LÝ THUYẾT KTQT

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

KINH TẾ QUỐC TẾ I (25)

Câu 1: Phân tích tác động của những đặc điểm lớn của KTTG tới việc hoạch định chính sách tại Việt Nam

..

1

Câu 2: Lợi thế so sánh của D. Ricacdo và H-O

..

2

Vận dụng lợi thế của H-O để giải thích tại sao Việt Nam lại xuất khẩu dệt may sang Hoa Kỳ và nhập khẩu máy bay từ Hoa Kỳ

.

2

Câu 3: So sánh, phân biệt lý thuyết lợi thế tuyệt đối và lý thuyết lợi thế so sanh của Ricardo. Việt Nam có lợi thế trong sản xuất hàng hóa nào? Vì sao

.

3

Câu 4: Thuế quan và hạn ngạch

.

5

Câu 5: Bảo hộ mậu dịch và tự do hóa thương mại

8

Câu 6: Đánh giá hoạt động TMQT của việt nam trong những năm qua. Giải pháp thức đẩy XK hh viêt nam ra thị trường thế giới

9

Câu 7: Phân biệt đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài

1

0

Câu 8: Phân tích tác động của đầu tư quốc tế đến các nước liên quan

.

11

Câu 9: Đánh giá hoạt động đầu tư quốc tế tại VN trong thời gian qua

.

12

Câu 10: Giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VN

..

1

4

Câu 11: Giải pháp hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA

..

15

Câu 12: các biện pháp mà các nước thường áp dụng kho là thành viên của WTO sử dụng phổ biến trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Liên hệ thực tiễn Việt Nam

..

1

5

Câu 16. Quan điểm và chủ trương của Đảng về Tự do hóa TM

...

1

7

Câu 17. Nguyên tắc chuyển đổi tự do hóa TM khi gia nhập WTO.

1

7

                   

Câu 1: Phân tích tác động của những đặc điểm lớn của KTTG tới việc hoạch định chính sách tại Việt Nam

1. Khái niệm

Nền KTTG là 1 hệ thống các nền KT của các QG, các tổ chức, các liên kết KTQT, các công ty đa quốc gia có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau thông qua quá trình phân công lao động quốc tế.

2.Những đặc điểm mới của nền kinh tế thế giới

a. Sự bùng nổ của cuộc cách mạng KH – CN: Là những phát minh khoa học trực tiếp dẫn đến sự hình thành các nguyên lí công nghệ mới, làm thay đổi cách thức sản xuất.

*Đặc điểm:

- Khối lượng tri thức, thông tin của loài người ngày càng gia tăng, đưa loài người bước sang 1 nền văn  minh mới, đó là nền văn minh trí tuệ hay là nền văn minh thứ ba→ Vấn đề đặt ra là đối với các QG cần phải có môi trường để tiếp nhận được KH-CN và đưa vào áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.

- Với KH-CN đang diễn ra sự cạnh tranh 1 cách hết sức gay gắt→ Cần phải tối thiểu hóa hay giảm thiểu thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng sản xuất đại trà.

- Đi đầu trong cuộc CM KH-CN thường là 1 tập thể các nhà KH, và đã xuất hiện rất nhiều các nhà KH trẻ tuổi.

- Phạm vi ứng dụng của các thành tựu KH-CN khá rộng rãi.

*Tác động của cuộc cách mạng KH-CN đối với TG.

- Thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế và gây ra sự đột biến trong tăng trưởng.

- Làm chuyển dich cơ cấu kinh tế của quốc gia theo hướng tối ưu hơn, sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực

Trong TK20, sx

 

công nghiệp TG tăng 35 lần; so với TK19 tăng gấp 3 lần

Năm 1900, nông nghiệp chiếm 1/3 GDP thế giới

Năm 2004. NN 5%, CN 35%, DV 60%

- Thay đổi quan niệm về nguồn lực phát triển, trong đó con người có trình độ KHCN giữ vai trò quyết định

- Sự bùng nổ KHCN làm thay đổi chính sách phát triển của các quốc gia theo xu hướng mở cửa và hội nhập

- Thay đổi tương quan lực lượng giữa các nền kinh tế và hình thành nên các trung tâm kinh tế thế giới như NAFTA, EU --> đòi hỏi mỗi quốc gia muốn phát triển nhanh cần phải có sự lựa chọn chiến lược và chính sách phát triển phù hợp.

* Tác động đến Việt Nam

Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi: ngành dịch vụ đặc biệt những ngành bao hàm nhiều khoa học công nghệ tăng cường với tốc độ nhanh như IT, các dịch vụ viễn thông như điện thoại, internet…Tính đến năm 2008 mật độ điện thoại trung bình đạt 67 máy/100 dân, tổng thuê bao toàn mạng là 58 triệu và gần 20tr ng sử dụng internet.

Cơ cấu lao động cũng có sự thay đổi, lao động chất xám nhiều thay thế dần cho lao động chân tay.

Việt Nam là nước đi sau do đó áp dụng được những thành tưu KHCN vào sản xuất, nâng cao trình độ và khả năng sản xuất.

=>

+ Phải có chính sách thu hút công nghệ hiện đại đặc biệt là công nghệ nguồn

+ Cần phải chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ KH-CN, đội ngũ những nhà quản lý có chất lượng cao và đội ngũ công nhân.

+ Phải có sự điều chỉnh cơ cấu mặt hàng XNK (đặc biệt chú trọng những mặt hàng có chất lượng cao và các dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu TG). Đồng thời phải phát huy tính sáng tạo của các doanh nghiệp, cá nhân.

b. Xu hướng toàn cầu hóa

*Đặc điểm:

-Quá trình quốc tế hóa diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực từ sx, tm, đtư,dv đã thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

-Vai trò ngày càng lớn của các tổ chức tài chính- tiền tệ, các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia, các tổ chức quốc tế

-WTO với 153 thành viên đã điều chỉnh từ 95-98% thương mại của thế giới là biểu hiện của tự do hóa thương mại toàn cầu

-Xu thế khu vực hóa với sự phát triển của các liên kết kinh tế thương mại như EU, ASEAN,…và các hoạt động trao đổi song phương đã làm sâu sắc thêm xu thế toàn cầu hóa.

*Các yếu tố tác động đến toàn cầu hóa

+ Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông, vận tải → sự thay đổi trong quan niệm không gian và thời gian.

+ Sự gia tăng mạnh mẽ của mức độ cạnh tranh QT.

+ Do sự xuất hiện với mức độ gay gắt của những vấn đề mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều quốc gia cùng giải quyết như: ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, nợ nần, an ninh…

+ Việc chấm dứt chiến tranh lạnh, giảm bớt thù địch, tăng cường sự hợp tác.

+ Xuất hiện những vấn đề về chiến tranh và hòa bình, về xung đột khu vực.

+ Thương mại toàn cầu đang có xu hướng ngày 1 gia tăng.

*Tác động của toàn cầu hóa đến nền KTTG.

          

Tích cực

:

-Tăng tính liên hệ phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa các quốc gia

-Tăng tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực trên quy mô toàn cầu.

-Tăng sự dịch chuyển của các yếu tố phục vụ sản xuất, vốn, kĩ thuật trên thế giới. Thực tế thì sự pt của văn minh thế giới 1/10 dựa trên sự sáng tạo. 3/10 nhờ vào sự chuyển giao

-Kích thích sự gia tăng mạnh mẽ của TMQT và ĐTQT

-Làm cho hđ mua bán và sáp nhập tăng lên

-Tăng khả năng cạnh tranh và hợp tác quốc tế

         

Hạn chế:

-Gia tăng những rủi ro về kt_(khủng hảng tài chính tiền tệ khu vực, việc hình thành các “ bong bóng” tài chính- tiền tệ)

-Tình trạng thất nghiệp gia tăng, phân hóa giàu nghèo gia tăng giữa các quốc gia

-Hiện tượng chảy máu chất xám diễn ra nhiều và dễ dàng hơn

-Gây nên sự phụ thuộc quá mức vào các trung tâm kinh tế lớn, các quốc gia có tiềm lực kinh tế lớn,…

* Tác động đến Việt Nam

Toàn cầu hóa và khu vực hóa giúp Việt Nam hội nhập với những khu vực kinh tế năng động và phát triển

 

một cách mạnh mẽ, kèm theo đó là sự gia tăng thương mại; xuất khẩu hàng hóa mà Việt nam có lợi thế cạnh tranh và nhập khẩu những hàng hóa VN chưa đủ khả năng sản xuất.

=>

+ Việt Nam cần phải chủ động hội nhập vào nền KTTG với các chiến lược thích hợp. Kí kết các hiệp định song phương, đa phương với các quốc gia, liên kết khu vực tham gia và tổ chức kinh tế quốc tế: 28/7/1995 vn gia nhập ASEAN; 1996 tham gia vào AFTA; 14/11/1998 vnam tham gia APEC;2007 vnam gia nhập WTO

+ VN cần phải điều chỉnh cơ cấu và cơ chế của nền KT cho phù hợp với xu hướng của toàn cầu hóa, phù hợp với luật pháp quốc tế, luật kinh doanh, kinh tế quốc tế. Đó là chuyển đổi nền KT theo cơ chế thị trường; đẩy mạnh công nghiệp và dịch vụ; tạo ra sự bình đẳng giữa các thành phần KT.

c.Tốc độ tăng trưởng có xu thế chậm và không đều nhau giữa các nước

*Đặc điểm

Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới không đều qua các năm giữa các nước, nhóm nước và các vùng.

Kinh tế châu Á phát triển năng động nhất

*Tác động

Sự pt không đều giữa các nước, nhóm nước đã tạo ra khoảng cách về trình độ pt kt và chênh lệch giàu nghèo, tạo nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt

d. Kinh tế khu vực châu Á – Thái Bình Dương đang trở thành trung tâm của nền kinh tế thế giới

*Đặc điểm:

TTKT thế giới= 4-5%/năm

TTKT châu Á-TBD = 7-8%/năm

Làn sóng tăng trưởng bắt đầu từ NB( những năm 50-60) sau đó lan sang 4 nước Đông Á( nhũng năm 60-70) rồi đến các nước ĐNA(những năm 70-80)

Khu vực này hiện có rất nhiều quốc gia có nền kinh tế năng động như TQ, NB, Singapore, HQ,…làm cho nền kinh tế thế giới chuyển dần về khu vực này.Vòng cung này chiếm khoảng 40% GNP toàn thế giới cùng với tài nguyên thiên nhiên phong phú

*Tác động tới VN

Việt Nam nằm trong khu vực này tạo ra nhiều cơ hội cho sự hợp tác và pt do Việt Nam còn nằm trên con đường biển thuận lợi nên thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài, có điều kiện pt kinh tế đặc biệt là kinh tế biển.Do đó cần có chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn, chính sách phát triển quan hệ ngoại giao.

Bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều thách thức cho Việt nam.

 

Cần có chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành còn non trẻ, có chính sách bảo hộ mậu dịch phù hợp.

e. Một số vấn đề kinh tế toàn cầu ngày càng trở nên gay gắt

*Đặc điểm:

Là những vấn đề liên quan đến nguồn lực phát triển, liên quan đến mt sinh thái, đến tăng trưởng và phát triển kinh tế và các vấn đề liên quan đến vấn đề xã hội.

Việc giải quyết các vấn đề mang tính chất toàn cầu là một vấn đề mang tính cấp bách. Đó là những vấn đề liên quan dến lợi ích và sự sống còn của tất cả các quốc gia trên thế giới

*Tác động đến nền kinh tế thế giới

Một số vấn đề như nợ nước ngoài, ô nhiễm môi trường, thảm họa thiên nhiên, thất nghiệp, bệnh dịch, phòng chống ma túy,… ảnh hưởng tới cả thế giới, để giải quyết cần sự phối hợp hành động của tất cả các quốc gia.

*Tác động tới vn:

Để giải quyết các vấn đề này đòi hỏi phải có sự phối hợp toàn diện và chặt chẽ các chương trình và phát triển kinh tế xã hội, các chương trình phát triển KHCN với tất cả các quốc gia trên toàn thế giới.

Câu 2: Điều kiện, khả năng, giải pháp của Việt Nam trong quá trình hội nhập KTQT

Điều kiện:

-Về nguồn nhân lực: NNL dồi dào, giá nhân công rẻ, tư chất con người VN rất cần cù, sáng tạo, tiếp thu nhanh công nghệ mới, có thể tham gia vào phân công lao động quốc tê. Tuy nhiên người lao động việt nam bị hạn chế về thể lực, về trình độ, ý thức kỉ luật trong lao động, còn thiếu nhiều việc làm, thiếu tác phong công nghiệp và chuyên nghiệp.

-Về điều kiện tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú cho phép phát triển nhiều ngành công nghiệp để tham gia tích cực vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên các nguồn TNTN này phân bố rải rác, điều kiện khai thác khó khăn, khối lượng không lớn, tài nguyên rừng và biển bị xói mòn và hiệu quả sử dụng thấp.

-Về vị trí địa lí: VN nằm trên đường hàng không và hàng hải quốc tế quan trọng. Hệ thống cảng biển là cửa ngõ không những cho nền kinh tế VN mà cả các quốc gia lân cận. Vị trí địa lí thuận lợi của VN tạo khả năng phát triển các hoạt động trung chuyển, tái xk và chuyển khẩu hàng hóa qua các khu vực lân cận. => nguồn tài nguyên vô hình quan trọng

Khả năng:

Tốc độ tăng trưởng KTĐN từ khi thực hiện chính sách đổi mới khá cao, đã gia nhập với cộng đồng tài chính quốc tế, mở rộng quan hệ ngoại giao và buôn bán với hàng trăm quốc gia, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và liên kết kinh tế khu vực như ASEAN, WTO,…VN có khả năng buôn bán và hợp tác kinh tế với những thị trường lớn và những cường quốc kinh tế và Công nghệ trên thế giới, đa phương hóa quan hệ thị trường và đối tượng hợp tác, phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại với tốc độ cao.

Tuy nhiên có sự chênh lệch giữa mặt bằng giá trong nước với mặt bằng giá cả quốc tế: giá một số hh-dv cao hơn mức giá quốc tế( giá cước bưu điện, giá thuê đất,..) nhưng cũng có khá nhiều hh-dv mức giá thấp hơn mặt bằng giá quốc tế ( giá một số thực phẩm, một số dịch vụ sinh hoạt, hàng tiêu dùng,…) Điều đó chứng tỏ mức độ mở cửa và hội nhập kinh tế của VN chưa cao, chưa khai thác triệt để lợi thế và những nguồn lực của nền kinh tế trong nước.

Giải pháp- điều kiện cần thiết để pt lĩnh vực kinh tế đối ngoại VN

-Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế, giữ vững mt hòa bình và hữu nghị với các nước trong khu vực và trên thế giới. Bảo đảm ổn định KT vĩ mô trong đó chú ý đảm bảo ổn định giá cả, tỷ giá hối đoái ổn định và phù hợp, khắc phục sự thâm hụt cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế nhằm lành mạnh hóa mt kinh doanh.

- Hoàn thiện hệ thống luật pháp một cách đồng bộ và nhất quán phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế nhằm tạo nên hành lang pháp lý rõ ràng cho các hoạt động KTĐN

-Thực hiện cải cách hành chính, kiện toàn bộ máy quản lí theo hướng gọn nhẹ; thực hiện nguyên tắc “một cửa” cho các hd KTĐN; khắc phục sự chồng chéo, phiền hà, đùn đẩy trong thủ tục hành chính gây lãng phí và bỏ lỡ cơ hội

-Từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng Kt và xã hội trước hết là ở những trung tâm và cửa ngõ giao dịch kinh tế với thế giới như hệ thống giao thông, cảng biển, sân bay. Thông tin liên lạc, các dv cần thiết khác,…đạt trình độ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho hđ các doanh nghiệp trong và ngoài nước

-Khẩn trương đào tạo và xd đội ngũ cán bộ kĩ thuât, công nhân lành nghề và đặc biệt cán bộ kinh tế đối ngoại có đủ năng lực chuyên môn, bản lĩnh để làm việc với đối tác nước ngoài.

Câu 3: Lợi thế so sánh của D. Ricacdo và H-O

D. Ricacdo

H-O

Các giả định

-

  

Chỉ có 2 quốc gia và 2 loại hàng hóa.

-

  

Mậu dịch tự do giữa 2 nước

-

  

Lao động có thể tự do di chuyển trong mỗi nước nhưng không được di chuyển giữa 2 quốc gia.

-

  

Chi phí sản xuất là cố định.

-

  

Không có phí vận chuyển.

-

  

Lý thuyết tính giá trị bằng lao động.

-

  

Thế giới bao gồm hai quốc gia, 2 yếu tố sản xuất (lao động và vốn) và 2 mặt hàng

-

  

Công nghệ sản xuất là giống nhau giữa 2 quốc gia

-

  

Các mặt hàng khác nhau sẽ có hàm lượng các yếu tố sản xuất khác nhau và không có sự hoán vị về hàm lượng các yếu tố sản xuất tại bất kỳ mức giá cả yếu tố tương quan nào

-

  

Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên cả thị trường hàng hoá lẫn thị trường yếu tố sản xuất

-

  

Chuyên môn hoá là không hoàn toàn

-

  

Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia, nhưng không thể di chuyển giữa các quốc gia.

-

  

Sở thích là giống nhau giữa 2 quốc gia

-

  

Thương mại được thực hiện tự do, chi phí vận chuyển bằng 0

Tư tưởng chủ đạo

-

  

 

sở để các quốc gia giao thương với nhau là Lợi thế tương đối hay còn gọi là lợi thế so sánh.

-

  

Hai quốc gia trao đổi thương mại với nhau thì cả 2 đều có lợi kể cả trong trường hợp cả 2 sản phẩm của quốc gia này đều kém hiệu quả hơn quốc gia kia trên cơ sở lợi thế so sánh của mình

-

  

Các quốc gia tiến hành chuyên môn hóa sản xuất và trao đổi những sp mà quốc gia đó có lợi thế so sánh trong trao đổi

-

  

1 quốc gia sẽ có lợi thế so sánh trong việc sản xuất những hàng hóa đòi hỏi sử dụng nhiều 1 cách tương đối yếu tố sản xuất được coi là dồi dào của quốc gia đó

-

  

Một quốc gia sẽ nhập khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất đòi

 

hỏi sủ dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản xuất dồi dào của quốc gia đó

Cơ sở lý thuyết

TMQTTheo Ricardo thì cớ sở của lợi thế so sánh chính là sự khác biệt về giá tương đối (sau này được gọi là chi phí cơ hội) của 1 hoặc 1 nhóm sản phẩm nào đó.

-

  

Hàm lượng các yếu tố sản xuất tỷ lệ về mặt giá trị giữa 1 yếu tố sản xuất nhất đinh với 1 yếu tố sản xuất còn lại

-

  

LA/KA > LB/KB

-

  

Độ dồi dào (sẵn có) của các yếu tố sản xuất

Đánh giá

·

Tích cực:

-

  

Chứng minh lợi ích thương mại kể cả trong trường hợp quốc gia không có lợi thế tuyệt đối

-

  

Học thuyết đã đưa ra quy luật lợi thế so sánh là nguồn gốc của thương mại quốc tế

-

  

Nhìn nhận được vấn đề chuyên môn hóa

·

  

Hạn chế:

-

  

Cơ sớ của lý thuyết lợi thế so sánh là dựa trên sự so sánh các chi phí sản xuất mà thực chất là dựa trên sự so sánh các gía trị lao động không đồng nhất, đây là bất hợp lý lớn nhất của học thuyết này

-

  

Trong chi phí sản xuất chỉ mới tính đến một yếu tố sản xuất duy nhất, đó là lao động

·

  

Tích cưc:

-

  

Có khả năng dự doán chính xác hơn học thuyết của D. Rícacdo

-

  

Giải thích được bản chất của lợi thế so sánh

-

  

Phân tích được tác động của thương mại quốc tế đến giá cả các yếu tố sản xuất và quá trình phân phối thu nhập giữa các quốc gia cũng như trong phạm vi từng quốc gia

·

     

Hạn chế

-

  

Bỏ qua lý thuyết giá trị lao động và việc gắn cơ chế giá tân cổ điển vào lý thuyết thương mại quốc tế

Vận dụng lợi thế của H-O để giải thích tại sao Việt Nam lại xuất khẩu dệt may sang Hoa Kỳ và nhập khẩu máy bay từ Hoa Kỳ

Xét trong mối quan hệ giữa 2 nước Việt Nam và Mỹ thì ta có thể thấy như sau:

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có lực lượng lao động lớn nhưng trình độ vẫn ở mức thấp, do đó nguồn lao động của Việt Nam rất dồi dào và rẻ. Nhưng Việt Nam vẫn là nước đang phát triển nên nguồn vốn của Việt Nam vẫn còn rất ít và thiếu.

Bên cạnh đó, Mỹ lại là một quốc gia phát triển, đứng trong top các quốc gia phát triển nhất thế giới nên lực lượng lao động của Mỹ có tay nghề và trình độ cao; và nguồn vốn của Mỹ cũng rất dồi dào

Chính vì vậy ta có thể thấy tỷ lệ K/L của Việt Nam sẽ nhỏ hơn tỷ lệ K/L của Mỹ. Như vậy, theo lý thuyết H-O thì Mỹ là nước được coi có nguồn vốn dồi dào và Việt Nam là quốc gia có nguồn dồi dào lao động.

Còn giữa 2 mặt hàng dệt may và máy bay thì ta có thể thấy được hàm lượng các yếu tố sản xuất trong các mặt hàng này là L/K của dệt may sẽ lơn hơn L/K của máy bay vì dệt may là sản phẩm đơn sơ, sử dụng nhiều lao động còn máy bay là loại sản phẩm thâm hụt vốn, cần có tay nghề cao và trình độ kỹ thuật tiên tiến mới sản xuất được. Như vậy, mặt hàng dệt may là mặt hàng có chứa hàm lượng lao động lớn hơn mặt hàng máy bay.

Máy bay

Theo những phân tích trên ta có thể thấy đường giới hạn khả năng sản xuất của Việt Nam nghiêng về trục vải còn đường giới hạn khả năng sản xuát của Mỹ nghiêng về trục máy bay.

Trước khi có TMQT thì Việt Nam sẽ sản xuất tại điểm Vo còn Mỹ tập trung sản xuất tại điểm No, khi đó cả 2 quốc gia đều thu được lợi ích là Io

Nhưng sau khi có TMQT thì Việt Nam sẽ tập trung chuyên môn hóa sản xuất tại điểm V1 còn Mỹ sẽ chuyên môn hóa sản xuất tại N1. Khi đó lợi ích của Việt Nam và Mỹ nhận được lợi ích lần lượt là I1 và I2

Như vậy theo những điều kiện hiện có của Việt Nam và Mỹ; cũng theo lý thuyết H-O thì Việt Nam sẽ nên chuyên môn hóa sản xuất dệt may còn Mỹ sẽ chuyên môn hóa sản xuất máy bay

Khi chính phủ đánh thuế (t):

         

P0 tăng lên đến P1; P1 = P0 (1+t)

         

Sản xuất: sản lượng sản xuất tăng lên (Q1Q2); Thặng dư của Người sản xuất tăng lên: dt hình a

         

Tiêu dùng: sản lượng tiêu dùng giảm ((Q3Q4); Mức giảm thặng dư của Người tiêu dùng: dt hình (a+b+c+d)

         

Thu nhập của chỉnh phủ: dt hình c

         

Thiệt hại đối với xã hội: dt hình (b+d)

à

Tổng thiệt hại: 2 dt hình (b+d)

-

   

SH và DH: đường cung và cầu nội địa đối với mặt hàng X

-

   

SH+F: đường cung của thế giới kết hợp với đường cung nội địa

-

   

Với tự do hóa TM: nền kt cân bằng ở E

-

   

Chính phủ đánh thuế (t),đường cung SH+F dịch chuyển tới SH+F+T

-

   

Giá nội địa tăng lên từ Po đến P1, giá xk của nước ngoài (giá thế giới) là P2.

-

   

Sản xuất trong nước: sản lượng tăng (Q1Q2); Mức tăng thặng dư sx: dt hình a

-

   

Tiêu dùng trong nước: Sản lượng tiêu dùng giảm (Q3 Q4); Mức giảm thặng dư của người tiêu dùng: dt hình (a+b+c+d)

-

   

Thu nhập của chính phủ: dt hình (c+e)

-

   

Thiệt hại đối với xã hội: dt hình (b+d)

à

Phúc lợi của QG tăng lên khi: dt (b+d)<e

Câu 4: So sánh, phân biệt lý thuyết lợi thế tuyệt đối và lý thuyết lợi thế so sanh của Ricardo. Việt Nam có lợi thế trong sản xuất hàng hóa nào? Vì sao

?

Lợi thế tuyệt đối

Lợi thế so sánh

Giống

Cả 2 lý thuyết đều:

-

         

Là những lý thuyết đơn giản và đều chỉ ra được nguồn gốc của thương mại quốc tế

-

         

Mỗi quốc gia cần chuyên môn hóa sản xuất 1 loại hàng hóa để thu được lợi ích khi tham gia TMQT

-

         

Đều nêu lên được là thương mại quốc tế đều đem lại lợi ích cho các bên tham gia

-

         

Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất

-

         

Ủng hộ chính sách tự do hóa thương mại

-

         

Giá cả hàng hóa không được biểu hiện bằng tiền mà được biểu hiện bằng lượng hàng hóa khác

-

         

Sự giàu có của các quốc gia được thể hiện ở khả năng sản xuất hàng hóa chứ không phải việc nắm giữ tiền tệ

Khác

Khái niệm

1 quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất 1 hoặc 1 nhóm hàng hóa nào đó nếu quốc gia đó có chi phí sản xuất nhỏ hơn so với quốc gia khác khi cùng sản xuất 1 lượng hàng hóa như nhau

1 quốc gia có lợi thế so sánh trong việc sản xuất 1 loại hàng hóa đó nếu như chi phí tương đối của quốc gia đó thấp hơn so với quốc gia khác khi cùng sản xuất 1 lượng hàng hóa như nhau

Các giả định

-

      

Thế giới chỉ có 2 quốc gia và sản xuất 2 mặt hàng.

-

      

Thương mại hoàn toàn tự do.

-

      

Chi phí vận chuyển bằng không.

-

      

Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và chỉ được di chuyển tự do giữa các ngành sản xuất trong nước.

-

      

Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên các thị trường.

-

      

Công nghệ sản xuất ở các quốc gia là như nhau và không thay đổi.

-

   

Thế giới chỉ có hai quốc gia và sản xuất hai mặt hàng

-

   

Thương mại hoàn toàn tự do

-

   

Chi phí vận chuyển bằng không

-

   

Lợi ích kinh tế theo quy mô là không đổi

-

   

Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và chỉ được di chuyển tự do giữa các ngành sản xuất trong nước

-

   

Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên các thị trường

-

   

Công nghệ sản xuất ở các quốc gia là như nhau và không thay đổi.

Tư tưởng chủ đạo

-

   

Đưa ra ý tưởng về lợi thế tuyệt đối để giải thích nguyên nhân dẫn đến TMQT và lợi ích của nó

-

   

Một số quốc gia có lợi thế tuyệt đối khi chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu mặt hàng có chi phí sản xuất thấp hơn 1 cách tuyệt đối so với quốc gia khác

-

   

Nhờ chuyên môn hóa sx và xk những mặt hàng có lợi thế tuyệt đối mà cả quốc gia thu đc lợi ích

-

      

TMQT vẫn có thể xảy ra và đem lại lợi ích ngay cả khi quốc gia có lợi thế tuyệt đối hoặc không có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất tất cả các mặt hàng

-

      

Quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có hiệu quả sản xuất cao hơn (lợi thế so sánh) và nhập khẩu những hàng hóa có hiệu quả sản xuất thấp hơn (không có lợi thế so sánh)

Đối tượng giải thích

Giải thích TMQT giữa các quốc gia đều có 1 lợi thế tuyệt đối về 1 mặt hàng nào đó

Giải thích trường hợp phổ biến trong TMQT đó là 1 quốc gia không có bất kỳ lợi thế tuyệt đối nào cũng có thể tham gia và thu được lợi ích từ TMQT

Đánh giá

·

  

Tích cực:

-

   

Lý thuyết lợi thế tuyệt đối nêu lên được tất cả các bên tham gia vào TMQT đếu có lợi

-

   

Nhìn nhận được lợi ích của việc chuyên môn hóa

-

   

Giải thích được một phần của TMQT

·

   

Hạn chế:

-

   

Không giải thích được trường hợp tại sao TMQT có thể diễn ra khi một quốc gia có thể diễn ra khi một quốc gia có mức bất lợi tuyệt đối về tất cả các mặt hàng.

-

   

Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất tạo ra giá trị,là đồng nhất và được sử dụng với tỉ lệ như nhau trong tất cả các loại hàng hoá.

·

Tích cực:

-

   

Chứng minh lợi ích thương mại kể cả trong trường hợp quốc gia không có lợi thế tuyệt đối

-

   

Học thuyết đã đưa ra quy luật lợi thế so sánh là nguồn gốc của thương mại quốc tế

-

   

Nhìn nhận được vấn đề chuyên môn hóa

·

  

Hạn chế:

-

                     

Cơ sớ của lý thuyết lợi thế so sánh là dựa trên sự so sánh các chi phí sản xuất mà thực chất là dựa trên sự so sánh các gía trị lao động không đồng nhất, đây là bất hợp lý lớn nhất của học thuyết này

Trong chi phí sản xuất chỉ mới tính đến một yếu tố sản xuất duy nhất, đó là lao động

Việt Nam có lợi thế nào trong sản xuất hàng hóa:

Thứ nhất, lợi thế so sánh của Việt Nam là các lợi thế tĩnh hay còn gọi các lợi thế cấp thấp, nếu các lợi thế này không có khả năng tái sinh thì nó sẽ mất dần đi. Điều này thấy rất rõ ở hai lợi thế mà Việt Nam đang có là tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào. Mặc dầu Việt Nam được coi là một đất nước phong phú về các loại khoáng sản, nhưng nếu tính theo mức đầu người thì không phải là nước giàu khoáng sản. Về lao động, Việt Nam có nguồn lao động trẻ dồi dào, tuy nhiên lực lượng này lại chưa quen với lối lao động công nghiệp, việc tiếp cận công nghệ mới còn hạn chế . Do đó chất lượng lao động không cao,nhưng tiền công lao động lại quá cao nếu tính theo năng suất.

Thứ hai, so với các nước ASEAN, hoạt động thương mại và đầu tư của Việt Nam vẫn ở trình độ thấp. Theo số liệu thống kê năm 2007 của WTO, trong 50 nền kinh tế của thế giới được đưa ra phân tích thì Việt Nam được xếp thứ 50 cuối danh sách. Đáng chú ý là các nước ASEAN 4: Singapore, Malaisia, Thái Lan và Indonêsia lần lượt theo thứ tự là 14,19, 25 và 32. Trong điều kiện tương đồng về cấu tạo tài nguyên thì lợi thế dựa trên điều kiện sản xuất cấp thấp sẽ nhỏ bé. Nếu chỉ dựa vào lợi thế này thì thương mại của Việt Nam trong ASEAN chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ và được coi là kém phát triển. Nguyên nhân chính không phải ở chỗ có sự tương đồng về cấu tạo tài nguyên gây ra mà là ở chỗ các điều kiện sản xuất vốn có của các quốc gia ASEAN hơn hẳn Việt Nam.

Hiện tại lợi thế so sánh cấp thấp (sản xuất ra sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố lao động, giá trị gia tăng thấp) đang là một nhân tố quan trọng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nhưng nếu chỉ đơn thuần dựa vào lợi thế này thì Việt Nam khó có khả năng thay đổi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu công nghiệp ở mức độ cao hơn. Hơn nữa, điều kiện tự do của AFTA, cùng với sự phát triển nhiều loại hình công nghệ mới, sẽ hướng các công ty xuyên quốc gia đầu tư vào những nước có các điều kiện và lợi thế sản xuất cấp cao hơn (gọi là lợi thế động bao gồm vốn, công nghệ cao, nhân công lành nghề, cơ sở hạ tầng hiện đại…). Trên cơ sở các hoạt động sản xuất, các công ty xuyên quốc gia có thể tận dụng triệt để lợi thế và điều kiện sản xuất của các quốc gia đã có, nhằm tạo ra các sản phẩm hoàn chỉnh, các linh kiện và chi tiết… tại các quốc gia trong điều kiện tự do mậu dịch.

Thứ ba, giá cả của các loại hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra chủ yếu dựa trên lợi thế về điều kiện sản xuất cấp thấp (nguyên liệu thô, gia công và sơ chế) luôn rẻ hơn so với các mặt hàng chế biến dựa trên lợi thế về các điều kiện sản xuất cấp cao hơn (lao động được đào tạo, công nghệ trung bình thích hợp). Hiện tại Việt Nam đang xuất khẩu dầu thô, gạo, khoáng sản… nếu không đi thẳng vào công nghệ hiện đại sử dụng lao động dồi dào để sản xuất hàng xuất khẩu thì Việt Namsẽ phải chịu thiệt thòi về giá hàng xuất khẩu (giá trị gia tăng thấp). Thực tế đó đã được chứng minh qua nhiều năm.

Tuy nhiên những phân tích trên đây không có nghĩa là Việt Nam phải từ bỏ các lợi thế so sánh cấp thấp, mà cần hiểu lợi thế so sánh cấp thấpchỉ tồn tại trong một thời gian ngắn. Về lâu dài, Việt Nam cần học tập kinh nghiệm của Nhật Bản, NIES mau chóng chuyển từ lợi thế so sánh cấp thấp sang lợi thế so sánh cấp cao hơn (sản xuất ra sản phẩm cần nhiều vốn, lao động phải được đào tạo, công nghệ trung bình và cao, năng suất lao động cao và giá trị gia tăng trong sản phẩm lớn). Trong mô hình: lợi thế so sánh trong trường hợp nhiều mặt hàng, thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá Việt Nam chỉ có lợi thế so sánh cấp thấp, biểu hiện sản xuất ở một số nhóm hàng, mặt hàng sử dụng nhiều lao động và lợi thế về tài nguyên tự nhiên. Nhưng với quá trình phát triển (công nghiệp hoá, hiện đại hoá), Việt Nam sẽ có một bước chuyển rất căn bản: mở rộng lợi thế so sánh ra nhiều mặt hàng, nhóm hàng có giá trị cao. Muốn vậy phải kết hợp đồng thời nhiều yếu tố: vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên sẵn có và nguồn nhân lực phong phú, trong đó nguồn nhân lực là một yếu tố rất quan trọng cho việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh phát triển hiện nay, bởi nó tạo ra bước nhảy vọt về năng suất

Câu 5:Chính sách TMQT. Vai trò.Chính sách TMQT của Việt Nam thể hiện theo xu hướng tự do hóa TM như thế nào?

*Chính sách TMQT :

là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, biện pháp thích hợp của một nước dùng để điều chỉnh hoạt động

thương mại quốc tế

của nước đó trong một thời gian nhất định, nhằm đạt được mục tiêu

kinh tế

-

chính trị

-

xã hội

của nước đó.

*Vai trò:

-Tạo điều kiện thuận lợi cho các

doanh nghiệp

trong nước thâm nhập và mở rộng

thị trường

ra nước ngoài, khai thác triệt để lợi thế so sánh của

nền kinh tế trong nước.

-Bảo vệ

thị trường

nội địa : tạo điều kiện cho

doanh nghiệp

trong nước đứng vững và vươn lên trong hoạt động

kinh doanh.

-Chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận trong

chính sách đối ngoại

của một quốc gia.

*Xu hướng tự do hóa thương mại

 là sự nới lỏng, mềm hóa sự can thiệp của NN hay CP vào lĩnh vực buôn bán quốc tế

(Nguyên nhân (Tính tất yếu)

)

-

   

xuất phát từ quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới với những cấp độ toàn cầu hóa và khu vực hóa, llsx vượt ra khỏi biên giới mỗi quốc gia, sự phân công lao động quốc tế phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, vai trò của các công ty đa quốc gia được tăng cường,

-

   

hầu hết các quốc gia đều chủ trương mở rộng nền kinh tế để hội nhập, chuyển sang mô hình kinh tế thị trường mở

-

   

tự do hóa thương mại mang lại lợi ích cho các bên dù trình độ phát triển có khác nhau, phù hợp với xu thế chung của thời đại.

*Công cụ:

Thuế

 

quan và các biện pháp phi thuế quan, các tiêu chuẩn kĩ thuật

*Biện pháp:

-Cắt giảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan (cấm, hạn chế, hạn ngạch, giấy phép...).

-Các chính sách quản lí : sử dụng các quy định tiêu chuẩn kĩ thuật, chính sách chống bán phá giá, chống độc quyền

*Mục đích

-

   

Bảo vệ thị trường trong nước đứng vững trong cạnh tranh

-

   

Khuyến khích doanh nghiệp trong nước vươn ra thị trường nước ngoài.

*Chính sách của Đảng:

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (Đại hội 6

): Đề ra chủ trương và giải pháp ứng phó với những tác động tiêu cực của tình hình, với nội dung chủ yếu là đẩy lùi chính sách bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với nước ta và mở rộng các quan hệ quốc tế.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (Đại hội 7):

Nghị quyết của Đại hội 7 (tháng 6/1991) đã khẳng định “Việt Nam muốn là bạn của các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”, “gắn thị truờng trong nước với thị truờng thế giới” và “mở rộng, đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi”.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (Đại hội 8):

Nghị quyết của Đại hội 8 (tháng 6/1996) đã đề ra chủ trương “trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài; tích cực và chủ động thâm nhập, mở rộng thị truờng quốc tế; “trong hoàn cảnh mới, chúng ta chủ trương xây dựng một nền kinh tế mở, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, hướng mạnh xuất khẩu”; “điều chỉnh cơ cấu thị truờng để vừa hội nhập khu vực, vừa hội nhập quốc tế, xử lý đúng đắn lợi ích giữa ta và các đối tác, chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, các diễn đàn, các tổ chức, các định chế quốc tế một cách có chọn lọc với buớc đi thích hợp”; “tiến hành khẩn trương vững chắc đàm phán Hiệp định thương mại với Mỹ, gia nhập APEC, WTO. Có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện cam kết trong khuôn khổ AFTA”.

Có thể nói chỉ tới Đại hội 8 Chủ trương về hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta mới được thể hiện rõ ràng và chi tiết đến như vậy, tạo ra một “kim chỉ nam” cho toàn bộ chính sách kinh tế đối ngoại của nước ta trong thời kỳ này.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (Đại hội 9)

Chủ trương về chủ động hội nhập kinh tế quốc tế tại Đại hội 8 đã được Đại hội 9 phát triển và nâng cao lên một tầm mới với phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”; “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi truờng”.

Điều đáng lưu ý ở đây là chủ trương chủ động hội nhập tại Đại hội VIII đã được phát triển thành “chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế đa phương, song phương đã ký kết và chuẩn bị tốt các điều kiện để sớm gia nhập WTO” (Hội nghị Trung ương Khoá IX).

*Nguyên tắc điều chỉnh

:

VN thực thi đảm bảo các nguyên tắc:

-Nguyên tắc tối huệ quốc: là quy chế một nước dành cho một nước khác các đk đối xử tốt nhất trong quan hệ TM, nghĩa là các nước được hưởng MFN phải được hưởng tất cả các ưu đãi về các mặt như thuế quan, mặt hàng, đk TM,… mà quốc gia áp dụng MFN dành cho bất kì nước thứ ba khác. Đây là nguyên tắc cơ bản đầu tiên trong quan hệ thương mại quốc tế. Việc áp dụng MFN cho tất cả các thành viên WTO mang tính bắt buộc.

Ví dụ:

Việt Nam kí Hiệp định thương mại VN-Hoa Kỳ ngày 13/7/2000 là cơ sở pháp lí để 2 nước áp dụng MFN cho nhau, tạo thuận lợi cho các công ty VN đẩy mạnh XK hàng hóa của mình sang thị trường Hoa kì với thuế suất nhập khẩu ưu đãi. Đồng thời, Hiệp định đòi hỏi phía VN, sau một thời hạn nhất định, từng bước mở cửa một số thị trường dịch vụ cho các công ty Hoa kì như Ngân hàng XNK Eximbank, Cơ quan phát triển quốc tế USAID trong việc hỗ trợ tài chính và bảo hiểm các khoản đầu tư của các cty Hoa Kì đang làm ăn ở VN

Trong quan hệ thuong mại với EU, VN được hưởng MFN của EU lần đầu tiên vào năm 1939

Khi trở thành thành viên của WTO(T1/2007), VN được hưởng, đồng thời phải áp dụng MFN với tất cả 149 thành viên còn lại của WTO.

Hiện nay, VN đã thỏa thuận MFN với 164 nước và vùng lãnh thổ, bao gồm 122 nước và vùng lãnh thổ là thành viên của WTO, 27 nước thuộc Liên minh châu Âu, 15 nước và vùng lãnh thổ chưa là thành viên WTO.

-Nguyên tắc đối xử quốc gia hay nguyên tắc ngang bằng dân tộc: đòi hỏi những sp nước ngoài và nhiều khi cả các nhà nước ngoài được đối xử trên thị trường nội địa không kém ưu đãi hơn so với sp nội địa cùng loại và các nhà cung cấp nội địa.Ví dụ như: khi gia nhập WTO theo lộ trình cam kết, các nguyên tắc đối xử quốc gia để bảo vệ sx nội địa như áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT trong chính sách đầu tư nước ngoài , chính sách thương mại, dịch vụ sẽ bị bãi bỏ.

Nguyên tắc này cũng có ngoại lệ quan trọng đối với những hàng hóa mậu dịch biên giới, hàng hóa do Chính phủ mua, cho phép trợ cấp sx nội địa từ nguồn thuế nội địa…

Nguyên tắc này là ngtac quan trọng được quy định trong nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương; và cùng với MFN tạo nên nguyên tắc cơ bản ko phân biệt đối xử của WTO.

-Nguyên tắc có đi có lại

-Nguyên tắc mở rộng tự do TM

-Nguyên tắc minh bạch hóa chính sách KT

Câu 6: So sánh công cụ Thuế quan và hạn ngạch

. Liên hệ vận dụng VN

*So sánh thuế quan và hạn ngạch

Ta có:

    

DNĐ: cầu nội địa

               

DNT : cầu ngoại thương

               

SNT: Cung ngoại thương

               

SNĐ: cung nội địa

               

PNĐ: giá nội địa

               

PNT: giá ngoại thương

1.

Giống nhau:

-Thuế quan hay hạn ngạch đều là những công cụ mà chính phủ sử dụng để điều chỉnh việc nhập khẩu, là "hàng rào" của quốc gia dựng lên để bảo hộ sản xuất trong nước.

- Cả thuế quan nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu đều làm giảm số lượng nhập khẩu; làm tăng giá trong nước; làm giảm phúc lợi của người tiêu dùng và nâng cao phúc lợi của nhà sản xuất trong nước, đồng thời đều gây ra những tổn thất cho xã hội.

2. Khác nhau

Thuế quan

Hạn ngạch

Khái niệm – tính chất

Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu hay nhập khẩu

Hạn ngạch (quota) được hiểu là quy định của nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng hóa được phép xuất hoặc nhập khẩu từ một thị trường trong một thời gian nhất định

Phân loại

Theo đối tượng:

-

  

Thuế quan nhập khẩu

-

  

Thuế quan xuất khẩu

-

  

Thuế quá cảnh (thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ)

Theo cách tính (thuế NK)

-

  

Khổi lượng

-

  

Giá trị

-

  

Hỗn hợp

Theo tính chất áp dụng

-

  

Thuế thông thường

-

  

Thuế ưu đãi

Theo đối tượng áp dụng:

-

  

Hạn ngạch nhập khẩu cho một số loại sản phẩm đặc biệt

-

  

Hạn ngạch nhập

khẩu cho sản phẩm với thị trường đặc biệt

Theo tính chất áp dụng:

-

  

Hạn ngạch tuyệt đối

-

  

Hạn ngạch thuế quan

Mục đích

Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với các mặt hàng thay thế có trong nước và điều này làm giảm thâm hụt trong 

cán cân thương mại

.

2, Chống lại các hành vi 

phá giá

 bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của mặt hàng phá giá lên tới mức giá chung của 

thị trường

.

3, Trả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh thuế đối với hàng hóa 

xuất khẩu

 của mình, nhất là trong các cuộc 

chiến tranh thương mại

.

4, Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chẳng hạn 

nông nghiệp

 giống như các chính sách về thuế quan của 

Liên minh châu Âu

 đã thực hiện trong 

Chính sách nông nghiệp chung

 của họ.

5, Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để có thể cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường quốc tế.

6, Không khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng có thể bị coi là 

xa xỉ phẩm

 hay đi ngược lại các truyền thống 

văn hóa

 dân tộc v.v.

1, Hạn ngạch nhập khẩu có khả năng bảo hộ sản xuất trong nước bằng cách chống được các “ cơn sốt giá “.

2, Sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ. phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn ngoại tệ dành cho nhập khẩu sao cho có thể nhập được những vật tư, hàng hoá phục vụ cho phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ để đáp ứng những nhu cầu phù hợp với chiến lược kinh tế xã hội của nước ta.

3, Nhà nước nhằm mục đích thực hiện các cam kết với nước ngoài, với các tổ chức quốc tế. Do vậy hạn ngạch là một công cụ để Nhà nước có thể thực hiện được các cam kết đã ký với nước ngoài.

4, Hạn ngạch nhập khẩu cũng được coi là một biện pháp để bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ.

Đặc điếm - Tác động

               

Điều chỉnh quan hệ cung và cầu hàng hóa ngoại thương và nội địa

(1)

Thuế quan tăng -> PNT

tăng -> DNT

giảm -> SNT giảm

Khi DNT giảm -> DNĐ tăng -> SNĐ tăng

t/h (1) dùng để bảo hộ các DN trong nước

(2)

thuế quan giảm -> PNT giảm

-> DNT tăng -> SNT tăng

Khi DNT tăng -> DNĐ giảm -> SNĐ giảm

t/h 2 sử dụng khi sức cạnh tranh của các DN trong nước đã đạt được 1 trình độ nhất định

·

  

Thuế quan tăng -> giá cả ngoại thương tăng

    

   

          

P1

                                       

A

                      

B

 

      

t=40%

   

     

     

   

        

P2

           

C

              

M

              

N

                

D

 

t=10%

                       

   

   

                  

Q1

                

Q3

                  

Q4

                    

Q2

Có tác động điều chỉnh quan hệ cung cầu của hàng hóa ngoại thương và nội địa

(1)

Quota giảm -> SNT giảm -> PNT

tăng

-> DNT giảm

Khi SNT giảm -> SNĐ tăng ->PNĐ giảm

->DNĐ tăng

t/h (1) để bảo vệ các DN trong nước

(2)

Quota tăng -> SNT tăng -> PNT giảm

-> DNT tăng

Khi SNT tăng -> SNĐ giảm -> PNĐ tăng

->DNĐ giảm

  

M

                      

SM

  

P1

                               

E1

   

P0

                              

G

      

      

   

E

 

   

P2

                                

E2

                      

Q1

                                   

Q0

                                          

D

                   

Giá cả

T

huế quan nhập khẩu dẫn đến giá nội địa của hàng nhập khẩu tăng lên

.

Làm cho g

iá nội địa của hàng hóa nhập khẩu sẽ tăng lên.

Sản xuất

+ S

ản xuất trong nước có điều kiện tăng lên do khối lượng hàng nhập khẩu bị giảm bớt

+

Mặc dù mang lại thiệt hại cho xã hội nhưng áp thuế cho hàng nhập khẩu vẫn tạo động lực cho các doanh nghiệp phát triển nâng cao hiệu quả, nên thuế nhập khẩu vẫn dễ dàng được chấp nhận.

+ Hạn ngạch nhập khẩu là giảm nhập khẩu và tăng sản xuất trong nước.

+ Khi áp hạn ngạch thì doanh nghiệp bị triệt tiêu động lực phát triển. Hạn ngạch được đánh giá thiệt hại hơn cho nền kinh tế.

Tiêu dùng

L

àm cho mức tiêu dùng nội địa giảm đi

giá nội địa của hàng nhập khẩu tăng lên

.

Khi bị hạn chế số lượng nhập khẩu tốt, giá tăng nhập khẩu

, do đó k

huyến khích người tiêu dùng mua các sản phẩm trong nước nhiều hơn. 

Thu nhập cho CP

Thuế quan tồn tại có tính chất lâu dài và là một

trong những

nguồn thu ngân sách chủ yếu của một Quốc Gia.

Nó không có tính chất hỗ trợ cho các loại thuế khác.

Không tạo ra nguồn thu cho NSNN. Nhưng đưa lại lợi nhuận có thể rất lớn cho những người xin được giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch.

Xã hội

+

 

Có sự phân phối lại thu nhập từ người tiêu dùng sản phẩm nội địa ( vì phải mua hàng với mức giá cao hơn ) sang ngưới sản xuất trong nước ( vì nhận được mức giá cao hơn ), đồng thời cũng có sự phân phối lại từ các nhân tố dư thừa của một quốc gia sang các nhân tố khan hiếm của quốc gia đó.

+

 

Thuế quan nhập khẩu dẫn đến sự kém hiệu quả vì gây ra những tổn thất, hay còn gọi là chi phí bảo hộ.

+

 

Thuế quan không đem lại lợi ích cho thế giới nói chung, nó làm cho nước đánh thuế phải chịu chi phí sản xuất và chi phí tiêu dùng cao hơn mặc dù nước này vẫn có thể có lợi trên cơ sở mức thiệt hại của phần còn lại của thế giới.

+

 

Việc đánh thuế cải thiện được điều kiện trao đổi của một nước nếu nước này đủ khả năng ảnh hưởng đến giá cả quốc tế. Nếu không, nước đó rơi vào tình trạng trao đổi ít đi và bị thua thiệt.

+

 

Thuế quan thường bảo hộ các ngành công nghiệp sử dụng nhiều yếu tố khan hiếm, do vậy nó thu hút các nhân tố sản xuất ấy vào ngành này.

+

 

Thuế quan làm tăng thu nhập thực tế của những nhân tố khan hiếm của một nước và làm giảm thu nhập thực tế của những nhân tố tương đối dư thừa.

+

 

Thuế quan làm tăng thu nhập của đất nước và làm giảm thu nhập của nước ngoài bằng việc dịch chuyển cầu từ hàng hóa ngoại quốc sang hàng hóa nội địa.

+

 

Thuế quan làm thay đổi cán cân thương mại của một nước.

+

 

Gây ra lãng phí nguồn lực xã hội.

+

 

Có sự phân phối lại thu nhập.

+

 

Chính phủ không nhận được khoản thu về thuế, tức là hạn ngạch không tạo được nguồn thu cho ngân sách nhà nước (Trừ hạn ngạch thuế quan), nhưng lại đem lại 

lợi nhuận

 lớn cho người xin được giấy phép 

nhập khẩu

 theo hạn ngạch.

+

 

Có thể biến 1 doanh nghiệp thành một nhà độc quyền, gây thiệt hại cho người tiêu dùng.

+

 

Gây ra tiêu cực trong việc xin hạn ngạch giữa các doanh nghiệp. Người ta cho rằng hạn ngạch dẫn tới tham nhũng (hối lộ để được cấp quota), buôn lậu (để tránh hạn ngạch).

Công cụ điều chỉnh

S

ử dụng công cụ thuế thông qua thuế suất, thuế biểu để điều chỉnh việc nhập khẩu.

Sử dụng nguyên tắc điều chỉnh về số lượng (hạn ngạch) để điều chỉnh việc nhập khẩu.

Sự quản lý, giám sát của Chính Phủ và các tổ chức đối với công cụ

Thuế quan chịu sự giám sát chặt chẽ của các tổ chức thương mại song phương và đa phương, các nước tham gia phải cam kết cắt giảm theo thỏa thuận

Hạn ngạch ít bị chi phối trong các thỏa thuận về thương mại quốc tế. Nó còn được xem như một "biện pháp tự vệ" trong thương mại quốc tế.

Tính ưa chuộng

Được ưa thích hơn so với hạn ngạch. Được sử dụng phổ biến trong thương mại quốc tế.

Vì thiệt hại mang lại lớn hơn nên ít được sử dụng, và dần dần sẽ bị thay thế bởi thuế

quan. Đây là quy định có tính bắt buộc đối với các thành viên 

WTO

.

*

Liên hệ vận dụng VN

1/Thực trạng áp dụng thuế quan nhập khẩu tại Việt Nam

Ngày 7-11-2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, chúng ta phải thực hiện Cam kết về thủ tục nhập khẩu.

Mức cam kết chung: Ta đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế (10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình trong vòng 5 - 7 năm. Mức thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9% thực hiện trong vòng 5 - 7 năm. Với hàng công nghiệp từ 16,8% xuống còn 12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5 - 7 năm.

          

Bảng 1: Cam kết của Việt Nam về thuế quan sau khi gia nhập WTO (%)

2005

(Trước khi gia nhập)

2007

(Khi gia nhập)

2019

(Mức thuế quan cuối cùng)

Lịch trình thực hiện

Trung bình chung đơn giản

18,5

17,4

13,4

Cho đến 12 năm

Nguồn : IMF (2007)

Đối với lĩnh vự nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời điểm gia phập và 21,0% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng. So sánh với mức thuế MFN bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23,5% thì mức giảm đi sẽ là 10%.

Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia nhập là 16,1% và mức cắt giảm cuối cùng là 12,6%. So sánh với mức thuế MFN bình quân của hàng công nghiệp hiện nay là 16,6% thì mức cắt giảm đi sẽ là 23,9%.

Ngoài ra Việt Nam cũng cam kết tham gia vào một số hiệp định tự do hóa theo ngành. Những ngành mà Việt Nam cam kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may, và thiết bị y tế. Những ngành mà Việt Nam tham gia một phần là thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng. Thời gian để thực hiện cam kết giảm thuế là từ 3-5 năm.

Trong các hiệp định trên, tham gia ITA là quan trọng nhất, theo đó khoảng 339 dòng thuế thuộc diện công nghệ thông tin sẽ phải có thuế suất 0% sau 3-5 năm. Như vậy, các sản phẩm điện tử như: máy tính, điện thoại di động; máy ghi hình, máy ảnh kỹ thuật số… sẽ đều có thuế suất 0%, thực hiện sau 3-5 năm, tối đa là sau 7 năm.

Việc tham gia hiệp định dệt may (thực hiện đa phương hóa mức thuế đã cam kết theo các Hiệp định dệt may với EU, Mỹ) cũng dẫn đến giảm thuế đáng kể đối với các mặt hàng này: vải từ 40% xuống 12%, quần áo từ 50% xuống 20%; sợi từ 20% xuống 5%.

Thuế quan ở nước ta đóng vai trò quan trọng trong việc thu ngân sách quốc gia (chiếm khoảng 30% tổng thu ngân sách). Trong giai đoạn 2001 - 2005, ngành hải quan luôn đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân sách, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách của Bộ Tài chính. Số thu năm sau luôn cao hơn số thu năm trước, cụ thể: năm 2001 đạt 29.381 tỷ đồng, năm 2002 đạt 36.784 tỷđồng, năm 2003 đạt 39.178 tỷ đồng, năm 2004 đạt 46.017 tỷ đồng, năm 2005 đạt 52.000 tỷ đồng và năm 2006 đạt khoảng 58.000 tỷ đồng (tốc độ tăng thu bình quân hàng năm 15%). Đây là một nỗ lực rất lớn của ngành hải quan trong bối cảnh chúng ta đang thực hiện cắt giảm thuế quan theo các cam kết quốc tế (như cắt giảm thuế theo lộ trình thực hiện CEPT trong ASEAN, các hiệp định song phương và gia nhập WTO). Đặc biệt, đây là giai đoạn đầu thực hiện xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc của Hiệp định trị giá GATT, tình trạng trốn thuế, gian lận qua giá còn khá phổ biến, nhưng ngành đã tập trung chỉ đạo và đưa ra nhiều giải pháp nhằm đảm bảo nhiệm vụ thu thuế đồng thời chống

thất thu qua gian lận trị giá.

2/Thực trạng áp dụng hạn ngạch nhập khẩu

   

a.Trước khi gia nhập WTO

Những năm trước đây Việt Nam sự dụng biện pháp hạn ngạch nhập khẩu khá phổ biến đối với cả hàng xuất khẩu và nhập khẩu nhưng sau năm 1995 bắt đầu chuyển sang chỉ quản lý hạn ngạch đối với hàng xuất khẩu. Song thực tế những biện pháp tương đương hạn ngạch vẫn được sử dụng dưới một số tên gọi khác nhau. Ngoài danh mục các mặt hàng Việt Nam cấm cấm nhập khẩu nhằm mục đích bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ sức khoẻ con người và động, thực vật, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên (tức là bảo vệ các lợi ích công cộng quan trọng), Việt Nam đã duy trì các biện pháp hạn chế định lượng nhập khẩu đối với các mặt hàng sau đây:

-

  

Cấm nhập khẩu

 : thuốc lá điếu, xì gà, hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, xe máy có dung tích xi lanh từ 175 cm 3 trở lên, các loại thiết bị và phần mềm mã hóa liên quan đến bí mật quốc gia,...

-

  

Giấy phép nhập khẩu:

b. Sau khi gia nhập WTO

Theo điều XI Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) của WTO quy định nguyên tắc chung là các thành viên WTO không được áp dụng các biện pháp hạn chế số lượng dưới bất kỳ hình thức nào nhằm hạn chế xuất khẩu, nhập hàng hóa.

Như vậy, về nguyên tắc 

các biện pháp hạn chế số lượng xuất khẩu - nhập khẩu bị cấm hoàn toàn

 trong WTO.

Tuy nhiên, WTO cũng thừa nhận một số ít 

các trường hợp ngoại lệ

 cho phép áp dụng biện pháp hạn chế số lượng xuất khẩu - nhập khẩu nhưng phải là với các điều kiện và theo các thủ tục nhất định.

Việt Nam cam kết khi ra nhập WTO:

từ thời điểm gia nhập WTO sẽ 

không áp dụng mới và không áp dụng trở lại các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu

 không phù hợp với quy định của WTO.

Các nhóm cam kết cụ thể:

Ngoài các trường hợp hạn chế định lượng vì lợi ích công cộng phù hợp với WTO, Việt Nam cam kết như sau:

·

  

Về việc 

bãi bỏ các biện pháp hạn ngạch

 đang được áp dụng trước thời điểm gia nhập:

-

  

Bãi bỏ hạn ngạch xuất khẩu 

hàng dệt may

 kể từ thời điểm gia nhập;

-

  

Bãi bỏ tất cả các biện pháp hạn ngạch nhập khẩu trừ hạn ngạch thuế quan đối với thuốc lá nguyên liệu, trứng gia cầm, đường thô và đường tinh luyện, muối;

·

  

Về việc bãi bỏ các biện pháp cấm nhập khẩu đang được áp dụng trước thời điểm gia nhập:

-

  

Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu thuốc lá điếu và xì gà với điều kiện là việc nhập khẩu chỉ được thực hiện bởi một doanh nghiệp duy nhất là VINATABA và phải được Bộ Công Thương cấp giấy phép nhập khẩu tự động;

-

  

Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu đối với khẩu ô tô cũ không quá 5 năm sử dụng (việc nhập khẩu không cần giấy phép của Bộ Công Thương, chỉ làm thủ tục trực tiếp tại hải quan cửa khẩu);

-

  

Cho phép nhập khẩu đối với các phần mềm, thiết bị mã hoá thuộc diện tiêu dùng đại chúng (không liên quan đến bí mật quốc gia) (việc nhập khẩu không cần giấy phép của Bộ Công Thương, chỉ làm thủ tục trực tiếp tại hải quan cửa khẩu);

-

  

Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu đối với xe máy có dung tích từ 175 cm 3 trở lên từ ngày 31/5/2007 với điều kiện người điều khiển xe phải được cấp bằng lái theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải và việc nhập khẩu phải được Bộ Công Thương cấp giấy phép nhập khẩu tự động.

·

        

Việc Nam được duy trì biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu dưới hình thức hạn ngạch thuế quan (thay thế cho giấy phép nhập khẩu trước đây, nếu có) đối với các mặt hàng sau đây:

-

  

Thuốc lá nguyên liệu;

-

  

Trứng gia cầm;

-

  

Đường thô và đường tinh luyện;

-

  

Muối

Câu 7:So sánh 2 xu hướng: Bảo hộ mậu dịch và tự do hóa thương mại

.Liên hệ vận dụng VN

Tự do hóa thương mại

Bảo hộ mậu dịch

Khái niệm

Tự do hóa thương mại là việc cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan dẫn tới tăng lượng hàng hóa, dịch vụ thế giới vào thị trường nội địa

Bảo hộ mậu dịch là việc tăng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan dẫn tới giảm hàng hóa, dịch vụ thế giới vào thị trường nội địa

Cơ sở hình thành

Quá trình hội nhập KTQT, quốc tế hóa nền KTTG làm cho các quốc gia tiến hành mở cửa, tăng cường quan hệ hợp tác nhằm vận dụng mọi lợi thế so sánh trong và ngoài nước qua đó đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế

Trong quá hội nhập KTQT, tự do hóa nền KTTG sự chênh lệch tiềm năng cà trình độ phát triền của các quốc gia -> các quốc gia đưa ra các biện pháp bảo vệ mình trước sự tấn công của hàng hóa bên ngoài.

Đặc điểm

giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan -> hàng hóa NK tăng -> tăng tính cạnh tranh của DN trong nước -> hàng hóa nội địa có khả năng cạnh tranh với hàng hóa NK

trong thị trường nội địa -> hàng hóa nội địa có thể cạnh tranh với hàng hóa thế giới trên thị trường thế giới thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu

Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan tăng -> hang hóa NK giảm -> DN nội địa tăng quy mô và tăng cương năng lực sản xuất -> thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu.

Biện pháp áp dụng

Các biện pháp theo chiều hướng nới lỏng nhập khẩu trên cơ sở các thỏa thuận song phương và đa phương như:

+ Từng bước giảm thuế nhập khẩu.

+ Tăng và xóa bỏ dần hạn ngạch..

Sử dụng các biện pháp theo chiều hướng gây khó khăn cho xuất khẩu như:

+ Hạn ngạch

+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện

+ Sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật

+ Đánh thuế nhập khẩu cao cho 1 số mặt hàng

Xu hướng

Giảm tỷ suất

 

thuế quan -> tăng cường tự do hóa thương mại

Bảo hộ mậu dịch có xu hướng ngày càng giảm

Mối quan hệ

-

    

Đi từ thấp đến cao

-

    

Tự do hóa tương mại có sau bảo hộ mậu dịch

-

    

Bảo hộ giảm bao nhiêu thì tự do hóa thương mại tăng bấy nhiêu

ð

 

Hai xu hướng trái chiều nhưng thống nhất

-

      

Đi từ cao xuống thấp

-

      

Bảo hộ mậu dịch có trước tự do hóa thương mại

-

      

Bảo hộ thương mại giảm bao nhieu thì tư do hóa thương mại tăng bấy nhiêu

ð

 

Hai xu hướng trái chiều nhưng thống nhất.

v

 

Mối quan hệ giữa 2 xu hướng tự do hóa và bảo hộ mậu dịch

Mặc dù 2 xu hướng là đối nghịch nhau nhưng chúng không bài trừ nhau mà song song tồn tại. Việc kết hợp khéo léo giữa tự do hóa và bảo hộ mậu dịch trong chính sách TMQT là để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

v

 

Liên hệ chính sách ngoại thương của Việt Nam:

Chính sách ngoại thương của việt nam có chiều hướng nghiêng về tự do hóa thương mại. Từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO thì Việt Nam phải tuân thủ theo quy định từ bước cắt giảm hàng rào thuế quan và hạn ngạch. Theo Thông tư 216/TT-BTC ngày 13.11.2009 của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ ngày 1.1.2010, các mức thuế suất được cắt giảm hơn so với mức thuế hiện hành, cụ thể là giảm từ 1% đến 6%, trong đó mức giảm chủ yếu là 2% - 3%. Cùng với việc tập hợp lại các mức thuế suất đã được sửa đổi rải rác trong năm 2008, gộp thuế suất để đơn giản hóa, mức thuế trung bình là 10,54% (mức thuế trung bình hiện hành là 11,14%). Trong đó, các mức thuế suất phổ biến là từ 0% đến 30%, chiếm khoảng 91% tổng số dòng thuế

à

mở cửa thị trường

Ngoài ra chúng ta còn dỡ bỏ hạn ngach đối với 1 số mặt hàng như “ không áp dụng hạn ngạch thuế quan với hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các điều kiện được hưởng thuế suất

 

CEPT”; dỡ bỏ hạn ngạch dệt may vào thị trường Hoa Kì,…

Chuyển việc cấm XK một số mặt hàng hiện nay sang áp dụng điều chỉnh bằng thuế XK, tiếp tục giảm và thu hẹp dần mặt hàng chịu thuế XK

Tuy nhiên, hiện tại để bảo hộ cho nền kinh tế non trẻ trước sức ép quá mạnh của các nền KT khác, Việt Nam vẫn đang sử dụng nhiều các biện pháp nhằm bảo hộ mậu dịch

Sử dụng biện pháp thuế và phi thuế, các biện pháp kĩ thuật để hạn chế hh NK

như đánh thuế nhập khẩu cao đối với các mặt hàng như ô tô, mỹ phẩm, điện thoại di động, thuốc là, xì gà, rượu bia .. sử dụng hạn ngạch với các mặt hàng như:

thuốc lá nguyên liệu, muối, bông, sữa nguyên liệu cô đặc, ngô hạt và trứng gia cầm.

Nhìn chung, chính sách ngoại thương của Việt Nam về dài hạn theo xu hướng là tự do hóa thương mại nhưng đối với từng thời kỳ nhất định thì sẽ có sự kết hợp giữa 2 chính sách tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch.

Câu 8: Đánh giá hoạt động TMQT của việt nam trong những năm qua. Giải pháp thức đẩy XK hh viêt nam ra thị trường thế giới

. Biện pháp nhập khẩu có hiệu quả? Biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam.

·

        

Đánh giá hoạt động TMQT của Việt Nam thời gian qua:

     

Ưu điểm:

-  Tổng kim ngạch ngoại thương tăng lên nhanh chóng. Từ năm 2000, với mức xuất khẩu bình quân 180USD/người(tăng gấp 6 lần năm 1990), nước ta đã ra khỏi khu vực các nước có nền ngoại thương kém phát triển. Mức sản lượng xuất khẩu ngày càng tăng. Kim ngạch bình quân năm 2005 đạt gần 400 triệu USD/người.

-   Tốc độ tăng trưởng ngoại thương nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng cuả sản xuất. Tốc độ tăng xuất khẩu hàng năm trên 20%/năm. Quy mô kim ngạch XNK cũng tăng lên nhanh chóng: năm 1998 kim ngạch XNK của VN đầu tiên đạt 1 tỷ USD, đến năm 2000 là 14 tỷ USD, năm 2005 là 32,4 tỷ USD, năm 2008 là 62,7 tỷ USD, năm 2009 là 57 tỷ.

-  Cơ cấu mặt hàng phong phú đa dạng và được chuyển đổi cơ cấu theo hướng tích cực. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã được thị trường thế giới chấp nhận là dầu thô, dệt may, giày dép, thuỷ sản, điện tử, máy tính, gạo, sản phẩm gỗ,…-các mặt hàng này chúng ta đã xây dựng được lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế. Cơ cấu xuất khẩu được cải thiện theo hướng giảm dần xuất khẩu hàng thô, tăng hàng chế biến và tăng giá trị gia tăng trong hàng hóa xuất khẩu.

-

Thị trường xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng và chuyển đổi hướng: trước đây, chủ yếu Việt Nam có quan hệ buôn bán với Liên Xô và Đông Âu, chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất nhập khẩu, thì nay Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với khoảng 200 quốc gia trên thể giới. Việt Nam đang dần định hướng được thị trường truyền thống (Nga…), thị trường trọng điểm (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, các nước ASEAN, Trung Quốc…), thị trường mới (các nước châu Phi, châu Mỹ La Tinh…)

- Nền ngoại thương VN đã chuyển dần từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh, phát huy quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, chuyển từ vay nợ để nhập khẩu sang đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao dần hiệu quả của hoạt động ngoại thương.

- VN mở cửa hội nhập KTQT và tham gia vào các định chế KTQT, cơ chế, chính sách của VN dần dần đổi mới theo hướng tự do hóa thương mại, giảm thiểu mức độ, phạm vi can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực buôn bán quốc tế.  Hệ thống các công cụ chính sách, biện pháp thương mại quốc tế đã và đang phát huy tác dụng hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngoại thương.

-  Nhập siêu qua các năm gần đây có chiều hướng giảm

-  Xuất khẩu vượt kế hoạch: năm 2005, kế hoạch xuất khẩu 30,8 tỷ USD, xuất khẩu thực tế đạt 32,2 tỷ USD; năm 2006, kim ngạch xuất khẩu đạt 39,6 tỷ USD, vượt 4,95 so với kế hoạch.

   

Nhược điểm:

-   Quy mô xuất nhập khẩu còn nhỏ so với tiềm năng của nền kinh tế. Cán cân thương mại thường xuyên thâm hụt.

-

Cơ cấu mặt hàng lạc hậu, chất lượng thấp, manh mún, sức cạnh tranh yếu (gần 30% kim ngạch xuất khẩu là hàng nông lâm thuỷ sản, 20% là khoáng sản, trên 20% là hàng gia công; 95% nhập khẩu hàng tư liệu sản xuất). Tỷ lệ này cho thấy hàng XK của VN chủ yếu là hàng nguyên liệu, hàm lượng khoa học công nghệ thấp, do đó chịu sự thua thiệt trong buôn bán quốc tế

-

Chất lượng hàng xuất nhập khẩu còn thấp, chi phí đầu vào cao, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh còn yếu. Nhiều mặt hàng chủ yếu được thu gom để xuất khẩu như gạo, chè, cà phê,… chưa xây dựng được những mặt hàng có hàm lượng chế biến và công nghệ cao.

- Thị trường bấp bênh, chưa ổn định, xuất khẩu nhiều qua trung gian, thiếu những hợp đồng lớn và dài hạn.

-  Nhập khẩu lãng phí, sử dụng còn kém hiệu quả, nhiều mặt hàng không phù hợp với điều kiện sử dụng ở Việt Nam.

-  Công tác quản lý xuất nhập khẩu còn thiếu đồng bộ và nhất quán. Vấn đề buôn lậu, gian lận thương mại trở nên nghiêm trọng. Vấn đề vi phạm bản quyền đang trở thành quốc nạn gây giảm uy tín đối với các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam trên thương trường.

- Cơ chế, chính sách đang tiếp tục được đổi mới theo hướng nới lỏng sự can thiệp của nhà nước tuy nhiên việc tổ chức, thực thi lại bộc lộ không ít bất cập, đòi hỏi phải tiếp tục tháo gỡ

·

        

Để thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu trong thời gian tới Việt Nam cần tập trung vào một số giải pháp sau đây:

Ở tầm vĩ mô:

+

  

Trước hết, xây dựng môi trường pháp lý rõ ràng, nhất quán, ổn định nhằm tạo dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, loại bỏ độc quyền và chống các hành vi gian lận thương mại. Trước hết là tạo dựng và củng cố thể chế kinh tế thị trường – nền tảng của kinh doanh quốc tế.

+

  

Rà soát lại các chính sách hỗ trợ và khuyến khích xuất khẩu theo hướng hạn chế độc quyền, ưu đãi, khắc phục các hành vi gian lận thương mại. Trước hết là chính sách thuế, chính sách tín dụng, hạn chế ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước.

+

  

Hạn chế độc quyền, giảm bảo hộ để khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường xuất khẩu và cạnh tranh với các đối tác nước ngoài khi nước ta mở cửa thương mại và đầu tư, đồng thời tạo điều kiện bình đẳng cho các doanh nghiệp trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Tất cả các nhà xuất khẩu đều nhận được sự khuyến khích giống nhau trên cơ sở bình đẳng. Đây chính là sự vận dụng nguyên tắc thị trường để bảo đảm cho các nhà xuất khẩu có hiệu quả sẽ mở rộng xuất khẩu với sự trả giá của các nhà xuất khẩu không hiệu quả.

+

  

Xây dựng chiến lược xuất khẩu hướng vào những ngành công nghệ cao, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu của các ngành hàng.

+

  

Đẩy mạnh xúc tiến thương mại ở tầm chính phủ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức xúc tiến ở thị trường ngoài nước để có định hướng chiến lược lâu dài cho các doanh nghiệp.

+

  

Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn để có một lực lượng lao động và cán bộ quản lý có trình độ cao thích ứng với đòi hỏi của hội nhập. Năng lực cạnh tranh của Việt Nam trong tương lai sẽ phụ thuộc vào sáng tạo của con người Việt Nam và trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới.

+

  

Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, đây là cơ hội để Việt Nam có thêm thị trường và đẩy nhanh cải cách kinh tế thị trường.

Đối với doanh nghiệp:

+

  

Trước hết, doanh nghiệp phải nhận thức được những cơ hội mà kinh doanh quốc tế mang lại thông qua quá trình hội nhập của nước ta, từ đó điều chỉnh sản xuất theo hướng xuất khẩu và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Những cơ hội kinh doanh to lớn mà doanh nghiệp cần phải tận dụng khi nước ta mở cửa thị trường, trước hết là đối với AFTA, thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và gia nhập WTO.

+

  

Hai là, doanh nghiệp cần có chiến lược về sản phẩm, khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh quốc gia trong lựa chọn sản phẩm kinh doanh, chú trọng đến khâu nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, hiện đại hoá khâu thiết kế sản phẩm, chọn lựa hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến phù hợp với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm.

+

  

 Ba là, làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, phát triển mạng lưới tiêu thụ, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống phân phối, nắm bắt và phản ứng kịp thời trước các thay đổi của đối thủ cạnh tranh trên thị trường, phát hiện những thị trường mới.

+

  

Bốn là, nâng cao trình độ, năng lực kinh doanh, điều hành, quản lý doanh nghiệp, trình độ tay nghề của người lao động, trình độ kiến thức về tiếp thị, tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ công nghệ thông tin, chú trọng đến những sáng kiến cải tiến của người lao động ở các khâu khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp.

+

  

 Năm là, xây dựng chiến lược phát triển ổn định lâu dài thích ứng với điều kiện thị trường nhiều biến động, giảm ưu tiên mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong ngắn hạn mà dành thời gian để đầu tư củng cố vị thế ( xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm...) nhằm từng bước tạo uy tín của mình trên thị trường quốc tế.

+

  

Sáu là, tăng cường vai trò của các Hiệp hội ngành hàng, củng cố tổ chức này ngang tầm với những đòi hỏi của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Các Hiệp hội sẽ là người liên kết các doanh nghiệp tạo nên sức mạnh tổng hợp trong cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài.

•Biện pháp để nhập khẩu có hiệu quả:

Biện pháp vĩ mô

:

+Cải cách pháp luật, các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp

+ Tăng cường quản lý nhà nước, kết hợp chặt chẽ giữa các ngành và tổ chức có liên quan, điều chỉnh các công cụ và biện pháp ngoại thương phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy tắc của WTO,… để quản lý tốt hoạt động nhập khẩu, các mặt hàng nhập khẩu để hạn chế tối đa tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại, các biện pháp tiêu chuẩn kỹ thuật để bảo vệ người tiêu dùng trong nước,…

+Liên kết các doanh nghiệp, các ngành kinh tế liên quan đến nhau để nhập khẩu theo một hệ thống và có chiến lược nhập khẩu phù hợp, để tăng quy mô khắc phục những khó khăn về vốn, giá cả,…

+Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp đầy đủ các thông tin cho các doanh nghiệp về các nguồn hàng, các đối tác,…

+ Hỗ trợ vấn đề vốn cho các doanh nghiệp thông qua các tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi,…

+Tăng cường các hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài để mở rộng quy mô và tiếp thu được trình độ quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại…

+Khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu các máy móc, trang thiết bị hiện đại, không nhập khẩu các máy móc, công nghệ lạc hậu, tránh đưa nước ta trở thành bãi rác công nghiệp…

Biện pháp vi mô:

+ Chủ động tăng cường liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp khác

+ Có chiến lược nhập khẩu phù hợp và dài hạn

+ Hết sức chú trọng nghiên cứu, tìm hiểu đối tác và hàng hoá nhập khẩu

+ Cần phải làm việc nghiêm túc, hiệu quả tạo dựng và giữ uy tín với đối tác

+ Chủ động đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao...

•Biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam:

Biện pháp vĩ mô:

+Tăng cường mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại với các nước trên thế giới. Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết với các quốc gia và WTO.

+Đổi mới thể chế và chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng minh bạch hoá nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng kinh doanh có hiệu quả. Mặc dù luật thương mại đã thực thi nhưng Việt Nam cần phải hoàn thiện hơn nữa các văn bản dưới luật cho việc thực thi luật được thuận lợi hơn, đặc biệt là các quy định về hải quan.

+ Phải có chiến lược quy hoạch và xây dựng các dự án sản xuất hàng hoá xuất khẩu trên cơ sở đánh giá đúng tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu từ sản phẩm thô, sơ chế sang các sản phẩm xuất khẩu chế biến sâu và có giá trị cao thông qua phát triển công nghệ chế biến, gắn vùng nguyên liệu với công nghệ chế biến, kiểm soát hoạt động nhập khẩu.

+Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, chính phủ cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thông tin về thị trường xuất khẩu. Bên cạnh việc mở rộng thị trường mới cần không ngừng củng cố thị trường truyền thống vì đó là những thị trường có sức mua khá lớn và điều kiện cạnh tranh có phần thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

+Ưu tiên nhập khẩu các hàng hoá, công nghệ mới áp dụng vào sản xuất hàng xuất khẩu.

+ Đổi mới hoạt động của các tổng công ty, khuyến khích việc thành lập các hiệp hội ngành hàng xuất khẩu nhằm đáp ứng các hợp đồng lớn và dài hạn. Mặt khác tránh hiện tượng chen chân trên sân nhà và làm giảm uy tín hàng hoá Việt Nam.

+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ đàm phán thương mại...

Biện pháp vi mô:

+Lựa chọn mặt hàng kinh doanh có nhiều triển vọng, có thế mạnh của Việt Nam như gạo, cà phê, cao su, thuỷ sản, hạt điều, dệt may, dây cáp điện, linh kiện điện tử và mạch in, sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ,...

+ Đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu để nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh, cải tiến mẫu mã, giảm giá thành và giá xuất khẩu cho hàng hoá Việt Nam. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nên tập trung vào công nghệ bảo quản và công nghệ chế biến.

+ Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài để nắm bắt cơ hội kinh doanh, xuất khẩu những thứ thị trường cần. (Nghiên cứu chính sách thương mại, mở văn phòng đại diện, cơ quan xúc tiến thương mại tại các thị trường xuất nhập khẩu lớn, đào tạo đội ngũ nhân viên marketing giỏi)

+ Tăng cường công tác quảng bá và khuyếch trương các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

+ Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế trong các doanh nghiệp

+ Thúc đẩy liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài để tăng cường tiềm lực xuất khẩu

+ Đầu tư thoả đáng và mẫu, mốt, giống cây con...

+ Phấn đấu giảm chi phí, giám giá, tăng sức cạnh tranh

+Tiếp cận tốt với các kênh phân phối phù hợp ở các thị trường khácnhau: EU là hình thức tập đoàn, Hoa Kỳ là hình thức hiệp hội..

Câu 9: Phân biệt đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài

.Liên hệ vận dụng 2 loại hình này ở VN

*

Phân biệt

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

ODA

Khái niệm

ĐTGTNN là một loại hình của đầu tư quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản ly và điều hành hoạt động sử dụng vốn

ĐTGTNN là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó người chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản ly và điều hành các hoạt động sử dụng vốn.

Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc chính phủ một nước với các chính phủ nước ngoài, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia

Chủ đầu tư

các tổ chức kinh tế, các công ty, cá nhân nước ngoài

Chính phủ, các tổ chức quốc tế, phi chính phủ, tư nhân

Đối tượng tiếp nhận

Doanh nghiệp, tổ chức, chính phủ các nước

Là chính phủ các nước đang và kém phát triển.

Quản lý vốn

Người sở hữu vốn trực tiếp quản lý và sử dụng

Do nước tiếp nhận tự quản lý và sử dụng, người sở hữu vốn không trực tiếp quản lý

Hình thức đầu tư

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh

- Doanh nghiệp liên doanh

- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

- Viện trợ có hoàn lại( dự án: thời gian cho vay dài:<3%/năm)

- Viện trợ không hoàn lại( mục đích xã hội: xóa đói giảm nghèo…)

- Cho vay ưu đãi hoặc không ưu đãi

- Mua cổ phiếu hoặc trái phiếu

-

  

Viện trợ nước ngoài: hoàn lại, ko hoàn lại

-

  

Đầu tư chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu

-

  

Vay ưu đãi, vay thông thường

Tính chất

Phụ thuộc ít vào quan hệ chính trị giữa các bên vì nó diễn ra theo cơ chế thị trường.

Phụ thuộc nhiều vòa quan hệ chính trị giữa các bên.

Điều kiện về vốn

- Các chủ đầu tư phải góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp đinh, tùy theo luật doanh nghiệp của mỗi nước.

- Vốn đầu tư Chính phủ, tổ chức quốc tế: khối lượng lớn và kèm theo các điều kiện ưu đãi về lãi suất và thời gian, mang sắc thái chính trị.

- Vốn đầu tư tư nhân: Thông qua mua cổ phiếu, trái phiếu và bị khống chế mức tối đa là 10-25% vốn pháp định

Lợi nhuận

Được nhận trực tiếp từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tính theo tỷ lệ góp vốn pháp định

Chỉ nhận lợi nhuận từ lãi suất cho vay ban đầu hoặc lợi tức cổ phần

nb

Mục đích

+Mục đích sinh lời

+tranh thủ được thị trường, lao động, tài nguyên thiên nhiên

Mục đích xã hội, môi trường, gây ảnh hưởng chính trị, kinh tế, văn hóa, cải cách thể chế, cải cách nền kinh tế.

nb

Đánh giá tác động

- Đối với nước chủ đầu tư

Ưu điểm:

+ Nắm quyền trực tiếp kiểm soát sử dụng vốn: kiểm soát sử dụng vốn thu về lợi nhuận cao nhất cho mình

+giải ngân vốn

+tạo thêm thị trường tiêu thụ

+cho phép áp đặt điều kiện xuất khẩu

+chuyển giao công nghệ đã qua sử dụng

Nhược điểm

+ Rủi ro vốn, lợi nhuận: cao:

Thiên tai, lạm phát, khủng hoảng, rảo cản thương mại, quốc hữu hóa, môi trường đầu tư... ở nước nhận đầu tư dẫn đến Kinh doanh thua lỗ hoặc không hiệu quả => Tổn thất lớn

+ Rủi ro trong việc chảy máu chất xám: Cao: Đội ngũ quản lý, nhân viên có năng lực sang nước nhận đầu tư để làm việc. Dễ xảy ra tình trạng

 

mất bản quyền công nghệ, bí quyết sản xuất trong quá trình chuyển giao

+Khan hiếm vốn trong nước

- Đối với nước nhận đầu tư

Ưu điểm:

+ Mở rộng tích cực thu hút vốn đầu tư, Chủ đầu tư không bị hạn chế mức góp vốn tối đa

+ Là điều kiện tốt để tiếp thu kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiêm quản lý và tác phong làm việc chuyên nghiệp của nước ngoài

+ Hiệu quả sử dụng vốn: cao hơn nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đứng ra sử dụng và kiểm soát đồng vốn của mình

=> góp phần tăng trưởng kinh tế cho nước tiếp nhận

+ Chủ động trong quan hệ chính trị

Vì cả đôi bên đều có lợi

+

tạo điều kiện khai thác vị thế quốc gia.

+khuyến khích năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, tiếp cận với thị trường nước ngoài.

+ tham gia mặng lười kinh tế toàn cầu.

Nhược điểm:

+ Khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và theo vùng lãnh thổ => tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành , giữa các vùng, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và ô nhiễm môi trường trầm trọng

+ Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến trở thành bãi rác công nghiệp, du nhập các công nghệ lạc hậu, có hại cho môi trường

+phụ thuộc vào nước ngoài

+ tệ nạn xã hội, nạn tham nhũng, rửa tiền

- Đối với nước chủ đầu tư

Ưu điểm

+ Rủi ro lợi nhuận: thấp hơn:

do không trực tiếp sản xuất mà chỉ viện trợ, góp vốn,

 

lợi nhuận thu được luôn theo một tỷ lệ lãi suất cố định

+ tạo đà thúc đẩy đầu tư trục tiếp nước ngoài.

+thực hiện các mục tiêu gây ảnh hưởng tới bên ngoài, tăng sự phụ thuộc của nước tiếp nhận

Nhược điểm:

+ Không nắm quyền trực tiếp sử dụng vốn, lợi nhuận chỉ tính theo lãi suất cố định=> Lợi nhuận

 

thấp hơn

+ Rủi ro trong việc chảy máu chất xám

 

: Thấp : do không trực tiếp sản xuất mà chỉ viện trợ, góp vốn

- Đối với nước nhận đầu tư

Ưu điểm:

+ Nắm quyền

 

sử dụng vốn

=> chủ động trong phân bổ hợp lý vốn cho các vùng, các ngành, các lĩnh vực, chủ động trong khai thác tài nguyên hợp lý và bảo vệ môi trường của nước nhà.

+có thể phân tán rủi ro

+ góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng.: đường xá, trường học…

+ Rủi ro trong lĩnh vực này thấp hơn vì được chủ động

 

sản xuất kinh doanh

Nhược điểm:

+ Hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư vì tư nhân nước ngoài bị khống chế bởi mức độ góp vốn tối đa

+chịu ràng buộc vè chính trị gây gánh nặng nợ nần

+về kinh tế: phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan, bảo hộ các ngành non trẻ và phải từng bước mở cửa thị trường bảo hộ

+ Hạn chế khả năng tiếp thu công nghệ, kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ chủ đầu tư nước ngoài

+ Hiệu quả sử dụng vốn: Không cao

Nhiều bất cập trong giải ngân : tham nhũng, lãng phí..

+ Dễ bị các nước chủ đầu tư trói buộc trong vòng ảnh hưởng chính trị nếu phụ thuộc quá nhiều

nb

*Liên hệ:

Trong các nguồn vốn đầu tư quốc tế, Việt Nam cần phân biệt một cách rõ ràng các loại hình nguồn vốn đầu tư nước ngoài đó là các nguồn vốn FDI, ODA và FPI để từ đó chúng ta có thể hiểu rõ bản chất cũng như các tích cực, hạn chế, khó khăn để từ đó Việt Nam có thể phát huy hết các lợi thế của đất nước và dùng các nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt là tránh gây ra tình trạng nợ nước ngoài cũng như phụ thuộc vào nước ngoài.

Trong các nguồn vốn này, thì mỗi nguồn vốn có một vai trò quan trọng riêng của chính nó. Chúng ta cần hiểu và có chính sách áp dụng một cách phù hợp. Đó là nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài như ODA và FPI là những khoản vốn được cung cấp từ bên ngoài nhưng Việt Nam được tự do sử dụng nguồn vốn theo kế hoạch tự đề ra. Nhưng những nguồn vốn này lại không thể thu hút được khoa học công nghệ, trình độ cũng như chuyên môn quản lý tiên tiến của nước ngoài. Còn đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài thì Việt Nam sẽ có khả năng thu hút được các khoa học kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý,… nhưng các nhà đầu tư nước ngoài chỉ tập trung vào những lĩnh vực sinh lời cao, quay vốn nhanh nên không đảm bảo sự phát triển bền vững của nước ta.

Hiểu được bản chất đó, Việt Nam ban đầu nên áp dụng các nguồn vốn ODA và FPI tập trung vào việc nâng cấp các cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất trọng điểm để có thể tạo ra sự thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào các khu này. Khi có sự thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào trong nước sẽ giúp cho Việt Nam có thể thu hút khoa học công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Đây sẽ là bước ngoặt lớn cho sự phát triển của Việt Nam cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Chính sự phát triển này sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển và tạo ra nguồn thu có thể trả các khoản vay nợ nước ngoài từ nguồn FPI và ODA đã vay trước đó. Như vậy, Việt Nam sẽ đảm bảo được sự phát triển bền vững theo mục tiêu và phương hướng đề ra.

Câu 8: Phân tích tác động của đầu tư quốc tế đến các nước liên quan

Khái niệm đầu tư quốc tê

:

Đầu tư quốc tế là một quá trình trong đó vốn đầu tư được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. khác với TMQT chỉ diễn ra từng vụ việc, đầu tư quốc tế là hoạt động kéo dài trong nhiều năm.

Đầu tư quốc tế bao gồm: đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư gián tiếp nước ngoài(FPI+ODA). Mỗi một hình thức đầu tư tuy khác nhau về đặc điểm nhưng đều có tác động về cả 2 mặt đối với đầu tư và nhận đầu tư

a.

 

Đầu tư trực tiếp (FDI)

Là một loại hình đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng, mua toàn bộ hay một phần các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài và trực tiếp tham gia quản lý điều hành hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn ra.

v

Tích cực

·

  

Đối với nước đi đầu tư

-

  

Chủ đầu tư thường trực tiếp quản lý điều hành nên họ có tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo hiệu quả của vốn FDI cao

-

  

Chủ đầu tư có thể mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm trên thế giới, tăng lợi nhuận do tìm được mt đầu tư thuận lợi hơn

-

  

Khuêch trương được sp, danh tiếng, tạo lập uy tín và tăng cường vị thế của họ trên thị trường thế giới.

-

  

Có thể giảm giá thành sản phẩm do khai thác được nguồn tài nguyên hay lao động giá rẻ

-

  

Tránh được các hàng rào bảo hộ của các nước sở tại, tận dụng triệt để ưu ái của nước nhận đầu tư.

·

  

Đối với nước nhận đầu tư:

-

  

Góp phần giải quyết khó khăn do thiếu vốn

-

  

Tạo điều kiện tiếp thu kỹ thuật, khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý kinh doanh

-

  

Tạo điều kiện thuận lợi khai thác hiệu quả nhất các tài nguyên thiên nhiên

-

  

Tạo việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân

-

  

Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước, tiếp cận với thị trường nước ngoài

-

  

Tái tạo cảnh quan xã hội, tăng năng suất và thu nhập quốc dân

-

  

Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa

v

Tiêu cực

·

  

Đối với nước đi đầu tư:

-

  

Có nguy cơ rủi ro cao hơn đầu tư trong nước

-

  

Nếu chính sách chính phủ không phù hợp sẽ không khuyến khích các DN thực hiện đầu tư trong nước

·

  

Đối với nước nhận đầu tư

-

  

Các lĩnh vực, địa bàn nhận đầu tư của các nước nhận đầu tư lệ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài => không chủ động bố trí cơ cấu đầu tư, tác động đến dòng vốn đầu tư

-

  

Nếu không có một quy hoạch đầu tư cụ thể có thể dẫn tới tình trạng đầu tư kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến tài nguyên môi trường

-

  

Gây khó khăn trong việc cạnh tranh của các DN trong nước

-

  

Có thể làm tăng các vấn đề về tệ nạn xã hội, bệnh tật.

b.

Đầu tư gián tiếp

-

  

Là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư không trực tiếp quản lý điều hành hay chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư.

-

  

Các hình thức đầu tư gián tiếp: đầu tư phiếu khoán và viện trợ

v

Tích cực:

·

  

Đối với nước đi đầu tư:

Phân tán được rủi ro trong kinh doanh. Do vốn đầu tư được phân tán trong vô số những người mua cổ phiếu, trái phiếu và đưa đến những địa chỉ khác nhau

·

  

Đối với nước nhận đầu tư

-

  

Đầu tư gián tiếp là 1nguồn bổ sung quan trọng trong tổng vốn đầu tư vào xã hội

-

  

Chủ động bố trí cơ cấu đầu tư, chủ động sử dụng vốn.

-

  

Do phần lớn là các khoản ưu đãi, viện trợ nên thời gian sử dụng dài, lãi suất thấp

v

Tiêu cực

·

  

Đối với nước đi đầu tư

-

  

Hiệu quả sử dụng vốn là không cao do các nước tiếp nhận thường là các nước đang và kém phát triển nên kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư còn hạn chế

-

  

Phạm vi đầu tư bị hạn chế do bó buộc về tỷ lệ góp vốn và những doanh nghiệp đã được cổ phần hóa.

·

  

Đối với nước nhận đầu tư

-

  

Hạn chế khả năng thu hút vốn nước ngoài vì tỷ lệ góp vốn bị hạn chế

-

  

Hiệu quả sử dụng vốn không cao, hạn chế khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lý.

-

  

Tình trạng nợ nước ngoài quá lớn sẽ ảnh hưởng đến chính trị

Câu 9: Giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả FDI vào VN

1/

Giải pháp tăng cường thu hút FDI:

*Giải pháp về xúc tiến đầu tư

-Việc giới thiệu, quảng cáo cơ hội đầu tư có thể được thực hiện qua các cuộc hội thảo khoa học ở trong nước và quốc tế, tổ chức hoặc tham gia các diễn đàn đầu tư (Investment Forum), kinh tế khu vực và kinh tế thế giới

-Quảng bá môi trường đầu tư thông qua hệ thống truyền hình, băng đĩa, ấn phẩm,…

-Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư nói riêng và quản lý đầu tư nói chung.

-Tiếp tục kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư kết hợp các chuyến thăm và làm việc tại các nước của lãnh đạo cấp cao Đảng, Quốc hội, Chính phủ

*Giải pháp về hoàn thiện môi trường đầu tư

-Về cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng cần được nâng cấp nhanh chóng, đặc biệt là các cảng biển và nhà máy điện. Mạnh dạn hơn nữa trong việc cho phép và khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia phát triển hạ tầng, nhất là những công trình hạ tầng đang xây dựng dở dang và đã kéo dài nên được hoàn thành tránh sự lãng phí không đáng có.

-Về các chính sách hấp dẫn thu hút FDI:

  

+Đa dạng hóa các lọa hình đầu tư, ban hành các chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn như ưu đãi thuế, dịch vụ, tín dụng, cho phép các nhà đầu tư hoạt động trên thị trường tài chính,….

               

      

+Xây d

ng danh m

c d

ự án đầu tư trọng điể

m qu

c gia và kêu g

i v

n

ĐTNN

tới những khu vực cần nhiều vốn đầu tư để phát triển.

-Về giải phóng mặt bằng: không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu; dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh lập dự án lớn để giữ đất, không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất KCN.

-Về môi trường pháp lý cho đầu tư:

  

+Ti

ế

p t

c rà soát pháp lu

t, chính sách v

ề đầu tư, kinh doanh để

s

ửa đổ

i các n

ội dung không đồ

ng b

, thi

ế

u nh

t quán, b

sung các n

i dung còn thi

ế

u. S

ửa đổ

i Lu

ật đầu tư, Luậ

t doanh nghi

p, Lu

t thu

ế

thu nh

p doanh nghi

p, Lu

t thu

ế

xu

t nh

p kh

u, Lu

ật đất đai và các Luậ

t khác liên

quan theo hướ

ng nh

t quán, tránh ch

ồng chéo.

+

Cải cách triệt để thủ tục hành chính trên cơ sở xây dựng và hình thành hệ thống thủ tục hành chính phù hợp, đồng thời thường xuyên giám sát, kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh và hạn chế những tiêu cực xảy ra trong đầu tư. Giảm thủ tục, phiền hà, sách nhiễu khi cấp phép đầu tư. Giảm các cấp quản lý đầu tư tiến tới 1 cửa, một con dấu trong đầu tư, giảm tính phân biệt giữa các thành phần kinh tế.

-

Về nguồn nhân lực: T

ừng bước đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo để phát triển nguồn nhân lực. Phải xác định cho đúng những đối tượng cần được đào tạo và đào tạo lại, tránh tình trạng đào tạo tràn lan mà không biết sử dụng vào việc gì. Đẩy mạnh việc xây dựng đội ngũ lao động đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất  lượng và tay nghề cao phục vụ cho nhu cầu của cả nước và xuất khẩu

.

- Về cách quản lí Nhà nước:

  

Cần minh bạch hóa các kế hoạch phát triển kinh tế, công bố rộng rãi và tập trung hướng dẫn nhà đầu tư nước ngoài vào các ngành được khuyến khích phát triển.

2/Giải pháp sử dụng hiệu quả vốn FDI: tự bịa

Câu 10: Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng ODA:

1/Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút ODA:

-Mở rộng các quan hệ phi nhà nước. Viện trợ phát triển chính thức bao gồm ba phương thức: viện trợ không hoàn lại (song phương), cho vay với

 

điều kiện ưu

 

đãi (song phương) và các hiệp định đa phương. Trong đó, phần viện trợ không hoàn lại thường dành cho mục tiêu phát triển con người như y tế, cung cấp nước sạch, cải thiện điều kiện giáo dục ở nhà trường, bảo tồn khai thác các di sản văn hoá dân tộc… Trong những lĩnh vực này, vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể, các địa phương các tổ chức từ thiện và các tổ chức phichính phủ là rát quan trọng. Vì thế, việc mở rộng quan hệ phi nhà nước là một điều kiện quan trọng để tìm kiếm được

 

nhiều hơn các nguồn ODA cũng như các nguồn viện trợ khác.

-Xây dựng mối quan hệ đối tác tin cậy và cùng sẻ chia trách nhiệm giữa Việt Nam và nhà tài trợ sẽ góp phần đảm bảo sự thành công của các chương trình, dự án ODA.

 

-Hướng dẫn lập dự án và triển khai dự án ODA. Để nhận được tài trợ ODA của các nhà tài trợ thì các địa phương phải xây dựng được các dự án có tính thuyết phục và có khả năng thực hiện được dự án một cách hiệu quả. Nhưng thường các dự án hỗ trợ loại này thì đối tượng nhận hỗ trợ thường không đủ khả năng để làm những việc như trên. Do đó, sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cơ quan chuyên trách là hết sức cần thiết và quyết định đến hiệu quả của chương trình, dự án.

-Hoạch định chiến lược vận động và sử dụng vốn ODA phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Do phụ thuộc khá nhiều vào các yếu tố bất định nên khó có thể dự kiến chuẩn xác (trong dài hạn) vốn ODA vận động được. Vì vậy, các chương trình, dự án dự định sẽ đầu tư bằng vốn ODA phải được sắp xếp thứ tự ưu tiên theo một số phương án với các khả năng khác nhau. Các chương trình dự án có mức ưu tiên cao cần bố trí nguồn vốn thay thế nếu không vận động được vốn ODA.

 

2/Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ODA:

-Mở rộng thành phần được tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ODA, kể cả khuvực tư nhân trong nước trên cơ sở quan hệ đối tác công – tư kết hợp trong đầu tưphát triển. Thực tế đã cho thấy, rất nhiều doanh nghiệp tư nhân đã sử dụng đồng

vốn có hiệu quả hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp nhà nước, vì vậy trong

thời gian tới cần chú ý hơn tới đối tượng này.

-Quản lý nguồn vốn đầu tư công một cách minh bạch và có trách nhiệm,

cải thiện hơn nữa hệ thống của Chính phủ về mua sắm công theo hướng tiếp cậntới các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực này, thực hiện các chương trình và giải pháp cụ thể để phòng chống tham nhũng.

-Bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, rõ ràng, minh bạch, đơn giản và dễ thựchiện của hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến quản lý và sử dụng ODA.

-Tăng cường việc theo dõi và đánh giá các dự án ODA:

-

Xây dựng kho dữ liệu chính thức về các chương trình, dự án ODA

 phục vụ công tác theo dõi, đánh giá và phân tích việc sử dụng nguồn vốn này.

- Xây dựng

 

cơ chế

 

đảm bảo việc

 

theo

 

dõi

 

 

giám sát từ phía cộng

 

đồng , góp phần thực hiện các biện pháp phòng chống

 

thất

 

thoát, lãng

 

phí và

 

tham

 

nhũng.

-

Xây dựng và áp dụng những chế tài cần thiết để khuyến khích

những đơn vị thụ hưởng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, đồng thời phòngngừa và xử lý nghiêm những trường hợp sử dụng kém hiệu quả và vi phạm các

quy định về quản lý và sử dụng ODA.

-Xem xét việc mở rộng hơn diện thụ hưởng ODA đối với các đối tượng

ngoài khu vực nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án phục vụ các lợi íchcông cộng trên cơ sở tuân thủ các quy định của luật pháp liên quan tới thu hút vàsử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA.

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ. Thời gian qua trong

khuôn khổ các chương trình, dự án ODA, một đội ngũ khá đông đảo cán bộ đã được đào tạo và huấn luyện về công tác quản lý và thực hiện các chương trình,dự án ODA. Tuy nhiên, trong thời gian tới cần có một chương trình huấn luyệnrộng rãi để tạo ra những thay đổi về nhận thức, thái độ và kỹ năng cho đội ngũ

cán bộ ở tất cả các cấp.

 Ngoài ra còn phải xác định khả năng trả nợ cả gốc và lãi trong tương laiđể xây dựng kế hoạch trả nợ, cập nhật các thông tin trong và ngoài nước về sự

 biến động của các nhân tố có khả năng tác động đến nguồn vốn vay để xử lý kịp

thời và có những quyết định đúng đắn tránh tình trạng lỗ do những tác động củanhững nhân tố khách quan khi dự án đã đi vào hoạt động

Câu 11: Đánh giá hoạt động đầu tư quốc tế tại VN trong thời gian qua

*

Đánh giá tình hình thu hút FDI:

Thành tựu:

-Về quy mô đầu tư: Khối lượng

 

FDI vào Việt Nam khá lớn

 

qua các năm, góp phần bổ sung đầu tư phát triển kinh tế-xã hội. Năm 1986, tổng số vốn đăng kí là 10 tỷ USD mà đến năm 2008 đạt 60,2 tỷ USD.Quy mô bình quân của một dự án đầu tư ngày càng lớn (dự án phát triển viễn thông: 230 triệu USD, dự án nhà máy nhiệt điện khí Phú Mỹ 3: 418,2 triệu USD…).-->Môi trường đầu tư tại Việt Nam ngày càng hấp dẫn và dần đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động đầu tư quốc tế.

-Về đối tác đầu tư: Ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới đầu tư tại Việt Nam (hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ). Những quốc gia dẫn đầu trong đầu tư vào Việt Nam là: các quốc gia trong khu vực Châu Á-TBD (singapore, nhật, đài loan… Điều này chứng tỏ môi trường đầu tư của Việt Nam có sức hấp dẫn và đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của hoạt động đầu tư quốc tế.

-Về cơ cấu đầu tư theo ngành và theo vùng: ngày càng cân đối hơn. Trước 1993, FDI chủ yếu tập trung ở phía nam (chiếm tới 80% tổng số vốn), cho đến nay, khu vực này chiếm khoảng hơn 60% tổng vốn đăng ký.

- Về cơ cấu lĩnh vực thu hút: Giai đoạn đầu, xây dựng và dịch vụ là những lĩnh vực chính thu hút FDI. Tuy nhiên cơ cấu đã có sự thay đổi đáng kể, ngày càng trở nên đa dạng hơn, nhất là trong các ngành nghề công nghệ cao phục vụ xk, trong đó có ngành công nghệ thông tin và sản xuất đồ điện tử.

-Về lợi ích kinh tế xã hội: Tạo ra một khối lượng hàng hoá xuất khẩu trị giá hàng chục tỷ đồng trong mỗi năm góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.

ĐTNN tác động tới kinh tế trong nước, thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp cũng như phương thức kinh doanh; đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài công nghệ và kỹ thuật tiên tiến đã xâm nhập vào qtrình sxuất kdoanh của nước ta, góp phần tích cực vào qtrình chuyển dịch cơ cấu ktế theo hướng cnghiệp hóa, hiện đại hóa. Các dự án FDI góp phần đáng kể vào việc tạo việc làm, ↑ thu nhập và nâng cao trình độ đội ngũ lao động Việt Nam.

Hạn chế:

-

Tỷ lệ vốn thực hiện đạt thấp (năm cao nhất - năm 2007 cũng chỉ đạt 38%, năm 2008 chỉ đạt 17% so với vốn đăng ký) do khả năng tiếp nhận của chúng ta còn kém. Bên cạnh đó, cơ cấu FDI cũng không hợp lý. FDI vào công nghiệ chế tạo và chế biến giảm liên tục từ năm 2005 đến năm 2008 (70,4% năm 2005 xuống 68,9% năm 2006, 51% năm 2007 và còn 36% năm 2008) và chủ yếu là đầu tư vào công nghiệp lắp ráp nhằm tận dụng lao động rẻ, giá trị gia tăng thấp. Trong khi đó, đầu tư vào khai thác tài nguyên và vào bất động sản (cũng là một dạng khai thác tài nguyên đ t đai) tăng lên. Đầu tư vào khai thác mỏ từ 0,8% năm 2005 lên 1,2% năm 2006 và lên tới 18,5% năm 2008, đầu tư 

vào khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ dưỡng từ 0,9% năm 2005 tăng đến 15,1% năm 2008.

- Còn có nhiều dự án bị rút giấy phép trước thời hạn

à

thua thiệt về mặt lợi ích cho cả bên nước ngoài và Việt Nam.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra sự phát triển không cân đối giữa các vùng, ngành, địa phương.

-Tỷ lệ góp vốn của bên Việt Nam trong nhiều dự án còn thấp (< 30%)

à

khó khăn trong tổ chức, quản lý

à

thiệt thòi cho bên Việt Nam.

-Một số hợp đồng liên doanh còn bất hợp lý: tiếp nhận công nghệ cũ với giá cao, công nhân bị ngược đãi…

-Một số văn bản chính sách liên quan đến đầu tư trong qtrình thực hiện còn không ít bất cập.

-Chưa thực sự thu hút được FDI vào những ngành công nghệ cao chẳng hạn như công nghệ điện tử. Cho đến nay, đầu tư những ngành này mới chit dừng ở các nhà máy lắp ráp có quy mô vừa và nhỏ, chưa thấy có những tên tuổi lớn như Seagate, Motorola,… những tên tuổi đóng vai trò đáng kể trong cuộc cách mạng điện tử ở Singapore, Malaysia, Philippines

v

 

Đánh giá tình hình ODA:

Thực trạng:

Tính đến cuối năm 2010, các nhà tài trợ đã cam kết cung cấp ODA cho Việt Nam trên 80 tỷ USD

Những năm gần đây, lượng vốn ODA cam kết năm sau đều cao hơn năm trước, lên tới khoảng 8 tỷ USD mỗi năm, thể hiện sự tin tưởng của các nhà tài trợ vào khả năng phát triển (và trả nợ) của Việt Nam. Số liệu Bộ Kế hoạch - Đầu tư (KH-ĐT) cho thấy trong 5 năm 2006-2010, tổng số vốn ODA cam kết cho Việt Nam đạt 31,7 tỷ USD, tăng 21,5% so với giai đoạn 5 năm trước đó. Các chương trình, dự án tài trợ được ký kết trong thời kỳ 2006-2010 cũng đạt 20,1 tỷ USD, tăng 17,9% so với 5 năm trước. Vốn giải ngân được trong thời kỳ này đạt 13,8 tỷ USD, tăng 17% so với giai đoạn trước đó.

Cũng trong năm 2010, tổng giá trị vốn ODA được ký kết thông qua các Hiệp định ước đạt 3,172 tỷ USD, trong đó vốn vay đạt 3,034 tỷ USD, viện trợ không hoàn lại đạt 138 triệu USD. Như vậy, mức ký kết ODA năm 2010 thấp hơn dự kiến (4,093 tỷ USD) chủ yếu do chậm trễ trong việc chuẩn bị các thủ tục thẩm định và phê duyệt dự án

Năm 2011, trong bối cảnh Việt Nam phải cắt giảm đầu tư công để kiềm chế lạm phát, nguồn vốn ODA với lãi suất ưu đãi và thời hạn vay kéo dài càng được coi là nguồn lực quan trọng để đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

Vốn ODA ký kết cũng tăng rất cao trong 6 tháng đầu năm 2011.Tổng số vốn ODA ký kết trong 5 tháng đầu năm 2011 thông qua các hiệp định từ mức hơn 1 tỷ USD trong các công bố chính thức cách đây khoảng hai tháng, vọt lên trên 1,66 tỷ USD, tăng khoảng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Về hoạt động thu hút vốn ODA, chỉ tính trong 4 tháng đầu năm đã có 11 dự án viện trợ chính thức được ký kết với tổng giá trị 1.028,21 triệu USD, gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ. Trong đó vốn vay đạt 1.002,28 triệu USD, viện trợ không hoàn lại đạt 25,93 triệu USD. Năm 2011, các nhà tài trợ đã ký kết tài trợ cho Việt Nam 8,342 tỷ USD vốn ODA.Trong đó, vốn ODA vay ưu đãi chiếm khoảng 87%, vốn ODA không hoàn lại chiếm 13%.

Đáng chú ý có những dự án quy mô lớn như dự án xây dựng Nhà máy điện Nghi Sơn 2 trị giá 365,82 triệu USD; dự án xây dựng cầu Nhật Tân 2 trị giá 304,25 triệu USD.  

Tại hội nghị tư vấn các nhà tài trợ vào ngày 6/12, mức cam kết viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam trong năm 2012 đạt tới 7,386 tỷ USD.

Như thường lệ, Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Nhật Bản vẫn là những nhà tài trợ lớn nhất của Việt Nam với những con số cam kết khá ấn tượng. Cụ thể, trong năm tài khóa 2012, WB cam kết tài trợ cho Việt Nam 2 tỷ USD, ADB là 1,4 tỷ USD và Nhật Bản là 1,9 tỷ USD.

Nguồn vốn này sẽ giúp Việt Nam bổ sung cùng các nguồn lực trong nước tiếp tục công cuộc phát triển kinh tế bền vững trong giai đoạn tới, tập trung vào tái cơ cấu đầu tư công, cải cách doanh nghiệp nhà nước và khu vực tài chính-ngân hàng cũng như xóa đói giảm nghèo.

Thành tựu:

Kinh tế

Thứ nhất

, mặc dù ODA chiếm tỷ trọng không lớn, khoảng 3-4% trong GDP của Việt Nam, song ODA là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của Chính phủ và là chất xúc tác cho các nguồn vốn đầu tư khác như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của khu vực tư nhân,....

Việc sử dụng ODA trong thời gian qua đã có hiệu quả, có tác động tích cực đến phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ của các ngành và địa phương. Các công trình giao thông như Quốc lộ 5, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18, Đường xuyên Á Tp. Hồ Chí Minh - Mộc Bài, cầu Bính, Cầu Bãi Cháy, Cầu Mỹ Thuận, Cảng hàng không Tân Sơn Nhất... được tài trợ từ nguồn vốn ODA đã minh chứng rõ rệt về tác động lan tỏa của nguồn vốn ODA đối với phát triển. Ngoài ra, nguồn vốn ODA còn hỗ trợ các địa phương, đặc biệt các tỉnh còn nghèo, những các công trình phục vụ trực tiếp đời sống của nhân dân như giao thông nông thôn, cấp điện và nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã và các bệnh viện tỉnh và huyện, các công trình thủy lợi, các chợ nông thôn...

Thứ hai,

ODA góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa , cải thiện các dịch vụ kinh tế xã hội.

Thứ ba,

ODA làm tăng tổng vốn đầu tư xã hội, từ đó hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội: Nhờ có sự hỗ trợ bởi các khoản vốn và những kinh nghiệm phát triển quý báu từ nguồn vốn ODA, cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội Việt Nam đã được cải thiện và Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực như xã hội, y tế, giáo dục, tăng cường thể chế, bảo vệ môi trường, xóa đói giảm nghèo…Cho đến gần đây, Việ Nam luôn được coi là một trong những quốc gia sử dụng hiệu quả vốn ODA, đưa tỷ lệ đói nghèo giảm từ 58% năm 1992 xuống còn 15% năm 2007. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam luôn tăng cao và ổn định trong những năm gần đây.

Thứ tư,

ODA đã tác động đến nhiều ngành và lĩnh vực quan trọng.

Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông: chiếm tỷ trọng lớn nhất

 

như Quốc lộ 5, 10, 18, đường xuyên Á đoạn TP.HCM – Mộc Bài, đường hầm đèo Hải Vân, các cảng Cái Lân, Tiên Sa, Sài Gòn, các cầu lớn Mỹ Thuận, Cần Thơ, Thanh Trì, Bãi Cháy, hệ thống thông tin liên lạc ven biển, điện thoại nông thôn và Internet cộng đồng,…

Năng lượng và công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai, với sự cải tạo, nâng cấp, phát triển mới nhiều công trình, như các nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Phú Mỹ, Ô Môn,… các nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận - Đa My, Đại Ninh,…; cải tạo, phát triển mạng tuyền tải và phân phối điện quốc gia,…

Nông nghiệp và phát triển nông thôn, kết hợp xoá đói giảm nghèo chiếm tỷ trọng lớn thứ ba, với các chương trình, dự án như giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, dựa vào cộng đồng, phát triển kinh tế miền Trung, …

Cấp thoát nước và phát triển đô thị; y tế, giáo dục – đào tạo; môi trường, khoa học, kỹ thuật; các ngành và lĩnh vực khác,..cũng đã được cải thiện với sự góp sức của ODA.

·

        

Chính trị-xã hội

Thứ nhất

, tại các Hội nghị CG, các nhà tài trợ đã liên tục cam kết dành vốn ODA cho Việt Nam năm sau cao hơn năm trước.Đây chính là bằng chứng sinh động về sự ủng hộ mạnh mẽ về mặt chính trị của cộng đồng quốc tế đối với chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước ta. Trong quá trình tiếp nhận viện trợ phát triển, Việt Nam vẫn giữ được độc lập, tự chủ trong việc hoạch định và thực thi các chính sách cải cách theo lộ trình của mình, kể cả khi nhà tài trợ đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện các cam kết cải cách trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, cổ phần hóa, tư nhân hóa...

Thứ hai,

ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo

Thứ ba

, ODA có vai trò quan trọng hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn thiện khung thể chế, pháp lý (xây dựng và hoàn thiện các luật, các văn bản dưới luật) thông qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập quán tốt của quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

Thứ tư

, nguồn vốn ODA có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con người trong việc đào tạo và đào tạo lại hàng vạn cán bộ Việt Nam trong thời gian qua trên rất nhiều lĩnh vực như nghiên cứu cơ bản và ứng dụng khoa học, công nghệ, quản lý kinh tế và xã hội, thông qua việc cung cấp học bổng nhà nước, cử chuyên gia nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cung cấp trang thiết bị nghiên cứu và triển khai...

Thứ năm,

Nguồn vốn ODA trong lĩnh vực lao động, việc làm: Không ngừng tăng qua các năm. Nguồn vốn ODA đã đáp ứng một phần quan trọng về nhu cầu vốn để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước về việc làm. Trong giai đoạn 2003-2009, Bộ Lao động - Thương binhXã hộiđã tạo việc làm cho trên 7.525.000 người; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 4,91%, giảm 0,49% so với năm 2002; tỷ trọng lao động khu vực nông, lâm, ngư nghiệp là 52,2%, giảm 4,54% so với năm 2002; tỷ lệ lao động qua đào tạo là 34,75%, tăng 6,75% so với năm 2002.

Năm 2008, dự án “Thị trường lao động” do EU tài trợ không hoàn lại đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia vào sản xuất. Hiện nay, nhiều trung tâm đã tổ chức vận hành sàn giao dịch việc làm có hiệu quả như Hà Nội, Bắc Ninh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, TP. Hồ Chí Minh, Long An,...

Dự án “Quan hệ lao động” do Tổ chức Lao động quốc tế Mỹ tài trợ thực hiện từ 2003-2006 trị giá 1,6 triệu USD đã thực hiện nhiều hoạt động thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, kịp thời chấn chỉnh, xử lý những cơ sở vi phạm; biểu dương, khen thưởng các cơ sở thực hiện tốt pháp luật lao động,....

·

        

Môi trường

Các nguồn vốn ODA

, trong đó có vốn dành cho các dự án môi trường. Điều này một mặt góp phần nâng cao năng lực của Việt Nam trong công tác BVMT, mặt khác đã phần nào hỗ trợ chúng ta xử lý được những vấn đề môi trường hết sức cấp bách đang nổi lên gay gắt trong nước, trong khi khả năng về tài chính, về kỹ thuật trong nước còn hạn chế (chẳng hạn các vấn đề bảo vệ nguồn nước, xử lý nước thải công nghiệp, nước sinh hoạt, bảo vệ rừng và động vật quý hiếm...)

Cuối năm 2010 Viện KH KTTV&MT đã hoàn thành 02 dự án ODA do DANIDA tài trợ:

1- Dự án “Các kịch bản nước biển dâng và khả năng giảm thiểu rủi ro do thiên tai ở Việt Nam”;

2- Dự án “Tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích nghi”.

Đang tiếp tục triển khai dự án ODA “Tăng cường năng lực ứng phó với BDKH tại Việt Nam nhằm giảm nhẹ tác động và kiểm soát phát thải khí nhà kính” do UNDP tài trợ.

·

        

Những hạn chế trong công tác thu hút và sử dụng vốn ODA:

Bên cạnh những mặt được của ODA hỗ trợ phát triển, việc sử dụng vốn ODA trong thời gian qua cũng bộc lộ những hạn chế:

-

  

Chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ bản chất ODA: Thời gian qua có nơi có lúc coi ODA là nguồn vốn cho không, nếu là vốn vay thì Chính phủ có trách nhiệm trả nợ, dẫn tới một số dự án ODA kém hiệu quả

-

  

Chậm cụ thể hóa chủ trương, chính sách và định hướng thu hút và sử dụng vốn ODA và phối hợp ODA với các nguồn vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn ODA.

-

  

Quy trình thu hút và sử dụng vốn ODA chưa rõ ràng, thiếu minh bạch . Việc thi hành các văn bản pháp quy về thu hút và sử dụng vốn ODA chưa nghiêm. Quy trình thủ tục quản lý vốn ODA của Việt Nam và các nhà tài trợ chưa hài hòa, gây chậm trễ trong quá trình thực hiện các chương trình dự án, làm giảm hiệu quả đầu tư và tăng chi phí giao dịch.

-

  

Cơ cấu tổ chức và phân cấp trong công tác quản lý và sử dung vốn ODA chưa đáp ứng được những yêu cầu của quá trình đổi mới quản lý nguồn lực công. Năng lực một số cán bộ tham gia quản lý và thực hiện chương trình, dự án vốn ODA còn yếu kỹ năng hợp tác quốc tế và ngoại ngữ, thiếu chuyên nghiệp.

-

  

Công tác theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án vốn ODA, hoạt động của Ban quản lý chưa được quan tâm đúng mức, chế độ báo cáo thanh quyết tài chính chưa được thực hiện nghiêm túc và thiếu chế tài cần thiết.

-

  

Chậm trễ trong quá trình giải ngân, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn ODA và lòng tin của các nhà tài trợ.

*Đánh giá tình hình thu hút FPI:

Nhìn chung, việc tiếp nhận làn sóng đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) thứ 3 kể thừ khi mở cửa kinh tế, đặc biệt trong thời gian hiện nay tăng lên trông thấy đạt mức 2 tỷ USD. Tuy nhiên xét về xâu xa, có thể thấy sự mất cân đối rõ nét về tỉ trọng FDI và FPI. So với nguồn FDI thì nguồn vốn FPI còn quá ít, chỉ chiếm 2-3% (tỷ lệ này ở nhiều nước là 30-40%), con số chưa đến 2 tỷ USD vốn FPI là quá nhỏ so với nhu cầu. Cho tới nay, dòng vốn FPI vào Việt Nam vẫn chưa thực sự chuyển động.

è

Việc huy động và phát huy tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế luôn là vấn đề mà mọi quốc gia trên thế giới đều quan tâm. Có thể nói, việc khai thác nguồn vốn đầu tư quốc tế cho sự nghiệp phát triển đất nước là một nội dung không thể thiếu trong chiến lược huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển của Việt Nam hiện nay cũng như trong giai đoạn sắp tới.

Nguồn vốn này có tác động tích cực đối với sự phát triển của đất nước về mọi mặt: kinh tế -xã hội- môi trường. Có thể kể đến những tác động tích cực như:

+ Bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho đất nước.

+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại.

+ Tạo việc làm cho người lao động.

+ Hướng đến phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên việc sử dụng vốn đầu tư từ nước ngoài của Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế, kém hiệu quả, như:

+ Thủ tụ pháp lý còn nhiều bất cập, khiến cho việc thực hiện, triển khai, giám sát qua trình sử dụng vốn gặp nhiều khó khăn, kém hiệu quả.

+ Nhận thức chưa đúng đắn về nguồn vốn đầu tư quốc tế =>

 

không phát huy được hết hiệu quả của các nguồn vốn.

+ Về con người: trình độ, năng lực quản lý còn hạn chế…

Câu 12: Các biện pháp mà các nước thường áp dụng kho là thành viên của WTO sử dụng phổ biến trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Liên hệ thực tiễn Việt Nam

I.

       

THUẾ QUAN

1.

       

Các biện pháp

a.

       

Thuế chống bán phá giá

Thuế chống bán phá giá là khoản thuế bổ sung bên cạnh thuế nhập khẩu thông thường, do cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu ban hành, đánh vào sản phẩm nước ngoài bị bán phá giá vào nước nhập khẩu. Đây là loại thuế nhằm chống lại việc bán phá giá và loại bỏ những thiệt hại do việc hàng nhập khẩu bán phá giá gây ra.

b.

       

Thuế chống trợ cấp (Thuế đối kháng)

Thuế chống trợ cấp (còn gọi là thuế đối kháng) là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu thông thường) đánh vào sản phẩm nước ngoài được trợ cấp vào nước nhập khẩu.

Đây là biện pháp chống trợ cấp (còn gọi là biện pháp đối kháng) nhằm vào các nhà sản xuất xuất khẩu nước ngoài được trợ cấp (thông qua thủ tục điều tra chống trợ cấp do nước nhập khẩu tiến hành) chứ không nhằm vào chính phủ nước ngoài đã thực hiện việc trợ cấp (WTO quy định các cơ chế xử lý khác mang tính đa phương cho trường hợp này).

2.

       

Liên hệ VN

a.

       

Thuế chống bán phá giá

Trước khi VN gia nhập WTO, một số mặt hàng XK chủ lực đã phải đương đầu với các vụ kiện bán phá giá.

Cơn bão đầu tiên giáng xuống ngành thủy sản VN với vụ kiện doanh nghiệp VN bán phá giá cá Tra, cá Ba sa vào thị trường Mỹ.

Sự kiện thứ 2 nhưng còn thiệt hại hơn những rắc rối của ngành thủy sản đã phải hứng chịu. đó là việc, Mỹ rồi tiếp đến là Liên minh Châu Âu EU khởi kiện, và đã áp thuế phá giá đối với hàng may mặc, giày da VN.

Tiếp sau hai sự kiện lớn này còn rất nhiều doanh nghiệp, ngành nghề đang trong "tầm ngắm" của các nhà bảo hộ sở tại. Vừa qua, liên tiếp các mặt hàng như thảm đan, bóng đèn huỳnh quang, bật lửa, đồ gỗ gia dụng rồi tới cả xe đạp của các nhà sản xuất trong nước cũng gặp khó khăn khi các nước như Thổ Nhĩ Kỳ, EU và Canada lên tiếng khởi kiện.

Sau khi gia nhập WTO

, thực tế này không thay đổi, hàng hoá Việt Nam vẫn có thể bị kiện, bị áp thuế chống bán phá giá ở các thị trường 

theo trình tự và thủ tục cũ

.

Tuy nhiên, khi Việt Nam đã là thành viên WTO, liên quan đến các vụ việc chống bán phá giá ở nước ngoài, có thể có một số 

điểm mới thuận lợi hơn

:

Trường hợp nước tiến hành điều tra không tuân thủ các quy định liên quan trong WTO thì Chính phủ Việt Nam có thể 

sử dụng các cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO

 để khiếu nại, khiếu kiện qua đó bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp;

Mặc dù Việt Nam vẫn bị xem là nền kinh tế phi thị trường đến 31/12/2018 nhưng theo cam kết, các nước không còn được tự do lựa chọn biện pháp, quy tắc tính toán với doanh nghiệp Việt Nam trong các vụ kiện nữa mà phải hành động trong khuôn khổ những điều kiện nhất định 

b.

       

Thuế chống trợ cấp

Sau khi Việt Nam lần đầu tiên vướng phải một vụ kiện chống trợ cấp tại thị trường nước ngoài - vụ túi nhựa PE tại Hoa Kỳ, các ngành hàng xuất khẩu của chúng ta mới “giật mình” nhận ra một nguy cơ mới xuất hiện sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới. Đó không chỉ là các vụ kiện chống bán phá giá mà còn cả các vụ kiện chống trợ cấp – những rào cản hợp pháp mà các nước nhập khẩu thường xuyên sử dụng để bảo vệ ngành sản xuất nội địa của mình. Các thị trường xuất khẩu chủ lực của VN như Hoa Kỳ, EU …cũng là nơi có số lượng các vụ điều tra chống trợ cấp lớn nhất. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu cần đặc biệt lưu ý đến các động thái ở những thị trường này để có cách hành xử thích hợp trong từng trường hợp cụ thể (như ngăn chặn, đính chính ngay các tin đồn về việc hàng hóa được Chính phủ trợ cấp; thương lượng với ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu khi cần thiết để chặn ngay ý định kiện hoặc chí ít cũng biết trước về nguy cơ để có biện pháp đối phó trước).

II.

     

XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

1.

       

Biện pháp xúc tiến thương mại thế giới

- Xây dựng và phát triển mạng lưới các tổ chức XTTM; Ký kết các hiệp định hợp tác song phương và đa phương

- Cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước; Hỗ trợ nghiên cứu thị trường, quảng bá giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm đối tác, đào tạo nguồn nhân lực, tư vấn kinh doanh, xâu dựng và phát triển thương hiệu

- Hỗ trợ tham gia hội trợ triển lãm trong và ngoài nước…

2.

       

Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay:

a.

       

Thành tựu đạt được của hoạt động XTTM của Việt Nam trong thời gian qua:

Thành lập mạng lưới tham gia vào XTTM

: đứng đầu là Cục Xúc tiến thương mại (Vietnam Trade Promotion Agency - Viettrade)

. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở Việt Nam đều có tổ chức xúc tiến thương mại là

Trung tâm Xúc tiến thương mại

hoặc

phòng Xúc tiến thương mại

thuộc Sở Công Thương các tỉnh, thành.

Tại Việt Nam hiện có văn phòng của 21 tổ chức XTTM nước ngoài. Việt Nam đã đặt Thương vụ tại 52 quốc gia và 1 thương vụ tại trụ sở

T

ch

c thương m

i th

ế

gi

i

(WTO) tại

Thu

. Nhờ vậy mà công tác cung cấp thông tin hiện nay thực hiện khá tốt.

-

  

Thành lập nhiều tổ chức phi chính phủ: hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam ( VASEP), phòng Thương mại Công nghiệp (VCCI), hiệp hội dệt may vinatech, hiệp hội cà phê

…làm khá tốt vai trò đại diện và liên kết các doanh nghiệp Việt.

-

  

Ký kết nhiều hiệp định hợp tác song phương và đa phương: VCCI đã ký 23 biên bản ghi nhớ, thoả thuận hợp tác với các tổ chức xúc tiến thương mại của Trung Quốc;

Hiệp định Đối tác kinh tế song phương Việt-Nhật VJEPA (25/12/2008); 21/6/2007, Hiệp định khung về thương mại và đầu tư (TIFA) Việt Nam-Hoa kỳ… đã góp phần không nhỏ trong việc tăng cường hợp tác quốc tế, mở rộng thị trường phát triển thương mại.

-

  

Công tác XTTM đã tổ chức thành công những sự kiện lớn mang tầm quốc gia trong nước và ngoài nước, như Triển lãm hàng xuất khẩu Việt Nam tại Mátxcơva - LB Nga, Hội chợ Thương mại quốc tế miền Tây Trung Quốc tại Tứ Xuyên, Hội chợ Thương mại quốc tế Việt - Lào, Hội chợ biên giới Tịnh Biên - An Giang, Hội chợ Thương mại quốc tế Việt - Trung tại Lào Cai và Móng Cái - Quảng Ninh... Các hoạt động hợp tác quốc tế trên được đánh giá không những đã góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam, hỗ trợ hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị trường quốc tế mà còn tranh thủ được hỗ trợ quốc tế để nâng cao năng lực của các tổ chức XTTM của Việt Nam.

-

  

Xây dựng thành công chương trình XTTM quốc gia 2009-2010-2011

.

Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia năm 2011 Bộ Tài chính bố trí kinh phí là 55 tỷ đồng, năm 2010 (120 tỷ đồng), năm 2009 (172 tỷ đồng).

Năm 2012 Cục XTTM xác định 8 thị trường trọng điểm đối với XTTM định hướng xuất khẩu là: Mỹ, châu Âu, Trung Quốc, Nhật Bản, ASEAN, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông - Nam Á. Việc XTTM thành công ở các thị trường này sẽ giúp hoàn thành mục tiêu xuất khẩu 108 tỷ USD năm 2012. Trong đợt 1 chương trình XTTM tiếp tục ưu tiên cho nhiều sản phẩm có đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu lớn: dệt may, da giày, thủy sản, điều, hạt tiêu... ,khai thác tối đa các thị trường đã ký kết hiệp định thương mại tự do.

(chi tiết xem ở phụ lục số 2.2.2)

b.

       

Những hạn chế về hoạt động XTTM Việt Nam:

   

·

        

So với các nước trên thế giới, hiện nay, ngân sách dành cho các hoạt động XTTM của Việt Nam là rất thấp.

(xem thêm số liệu ở phần phụ lục số 2.2.3)

·

        

Hoạt động XTTM của Việt Nam tiến hành khá muộn, còn xơ khai và chưa thực sự phát triển

, mạng lưới tổ chức XTTM tuy đã và đang được mở rộng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu cũng như yêu cầu và vai trò. Đại đa số các tổ chức thương mại cũng như các doanh nghiệp không có chiến lược hoặc kế hoạch XTTM cụ thể.

Cụ thể: Cục Xúc tiến thương mại Việt Nam mới chỉ thành lập từ 1997, muộn hơn rất nhiều so với các nước trên thế giới ( 1950_

JETRO Nhật Bản và 1952_cục XTXK Thái Lan). Bên cạnh đó, hoạt động XTTM chỉ được thực sự tập trung phát triển sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Xuất khẩu Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào các ưu đãi từ các nước khác và dựa vào lợi thế vốn có của đất nước.

·

        

Các hoạt động XTTM nhất là xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu vẫn bao gồm các hoạt động tình thế tập trung

như hội chợ triển lãm, các đoàn khảo sát thị trường nước ngoài, mới chỉ làm tốt công tác cung cấp thông tin. Việc kết nối giữa đối tác nước ngoài với doanh nghiệp trong nước còn hạn chế.

III.

  

NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT

Những quy định về tiêu chuẩn kĩ thuật ( Technical barriers ): là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói, kí mã hiệu, bảo vệ môi trường sinh thái….đối với hàng hóa trong thương mại quốc tế.

1.

       

Nội dung

a.

       

Các quy định kỹ thuật

·

        

Quy định về sức khỏe và an toàn – Hệ thống HACCP, luật thực phẩm, mỹ phẩm,…

Hệ thống HACCP: là hệ thống phân tích điểm kiểm soát tới hạn với mục đích:

-

  

Kiểm soát về mặt bằng sản xuất.

-

  

Kiểm soát chất lượng lao động sản xuất ra sản phẩm.

·

        

Quy định về bảo vệ môi trường – Tiêu chuẩn ISO 14000, dán mác sinh thái (C/E )

Tiêu chuẩn ISO 14000:

là một tiêu chuẩn liên quan đến hệ thống

quản lý môi trường

, tồn tại để giúp các tổ chức

-

  

Giảm thiểu các hoạt động của mình (quy trình ...) ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường (tức là gây ra những thay đổi bất lợi đến không khí, nước, đất).

-

  

Thực hiện theo quy định với pháp luật, quy định, và các yêu cầu môi trường theo định hướng khác.

-

  

Cải tiến liên tục 2 điều trên.

·

        

Quy định về trách nhiệm xã hội – Tiêu chuẩn SA 8000

Tiêu chuẩn SA 8000 kiểm soát:

-

  

Độ tuổi của người lao động

-

  

Tiêu chuẩn về phúc lợi cho người lao động như: mức lương tối thiểu, chế độ phụ cấp, chế độ bồi thường và điều kiện làm việc.

-

  

Tiêu chuẩn đảm bảo sự tự do cho người lao động về vấn đề tín ngưỡng, hội họp…đồng thời kiểm soát việc sử dụng lao động cưỡng chế.

·

        

Quy định về quản lí chất lượng – Tiêu chuẩn ISO 9000

Tiêu chuẩn ISO 9000:

là chuẩn mực hóa cho hệ thống quản lý chất lượng. ISO 9000 được duy trì bởi tổ chức

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

(

ISO

), là tổ chức tiêu chuẩn quốc tế đang được hoạt động dựa trên giấy chứng nhận quyền công nhận tiêu chuẩn này

2.

       

2. Liên hệ Việt Nam

2.1 -Thực trạng

Ở nước ta hiện nay, phần nhiều các bộ tiêu chuẩn TCVN được ban hành hầu như không còn phù hợp với xu thế phát triển nhanh về công nghệ, về yêu cầu bảo vệ môi trường. Chỉ riêng Bộ Công nghiệp, sơ bộ rà soát hệ thống tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật cho 4 ngành hóa chất, thép, thiết bị điện và dệt may cho thấy trong hàng trăm tiêu chuẩn kỹ thuật của mỗi ngành, đã có hàng chục tiêu chuẩn không còn tương thích, gần cả trăm tiêu chuẩn cần phải ban hành trong thời gian tới. Như trong ngành dệt có gần 200 tiêu chuẩn, thì có tới 72 tiêu chuẩn cần phải xem xét hoặc thay thế; 49 tiêu chuẩn cần được xây dựng mới, tập trung vào các phương pháp xác định tồn dư kim loại và hóa chất có tác động đến con người... 

Tại thời điểm này, mặc dù Chính phủ đã đốc thúc nhưng việc xây dựng hàng rào kỹ thuật tại các bộ, ngành còn rất hạn chế, non yếu.

IV.

   

CÁC BIỆN PHÁP KHÁ

C

1.

       

Biện pháp tự vệ

Trong thương mại quốc tế,

biện pháp tự vệ

là việc tạm thời hạn chế

nhập khẩu

đối với một hoặc một số loại hàng hoá khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành

sản xuất

trong nước. Biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với

hàng hoá, không áp dụng đối với

dịch vụ,

đầu tư

hay

sở hữu trí tuệ

Mỗi nước thành viên

(WTO) đều có quyền áp dụng biện pháp tự vệ, nhưng khi áp dụng thì họ phải bảo đảm tuân theo các quy định của WTO (về điều kiện, thủ tục, cách thức áp dụng biện pháp tự vệ).

Xem thêm chi tiết Việt Nam 2.4.1

2.

       

Biện pháp quy tắc xuất xứ

Theo định nghĩa của WTO, quy tắc xuất xứ

 

là tất cả những quy định pháp luật và quyết định hành chính để xác định nước xuất xứ của hàng hoá (với một số điều kiện ngoại lệ). Ngoài ra, việc xác định nước xuất xứ hàng hoá còn để phục vụ mục đích thống kê thương mại và mua sắm Chính phủ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro