Lực Côriôlit

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Khi Trái ðất quay quanh trục tất
cả các ñiểm trên bề mặt của nó ñều
chuyển ñộng với vận tốc giảm dần từ
xích ñạo về cực. Mọi vật thể chuyển
ñộng trên bề mặt Trái ðất ñều chịu tác
ñộng của lực chuyển ñộng ban ñầu của
nó và lực hướng từ tây sang ñông do
chuyển  ñộng  của  Trái  ðất,  hướng
chuyển ñộng có ñược của vật thể là
tổng hợp của hai lực này. Nếu vật thể
chuyển ñộng theo chiều kinh tuyến khi
nhìn theo hướng chuyển ñộng ñều bị

lệch hướng về bên phải ở nửa cầu Bắc           Hình 2.17. Sự lệch hướng chuyểnñộng

và lệch về bên trái ở nửa cầu Nam. ðối

với các vật chuyển ñộng dọc theo ñường vĩ tuyến (ở bán cầu Bắc cũng như bán cầu
Nam) thì hiệu ứng Côriôlit không làm lệch hướng chuyển ñộng mà chỉ làm cho vật
nặng hơn lên (khi chuyển ñộng về phương Tây), hoặc nhẹ bớt ñi (khi chuyển ñộng về

47


phương ðông)… Ở Bắc bán Cầu, những ñoạn sông chảy theo hướng kinh tuyến bị xói mòn ở bờ bên phải (nhìn theo dòng chảy), vật rơi tự do bị rơi lệch về phía ñông, các trung tâm bão ở Bắc bán Cầu có dạng xoáy ngược chiều kim ñồng hồ; còn ở Nam bán Cầu thì ngược lại. Các vật thể chuyển ñộng bị ảnh hưởng bởi lực Côriôlit dễ nhìn thấy rõ nhất như các khối khí, nước trong các dòng sông, dòng biển… trong quân sự ñường ñi của ñạn ñạo muốn trúng ñích phải tính toán lực này rất chính xác.

Lực làm lệch hướng chuyển ñộng của vật thể ñược nhà toán học Pháp G.G. Côriôlit (Gaspard-Gustave de Coriolis) nêu ra năm 1835, nên ñược gọi là lực G. Côriôlit và ñược ñịnh nghĩa là lực làm lệch hướng chuyển ñộng của các vật thể do sự tự quay của Trái ðất. Lực này ñược biểu thị bằng công thức:

F = 2 ω.v.sin ϕ  hay  F = 2. m . ω . v . sin ϕ

Trong ñó:

F: lực Coriolit

ω: vận tốc góc quay của Trái ðất v: vận tốc chuyển ñộng của vật m: khối lượng của vật

ϕ: vĩ ñộ ñịa lý nơi vật chuyển ñộng

Ở xích ñạo sin ϕ = 0 nên F = 0 và tăng dần về hai cực.

- Mạng lưới tọa ñộ trên Trái ðất

Trong quá trình chuyển ñộng tự

quay của Trái ðất chỉ có 2 ñiểm chuyển

ñộng tại chỗ là hai ñiểm cực: cực Bắc và

cực Nam. ðường thẳng tưởng tượng nối

hai cực qua tâm Trái ðất là trục Trái

ðất. Vòng tròn lớn nhất nằm trong mặt

phẳng vuông góc với trục quay và phân

chia Trái ðất thành hai nửa cầu (nửa cầu

Bắc và nửa cầu Nam) bằng nhau là vòng

xích ñạo. Khoảng cách từ xích ñạo ñến

2 cực bằng nhau. Các mặt phẳng song

song với mặt phẳng xích ñạo cắt với bề

mặt ñất thành các vòng tròn song song

là các vĩ tuyến. Vĩ tuyến thuộc nửa cầu


Bắc là vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến thuộc nửa
cầu Nam là vĩ tuyến Nam. Khoảng cách
biểu hiện bằng các cung ñộ từ các vĩ
tuyến ñến xích ñạo gọi là các vĩ ñộ ñịa lý.


Hình 2.18. Mạng lưới tọa ñộ trên Trái ðất

48


ðường nối hai cực trên bề mặt Trái ðất gọi là kinh tuyến. (giao tuyến giữa mặt phẳng kinh tuyến với mặt elípxôit của Trái ðất). Khoảng cách biểu hiện bằng các cung ño từ các kinh tuyến ñến kinh tuyến gốc gọi là kinh ñộ ñịa lý.

Tất cả hệ thống các ñường kinh tuyến, vĩ tuyến ñịa lý trên bề mặt Trái ðất giao nhau tạo thành một mạng lưới tọa ñộ, nơi cắt nhau gọi là tọa ñộ ñịa lý của ñiểm ñó. Nhờ có tọa ñộ mà ta có thể xác ñịnh vị trí các ñiểm trên bề mặt Trái ðất. Khi ghi tọa ñộ, vĩ ñộ ñược ghi trước, kinh ñộ ghi sau. Ví dụ Hà Nội 21o01’B; 105o52’ð.

Nếu Trái ðất chuyển ñộng như một trái bóng bay trong không gian, tức là không có phương của trục ñược giữ nguyên thì chúng ta không thể xác ñịnh ñược ñâu là bắc, ñâu là nam và như vậy cũng sẽ không xây dựng ñược mạng lưới tọa ñộ

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro