Ly luan & thuc trang he thong van ban PL

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Lý luận và thực trạng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.

I. Lý luận:

- Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức thể hiện của các quyết định pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự và dưới hình thức nhất định, có chứa đựng các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định, được áp dụng nhiều lần, trong thực tiễn đời sống và việc thực hiện văn bản không làm chấm dứt hiệu lực của nó.

+ Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành: không phải mọi văn bản pháp luật đều là văn bản quy phạm pháp luật. VBQPPL được thực hiện theo 1 trình tự luật định.

+ VBQPPL là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung (mang tính quy phạm phổ biến).

+ VBQPPL được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội, áp dụng trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra.

1. Quốc hội: + Hiến pháp

+ Luật

+ Nghị quyết.

Hiến pháp là luật cơ bản, quy định những vấn đề cơ bản nhất của quốc gia.

Luật điều chỉnh các loại quan hệ trong đời sống nhà nước và xã hội.

Nghị quyết giải quyết những vấn đề cụ thể, nhất thời.

2. UBTVQH: + Pháp lệnh

+ Nghị quyết

Nhiều pháp lệnh mang tính chất luật, điều chỉnh quan hệ xã hội chưa được pháp điển hóa thành luật.

Nghị quyết giải quyết những vấn đề cụ thể.

3. Chủ tịch nước: + Lệnh

+ Quyết định

Có hiệu lực pháp lý gần như ngang với văn bản của UBTVQH, cao hơn các văn bản của Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.

4. Chính phủ: + Nghị quyết

+ Nghị định

Có hiệu lực pháp lý thấp hơn văn bản của Chủ tịch nước.

5. Thủ tướng Chính phủ: + Quyết định

+ Chỉ thị

Sử dụng quá trình điều hành Chính phủ.

6. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ: + Quyết định

+ Chỉ thị

+ Thông tư

Giới hạn trong phạm vi của 1 bộ, hoặc cùng các bộ, ban ngành, tổ chức xã hôi cùng thực hiện một vấn đề chung.

7. Hội đồng thẩm phán TANDTC: + Nghị quyết

8. Viện trưởng VKSNDTC: + Quyết định

+ Chỉ thị

+ Thông tư

9. HĐND: + Nghị quyết.

10. UBND: + Quyết định

+ Chỉ thị

Hệ thống VBQPPL ở Việt Nam theo Hiến pháp 1992 và luật ban hành VBQPPL bao gồm:

- Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, Nghị quyết.

- Văn bản do UBTVQH ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết.

- Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thi hành VBQPPL của Quốc hội và UBTVQH:

+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

+ Nghị quyết, nghị định của Chính phủ. Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.

+ Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

+ Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TANDTC.

+Nghị quyết, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng VKSNDTC.

+ Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các tổ chức chính trị- xã hội.

- Văn bản do HĐND, UBND để thi hành VBQPPL của Quốc hội, UBTVQH và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Văn bản do UBND ban hành còn để thi hàng Nghị quyết của HĐND cùng cấp.

+ Nghị quyết của HĐND.

+ Quyết định, chỉ thị của UBND.

II. Thực trạng:

1. Ưu điểm: (4)

- Pháp luật từ chỗ tản mạn nay đã có hẳn chương trình xây dựng pháp luật, có luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

- Bước đầu có sự pháp điển hóa thành các bộ luật, pháp luật trở nên gần gũi, khách quan và khả thi hơn.

- Pháp luật ngày càng ghi nhận các quyền và lợi ích chính đáng của con người mà trước đây chủ yếu nói về nghĩa vụ, bổn phận.

- Ta đã quan tâm đến cả 2 mặt pháp luật kinh doanh và pháp luật về các vấn đề xã hội phát huy những mặt tích cực và phát huy những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường, từng bước giải quyết 2 vấn đề tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội.

2. Hạn chế: (7).

- Quy trình, thể thức ban hành văn bản của ta về cơ bản còn lạc hậu so với các nước trên thế giới.

- VBQPPL của ta, qua đợt tổng rà sóat đã phát hiện nhiều sai phạm, nhiều văn bản chồng chéo, trái với quy định của luật, nghị định...

- Quá nhiều văn bản hướng dẫn thi hành, xét về tổng thể, hệ thống VBQPPL của ta hiện rất lộn xộn, có nhiều văn bản hướng dẫn hay quy định 1 cách sai lạc so với quy định của pháp luật hoặc văn bản cấp trên.

- Văn bản pháp luật của ta thường xuyên thay đổi, mất đi tính ổn định của pháp luật.

- VBQPPL của ta thiếu tính minh bạch, nhiều quy phạm khôngcó cách hiểu thống nhất. Nhiều văn bản mức độ khái quát hóa cao, dẫn đến việc hiểu như thế nào cũng được, không khả thi và khó thực hiện.

- Nhiều văn bản pháp luật không được công khai hóa, khó cập nhật với người dân, dẫn đến tình trạng người dân không hiểu luật, thậm chí thờ ơ trước pháp luật.

- Trong những năm gần đây, không hẳn là chúng ta thiếu các văn bản pháp luật, tuy nhiên vấn đề thực thi trên thực tế lại không mấy hiệu quả do pháp luật của chúng ta chưa đi vào cuộc sống, chưa được áp dụng một cách triệt để và đồng bộ.

3. Phương hướng hòan thiện: (5).

- Dân chủ hóa trong việc ban hành các văn bản pháp luật, mục đích xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN, tham gia lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, VBQPPL ban hành phải thể hiện được ý chí và nguyện vọng của nhân dân, đáp ứng được lòng mong mỏi của nhân dân.

- Nâng cao chất lượng soạn thảo, xây dựng VBQPPL, bằng việc khảo sát thực tế, phát hiện những vấn đề hợp lý nhưng chưa hợp pháp cần tháo gỡ để hoàn thiện.

- Hoàn thiện hệ thống VBQPPL để người dân có thể dễ dàng truy cập, ngôn ngữ cần phải đơn giản, dễ hiểu, dễ vận dụng trên thực tế.

- Văn bản cần phải minh bạch, chặt chẽ về mặt hình thức, đáp ứng được yêu cầu về mặt nội dung.

- Tăng cường công tác pháp điển hóa, tập hợp hóa các văn bản dưới luật để đề lên thành luật. Đồng thời kiểm tra, rà soát những văn bản đã hết hiệu lực.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro