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

Cơ sở áp dụng: trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật TM, bồi thường thiệt hại phát sinh khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực tế, có mối quan hệ nhân quả: thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.

Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm hây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ đc hưởng nếu ko có hành vi vi phạm.

Bên bị vi phạm có nghĩa vụ chứng minh tổn thất, mwusc độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ đc hưởng nếu ko có hành vi vi phạm.

4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Khái niệm: Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng

Cơ sở áp dụng: trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật TM thì tạm ngừng thực hiện hợp đồng phát sinh khi:

- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Sau khi hợp đồng mua bán bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu chứng minh đc thiệt hại.

5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng

Khái niệm: Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.

Cơ sở áp dụng:

- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;

- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng

trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật TM

Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng:

- Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm 1 bên nhận đc thông báo đình chỉ. Các bên ko phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.

- Nếu chứng minh đc thiệt hại thì bên vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

6. Huỷ bỏ hợp đồng

Khái niệm: Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.

- Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.

- Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

Cơ sở áp dụng:

- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;

- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật TM

Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng: Sau khi hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng ko còn hiệu lực từ thời điểm giao kết. Các bên ko phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Nếu chứng minh đc thiệt hại thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.

Câu 6: Phân tích hoạt động thương mại: đại diện cho thương nhân?

Trả lời:

1. Khái niệm: (Điều 141 Luật Thương mại)

Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.

2. Đặc điểm:

- Chủ thể: Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh giữa bên đại diện và bên giao đại diện. Cả 2 bên đều phải là thương nhân.

- Bản chất: Trong quan hệ với bên giao đại diện, bên đại diện sẽ nhân danh chính mình. Nhưng trong quan hệ với bên thứ 3 thì họ sẽ nhân danh bên đại diện. Khi bên đại diện giao dịch với bên thứ 3, thì về mặt pháp lí các hành vi do người này thực hiện được xem như người ủy quyền (người giao đại diện thực hiện) và trực tiếp mang lại hậu quả pháp lí cho bên giao đại diện. Bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm về các cam kết do bên đại diện thực hiện trong phạm vi ủy quyền. Đây là điểm khác biệt cơ bản của hoạt động đại diện cho thương nhân so với các hoạt động trung gian thương mại khác.

- Nội dung của hoạt động đại diện rất đa dạng: Các bên có thể thỏa thuận về việc bên đại diện đc thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện. Nó có thể bao gồm các hoạt động như tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho bên giao đại diện, thay mặt bên giao đại diện để thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác, đàm phán, giao kết hợp đồng với bên thứ 3…

- Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện.

- Hình thức pháp lí: Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương. Nội dung hợp đồng gồm: tên và địa chỉ của các bên, phạm vi đại diện, thời hian đại diện, mức thù lao trả cho bên đại diên, thời điểm phát sinh quyền đc hưởng thù lao, thời gian và phương thức thanh toán tiền thù lao cho việc đại diện, quyền và nghĩa vụ các bên, trách nhiệm do vi pham HĐ (6 chế tài trong thương mại), hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ quan hệ HĐ.

3. Quyền và nghĩa vụ của bên đại diện:

a. Quyền của bên đại diện

1.     Quyền hưởng thù lao: Bên đại diện được hưởng thù lao đối với hợp đồng được giao kết trong phạm vi đại diện. Quyền được hưởng thù lao phát sinh từ thời điểm do các bên thoả thuận trong hợp đồng đại diện.

2.     Quyền yêu cầu thanh toán chi phí: trừ trg hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có quyền yêu cầu đc thanh toán các khoản chi phí phát sinh hợp lí để thực hiện hoạt động đại diện.

3.     Quyền đc cầm giữ tài sản, tài liệu đc giao: để bảo đảm việc thanh toán các khoản thù lao và chi phí đã đến hạn.

b. Nghĩa vụ của bên đại diện

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện;

2. Thông báo cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại đã được uỷ quyền;

3. Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật;

4. Không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại diện;

5. Không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt động thương mại của bên giao đại diện trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt hợp đồng đại diện;

6. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện.

Câu 7:  Phân tích hoạt động thương mại: môi giới thương mại?

Trả lời:

1.Khái niệm:

(Điều 150 LTM) Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.

2. Đặc điểm:

- Về chủ thể: bao gồm bên môi giới, bên được môi giới. Trong đó bên môi giới phải là thương nhân, có đăng kí hoạt động môi giới. Còn bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân.

- Về nội dung: bao gồm nhiều hoạt động như tìm kiếm và cung cấp các thông tin cần thiết về đối tác cho bên được môi giới, tiến hành các hoạt động giới thiệu về

hàng hóa, dịch vụ cần môi giới, thu xếp để các bên đc môi giới tiếp xúc vớI

nhau, giúp đỡ các bên được môi giới soạn thảo văn bản hợp đồng khi họ yêu cầu.

- Về mục đích: mục đích của bên môi giới là tìm kiếm lợi nhuận, mục đích bên được môi giới là kí kết được hợp đồng.

- Về phạm vi: rất rộng, bao gồm tất cả các hoạt động có thể kiếm lời

như môi giới mua bán hàng hóa, môi giới chứng khoán, môi giới bảo hiểm,

môi giới bất động sản…

- Về hình thức hợp đồng môi giới: Luật TM 2005 ko quy định hình thức của hợp đồng môi giới thương mại.

3. Quyền và nghĩa vụ của bên môi giới:

a. Quyền của bên môi giới:

- Được hưởng thù lao môi giới theo mức quy định trong hợp đồng môi giới. Trong trg hợp ko có thỏa thuận thì mức thù lao môi giới đc xác định theo giá dịch vụ quy định tại Điều 86 LTM.

- Được cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;

b. Nghĩa vụ của bên môi giới:

- Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc

môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi

giới;

- Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích

của bên được môi giới;

- Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới,

nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;

- Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi

giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.

Câu 8: Phân tích hoạt động thương mại: ủy thác mua bán hàng hóa?

Trả lời:

1. Khái niệm

Điều 155 LTM: Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác

2. Đặc điểm

- Về chủ thể: Quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân, kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác. Bên ủy thác không nhất thiết phải là thương nhân.

- Bên nhận ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính mình và các hành vi của bên nhận ủy thác sẽ mang lại hậu quả cho chính họ.

- Về nội dung: gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng ủy thác và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.

- Về hình thức: hợp đồng ủy thác phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương.

3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác

a. Quyền của bên nhận ủy thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

2. Nhận thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác;

3. Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng thoả thuận cho bên uỷ thác.

b. Nghĩa vụ của bên nhận ủy thác

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;

2. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

3. Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;

4. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;

5. Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;

6. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;

7. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.

Câu 9: Phân tích hoạt động thương mại: đại lý thương mại?

Trả lời:

1. Khái niệm

Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao (Điều 166 Luật Thương mại)

2. Đặc điểm

- Về chủ thể: quan hệ đại lý mua bán hàng hóa phát sinh giữa bên đại lí và bên giao đại lí,. Cả 2 bên đều phải là thương nhân. Bên đại lý nhận hàng hóa để bán hoặc nhận tiền để mua hoặc nhận ủy quyền để cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.

- Về nội dung: bao gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng đại lí và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ. Bên đại lí nhân danh chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên thứ 3. Hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên giao đại lí cho tới khi nó được bán.

- Về hình thức: hợp đồng đại lí  bằng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương. Nội dung hợp đồng bao gồm các điều khoản: hàng hóa hoặc dịch vụ đại lí, hình thức đại lý, thù lao đại lý, thời hạn của hợp đồng, quyền nghĩa vụ các bên, trách nhiệm vật chất trong quan hệ hợp đồng…

3. Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý

a. Quyền của bên đại lý

Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền sau đây:

1. Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;

2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;

3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;

4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu;

5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.

b. Nghĩa vụ của bên đại lý

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:

1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;

2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;

3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;

4. Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;

5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;

6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;

7. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.

Câu 10: Phân tích hoạt động thương mại: khuyến mại (khái niệm, đặc điểm và các hình thức khuyến mại)?

Trả lời:

1. Khái niệm

Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. (Điều 88 LTM)

2. Đặc điểm

- Chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân, thương

nhân tự thực hiện việc khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho thương

nhân khác để kinh doanh. Việc này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ

khuyến mại.

- Cách thức xúc tiến thương mại: Dành cho khách hàng những lợi

ích nhất định (vật chất hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến mại là

người tiêu dùng hoặc các trung gian phân phối.

- Mục đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung

ứng dịch vụ để tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa dịch

vụ chủ yếu thông qua việc lôi kéo khách hàng thực hiện hành vi mua sắm, sử

dụng dịch vụ, giới thiệu sản phẩm mới, kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa tới hàng hóa của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua

3. Các hình thức khuyến mại

1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng

thử không phải trả tiền: thông thường hình thức này được áp dụng khi thương nhân muốn giới thiệu một sản phẩm mới hoặc một sản phẩm cải tiến, hàng giới thiệu thường là hàng đang hoặc sẽ bán trên thị trường.

2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền:

quà tặng có thể là hàng hóa dịch vụ thương nhân đang kinh doanh hoặc hàng

hóa dịch vụ của thương nhân khác, thương nhân có thể liên kết xúc tiến thương mại.

3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý

giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của

Chính phủ. Pháp luật cũng qui định mức độ giảm giá với các đơn vị hàng hóa dịch vụ để bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh.

4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu

sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.

5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng

để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương

trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng

thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch

vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng,

phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.

8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ

thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại, việc này có thể áp dụng với người đã hay chưa mua hàng hóa sử dụng dịch vụ.

9. Ngoài ra cũng có thể khuyến mại bằng các hình thức khác nhưng trước khi tiến hành phải được cơ quan nhà nước chấp thuận.

Câu 11: Phân tích hoạt động thương mại: đấu giá hàng hóa (khái niệm, chủ thể và trình tự đấu giá hàng hóa)?

Trả lời:

1. Khái niệm

Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.

2. Các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa

- Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền bán hoặc người có quyền bán hàng hoá của người khác theo quy định của pháp luật.

- Người tổ chức đấu giá hàng hoá là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là ng bán hàng của mình trong trường hợp ng bán hàng tự tổ chức đấu giá.

- Người điều hành đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức đấu giá uỷ quyền điều hành bán đấu giá.

- Người tham gia đấu giá: gồm các tổ chức, cá nhân tham gia cuộc đấu giá.

3. Trình tự đấu giá hàng hóa:

1. Lập hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá

Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

2. Xác định giá khởi điểm

Người bán hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong trường hợp người tổ chức đấu giá được uỷ quyền xác định giá khởi điểm thì phải thông báo cho người bán hàng trước khi niêm yết việc bán đấu giá.

3. Chuẩn bị bán đấu giá hàng hóa

- Thông báo về việc bán đấu giá

- Đăng ký thạm gia đấu giá

Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người muốn tham gia đấu giá phải đăng ký tham gia trước khi bán đấu giá và nộp một khoản tiền đặt trước, nhưng không quá 2% giá khởi điểm.

- Trưng bày hàng hóa đấu giá

Hàng hoá, mẫu hàng hoá, tài liệu giới thiệu về hàng hoá và các thông tin cần thiết khác về hàng hoá đó phải được trưng bày tại địa điểm được thông báo từ khi niêm yết.

4. Tiến hành đấu giá

- Người điều hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá hàng hoá.

- Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá.

Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ được công bố người mua hàng hoá bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn.

Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá.

- Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá.

5.Hoàn thành văn bản đấu giá

Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá ngay tại cuộc đấu giá kể cả trong trường hợp đấu giá ko thành.

6. Đăng ký quyền sở hữu đối với hàng hóa đấu giá

Câu 12: Phân tích hoạt động thương mại: đấu thầu hàng hóa, dịch vụ (khái niệm, đặc điểm và trình tự đấu thầu hàng hóa, dịch vụ)?

Trả lời:

1. Khái niệm

Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).

2. Đặc điểm

- Hàng hóa có giá trị cao, khối lượng lớn và đa dạng, hữu hình hoặc vô hình.

- Phương thức giao dịch đặc biệt

- Luôn gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đấu thầu chỉ được tổ chức khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với mục đích lựa chọn người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.

- Các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng chính là các bên mua và bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm, ko nhất thiết là thương nhân. Bên dự thầu có năng lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu.

Trong quan hệ đấu thầu mua bán hàng hóa dịch vụ công, xuất hiện chủ thể tuy ko trực tiếp tham gia nhưng có vai trò chi phối toàn bộ hoạt động là nhà nước: thể hiện ở việc phê duyệt hồ sơ mới thầu, kết quả đấu thầu…

- Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều nhà thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp người mua lựa chọn người bán do đó trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng lớn càg tốt giữa những người có năng lực bán hàng. Về nguyên tắc, số lượng nhà thầu tham dự một gói thầu phải nhiều hơn 1.

- Hình thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu.

3. Trình tự đấu thầu hàng hóa, dịch vụ

1. Mời thầu

Bên mua sp đưa ra lời đề nghị mua hàng hóa, dịch vụ kèm theo những điều kiện cụ thể của việc cung cấp hàng hóa. Tiến hành theo các bước:

- Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra.

- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu bao gồm: Thông báo mời thầu; Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu; Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu; Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.

- Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo hoặc gửi giấy mời đăng kí dự thầu. Thông báo mời thầu gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ của bên mời thầu; Tóm tắt nội dung đấu thầu; Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu; Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu; Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.

2. Dự thầu

Các nhà thầu phải là thương nhân và cần có những tiêu chuẩn nhất định. Hồ sơ dự thầu bao gồm các tài liệu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, phải dc niêm phong trong túi hồ sơ. Khi dự thầu, các nhà thầu phải bảo đảm việc dự thầu bằng các hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu.

3. Mở thầu: là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu. Sau khi mở thầu các bên không được sửa đổi hồ sơ dự thầu tuy nhiên trong quá trình đánh giá có thể yêu cầu bên dự thầu giải trình các thông tin liên quan

Trình tự mở thầu được diễn ra theo các bước: thông báo thành phần tham dự, thông báo số lượng và tên nhà thầu đã nộp hồ sơ đấu thầu, kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu, ghi biên bản mở thầu, tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu kí xác nhận vào từng trang chính các tài liệu để làm cơ sở cho việc đánh giá, thông qua biên bản mở thầu.

4. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu:

Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện. Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định. Có thể đánh giá theo thang điểm hoặc theo những các phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu. Việc đánh giá tiến hành theo 2 bước: đánh giá về mặt kĩ thuật của hồ sơ dự thầu và đánh giá về tài chính thương mại.

5. Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu:

Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.

6. Thông báo kết quả thầu và kí hợp đồng:

Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở: Kết quả đấu thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.

Câu 13: Khái niệm, đặc điểm và luật áp dụng của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài?

Trả lời:

1. Khái niệm

Hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài là hợp đồng đc kí kết giữa các thương nhân có trụ sở thương mại nằm trên lãnh thổ các quốc gia khác nhau.

2. Đặc điểm

- Chủ thể: là thương nhân, có năng lực hành vi dân sự và có thẩm quyền kí kết hợp đồng. Tư cách thương nhân của chủ thể bên nc ngoài đc xác định theo pháp luật của nc mà thương nhân đó mang quốc tịch.

- Đối tượng: là hàng hóa đc phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định pháp luật các nc.

- Hình thức hợp đồng: đc thể hiện bằng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương với văn bản.

- Đồng tiền thanh toán: là ngoại tệ vs 1 trong 2 bên hoặc cả 2 bên.

- Thủ tục hải quan: để XK, NK hàng hóa cần thiết phải thực hiện 1 số thủ tục hải quan do luật của mỗi quốc gia quy định.

- Luật điều chỉnh cho hợp đồng: Điều ước quốc tế, luật quốc gia, tập quán thương mại quốc tế, hợp đồng mẫu, án lệ.

3. Luật áp dụng của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nc ngoài:

a. Điều ước quốc tế

     * Vai trò của điều ước quốc tế:

-      là công cụ giải quyết tình trạng xung đột pháp luật

-         để cho việc mua bán hàng hóa vs thương nhân nc ngoài đc diễn ra dễ dàng nhanh chóng

     * Các điều ước quốc tế đc áp dụng trong hợp đồng khi:

-         Quốc gia của các chủ thể trong hợp đồng kí kết hoặc tham gia điều ước quốc tế

-         Các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận áp dụng điều ước quốc tế.

* VN khi áp dụng các điều ước quốc tế cần phân biệt 2 trg hợp:

-         Với những điều ước quốc tế mà VN đã là thành viên, nếu điều ước có quy định trái vs pháp luật quốc gia thì áp dụng điều ước quốc tế

-         Với những điều ước mà Vn chưa là thành viên thì các bên có quyền thỏa thuận áp dụng những nội dung ko trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật VN.

b. Pháp luật quốc gia

          * Thông thường pháp luật quốc gia đc áp dụng trong các trường hợp:

- Các bên trong hợp đồng thỏa thuận luật áp dụng

- Điều ước quốc tế mà các quốc gia (có chủ thể tham gia hợp đồng mang quốc tịch đó) kí kết hoặc tham gia có quy định điều khaorn luật áp dụng cho hợp đồng MBQT là luật của 1 quốc gia nhất định.

- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp chọn luật áp dụng

          * Trường hợp các bên ko thỏa thuận đc luật áp dụng và căn cứ vào nội dung cũng ko xác định đc luật quốc gia nào điều chỉnh hợp đồng thì:

- Áp dụng luật của quốc gia nơi nghĩa vụ chủ yếu đc thực hiện

VD: Trong hợp đồng gia công, nghĩa vụ cơ bản cấu thành nội dung hợp đồng là bên thực hiện gia công => áp dụng luật quốc gia nhận gia công.

- Áp dụng luật quốc gia nơi kí kết hợp đồng: Ít phổ biến vì hiện nay giao dịch điện tử đã xuất hiện

- Áp dụng luật quốc gia có mỗi quan hệ mật thiết với hợp đồng

- Thẩm phán lập ra các ý chí giả định, dựa vào nội dung hợp đồng để xác định luật áp dụng.

VD: Ngôn ngữ hợp đồng là tiếng Tâu Ban Nha => Luật hướng tới là luật Tây ban Nha.

c. Tập quán thương mại

          Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.

          Tập quán thương mại thường đc áp dụng khi các mối quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế ko đc điều chỉnh bởi hợp đồng giữa các bên, điều ước quốc tế hoặc luật pháp của các quốc gia.

          Hiện nay khi đề cập đến tập quán thương mại cần quan tâm đến Incoterms, UCP…

d. Hợp đồng mẫu, án lệ

- Hợp đồng mẫu: trên phiếu ghi hợp đồng mẫu có văn bản quả hợp đồng và có 1 số điều khoản đã đc điền vào. Hợp đồng này sẽ có hiệu lực khi các bên ký kết.

- Án lệ: đc sử dụng trong giải quyết tranh chấp trong hệ thống pháp luật Anh – Mỹ

Câu 14: Trình bày khái niệm, chủ thể, đối tượng và hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa

Trả lời:

1. Khái niệm

Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận

2. Chủ thể

Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân có thể trong nước và cả nước ngoài. Thương nhân bao gồm các tổ chức kinh tế đc thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại độc lập thường xuyên liên tục và có đăng kí kinh doanh. Có thể không là thương nhân nhưng vẫn áp dụng luật thương mại điều chỉnh nếu lựa chọn áp dụng.

3. Đối tượng

Là hàng hóa, hàng hóa bao gồm: tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai.

4. Hình thức

Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

Câu 15: Trình bày khái niệm, đặc điểm và các yêu cầu của hoạt động giám định hàng hóa, dịch vụ?

Trả lời:

1.     Khái niệm

Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.

2. Đặc điểm

-   Về chủ thể: tham gia quan hệ giám định có 2 bên: ng thực hiện việc giám định hàng hóa và ng yêu cầu giám định hàng hóa.

Ng yêu cầu giám định hàng hóa: có thể là thương nhân hoặc ko.

Ng thực hiện việc giám định hàng hóa: phải là thương nhân thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định

+ Phải được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp

+ Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng

ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.

+ Là doanh nghiệp hoạt động độc lập và chuyên kinh doanh dịch vụ giám định thương mại. Các doanh nghiệp này không được cung ứng dịch vụ thương mại và mua bán hàng hóa trừ các hàng hóa phục vụ cho việc kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa của doanh nghiệp

+ Có giám định viên có trình độ chuyên môn; có quy trình, phương pháp giám định trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ được yêu cầu giám định.

-  Về nội dung: xác định tình trang thực tế của hàng hóa, dịch vụ lien quan đến số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì, xuất xứ, kết quả thực hiện dịch vụ, tiêu chuẩn vệ sinh, phòng dịch của hàng hóa, các tổn thất và nguyên nhân dẫn đến tổn thất.. và các nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.

- Kết luận về hiện trạng hàng hóa dịch vụ thương mại theo yêu cầu của khách hàng có giá trị ràng buộc đối với các bên và phải đc xác lập dưới hình thức văn bản. VB này gọi là chứng thư giám định, có giá trị bắt buộc vs các bên.

3. Các yêu cầu đối với hoạt động giám định hàng hóa dịch vụ

- Chỉ tiến hành việc giám định hàng hóa dịch vụ khi đc yêu cầu

- Hoạt động giám định hàng hóa phải đc thực hiện độc lập, trung thưc, khách quan

- Việc giám định phải khoa học, chính xác. Quá trình thực hiện giám định phải tuân thủ các yêu cầu và phải đc mô tả cụ thể chi tiết bằng văn bản (biên bản giám định)

Câu 16: Trình bày khái niệm và đặc điểm của trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại?

Trả lời:

1. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ

a. Khái niệm

Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đó (Điều 117 LTM)

b. Đặc điểm

- Về chủ thể: Chủ thể trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ là thương nhân.

- Cách thức tiến hành: Dùng hàng hóa, dịch vụ và các tài liệu kèm theo để giới thiệu về hàng hóa dịch vụ.

Hàng hóa đc trưng bày thông qua các hình thức:

1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.

2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.

3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.

4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

- Về mục đích: giới thiệu các thông tin về hàng hóa,từ đó kích thích nhu cầu mua sắm, xúc tiến cơ hội bán hàng.

2. Hội chợ, triển lãm thương mại

a. Khái niệm

Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.

b. Đặc điểm

- Về chủ thể: Hội chợ thương mại chỉ có thể thực hiện đc khi có sự tham gia đồng thời cùa nhiều thương nhân ở cùng 1 thời điểm và địa điểm nhất định.

- Về cách thức tổ chức: Thương nhân có thể trực tiếp tổ chức hoặc thông qua hợp đồng dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm.

Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức ở VN thì phải đăng kí vs tỉnh, thành phố nơi tổ chức.

Hội chợ, triển lãm thương mại ở nc ngoài thì phải đăng kí vs bộ thương mại.

- Cách thức xúc tiến thương mại là trưng bày, giới thiệu, quảng cáo hàng hóa, bán lẻ và giao kết hợp đồng, Bán hàng tại chỗ là 1 đặc trưng của hội chợ thương mại, diễn ra như các hoạt đông mua bán thông thường theo quy định của pháp luật.

Câu 17: Trình bày khái niệm, đặc điểm và hợp đồng dịch vụ Logistics?

Trả lời:

1. Khái niệm

Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

2. Đặc điểm

- Chủ thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistics và khách hàng. Người làm dịch vụ phải là thương nhân có đăng kí kinh doanh để thực hiện dịch vụ logistic. Khách hàng có thể không phải là thương nhân, là thương nhân thậm chí cũng là thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, có thể là chủ sở hữu hay không phải là chủ sở hữu hàng hóa.

- Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao gồm các công việc sau:

+ Nhận hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng gói bao bì, ghi mã hiệu; chuyển hàng từ kho của người gửi đến địa điểm giao hàng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận.

+ Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận hàng hóa được chuyển đến

+ Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển theo qui định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.

+ Tổ chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc tổ chức việc giao hàng hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng.

- Dịch vụ logistics là một loại hoạt động dịch vụ thương mại. Thương nhân kinh doanh dịch vụ được khách hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.

3. Hợp đồng dịch vụ Logistics

- Dịch vụ Logistics đc thực hiện trên cơ sở hợp đồng.

Hợp đồng dịch cụ logistics là sự thỏa thuận theo đó một bên (bên làm dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện hoặc tổ chức thực hiện 1 hoặc 1 số dịch vụ lien quan đến quá trình lưu thông hàng hóa còn bên kia (khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán thù lao dịch vụ.

- Chủ thể của hợp đồng bắt buộc bên làm dịch vụ phải có tư cách thương nhân, Bên còn lại (khách hàng) có thể hoặc ko cần là thương nhân.

- Đối tượng của hợp đồng là các dịch vụ gắn liền với hoạt động mua bán vận chuyển hàng hóa.

- Hình thức: Hợp đồng ko bắt buộc phải đc kí kết dưới hình thức văn bản.

- Nội dung hợp đồng: nội dung công việc mà khách hàng ủy nhiệm cho bên làm dịch vụ giao nhận thực hiện, các yêu cầu cụ thể đối với dịch vụ, thù lao dịch vụ và các chi phí liên quan, thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ, giới hạn trách nhiệm và các trường hợp miễn trách đối vs ng làm dịch vụ…

Câu 18: Trình bày khái niệm, đặc điểm và nội dung của sản phẩm quảng cáo thương mại?

Trả lời:

1. Khái niệm

Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.

2. Đặc điểm

- Chủ thể là thương nhân, có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

- Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng cáo cho sản phẩm của mình. Thông thường thương nhân thường

thuê dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả cao.

- Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc trưng quan trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại khác như hội trợ triển lãm…)

- Mục đích: là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết

và kiến thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.

3. Nội dung của sản phẩm quảng cáo thương mại:

Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.

1. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong quảng cáo

Việc sử dụng sp quảng cáo thương mại có chứa đựng những đối tượng đc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ phải đc sự đồng ý của chủ sở hữu đối tượng. Thương nhân có quyền đăng kí bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối vwois sp quảng cáo của mình theo quy định của pháp luật.

2. Sp quảng cáo thương mại có nội dung so sánh với hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.

3. Bảo vệ trẻ em trong hoạt động quảng cáo thương mại

Ko đc lợi dụng sự thiếu hiểu biết và kinh nghiệm của trẻ em để đưa vào nội dung quảng cáo những thông tin:

-         Làm giảm niềm tin của trẻ em vào gia đình và xã hội.

  -   Trực tiếp đề nghị hay khuyến khích trẻ em yêu cầu cha mẹ, ng khác mua hàng hóa dịch vụ đc quảng cáo.

   -   Thuyết phục trẻ em về việc sử sung hàng hóa dịch vụ đc quảng cáo sẽ có lợi thế hơn ko sử dụng hàng hóa dịch vụ đó.

   -   Tạo cho trẻ em những suy nghĩ, hành động, lời nói trái với đạo đức, thuần phong mĩ tục gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ.

4. Nội dung quảng cáo thương mại đối với hàng hóa dịch vụ liên quan đến y tế: phải tuân theo pháp luật về y tế.

5. Nội dung quảng cáo thương mại đối với hàng hóa dịch vụ liên quan đến thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi.. ko đc chứa những nội dung sau:

- Khẳng định về tính an toàn, tính ko độc hại nhưng ko có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nc có thẩm quyền.

- Khẳng định về hiệu quả của các sp trên nhưng ko có cơ sở khoa học.

- Sử dụng tiếng nói, chữ viết hay hình ảnh vi phạm quy trình và phương pháo sử dụng an toàn thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật…

6. Quảng cáo thương mại với hàng hóa thuộc diện phải áp dụng tiêu chuẩn quy định kĩ thuật về chất lượng hàng hóa. Thương nhân chỉ đc phép quảng cáo sau khi hàng hóa đó đc cấp giấy chứng nhận phù hợp vs tiêu chuẩn, quy định kĩ thuật của cơ quan nhà nc có thẩm quyền.

Câu 19: Trình bày sự giống và khác nhau giữa hợp đồng mua bán hàng hóa với hợp đồng mua bán tài sản?

Trả lời:

Hợp đồng MBHH là 1 dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản.

*Giống nhau:

- Đều là sự thoả thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán

- Đều đc giao kết theo nguyên tắc: tự do giao kết nhưng ko trái pháp luật và đạo đức xã hội, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.

- Hình thức: Đc thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản, bằng hành vi cụ thể. Đối với loại hợp đồng mà pháp luật quy định phải lập thành văn bản thì phải tuân theo quy định đó.

*Khác nhau:

Tiêu thức

so sánh

Hợp đồng

mua bán hàng hóa

Hợp đồng

mua bán tài sản

Luật

điều

chỉnh

- Luật Thương mại 2005 (chủ yếu tập trung chương 2)

- Luật dân sự 2005 (các vấn đề chung về nghĩa vụ, hợp đồng)

- Luật dân sự 2005

- Ko điều chỉnh bởi luật Thương mại

Chủ thể

Chủ yếu là thương nhân

Không cần phải là thương nhân

Đối tượng

Hàng hóa (tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai)

Tài sản (đc phép giao dịch)

=> đối tượng rộng hơn hợp đồng MBHH

Mục đích

Kinh doanh thu lợi nhuận

Nhiều mục đích đa dạng ngoài lợi nhuận như: tiêu dùng, tặng, cho, làm từ thiện…

Nội dung

Câu 20: Trình bày khái niệm, đặc điểm hợp đồng kinh doanh thương mại và các hình thức mua bán hàng hóa quốc tế?

Trả lời:

1.     Khái niệm

Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

2.     Đặc điểm hợp đồng kinh doanh thương mại

- Về chủ thể: chủ thể hợp đồng kinh doanh thương mại chủ yếu là thương nhân. Có thể chia làm 2 nhóm:

 + Nhóm 1: Cả 2 bên chủ thể đều là thương nhân (hoạt động đại diện cho thương nhân, dịch vụ khuyến mại…)

 + Nhóm 2: Ít nhất một trong hai bên chủ thể phải là thương nhân (hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ…)

- Về hình thức:

 + Nhóm 1: hợp đồng bắt buộc thể hiện bằng văn bản (…

 + Nhóm 2: hợp đồng đc thể hiện dưới bất kì hình thức nào (…

- Về đối tượng:

- Về nội dung:

3.     Các hình thức mua bán hàng hóa quốc tế

Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.

1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.

3. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.

4. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.

Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa.

5. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro