LUẬT TỔ CHỨC QUỐC TẾ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Bottom of Form

CHƯƠNG XI

LUẬT TỔ CHỨC QUỐC TẾ

Mục đích nghiên cứu

Hiện nay, sự ra đời và phát triển của các tổ chức quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cộng đồng quốc tế. Tại chương này, sinh viên sẽ có điều kiện để tiếp cận với các vấn đề pháp lý cơ bản liên quan đến cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động chung của tổ chức quốc tế.

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình LQT trường Đại học Luật Hà Nội

2. Hiến chương Liên hợp quốc

3. Công ước Viên 1969 về Luật điều ước quốc tế ký kết giữa các quốc gia

4. Hiệp định Marrakessh về việc thành lập Tổ chức thương mại thế giới (WTO)

5. Tuyên bố Băng Cốc năm 1967 về việc thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Asean).

I. KHÁI NIỆM

1. Định nghĩa

a. Sự hình thành tổ chức quốc tế

- Sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, các quốc gia trên thế giới đứng trước hàng loạt các vấn đề khó khăn cần phải giải quyết. Bên cạnh nhu cầu hợp tác giữa các quốc gia nhằm hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục lại nền kinh tế quốc gia và thế giới...Lúc này, bên cạnh quốc gia...một mô hình hợp tác mới đã dần dần được hình thành thể hiện sự gắn kết và quyết tâm cao của cộng đồng quốc tế trong việc hợp tác cùng phát triển...đó chính là các tổ chức quốc tế.

- Ban đầu, các tổ chức quốc tế chủ yếu được hình thành giữa các quốc gia có tiềm lực mạnh, hiện nay thành viên tham gia vào các tổ chức quốc tế đã được mở rộng cho tất cả các chủ thể của luật quốc tế tham gia, phạm vi hợp tác trong các tổ chức quốc tế cũng đã có sự mở rộng hơn, không chỉ dừng lại ở việc hợp tác về kinh tế, quân sự, mà hiện nay mô hình liên kết chặt chẽ giữa các quốc gia đang có xu hướng đẩy lên mức cao hơn, hợp tác ở mức độ toàn diện hơn, đó là các tổ chức quốc tế chung ở phạm vi toàn cầu hoặc khu vực như: Liên hợp quốc, Asean, Liên minh Châu Âu (EU)...

b. Định nghĩa: Để có sự phân biệt với các tổ chức khác không phải là chủ thể của luật quốc tế, tổ chức quốc tế mà chúng ta đề cấp đến ở đây sẽ là tổ chức quốc tế liên chính phủ (liên quốc gia).

Như vậy, Tổ chức quốc tế là thực thể liên kết các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế, hình thành trên cơ sở điều ước quốc tế, có quyền năng chủ thể luật quốc tế, có hệ thống các cơ quan để duy trì hoạt động thường xuyên theo đúng mục đích, tôn chỉ của tổ chức đó.

* Từ định nghĩa nêu trên về tổ chức quốc tế, có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản sau:

- Về chủ thể: Chủ thể của các tổ chức quốc tế chủ yếu là các quốc gia độc lập, có chủ quyền. Đặc điểm này cho phép phân biệt tổ chức quốc tế liên chính phủ với các tổ chức quốc tế phi chính phủ (là sự liên kết của các tổ chức, cá nhân...không mang tính đại diện quốc gia), và các nhà nước liên bang khác. Ty nhiên, ngoài quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu, một số tổ chức quốc tế cũng thừa nhận tư cách thành viên của một số thực thể khác như: Tòa thánh Vaticăng, Macao, Hông Kông, Đài Loan...như WTO, EU...

- Quá trình hình thành: Tổ chức quốc tế liên chính phủ được hình thành trên cơ sở một điều ước quốc tế được ký kết giữa các thành viên tham gia tổ chức. Các điều ước quốc tế này có thể có những tên gọi khác nhau như: Hiến chương, Quy chế, Tuyên bố...nhưng về bản chất, chúng đều có ý nghĩa là điều lệ của một tổ chức quốc tế cụ thể với những quy định về mục đích, nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức quốc tế. Ngoài ra, trong điều lệ này còn chứa đựng các quy định cụ thể liên quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế của các thành viên tổ chức, cũng như quyền và nghĩa vụ của tổ chức này trong các mối quan hệ đối nội và đối ngoại.

- Có quyền năng chủ thể luật quốc tế: Do sự hình thành của tổ chức quốc tế xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của các quốc gia, do đó tổ chức quốc tế được ra đời hoàn toàn xuất phát từ ý chí của các quốc gia, thuộc tính "chủ quyền" khônbg phải là thuộc tính vốn có của tổ chức quốc tế, nhưng nó vẫn đựoc coi là chủ thể của LQt và tham gia vào đời sống quốc tế trong phạm vi quyền năng chủ thể mà các quốc gia thành viên thỏa thuận trao cho nó. Từ đặc điểm về quyền năng chủ thể này mà tổ chức quốc tế còn đuwojc gọi là chủ thể pháp sinh, hay chủ thể có quyền năng hạn chế.

- Có cơ cấu thường trực để duy trì mọi hoạt động chức năng: Để duy trì hoạt động, đồng thời thực hiện tôt chức năng, nhiệm vụ của mình, các tổ chức quốc tế thường được xây dựng với cơ cấu tổ chức chặt chẽ bao gồm các cơ quan chính và các cơ quan hỗ trợ. Bên cạnh một hệ thống các cơ quan đuwojc thành lập tổ chức quốc tế còn khác với các diễn đàn hay hội nghị quốc tế khác ở chỗ, nó có trụ sở chính - nơi diễn ra mọi hoạt động lớn và tập trung hầu hết các cơ quan chủ yếu của tổ chức.

* Phân loại tổ chức quốc tế

Có nhiều cách phân loại khác nhau, chủ yếu dựa trên các tiêu chí sau:

• Căn cứ vào tiêu chí thành viên: Tổ chức quốc tế được chia thành

- Tổ chức quốc tế phổ cập: là những tổ chức quốc tế mang tính toàn cầu như: Liên hợp quốc.

- Tổ chức quốc tế khu vực: là những tổ chức quốc tế được hình thành trong phạm vi một khu vực địa lý, chính trị, tôn giáo...nhất định như: EU, Asean...

- Tổ chức quốc tế liên khu vực: là các tổ chức quốc tế không mang tính phổ cập, thành viên của nó thường là các quốc gia không cùng khu vực địa lý nhưng liên kết với nhau vì một mục đích chung như Khối Bắc đại tây dưong NATO..

• Căn cứ vào phạm vi hợp tác: Tổ chức quốc tế được chia thành

- Tổ chức quốc tế chung: đây là mô hình các tổ chức quốc tế mà hoạt động của nó theo đuổi nhiều lĩnh vực khác nhau: kinh tế, chính trị, văn hóa...như EU, Asean, Liên hợp quốc...

- Tổ chức quốc tế chuyên môn: là những tổ chức quốc tế mà hoạt động của nó tập trung vào một lĩnh vực nhất định: WTO, WIPO, ICAO, ILO...

2. Địa vị pháp lý của tổ chức quốc tế

a. Tính chất quyền năng chủ thể của tổ chức quốc tế

Khác với quốc gia, tổ chức quốc tế có được quyền năng chủ thể luật quốc tế không phải căn cứ vào thuộc tính tự nhiên vốn có là chủ quyền, mà do sự thỏa thuận của các quốc gia thành viên. Phạm vi quyền năng chủ thể của các tổ chức quốc tế được xác định cụ thể trong điều lệ của chính tổ chức đó. Do đó, số lượng các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức quốc tế khác nhau  Điểm khác biệt này thể hiện ở chỗ: Quốc gia có thể tham gia ký[sẽ khác nhau  kết bất kỳ điều ước quốc tế nào xuất phát từ lợi ích của chính mình. Còn tổ chức quốc tế không tự xác định được phạm vi quyền và nghĩa vụ cho mình khi tham gia quan hệ pháp lý quốc tế, mà tham gia trong phạm vi quyền hạn được các thành viên trao cho. Do đó, tổ chức quốc tế là chủ thể phái sinh, chủ thể có quyền năng hạn chế (không đầy đủ) của luật quốc tế.

VD: WIPO không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế liên quan đến vấn đề an ninh, quốc phòng, thương mại...theo thỏa thuận của các thành viên, WIPO chỉ tham gia các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ.

b. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức quốc tế: Khi tham gia vào các quan hệ quốc tế, tùy theo chức năng, mục đích hoạt động và phạm vi chủ quyền của mình, các tổ chức quốc tế sẽ có được những quyền và nghĩa vụ cơ bản khác nhau. Nhìn chung các tổ chức quốc tế thường có các quyền cơ bản sau đây:

- Quyền được ký kết các Điều ước quốc tế;

- Quyền được tiếp nhận cơ quan đại diện của các quốc gia thành viên và nhận các quan sát viên thường trực của các quốc gia chưa là thành viên của tổ chức cử đến;

- Quyền được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao;

- Quyền được trao đổi đại diện tại các tổ chức của nhau;

- Quyền được yêu cầu có các kết luận tư vấn của tòa án quốc tế của Liên hợp quốc;

- Quyền được giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các thành viên với nhau và giữa thành viên với tổ chức quốc tế.

- Hưởng các quyền theo quy định của điều ước quốc tế mà tổ chức tham gia ký kết với các quốc gia hoắc các tổ chức quốc tế khác.

Ngoài các quyền cơ bản nêu trên, tổ chức quốc tế có nghĩa vụ tôn trọng các nguyên tắc của luật quốc tế, tôn trọng các quyền của tổ chức quốc tế và các chủ thể khác của luật quốc tế; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của một chủ thể luật quốc tế.

II. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ

Tìm hiểu những vấn đề pháp lý cơ bản của tổ chức quốc tế, chúng ta sẽ tìm hiểu một số vấn đề chính có liên quan mật thiết đối với sự xuất hiện của một tổ chức quốc tế, đó là: Quy chế thành viên, các cơ quan chính của tổ chức, nhân viên của tổ chức và các hoạt động chức năng của tổ chức.

1. Quy chế thành viên

- Ngay khi có "sáng kiến" cho sự ra đời của một tổ chức quốc tế nào đó, bên cạnh nhiệm vụ quan trọng là xác định tôn chỉ, mục đích cho tổ chức mình, các thành viên sáng lập sẽ phải chủ động để xây dựng một quy chế thành viên chặt chẽ trong điều lệ hoạt động của tổ chức mình, trong đó ghi nhận rất rõ những chủ thể nào có thể là thành viên của tổ chức, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các thành viên...

- Thông thường, thành viên truyền thống của các tổ chức quốc tế chính là các quốc gia độc lập, có chủ quyền. Tuy nhiên, hiện nay do sự tham gia một cách chủ động của các thực thể đặc biệt vào các tổ chức quốc tế, nên mỗi tổ chức quốc tế khác nhau, tùy thuộc vào bản chất chính trị của tổ chức mình sẽ đưa ra quy chế thành viên khác nhau. (VD: Liên hợp quốc xác định thành viên của nó phải là các quốc độc lập, có chủ quyền, WTO bên cạnh quốc gia là chủ thể truyền thống nó còn thừa nhận sự tham gia của một số thành viên là tổ chức quốc tế khác hoặc các thực thể đặc biệt của luật quốc tế).

Nhìn chung, quy chế thành viên của các tổ chức quốc tế thường chứa đựng các nội dung cụ thể sau:

a. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các thành viên tổ chức quốc tế

- Quyền bình đẳng giữa các thành viên khi tham gia các hoạt động của tổ chức quốc tế, như quyền phát biểu ý kiến tại các cơ quan của tổ chức quốc tế, quyền tham gia thảo luận những vấn đề mà tổ chức quốc tế đặt ra và có một lá phiếu khi thông qua các nghị quyết của tổ chức quốc tế;

- Quyền có đại diện cho quốc gia mình tại các tổ chức quốc tế;

- Quyền ứng cử vào các cơ quan của tổ chức quốc tế;

- Quyền rút khỏi tổ chức quốc tế;

- Quyền được hưởng các khaỏn viện trợ hoặc giúp đỡ về tài chính của tổ chức quốc tế;

Tương ứng với các quyền mà các thành viên được hưởng từ tổ chức quốc tế, các thành viên của tổ chức cũng có những nghĩa vụ nhất định như: đóng góp về tài chính cho hoạt động của tổ chức, đảm bảo thực hiện các nguyên tắc cơ bản của tổ chức, dành cho tổ chức quốc tế những quyền ưu đãi và miễn trừ cần thiết...

b. Điều kiện và thủ tục gia nhập tổ chức quốc tế

- Điều kiện gia nhập: Mỗi tổ chức quốc tế, tùy thuộc vào mục đích và chức năng hoạt động của mình sẽ đưa ra những điều kiện cho các chủ thể muốn gia nhập. Nhìn chung, để gia nhập tổ chức quốc tế, các thành viên phải đáp ứng một số điều kiện chung như: tự nguyện tuân thủ mục đích và nguyên tắc của tổ chức quốc tế, có khả năng thực hiện các quyền và gánh vác các nghĩa vụ mà tổ chức quốc tế đặt ra...

- Thủ tục gia nhập: rất khác nhau đối với từng tổ chức quốc tế.

c. Rút khỏi tổ chức quốc tế

- Rút khỏi tổ chức quốc tế là hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia thể hiện việc chấm dứt tư cách thành viên của tổ chức quốc tế đó.

- Rút khỏi tổ chức quốc tế là quyền của các thành viên tổ chức quốc tế đó trên cơ sở chủ quyền quốc gia.

- Hệ quả pháp lý của hành vi rút khỏi tổ chức quốc tế: là quốc gia sẽ chấm dứt tư cách thành viên và không còn bị ràng buộc bởi các quyền và nghĩa vụ thành viên phát sinh từ quy chế thành viên của tổ chức quốc tế đó. Do việc xin rút khỏi tổ chức quốc tế của các thành viên (đặc biệt là các thành viên đóng vai trò quan trọng) sẽ tạo ra những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của tổ chức, nên liên quan đến thủ tục rút khỏi tổ chức quốc tế, các tổ chức quốc tế thường có những quy định tương đối chặt chẽ và cụ thể.

d. Khai trừ khỏi tổ chức quốc tế

- Khai trừ khỏi tổ chức quốc tế là một biện pháp chế tài mà tổ chức quốc tế đặt ra đối với các thành viên có hành vi vi phạm nghiêm trọng, có hệ thống các nghĩa vụủtong Điều lệ của tổ chức quốc tế và của luật quốc tế.

- Như vậy, khác với hành vi rút khỏi tổ chức quốc tế là hành vi xuất phát từ ý chí và chủ quyền của quốc gia, về bản chất hành vi bị khai trừ khỏi tổ chức quốc tế trước tiên nó là một "hình phạt" mà tổ chức quốc tế dành cho thành viên có hành vi vi phạm; thứ hai là hệ quả pháp lý của hành vi bị khai trừ là thành viên đó sẽ tự động bị mất tư cách thành viên của mình, và việc tự động bị mất tư cáh thành viên này có thể là vĩnh viễn (thành viên đó có thể không còn cơ hội để tham gia vào tổ chức quốc tế này nữa), đối với hành vi rút khỏi tổ chức quốc tế thì đến một thời điểm nào đó nếu thành viên đó lại có nhu cầu và mong muốn quay trở lại tổ chức quốc tế này, họ có thể làm đơn xin gia nhập lại.

e. Đình chỉ quy chế thành viên tổ chức quốc tế

- Đây cũng là một biện pháp chế tài mà tổ chức quốc tế dành cho thành viên của mình khi "họ" có hành vi vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ của Điều lệ, nhưng do mức độ vi phạm của họ không quá trầm trọng và cũng chưa đến mức để áp dụng chế tài là khai trừ ra khỏi tổ chức quốc tế nên "họ" chỉ bị áp dụng biện pháp đình chỉ tư cách thành viên trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khoảng thời gian này, tư cách thành viên của họ sẽ được khôi phục lại như ban đầu.

2. Các cơ quan của tổ chức quốc tế

Cơ cấu tổ chức của các tổ chức quốc tế thường không theo một khuôn mẫu nhất định, nó phụ thuộc vào phạm vi thỏa thuận của các quốc gia thành viên và mục đích thành lập của tổ chức quốc tế đó. Thông thường, một tổ chức quốc tế thường có cơ cấu 2 cơ quan chính là:

- Cơ quan toàn thể: Là cơ quan có sự tham gia của đại diện các quốc gia thành viên tổ chức quốc tế (VD như Đại hội đồng Liên hợp quốc).

- Cơ quan đại diện: thường có sự tham gia của một số lượng thành viên nhất định, phụ thuộc vào quy định trong điều ước quốc tế thành lập tổ chức đó. Thông thường, cơ quan này trên thực tế chính là các cơ quan thường trực của tổ chức quốc tế đó. (VD Hội đồng bảo an Liên hợp quốc của Liên hợp quốc là cơ quan đại diện).

3. Nhân viên của tổ chức quốc tế

Nhân viên của tổ chức quốc tế thường bao gồm:

- Viên chức của tổ chức quốc tế: là những người được tổ chức quốc tế lựa chọn theo thể thức bầu hoặc được tuyển dụng theo nhiệm kỳ và được trả lương để thực hiện các công việc trong các cơ quan của tổ chức quốc tế. Viên chức của tổ chức quốc tế được hưởng những quyền ưu đãi nhất định để họ thực hiện tốt chức năng của mình (quyền này không đồng nghĩa với quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao).

- Các chuyên gia làm việc trong các phái đoàn của tổ chức quốc tế: những người này không phải là viên chức của tổ chức quốc tế nhưng họ cũng được hưởng một số ưu đãi nhất định trong quá trình làm việc.

4. Hoạt động chức năng của tổ chức quốc tế

Tổ chức quốc tế hoạt động trong khuôn khổ luật pháp quốc tế nhằm 2 mục đích chính là:

a. Tham gia xây dựng và thực hiện luật quốc tế

- Tham gia vào quá trình xây dựng pháp luật quốc tế, các tổ chức quốc tế có thể tham gia xây dựng một cách trực tiếp như: ký kết các điều ước quốc tế hoặc chấp nhận các tập quán quốc tế trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình...hoặc gián tiếp như: đưa ra sáng kiến, hoặc tổ chức các hội nghị để thảo luận và đưa ra ý kiến đóng góp cho quá tringh xây dựng và hoàn thiện luật quốc tế...

- Bên cạnh việc xây dựng luật quốc tế, các tổ chức quốc tế cũng dần khẳng định vai trò quan trọng của mình trong quá trình thiết lập những thiết chế nhằm đảm bảo cho quá trình thực hiện các điều ước quốc tế trên thực tế.

b. Thực hiện các hoạt động nhằm xây dựng, hoàn thiện cơ cấu và ngân sách của tổ chức quốc tế

- Để thực hiện được tôn chỉ, mục đích và hoạt động của mình, các tổ chức quốc tế luôn phải hướng đến việc có một bộ máy thống nhất, chặt chẽ và một tiềm lực mạnh về cả phương diện vật chất (tài chính, quân đội...) và tinh thần (sự gắn kết và hợp tác chặt chẽ giữa các thành viên...). Do đó, sau khi thống nhất được thành viên và một quá trình hoạt động hợp lý, các tổ chức quốc tế thường hướng đến mục đích xây dựng cơ cấu nội bộ hùng mạnh với ngân sách "giàu có" nhằm duy trì một cách thường xuyên hoạt động của tổ chức mình.

III. KHÁI QUÁT VỀ MỘT SỐ TỔ CHỨC QUỐC TẾ

Trên cơ sở các vấn đề pháp lý cơ bản của tổ chức quốc tế, chúng ta sẽ cùng nhau đi vào tìm hiểu một số tổ chức quốc tế hiện đang có tầm ảnh hưởng lớn trên thế giới hoặc khu vực. Ở đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn 3 tổ chức quốc tế là Liên hợp quốc - tổ chức quốc tế đa phương toàn cầu, Tổ chức thương mại thế giới (WTO) - tổ chức chuyên môn toàn cầu và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Asean) với ý nghĩa là tổ chức quốc tế khu vực.

1. Liên hợp quốc

a. Về lịch sử hình thành

- Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế đa phương phổ cập toàn cầu lớn nhất hiện nay. Nó có tiền thân là "Hội quốc liên" và được thành lập trên cơ sở của Hiến chương Liên hợp quốc.

- Hiến chương Liên hợp quốc được hơn 50 quốc gia tham gia Hội nghị San Francisco (Mỹ) ký ngày 26/6/1945 và đến ngày 24/10/1945 bắt đầu có hiệu lực. Và ngày 24/10/1945 cũng được coi là ngày thành lập Liên hợp quốc. Từ hơn 50 quốc gia thành viên ban dầu, hiện nay Liên hợp quốc đã có 192 quốc gia thành viên.

b. Tôn chỉ, mục đích của Liên hợp quốc: Ngay tại Điều 1 Hiến chương Liên hợp quốc, tổ chức này đã khẳng định mục đích của mình là:

- Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế...;

- Phát triển những quan hệ hữu nghị giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc dân tộc bình quyền, dân tộc tự quyết và dùng tất cả những biện pháp thích hợp khác để củng cố hòa bình thế giới;

- Thực hiện sự hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hóa và nhân đạo...;

- Trở thành trung tâm để phối hợp hành động của các nước nhằm những mục đích chung nói trên.

 Với những tôn chỉ, mục đích nêu trên,[ trong hơn 60 năm hoạt động của mình, dù trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, nhưng Liên hợp quốc với tư cách là tổ chức quốc tế đa phương toàn cầu lớn nhất đã có những nỗ lực không ngừng để thực hiện tốt các tôn chỉ, mục đích đã đề ra. Với ý nghĩa đó, hiện nay Liên hợp quốc đã và đang dần khẳng định vị trí vô cùng quan trọng của mình trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế.

c. Nguyên tắc hoạt động

Để đạt được các mục đích đã đề ra, Liên hợp quốc và các thành viên của mình đã xây dựng một hệ thống nguyên tắc chung làm cơ sở pháp lý đảm bảo cho mọi hoạt động của tổ chức này. Tại Điều 2 của Hiến chương Liên hợp quốc đã ghi nhận các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia thành viên;

- Nguyên tắc các thành viên của Liên hợp quốc phải thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ theo quy định của Hiến chương;

- Nguyên tắc các thành viên của Liên hợp quốc phải giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình;

- Nguyên tắc các thành viên của Liên hợp quốc phải từ bỏ đe dọa dùng vũ lực hay sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Nguyên tắc các thành viên của Liên hợp quốc giúp đỡ Liên hợp quốc trong mọi hành động của Liên hợp quốc mà tổ chức này áp dụng theo đúng quy định của Hiến chương;

- Nguyên tắc các thành viên của Liên hợp quốc đảm bảo để các quốc gia không phải là thành viên của Liên hợp quốc cũng hành động theo các nguyên tắc này nếu điều đó là cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế;

- Nguyên tắc Liên hợp quốc không được can thiệp vào công việc thuộc thẩm quyền nội bộ của bất kỳ quốc gia thành viên nào.

d. Các cơ quan chính của Liên hợp quốc

Theo quy định tại Điều 7 Hiến chương Liên hợp quốc, thì cơ cấu tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan chính, đó là: Đại hội đồng Liên hợp quốc, Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế và xã hội, Hội đồng quản thác, Tòa án quốc tế và Ban thư ký. Ngoài những cơ quan này, Liên hợp quốc còn một số cơ quan chuyên môn và cơ quan giúp việc trong những trường hợp cần thiết.

 Đại Hội đồngv

- Đại Hội đồng là cơ quan toàn thể, cơ quan cao nhất và duy nhất của Liên hợp quốc có sự tham gia của tất cả các quốc gia thành viên (192 thành viên). Đại Hội đồng được tổ chức, hoạt động trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia thành viên.

- Theo Điều 10 Hiến chương Liên hợp quốc, Đại hội đồng là cơ quan có thẩm quyền rất rộng trong các lĩnh vực hợp tác chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội như: Đại hội đồng có quyền thỏa luận và đưa ra kiến nghị về tất cả các vấn đề thuộc phạm vi Hiến chương hoặc thuộc bất kỳ thẩm quyền của các cơ quan của Liên hợp quốc cho các thành viên Liên hợp quốc hoặc Hội đồng bảo an.

- Để thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ghi nhận trong Hiến chương, Đại hội đồng thành lập 6 ủy ban chính, đó là:

+ Ủy ban giải trừ quân bị và an ninh quốc tế

+ Ủy ban Kinh tế - Tài chính

+ Ủy ban Văn hóa, xã hội và nhân đạo

+ Ủy ban chính trị đặc biệt và phi thực dân hóa

+ Ủy ban Hành chính - Ngann sách

+ Ủy ban pháp luật quốc tế

- Đại hội đồng họp mỗi năm một lần, khai mạc vào ngày thứ ba của tuần thứ ba tháng 9 và thường kéo dài khoảng 3 tháng. Ngoài khóa họp thường kỳ, Đại hội đồng cũng có thể tiến hành các khóa họp bất thường trong những trường hợp cần thiết theo đề nghị của Hội đồng bảo an hoặc của đa số quốc gia thành viên.

- Theo Điều 18 Hiến chương, mỗi thành viên của Đại hội đồng được sử dụng một lá phiếu. Riêng đối với các nghị quyết về các vấn đề quan trọng, như liên quan đến duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, bầu các ủy viên khônt thường trực, kết nạp thành viên mới...phải được thông qua với đa số áp đảo (2/3) của các thành viên tham gia và bỏ phiếu. Đại hội đồng cũng có thể dùng hình thức đồng thuận nếu các thành viên có sự nhất trí cao.

 Hội đồng bảo anv

- Hội đồng bảo an là cơ quan lãnh đạo chính trị thường trực của Liên hợp quốc. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. Khi thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ mà hiến chương quy định, Hội đồng bảo an phải hành động với tư cách thay mặt cho các quốc gia thành viên.

- Hội đồng bảo an gồm 15 thành viên, trong đó có 5 ủy viên thường trực (Cộng hòa Liên Bang Nga, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Pháp, Liên hiệp vương quốc Anh và Bắc Ailen và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ) và 10 ủy viên không thường trực được Đại hội đồng bầu ra với nhiệm kỳ 2 năm (hiện nay Việt Nam đang là ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an nhiệm kỳ 2008-2009). Các ủy viên không thường trực không đựoc bầu 2 nhiệm kỳ liên tiếp. Các ủy viên không thường trực được lựa chọn trên 2 nguyên tắc: thứ nhất, có đóng góp thích đáng cho việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế; thứ hai, có sự phân bổ công bằng về địa lý.

- Hoạt động của Hội đồng bảo an thông qua các phiên họp thường kỳ (ít nhất 2 lần trong một năm). Tuy nhiên, Hội đồng bảo an cũng có thể triệu tập họp bất thường bất kỳ lúc nào nếu thấy cần thiết để đảm bảo chức năng giải quyết tranh chấp và tình thế trong lĩnh vực duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.

- Hội đồng bảo an có các ủy ban và cơ quan trợ giúp như:

+ Các ủy ban thường trực

+ Ban tham mưu quân sự; Ủy ban nhân viên quân sự

+ Ủy ban chống khủng bố

+ Các ủy ban cấm vận

+ Các hoạt động và lực lượng gìn giữ hòa bình

+ Các ủy ban khác

+ Các tòa án quốc tế chống các tội ác vi phạm luật nhân đạo quốc tế

- Mỗi ủy viên của Hội đồng bảo an có một lá phiếu khi thông qua các nghị quyết của Hội đồng bảo an. Về nguyên tắc, để thông qua các quyết định củ mình, Hội đồng bảo an áp dụng nguyên tắc đa số. Những nghị quyết của Hội đồng bảo an về các vấn đề thủ tục được thông qua khi có 9/15 ủy viên của Hội đồng bảo an bỏ phiếu thuận. Đối với các vấn đề khác, nghị quyết chỉ được thông qua khi có 9/15 ủy viên của Hội đồng bảo an (trong đó phải  Như vậy, chỉ cần 1[có phiếu của tất cả các ủy viên thường trực) bỏ phiếu thuận. ủy viên thường trực bỏ phiếu chống là nghị quyết của Hội đồng bảo an sẽ không được thông qua. Đây chính là quyền phủ quyết (hay quyền veto) của các ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an. Tuy nhiên, quyền phủ quyết của các ủy viên không thường trực cũng bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định như:

+ Khi ủy viên thường trực là một bên tranh chấp (Điều 27 (3));

+ Khi Hội đồng bảo an kiến nghị Đại hội đồng triệu tập một cuộc họp toàn thể về sửa đổi lại Hiến chương (Điều 109(1));

+ Khi bầu cử thẩm phán Tòa án quốc tế (Điều 10 (2) Quy chế tòa án quốc tế).

 Hội đồng kinh tế - xã hộiv

- Hội đồng kinh tế - xã hội là một trong sáu cơ quan chính của Liên hợp quốc, có nhiệm vụ phối hợp các hoạt động kinh tế và xã hội giữa các quốc gia thành viên của Liên hợp quốc, giữa Liên hợp quốc và các tổ chức chuyên môn cũng như với các quốc gia và các tổ chức quốc tế khác.

- Hội đồng kinh tế - xã hội gồm 54 thành viên, được bầu với nhiệm kỳ 3 năm. Cứ mỗi năm, Hội đồng kinh tế - xã hội bầu lại 1/3 tổng số thành viên. Các thành viên của Hội đồng kinh tế - xã hội có thể được bầu lại sau khi hết nhiệm kỳ.

- Mỗi thành viên của Hội đồng kinh tế - xã hội được sử dụng một phiếu. Những quyết định của Hội đồng kinh tế - xã hội được thông qua theo đa số ủy viên có mặt và bỏ phiếu.

- Hội đồng kinh tế - xã hội lập ra những ủy ban phụ trách các vấn đề kinh tế và xã hội và sự phát triển nhân quyền cũng như tất cả các ủy ban khác cần thiết cho việc thi hành những chức năng của hội đồng.

- Hội đồng kinh tế - xã hội thực hiện các chức năng và quyền hạn chính như: đề xuất những nghiên cứu và làm báo cáo về các vấn đề quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội...; đưa ra các khuyến nghị nhằm thúc đẩy tôn trọng và thực hiện quyền con người; soạn thỏa các công ước trình Đại hội đồng trong các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình...

 Hội đồng quảnv thác

- Là một trong các cơ quan chính của Liên hợp quốc, có nhiệm vụ quản lý kiểm soát các lãnh thổ nằm dưới chế độ quản thác. Đây là chế độ do Liên hợp quốc quy định nhằm mục đích giúp đỡ nhân dân các nước thuộc địa tiến bộ về chính trị, kinh tế và xã hội, đưa họ đến chế độ tự quản hoặc độc lập hoàn toàn.

- Tuy rằng hiện nay Hội đồng quản thác không còn tồn tại trên thực tế nữa do lãnh thổ quản thác cuối cùng đa dành được độc lập, nhưng cộng đồng quốc tế không thể phủ nhận vai trò và những đóng góp tích cực của hội đồng này trong những giai đoạn lịch sử trước đó của tình hình thế giới, đặc biệt với các lãnh thổ mà hội đồng này đã đứng ra quản thác (nay đã trở thành các quốc gia độc lập).

 Tòa ánv quốc tế

- Tòa án quốc tế là cơ quan tư pháp chính của Liên hợp quốc, được thành lập và hoạt động theo Quy chế tòa án quốc tế, một bộ phận của Hiến chương Liên hợp quốc.

- Tòa án quốc tế gồm 15 thẩm phán do Đại hội đồng và Hội đồng bảo an bầu độc lập và cùng một lúc với nhiệm kỳ 9 năm, cứ 3 năm bầu lại 1/3 tổng số các thẩm phán. Các thẩm phán của Tòa đượcbầu với tư cách cá nhân từ các luật gia có uy tín về luật quốc tế, có phẩm chất đạo đức tốt. Do đó, các thẩm phán không đại diện cho bất kỳ quốc gia nào mà hoàn toàn độc lập trong công việc.

- Tuy là cơ quan tư pháp chính của Liên hợp quốc, nhưng Tòa án quốc tế không có thẩm quyền đương nhiên, nó chỉ giải quyết các tranh chấp giữa các quôc sgia thành viên khi các bene tranh chấp đồng ý đưa tranh chấp ra Tòa án quốc tế để giải quyết. Quyết định của tòa án là bắt buộc đối với các bên tranh chấp. Nếu một trong các bên tranh chấp không chịu thi hành bản án thì bên kia có uyền yêu câud Hội đồng bảo an kiến nghị hoặc đưa ra những quyết định nhằm bảo đảm cho việc thi hành những phán quyết của tòa án trên thực tế.

 Ban thư kýv

- Là cơ quan hành chính của Liên hợp quốc. Đứng đầu Ban thư ký là Tổng thư ký, viên chức cao cấp nhất của Liên hợp quốc, được Đại hội đồng bổ nhiệm theo kiến nghị của Hội đồng bảo an với nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bầu lại sau khi hết nhiệm kỳ.

- Cơ cấu tổ chức của Ban thư ký bao gồm các văn phòng trực thuộc Tổng thư ký và các vụ của Ban thư ký. Tuy nhiên, cơ cấu của Ban thư ký cũng có sự thay đổi theo từng giai đoạn khác nhau để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ trong từng thời kỳ.

Theo quy định của Hiến chương, Tổng thư ký có quyền hạn: đề xuất với Hội đồng bảo an về bất kỳ vấn đề nào mà theo ý kiến của Tổng thư ký có thể là mối đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế; ngoài ra Tổng thư ký còn trình bày báo cáo hàng năm vè hoạt động của Liên hợp quốc trước Đại hội đồng.

e. Các cơ quan chuyên môn

- Bên cạnh 6 cơ quan chính, để duy trì tốt hoạt động và tăng cường công tác giám sát chặt chẽ của mình đối với các lĩnh vực nhất định, Liên hợp quốc cũng đã thành lập một số cơ quan chuyên môn để hỗ trợ cho việc thực hiện tôn chỉ, mục đích của tổ chức. Hiện nay, Liên hợp quốc có rất nhiều cơ quan chuyên môn (hầu hết là các tổ chức quốc tế liên chính phủ) như: Tổ chức lao động quốc tế (ILO), tổ chức nông lương của Liên hợp quốc (FAO), tổ chức y tế thế giới (WHO), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO)...

2. Tổ chức thương mại thế giới (WTO)

a. Về sự hình thành

- Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhằm khôi phục sự phát triển kinh tế và thương mại, hơn 50 nước trên thế giới đã cùng nhau nỗ lực kiến tạo một tổ chức mới nhằm điều chỉnh hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế, bên cạnh sự ra đời của một số các định chế tài chính WB, IMF và gắn bó chặt chẽ với các chế định này. Ban đầu các nước chủ trương thành lập Tổ chức thương mại quốc tế (ITO) là cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc. Trong thời gian thảo luận xây dựng Hiến chương cho ITO, các nước đã nhất trí thông qua Hiệp định chung về thuế quan về thương mại - GATT 1947 và thực hiện nó một cách tạm thời thông qua Nghi định thư về việc áp dụng tạm thời có hiệu lực ngày 1/1/1948. Sau này do một số điều kiện khách quan và chủ quan ITO đã không được thành lập, và mặc dù mang tính chất tạm thời, nhưng GATT 1947 đã trở thành công cụ đa phương duy nhất điều chỉnh những quan hệ thương mại trên quy mô toàn cầu. Có thể nói, trong 48 năm tồn tại của mình GATT 1947 đã có những đóng góp to lớn vào việc thúc đẩy và đảm bảo thuận lợi hóa và tự do hóa thương mại thế giới. Tuy nhiên, đến đầu những năm 90 do những biến chuyển của tình hình thương mại quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật, GATT 1947 đã bộc lộ những bất cập và hạn chế nhất định.

- Trước những yêu cầu được đặt ra, năm 1994 tại cuối vòng đàm phán Uruguay, các nước đã cho ra đời Tuyên bố Marrakessh về việc thành lập Tổ chức thương mại thế giới, và bắt đầu đi vào hoạt động ngày 1/1/1995.

- WTO là một tổ chức quốc tế độc lập. Tư cách chủ thể của WTO trong quan hệ quốc tế đã được quy định tại điều VIII Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới. Khác với GATT 1947, WTO không chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, mà còn mở rộng phạm vi điều hcỉnh sang cả lĩnh vực thương mại dịch vụ, thương mại liên quan đến sở hữu trí tuệ và đầu tư. Sau một thời gian dài đàm phán, hiện nay Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức này vào năm tháng 10/2007.

b. Mục đích và nguyên tắc hoạt động của Tổ chức thương mại thế giới

* Mục đích:

Với tư cách là một tổ chức liên chính phủ, WTO là nền tảng cho sự phát triển quan hệ thương mại giữa các quốc gia. Thông qua tự do hóa thương mại và một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để các thành viên hoạch định và thực hiện chính sách nhằm mở rộng sản xuất, thương mại hàng hóa và dịch vụ, nâng cao mức sống, tạo thêm việc làm cho nhân dân các nước thành viên. Mục đích này của WTO đã được thể hiện ngay trong Lời nói đầu của Hiệp định Marrakessh về thành lập Tổ chức thương mại thế giới.

* Nguyên tắc hoạt động:

WTO hoạt động dựa trên một loạt các quy phạm và quy tắc tườn đối phức tạp, bao gồm trên 60 hiệp định, phụ lục, quyết định và giải thích khác nhau điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực thương mại quốc tế. Tuy vậy, tất cả các văn bản đó đều được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của WTO, đó là:

 Nguyên tắc không phân biệt đối xử:§ Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia trong quan hệ quốc tế và đựoc cụ thể hóa thông qua 2 chế độ pháp lý là đối xử tối huệ quốc (MFN) và đối xử quốc gia (NT).

- Đối xử tối huệ quốc (MFN) là chế độ pháp lý quan trọng nhất của WTO, theo đó nếu một quốc gia thành viên dành cho một thành viên khác các ưu đãi thì cũng phải dành cho tất cả các quốc gia thành viên những ưu đãi tương tự.

- Chế độ đãi ngộ quốc gia (NT) là nội dung thứ hai của nguyên tắc không phân biệt đối xử. Theo đó, các quốc gia phải dành những ưu đãi đối với hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ của quốc gia thành viên khác không kém thuận lợi hơn đối với những sản phẩm cùng loại của quốc gia mình.

 Nguyên tắc mở rộng tự do hóa thương mại§

Đây là một trong những nguyên tắc thể hiện rõ nhất bản chất của Tổ chức thương mại thế giới. Tự do hóa thương mại là hệ quả tất yếu đôiư với xu thế vận động của nền kinh tế thế giới theo xu hướng toàn cầu hóa. Các biện pháp chủ yếu thực hiện tự do hóa thương mại là các biện pháp thuế quan và phi thuế quan. Vì vậy, để mở rộng tự do hóa thương mại, WTO quy định các thành viên trong quá trình đàm phán phải thỏa thuận cụ thể về việc hạnc hế, loại bỏ các biện pháp thuế quan và phi thuế quan và lộ trình cam kết thực hiện cụ thể.

Bên cạnh đó, tự do hóa thương mại đòi hỏi các quốc gia thành viên phải mở cửa thị trường trong nước cho các loại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư nước ngoài.

 Nguyên tắc cạnh tranh§ công bằng

Theo nguyên tắc nà các quốc gia thành viên được tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau. Theo đó, sản phẩm của một nước không chịu các mức thuế khác nhau do các thành viên quy định.

Nguyên tắc này nhằm thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng, hạn chế những tác động của các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại quốc tế.

 Nguyên tắc ưu đãi cho§ các nước phát triển

Với trên 2/3 thành viên của WTO là các quốc gia đang phát triển và các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là khuyên skhích phát triển, dành những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt cho những quốc gia này, với mục tiêu đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của các quốc gia này vào hệ thống thương mại đa phương. Thực hiện nguyên tắc này, WTO dành cho các nước đang phát triển, các nền kinh tế chuyển đổi những linh hoạt và ưu đãi nhất định bằng hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập hoặc các ưu đãi trong việc thực thi các hiệp định, đồng thời chú ý đến việc trợ giúp kỹ thuật cho các nước này.

c. Chức năng hoạt động: Theo Hiệp định Marrakessh thành lập WTO, tổ chức này có các chức năng cơ bản sau:

- Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và các thỏa thuận thương mại đa phương. Giám sát, tạo thuận lợi kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các thành viên thực hiện các nghĩa vụ quốc tế của họ.

- Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phuwong trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bột trưởng WTO.

- Là cơ chế giải quyết tranh chấp giưã các nước thành viên liên quan đến việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các Hiệp định thương mại đa phương.

- Là cơ chế để kiểm định chinchs sách thương mại của các nước thành viên, đảm bảo thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của WTO.

- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB) trong việc hoach định những chính sách và dự báo về xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.

d. Quy chế thành viên

Khác với các tổ chức quốc tế khác, WTO đã xây dựng một quy chế thành viên, theo đó thành viên của WTO không chỉ bao gồm các quốc gia có chủ quyền mà còn bao gồm các vùng lãnh thổ độc lập trong quan hệ đối ngoại.

WTO có 2 loại thành viên là thành viên sáng lập (là tất cả các thành viên của GATT 1947 và phải ký, phê chuẩn hiệp định về thành lập WTO) và thành viên gia nhập (là những thành viên tiến hành đàm phán về điều kiện gia nhập với các thành viên của WTO).

e. Cơ cấu tổ chức: Theo điều IV Hiệp định Marrakessh về thành lập Tổ chức thương mại thế giới, cơ cấu tổ chức của WTO bao gồm các cơ quan sau: Hội nghị bộ trưởng, Đại hội đồng, Ban thư ký.

* Hội nghị Bộ trưởng

- Là cơ quan cao nhất của WTO, bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên. Hội nghị Bộ trưởng họp ít nhất 2 năm một lần. Hội nghị Bộ trưởng sẽ thực hiện chức năng của WTO và đưa ra những hành động cần thiết để thực hiện các chức năng này.

- Hội nghị Bộ trưởng thành lập 3 ủy ban giúp việc cho mình là: Ủy ban về thương mại và phát triển (có nhiệm vụ rà soát định kỳ các điều khoản, đặc biệt quy định trong các Hiệp định thương mại đa biên dành cho các nước kém phát triển và báo cáo với Đại hội đồng để có những chính sách phù hợp), Ủy ban các hạn chế về cán cân thanh toán quốc tế (có nhiệm vụ là tư vấn cho các thành viên của WTO về các biện pháp thương mại để bảo vệ tình hình tài chính đối ngoại và cán cân thanh toán của các thành viên); và Ủy ban về ngân sách, tài chính và quản trị (có chức năng giải quyết những vấn đề liên quan tới ngân sách và tài chính của tổ chức quốc tế này).

* Đại hội đồng

- Mặc dù Hội nghị Bộ trưởng là cơ quan quyền lực cao nhất của WTO, nhưng mọi hoạt động của tổ chức này chủ yếu do Đại hội đồng điều hành. Đại hội đồng gồm đại diện của tất cả quốc gia thành viên. Trong thời gian giữa các khóa họp của Hội nghị Bộ trưởng, chức năng của Hội nghị Bộ trưởng do Đại hội đồng đảm nhiệm. Ngoài ra Đại hội đồng còn thực hiện các chức anưng khác do Hiệp định Marrakesh quy định.

- Hoạt động của Đại hội đồng được thực hiện thông qua các cuộc họp và thông qua hoạt động của các Hội đồng, ủy ban. Khi cần thiết, Đại hội đồng được triệu tập để đảm nhiệm phần trách nhiệm hoặc của cơ quan giải quyết tranh chấp hoặc của cơ quan rà soát chính sách thương mại.

- Ngoài ra Đại hội đồng còn chỉ đọa hoạt động của 3 cơ quan hoạt động trong 3 lĩnh vực khác nhau là: Hội đồng về thương mại hàng hóa, Hội đồng về thương mại dịch vụ và Hội đồng về các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.

* Ban thư ký

- Ban thư ký của WTO có trụ sở tại Giơnevơ. Đứng đầu Ban thư ký là Tổng thư ký do Hội nghị Bộ trưởng bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm, còn các nhân viên của Ban thư ký do Tổng giám đốc bổ nhiệm. Quyền hạn và trách nhiệm của Ban thư ký do Hội nghị Bộ trưởng quyết định.

- Ban thư ký có nhiệm vụ phục vụ các cơ quan chức năng của WTO liên quan đến các cuộc thương lượng và thực hiện các hiệp định đa phương và đa biên đã được ký kết.

3. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Asean)

a. Về sự hình thành

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Asean) được thành lập trên cơ sở Tuyên bố Băng Cóc ngày 8/8/1967 của Hội nghị ngoại trưởng 5 nước thuộc khu vực Đông nam Á là Thái Lan, Malayxia, Singapore, Philippin và Inđônêsia. Hiện nay, Asean có 11 quốc gia thành viên. Ngoài 5 thành viên ban đầu, các thành viên mơi gia nhập là: Bruney (1985), Việt Nam (1995), Lào và Myanmar (1997), Campuchia (1999).

b. Mục đích, nguyên tắc

* Mục đích: Theo Tuyên bố Băng cốc 1967 và Tuyên bố Kualalumpua 1971, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á theo đuổi các mục đích thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển vân hóa trong khu vực; thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực bằg việc tôn trọng công lý và nguyene tắc pháp luật trong quan hệ giữa các nước trong khu vực và tuân thủ các nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc; duy trì sự hợp tác chặt chẽ, cùgn có lợi với các tổ chức quốc tế và khu vực có cùng tôn chỉ và mục đích; xây dựung Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, tự do, thịnh vượng và trung lập, không có sự can thiệp từ bên ngoài dưới bất kỳ hình thức nào.

* Nguyên tắc: Asean phải tuân thủ những nguyên tắc đã được ghi nhận trong Tuyên bố Băng Cốc 1967 và được cụ thể hóa trong Hiệp ước Bali 1976 trong quan hệ giữa các quốc gia thành viên với nhau và với các chủ thể khác, bao gồm:

- Tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các quố gia;

- Tôn trọng quyền của mọi quốc gia được tồn tại mà không có sự can thiệp, lật đổ hoặc áp bức từ bên ngoài;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;

- Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hòa bình;

- Từ bỏ việc đe dọa hoặc sử dụng vũ lực;

- Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả.

Ngoài những nguyên tắc trên, việc điều phối hoạt động còn được tiến hành trên một loạt các nguyên tắc khác như: nguyên tắc bình đẳng, nguyên tắc đồng thuận...

c. Cơ cấu tổ chức: Với định hướng phát triển đặc thù, "thống nhất trong đa dạng" và "linh hoạt" trong các thời kỳ hoạt động, cơ cấu tổ chức của Asean đã đựoc linh hoạt thay đổi phù hợp với tình hình và yêu cầu hợp tác đặt ra trong mỗi giai đoạn khác nhau. Qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Asean đã trải qua nhiều lần cải tổ khác nhau. Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Asean bao gồm các cơ quan:

* Hội nghị thượng đỉnh Asean

Là cơ quan hoạch định chính sách cao nhất của Asean. Theo quyết định của Hội nghị thượng đỉnh Asean lần thứ IV (1992), những người đứng đầu chính phủ các nước thành viên Asean họp chính thức 3 năm một lần trên nguyên tắc luân tphiên theo chữ cái tên nước. ngoài ra có thể họp không chính thức ít nhất một lần trong khoảng thời gian 3 năm đó để đề ra phương hướng và chính sách chung cho hoạt động của Asean và đưa ra quyết định về các vấn đề lớn.

* Hội nghị Bộ trưởng

Là hội nghị hàng năm của các bộ trưởng ngoại giao Asean. Hội nghị bộ trưởng có trách nhiệm đề ra và quyết định các chính sách cụ thể của Asean trên cơ sở phương hướng và chính sách chung của Hội nghị thượng đỉnh Asean.

Hội nghị bộ trưởng có trách nhiệm báo cáo lên Hội nghị thượng đỉnh Asean.

* Hội nghị bộ trưởng kinh tế Asean

Là cơ quan họp chính thức hàng năm. Ngoài ra, hội nghị có thể họp không chính thức nếu cần thiết nhằm chỉ đạo các mặt hợp tác kinh tế trong Asean.

Trong hội nghị bộ trưởng kinh tế Asean có hội đồng AFTA, được thành lập theo quyết định của Hội nghị thượng đỉnh Asean lần thứ tư tại Singapore để theo dõi, phối hợp và báo cáo việc thực hiện chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chugn (CEPT).

* Hội nghị bộ trưởng các ngành chuyên môn: Là hội nghị bộ trưởng các ngành như: năng lượng, nông nghiệp, y tế...được tổ chức khi cần thiết để điều hành các vấn đề trong lĩnh vực này.

* Ủy ban thường trực Asean: Là cơ quan soạn thỏa chính sách và điều phối Asean giữa hai kỳ họp của Hội nghị bộ trưởng Asean. Ủy ban thường trực Asean chịu tráhc nhiệm báo cáo trước Hội nghị Bộ trưởng Asean.

- Cơ cấu của Ủy ban thường trực Asean bao gồm: chủ tịch là Bộ trưởng ngoại giao của nước đăng cai Hội nghị Bộ trưởng Asean, Tổng thư ký Asean và vụ trưởng các ban thư ký Asean quốc gia.

- Ủy ban thường trực Asean họp hai tháng một lần để xem xét các đề nghị của cuộc họp các quan chức cao cấp và các ủy ban hợp tác chuyên ngành nhằm thực hiện chủ trương và chính sách của Hội nghị Bộ trưởng Asean.

* Ban thư ký Asean

- Là cơ quan hành chính của Asean, được thành lập năm 1978 theo Hiệp định về Ban thư ký Asean (Bali, 1976). Trụ sở của Ban thư ký đặt tại Giacácta (Inđônêsia).

- Cơ cấu của Ban thư ký Asean bao gồm Tổng thư ký, các Phó tổng thư ký, các vụ trưởng, trợ lý vụ trưởng và các nhân viên. Nhiệm vụ của Ban thư ký Asean là tăng cường sự phối hợp trong việc thực hiện các chính sách, chương trình và các hoạt động giữa các bộ phận khác nhau của Asean. Tuyên bố Singapore năm 1992 có những sửa đổi nhất định đối với cơ cấu và chức năng quyền hạn của Ban thư ký. Theo đó, Tổng thư ký của Ban thư ký được chỉ định lại là Tổng thư ký Asean và có hàm Bộ trưởng. Ban thư ký cũng được mở rộng hơn phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình.

- Ngoài những cơ quan nêu trên, trong cơ cáu tổ chức của Asean còn có một số cơ quan khác như: Hội nghị liên bộ trưởng, các Ban thư ký quốc gia...

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro