ly thuyet thi lap va quan ly du an dau tu ktqd st

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1:Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển?Giải thích tại sao các hoạt động đầu tư phát triển được tiến hành đầu tư theo dự án

1.Khái  niệm về đầu tư và đầu tư phát triển

Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả , thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai .

Tiêu thức thường được sử dụng đó là tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư .Theo tiêu thức này , đầu tư được chia thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp

·         Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý.Điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư

·         Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý , điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư .

·         Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp .Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội .Đầy là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế.

*).Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư theo dự án

Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia , là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với các cở sở sản xuất kinh doanh dịch vụ , hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới , duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có , và vì thế , là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp.

Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm khác biệt với các loại hình thức đầu tư khác đó là :

·         Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và vốn này nằm khẽ đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư

·         Hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động có tính chất lâu dài được thể hiện ở thời gian thực hiện đầu tư

·         Mọi kết quả vầ hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian

·         Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm

·         Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên

Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi , đạt được mục tiêu mong muốn , đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị

Mọi sự xem xét , tính toán và chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư) Có thể nói , dự án đầu tư (được soạn thảo tốt) là kim chỉ nam , là cơ sở vững chắc , là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế -xã hội mong muốn.

Câu2.Trình bày khái niệm,công dụng và các đặc trưng của một dự án đầu tư

2.1. Khái niệm về dự án đầu tư

Theo luật đầu tư của năm 2005 “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể , trong khoảng thời gian xác định.”

Dự án đầu tư còn có thể được xem xét từ nhiều góc độ :

·         Về mặt hình thức : dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

·         Xét trên góc độ quản lý :Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn , vật tư , lao động  để tạo ra các kết quả tài chính , kinh tế xã hội trong một thời gian dài.

·         Trên góc độ kế hoạch hóa : Dự án đầu tư là một công vụ thực hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất  kinh doanh , phát triển kinh tế xã hội , là tiền đề để ra các quyết định đầu tư và tài trợ vốn.

·         Xét về mặt nội dung : dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết , được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ  với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới , mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.

Như vậy , một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính

+ Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức :

-          Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu chung của một quốc fia

-          Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư : đó là các mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án

+ Các kết quả :Đó là những kết quả cụ thể , có thể định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án.

+ Các hoạt động : là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định

+ Các nguồn lực : về vật chất , tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án.

2.2. Công dụng của dự án đầu tư

* Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các định chế tài chính : Dự án đầu tư là cơ sở để thẩm tra cấp giất chứng nhận đầu tư , thẩm định để chấp thuận sử dụng vốn của nhà nước , để ra quyết định đầu tư , quyết định tài trợ vốn cho dự án

* Đối với chủ đầu tư :

- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư

-  Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được đầu tư (hoặc được ghi vào kế hoạch đầu tư) và cấp giấy phép hoạt động .

- Dự án đầu tư là cơ sở được xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị , xin hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư

- Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước lien doanh bỏ vốn đầu tư

- Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn

- Là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia lien doanh , giữa liên doanh và Nhà Nước Việt Nam .

2.3. Đặc trưng của một dự án đầu tư

Dự án đầu tư có những đặc trưng cở bản

·         Dự án có mục đích , mục tiêu rõ ràng

·         Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn

·         Dự án có sự tham gia của nhiều bên như : chủ đầu tư , nhà thầu , cơ quan cung cấp dịch vụ trong đầu tư , cơ quan quản lý nhà nước

·         Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc , độc đáo

·         Môi trường hoạt động của dự án là : “va chạm” Có sự tương tác phức tạp giữa dự án này với dự án khác , giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác

·         Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao , do đặc điểm mang tính dài hạn của hoạt động  đầu tư phát triển

Câu 3: Các giai đoạn trong chu kỳ của một dự án đầu tư? Trình bày nội dung, đặc điểm và yêu cầu của mỗi giai đoạn? Làm rõ mqh giữa các giai đoạn trong chu kỳ của một dự án đầu tư?

1.Khái niệm chu kỳ của 1 dự án đầu tư:

Là các giai đoạn mà 1 dự án phải trải qua, bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoàn thành và chấm dứt hoạt động.

Ý tưởng đầu tư à Chuẩn bị đầu tư à Thực hiện đầu tư à Vận hành k.quả đầu tư à Ý tưởng đầu tư mới.

2.Nội dung các giai đoạn trong chu kỳ một dự án đầu tư:

a/Chuẩn bị đầu tư:

Là giai đoạn nghiên cứu và thiết lập dự án đầu tư.

-Nghiên cứu, tìm ra các cơ hội đầu tư.

-Nghiên cứu tiền khả thi (sơ bộ lựa chọn dự án).

-Nghiên cứu khả thi (lập dự án).

-Đánh giá và quyết định (thẩm định dự án).

(trong vở chỉ thấy ghi 2 ND cuối???)

b/Thực hiện đầu tư:

Là giai đoạn thi công. XD công trình, mua sắm máy móc thiết bị…

-Hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện dự án:

-Thiết kế và lập dự án thi công XD công trình.

-Thi công XD công trình.

-Chạy thử, nghiệm thu và đưa vào s.dụng.

àKết quả: công trình XD đã hoàn thành, máy móc thiết bị đã được lắp đặt, chuẩn bị đưa vào sử dụng.

c/Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư:

Là giai đoạn dự án đi vào sản xuất kinh doanh, hoặc cung cấp các h.động dịch vụ.

-Sử dụng chưa hết công suất dự án.

-Sử dụng công suất ở mức cao nhất.

-Công suất giảm dần và kết thúc dự án.

àSản phẩm dịch vụ cung cấp tạo ra thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra và có lợi nhuận.

3. Đặc điểm và các yêu cầu của các giai đoạn của dự án:

a/Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:

Là giai đoạn tiền đề quyết định đến sự thành công thay thất bại của 2 giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.

Chi phí cho giai đoạn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư  nhưng lại quyết định rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

àYêu cầu:

-Tính chuẩn xác của các thông tin.

-Các dự đoán phải chính xác, khoa học.

b/Giai đoạn thực hiện đầu tư:

Trong giai đoạn này, số vốn đ.tư được sử dụng chiếm tuyệt đại đa số vốn đầu tư của dự án. Số vốn này nằm ứ đọng trong quá trình thực hiện đầu tư và không sinh lời.

àYêu cầu:

-Vấn đề thời gian và tiến độ thực hiện dự án.

-Đẩy nhanh thời gian phải đảm bảo chất lượng dự án.

-Chi phí dự án phải nằm trong phạm vi đã duyệt.

c/Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư:

Là giai đoạn chủ đ.tư có thể hoàn lại vốn đ.tư ban đầu.

àYêu cầu:

-Hiệu quả cao về mặt tài chính.

-Hiệu quả cao về mặt k.tế XH.

4.Mối quan hệ giữa 3 giai đoạn của dự án đ.tư:

-Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề, quyết định sự thành công của 2 giai đoạn sau. Làm tốt công tác chuẩn bị sẽ tạo thuận lợi cho giai đoạn thực hiện đầu tư, cũng như tạo cơ sở cho giai đoạn hoạt động của dự án, giúp thu hồi vốn và có lãi.

-Giai đoạn thực hiện phụ thuộc nhiều vào công tác chuẩn bị đầu tư. Đồng thời tiến độ cũng như chất lượng thực hiện đ.tư ảnh hưởng tới quá trình hoạt động dự án sau này.

-Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: Làm tốt công tác chuẩn bị và thực hiện đầu tư, sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý, vận hành dự án đầu tư, giúp cho hoạt động của dự án đạt hiệu quả cao.

Câu 4: Trình bày các nội dung nghiên cứu của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Làm rõ sự giống và khác nhau giữa 2 giai đoạn nghiên cứu trên?

1.Các nội dung của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và giai đoạn nghiên cứu khả thi: (2 giai đoạn nghiên cứu có ND giống nhau)

-Nghiên cứu các khía cạnh k.tế XH, pháp lý có ảnh hưởng đến cơ hội đ.tư: là xem xét tác động của các điều kiện tự nhiên XH, pháp lý… dẫn đến sự cần thiết phải đầu tư.

-Nghiên cứu các khía cạnh thị trường của cơ hội đ.tư đã lựa chọn: là việc xác định khả năng, cách thức xâm nhập thị trường.

-Nghiên cứu  khía cạnh kỹ thuật của cơ hội đ.tư: là việc lựa chọn hình thức đ.tư, quy mô và phương án SX, lựa chọn thiết bị công nghệ… cho SX.

-Phân tích khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự: là việc xác định hình thức tổ chức quản lý dự án.

-Phân tích khía cạnh tài chính của dự án: là việc xác định tổng mức vốn đ.tư, nguồn huy động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.

-Phân tích khía cạnh kinh tế XH của dự án: nghiên cứu những lợi ích mà dự án mang lại.

2.Sự giống và khác nhau của 2 giai đoạn nghiên cứu:

a/Giống nhau:

-2 giai đoạn có nội dung nghiên cứu giống nhau (Ofcourse)

-Mục đích: cùng có mục đích cuối cùng là lựa chọn dự án đầu tư tốt nhất.

b/Khác nhau:

-Nghiên cứu tiền khả thi chưa chi tiết, và xem xét các yếu tố ở trạng thái tĩnh, chưa đề cập đến các yếu tố bất định. Các khía cạnh kinh tế, tài chính, kỹ thuật được xem xét ở mức độ trung bình. Thời gian nghiên cứu ngắn hơn nên chi phí nghiên cứu cũng thấp hơn sv nghiên cứu khả thi

-Nghiên cứu khả thi: mọi yếu tố được xem xét trong trạng thái động, mọi yếu tố ko ổn định đều được đề cập. Và kết quả nghiên cứu phải đạt mức độ chính xác cao nhất nên đòi hỏi thời gian nghiên cứu lâu dài, chi phí lớn.

Câu 5: Các bước của quá trình soạn thảo một dự án đầu tư? Trình bày mối liên hệ giữa các bước trong quá trình soạn thảo 1 dự án đầu tư?

B1: Nhận dạng dự án

-          Xác định dự án thuộc loại nào:dự án pt 1 ngành,vùng hay đầu tư xây dựng mới,cải tạo, mở rông…

-          Xác định mục đích cụ thể của dự án

-          Chủ dự án đầu tư

-          Làm rõ sự cần thiết phải có dự án

-          Thứ tự ưu tiên của dự án trong chiến lược pt sx kd của dn của ngành và chiến lược pt kt xh của vùng,đất nước

-          Tính hợp pháp của ngành sx kd

B2: Lập đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí soạn thảo:bao gồm giới thiệu sơ lược dự án và những nội dung cơ bản của dự án khả thi:nghiên cứu các căn cư để xác định đầu tư,nghiên cứu khía cạnh kĩ thuật,tổ chức quản lý nhân sự,tài chính…

- Dự trù kinh phí cho công tác soạn thảo:chi phí sưu tầm,mua thong tin,chi phí khảo sát thực địa,chphi hành chính văn phòng,chphi bồi dưỡng cán bộ chuyên gia…làm công tác soạn thảo

B3: Lập đề cương chi tiết:đc tiến hành sau đề cương sơ bộ đc thong qua,cần tổ chức thảo luận,đóng góp ý kiến xây dựng đề cương chi tiết

B4: Phân công công việc cho các thành viên soạn thảo:trên cơ sở đề cương chi tiết,chủ nhiệm dự án phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo theo chuyên môn của họ.

B5: Các công việc chính khi soạn thảo:

-          Thu thập thông tin cần thiết cho dự án

-          Phân tích xử lý thông tin thu đc

-          Tổng hợp kết quả nghiên cứu

B6: Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư,cơ quan quản lý xem xét:

ND dự án sau khi tổ chức phản biện và thảo luận trong nhóm soạn thảo sẽ đc mô tả ở dang văn bản hồ sơ và đc trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư cho ý kiến bổ sung hoàn chỉnh

B7: Hoàn tất văn bản dự án

Sau khi có ý kiến của chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư,nhóm soạn thảo tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh ND dự án cũng như hình thức trình bày.

Mối liên hệ:các bước trong quá trình soạn thảo đc thực hiện tuần tư,bước trước là cơ sở của bước sau

Câu 6: Trình bày các căn cứ tìm kiếm cơ hội đầu tư.

Cần phân biệt 2 cấp độ của cơ hội đầu tư là: cơ hội đầu tư chung chung và cơ hội đầu tư cụ thể.

Cơ hội đầu tư chung chung là cơ hội được xem xét nghiên cứu ở cấp độ Ngành, vùng cả nước hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên.

Cơ hội đầu tư cụ thể là cơ hội đầu tư được xem xét ở từng cấp độ từng đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát hiện những khâu những gải pháp kt-KT trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Để phát hiện các cơ hội đầu tư cần xuất phát từ những căn cứ sau đây.

+Chiến lược quy hoạch phát triển KT-XH của ngành, địa phương. vùng đất nước, và chiến lược kinh doanh dịch vụ của cơ sở.

+Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế gới. về các mặt hàng dịch vụ cụ thể có thể nào đó.

+Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng và hoạt động dịch vụ đó trong nước và trên thế giới.

+Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên , lao động tài chính quan hệ quốc tế, ...Có thể khai thác để sản xuất hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ trong nước và trên thế gới, Những lợi thế so sánh so với thị trường nước ngoài, so với các địa phương các dơn vị khác trong nước.

+Những kết quả về tài chính , kinh tế xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.

Mục tiêu của việc đầu tư là xác định một cách nhanh chóng và ít tốn kém chi phí nhưng lại dễ thấy các khả năng đầu tư trên cơ sở các thông tin cơ bản được đưa ra . Đủ để cho người đầu tư có khả năng cân nhắc, xem xét và có đi đến quyết định triển khai tiếp các giai doạn tiếp theo hay không.

Bản chất của việc đầu tư là khá sơ sài việc xác định đầu vào đầu ra và hiệu quả tài chính kinh tế xã hội của cơ hội đầu tư thường dựa vào các ước tính tổng hợp hoặc các dự án tương tự đang hoạt đông trong và ngoài nước.

+việc nghiên cứu và phát triển các cơ hội đầu tư cần tiến hành thường xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu khả thi và tiền khả thi

 

Câu 7: Trình bày các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện dự án đầu tư? Vì sao khi đi vào soạn thảo dự án người ta phải nghiên cứu các yếu tố thuộc điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến dự án đầu tư?

* Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện dự án đầu tư:

1.      Môi trường kinh tế vĩ mô:

a.       Tốc độ tăng trưởng : động thái và xu thế tăng trưởng kinh tế của 1 quốc gia có thể ảnh hưởng đến tình hình đầu tư và phát triển của một ngành,một lĩnh vực và sau đó là kết quả và hiệu quả đầu tư của dự án cụ thể.Với bối cảnh nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và có triển vọng duy trì ổn định thì cơ hội đầu tư của các dự án trong lĩnh vực công nghệ mới, các dự án cung cấp hàng hóa, hàng hóa và dịch vụ có chất lượng cao sẽ có nhiều khả năng thành công.Và ngược lại.

b.      Lãi suất : ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn và sau đó là hiệu quả đầu tư.Nếu lãi suất cao hơn thì sẽ có ít dự án hơn thỏa mãn tiêu chuẩn hiệu quả khi đánh giá cơ hội đầu tư và ngược lại lãi suất thấp hơn thì chi phí sử dụng vốn sẽ nhỏ hơn và nhiều dự án thỏa mãn tiêu chuẩn hiệu quả

c.       Tỷ lệ lạm phát : ảnh hưởng lớn đến sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô và ảnh hưởng đến ý định và hành động của nhà đầu tư.Là nguy cơ làm suy giảm hiệu quả đầu tư.

d.      Tình hình ngoại thương và các chế định có liên quan : như chính sách thuế, hàng rào phi thuế quan, tý giá hối đoái,cán cân thương mại quốc tế…Những vấn đề này quan trọng đối với các dự án sản xuất hàng xuất khẩu,nhập khẩu.

e.       Tình hình thâm hụt ngân sách : thâm hụt ở mức cao có thể dẫn đến chính phủ phải đi vay nhiều hơn,điều này có thể ảnh hưởng đến mức lãi suất cơ bản của nền kinh tế và sau đó là chi phí sử dụng vốn và hiệu quả đầu tư.

f.       Hệ thống kinh tế và các chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước : các yếu tố về tổ chức theo ngành, theo quan hệ sở hữu,theo vùng lãnh thổ là cơ sở đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu tư,các khía cạnh này có thể ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của dự án đầu tư.Nghiên cứu các chính sách vĩ mô của nhà nước có thể ảnh hưởng đến tình hình và triển vọng của đầu tư.

2.      Môi trường chính trị pháp luật: sự ổn định về chính trị cũng như đảm bảo về pháp lý liên quan đến quyền sở hữu và tài sản có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng lớn đến ý định và hành vi của nhà đầu tư.Trong quá trình lập dự án,bên cạnh nghiên cứu toàn bộ hệ thống các yếu tố về thể chất,luật pháp,các qui định của nhà nước,các chính sách của chính phủ cũng cần phải nghiên cứu thỏa đáng các căn cứ pháp lý cụ thể liên quan đến hoạt động của dự án cụ thể là: chứng cứ pháp lý về tư cách pháp nhân của chủ thể tham gia dự án, các văn bản giao nhiệm vụ hay cho phép nghiên cứu dự án của cơ quan quản lý nhà nước, các chứng từ về huy động vốn và năng lực kinh doanh của chủ đầu tư,thỏa thuận về sử dụng tài nguyên đất đai...

3.      Môi trường văn hóa xã hội : Nội dung và mức độ nghiên cứu ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư của từng dự án có thể khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, tính chất và mục tiêu của mỗi dự án cụ thể.Với dự án về sản xuất nông lâm nghiệp thì nghiên cứu: tình trạng sử dụng đất, tập quán canh tác, năng suất, tổ chức lao động, thu nhập…Với sản xuất công nghiệp cần nghiên cứu về tập quán tiêu dùng, qui mô dân số, kết cấu hạ tầng, về sức mua sản phẩm mà dự án cung cấp sẽ được chú trọng.

4.      Môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác cho việc thực hiện dự án : Tùy dự án mà có mức độ khác nhau nhằm đảm bảo sự thành công củamỗi cuộc đầu tư.ví dụ như các dự án về nông lâm nghiệp thì  cần nghiên cứu về diễn biến khí hậu như mưa gió,nhiệt độ, độ ẩm,thổ nhưỡng, đất đai…

* Vì sao khi đi vào soạn thảo dự án người ta phải nghiên cứu các yếu tố thuộc điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến dự án đầu tư?

- Các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng lớn đến ý tưởng đầu tư và chi phối hoạt động của các dự án,có thể tạo ra thuận lợi hay gây cản trở lớn đến quá trình thực hiện dự án.

-Điều kiện vĩ mô thuận lợi không những tạo điều kiện cho dự án ra đời,hoạt động có hiệu quả mà trong chừng mực nào đó có thể làm xuất hiện những  ý tưởng đầu tư.

-Tạo cho các nhà đầu tư những điều kiện để chuẩn bị những kế hoạch và tính toán phù hợp,soạn thảo dự án hợp lý;lường trước được những khó khăn cũng như tận dụng được những thuận lợi khi thực hiện dự án đầu tư.

Câu 8: Trình bày khái quát các nội dung chủ yếu trong phân tích khía cạnh thị trường sản phẩm dịch vụ của dự án

 Gồm 6 nội dung cơ bản:

1.phân tích và đánh giá thị trường tổng thể:

a.Phân tích cung cầu thị trường tổng thể về sp của dự án ở hiện tại: là việc xác định nhu cầu tiêu thụ hiện tại so với mức cung ứng hiện tại đv mỗi loại sản phẩm của dự án

Đề xác định những mức tiêu thụ của thị trường cần những dữ liệu thống kê sau:

-Số lượng sp do các DN trong nước sản xuất và cung ứng cho thị trường

-Khối lượng sản phầm nhập khẩu hàng năm

-Mức tồn kho cuối năm của sp

-Giá cả sản phẩm.

=>Ý nghĩa: giúp chủ đầu tư biết hiện tại cầu đã đc đáp ứng ntn, đồng thời tìm ra các khoảng chống của thị trường và làm căn cứ cơ sở cho việc nghiên cứa,dự báo tổng khối lượng và nguồn cung ứng các sp của dự án trong tương lai.

b.Xác định loại thị trường và loại sp của dự án: Làm rõ đối tượng tiêu thụ sp của dự án.

-Về mặt lý thuyết có 2 loại thị trường : trong nước và thị trường quốc tế

-Các loại sp :

+ sp nông nghiệp

+ sp công nghiệp

+ sp dịch vụ

+ nhà đất và công trình kiến trúc

2.Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu của dự án

a. Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành những đoạn thị trường nhỏ trên cơ sở những điểm khác biệt theo một tiêu chí nào đó có thể là về nhu cầu, ước muốn, thói quen…

Mục đích: giúp chủ đầu tư xác định đc những đoạn thị trường mục tiêu hẹp và đồng nhất hơn so với thị trường tổng thể, qua đó lựa chọn đc những đoạn thị trường hấp dẫn đv dự án.

Lợi ích của phân đoạn : giúp chủ đầu tư phân bổ có hiệu quả các nguồn lực; đầu tư tập trung lỗ lực vào đúng chỗ; giúp sp dịch vụ của dự án có thể đáp ứng nhu cầu cao nhất của khách hàng do đó làm tăng khả năng cạnh tranh cho sp.

b. Xác định thị trường mục tiêu: lựa chọn những đoạn thị trường mà việc đầu tư của dự án có thể thực hiện một cách hiệu quả.

Yêu cầu: + Thị trường mực tiêu phải đảm bảo quy mô thị trường đủ lớn

+ Có thể tạo ra ưu thê hơn so với đối thủ cạnh tranh.

+ Tính hiệu quả khi đầu tư vào thị trường này

+ DN với khả năng đầu tư vào thị trường này.

Nội dung: Đánh giá các đoạn thị trường trên 3 yếu tố sau.

+Quy mô và sự tăng trưởng

+ Sự phù hợp với mục tiêu và khả năng của công ty.

+Sức hấp dẫn của đoạn thị trường, các sức ép hay đe dọa khác.

3.Xác định sp của dự án: là việc việc thiết kế sp của dự án nhằm đáp ứng nhu cầu của KH mục tiêu

Xác định tên sp

Xác định các đặc điểm chủ yếu về sp

Những dấu hiệu để có thể phân biệt vs các sp khác có cùng chức năng

Xác định tính năng,công dụng của sp, quy cách và tiêu chuẩn chất lượng, hình thức , bao bì…

4.Dự báo cung cầu trong tương lai về sp của dự án.

_Mục đích là căn cứ để chủ đầu tư ra quyết định về việc lực chọn mục tiêu đầu tư và quy mô của dự án( tối ưu)

_Nội dung: + Dự báo cầu sp của dự án trong tương lai bằng phương pháp ngoại suy thống kê : là việc dự báo cầu bằng cách thống kê các số liệu trong quá khứ theo một tiêu thức nào đó để tìm ra xu hướng tính quy luật biến đổi của nó trong quá khứ, hiện tại để dự báo cho những năm tương lai

+ Dự báo cầu thị trường bằng mô hình hồi quy tương quan : là phương páp dự báo dựa trên cơ sở  pân tích mqh tương quan giữa cầu thị trường và các nhân tố ảnh hưởng tới nó như giá của hàng hóa,dịch vụ đó, thu nhập của ng tiêu dùng, giá cả hàng hóa có liên quan

+ Dự báo cầu thị trường bằng hệ số co dãn: là phương pháp dự báo thông qua viêc xem xét sự thay dổi của lượng cầu khi từng nhân tố ảnh hưởng đến nó ( giá, thu nhập, thị hiếu…) thay đổi

+ Dự báo cầu bằng phương pháp định mức là phương páp dự báo thông qua định mức tiêu dùng đã đc xác định.

+ Dự báo cầu bằng phương pháp chuyên giá là phương pháp thu thập và xử lý đánh giá dự báo bằng cáh tập hợp hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi trong những linh vực.

+ Dự báo nguồn cung :

ü  Dự báo cung sp của các cơ sở hiện đang cung cấp các sp trên thị trường.

ü  Dự báo mức cung của các dư án có thể có trong tương lai

ü  Dự kiến khả năng xuất nhập khẩu hàng hóa đó trong tương lai

5.Nghiên cứu vấn đề tiếp thị sp của dự án: tiếp thị là sự phát động nhằm thúc đẩy hoạt động của thị trường và thỏa mãn nhu cầu KH trong viêc cung cấp các sp của dự án.

Nội dung: +Xác định đối tượng tiêu thụ sp của dự án

+Lựa chọn các phương páp giới thiệu sp: Tiếp xúc trực tiếp, quảng cáo, hội chợ triển lãm

+ Lực chọn các phương thức linh hoạt để đẩy mạnh sức mua: phiếu thưởng,gói hàng chung, quà tặng…

+ Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sp : bán buôn, bán lẻ , đại lý mô giới, nhà phân phối

6.Nghiên cứu khả năng cạnh tranh & chiếm thị trường về sp của dự án: là việc đánh giá khả năng mà dự án có thể dành or duy trì đc thị phần và có mức lợi nhuận nhât định.

Nội dung:

_ Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh của dự án:

+ Xác định đối thủ cạnh tranh hiện đang có trên thị trường

+ Mặt mạnh , yếu của đối thủ cạnh tranh.

+ Uy tín của đổi thủ cạnh tranh.

+ Khu vực hoạt động của đối thủ cạnh tranh.

+ Khả năng tài chính,

+ trình độ quản lý kỹ thuật , công nghệ của đối thủ

_ Xác định chiến lược cạnh tranh của dự án bằng các chỉ tiêu:

+ Thị pần dự án trên thị trường của đối thủ cạnh tranh.

+ THị pần dự án trên toàn bộ thị trường

+ Thị phần trên thị trường mục tiêu

+ Doanh thu trên sp

Câu 9. Trình bày một số nội dung chủ yếu trong phân tích kỹ thuật dự án đầu tư

1.Mô tả tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm : Thành phần cấu tạo , kích thước , hình dáng , phẩm cấp , chất lượng sản phẩm.

+ Mô tả đặc điểm lý, hóa, cơ của sản phẩm

+ Mô tả tính năng công dụng và cách sử dụng sản phẩm

2.Lựa chọn hình thức đầu tư.

·         Đầu tư mới : bỏ vốn đầu tư đẻ xây dựng mới , mua sắm thiết bị máy móc mới.

- Đầu tư cải tạo mở rộng : là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở có sẵn nhưng không còn phù hợp với nhu cầu hiện tại cần bỏ thêm vốn , nâng cấp thêm.

- Đầu tư theo chiều rộng: mở rộng quy mô sản xuất thiết bị không đổi

- Đầu tư theo chiều sâu: mở rộng quy mô sản xuất thiết bị thay đổi.

3. Xác định công suất của dự án.

- Khả năng cung ứng dịch vụ của dự án

+. Xác định số người ăn

+. Công suất khả thi của dự án : là mức công suất tối đa mà dự án có thể đạt được mà đem lại hiệu quả lón nhất

+. Công suất thực tế : là mức công suất mà dự án dự kiện đạt đc trong từng năm hoạt động của dự án

+.Công suất tối thiểu : là mức công suất mà tại đó lượng sản phẩm sản xuất đạt điểm hòa vốn

- Lựa chọn công nghệ

+Căn cứ lựa chọn:  

a.       Yêu cầu về chủng loại , số lượng , chất lượng

b.      Công suất khả thi của dự ấn

c.       Các loại máy móc

d.      Khả năng hoàn thiện vốn

e.       Yêu cầu bảo vệ môi trường và điều kiện lao động

4. Yêu cầu lựa chọn Công nghệ thiết bị

a.       Lựa chọn nhà cung cấp có uy tín

b.      Thiết bị được chọn phải phù hợp với công suất dự an

c.       Đảm bảo tính đồng bộ của máy móc thiết bị

d.      Máy móc thiết bị phải có phụ tùng thay thế đơn giản dễ kiếm

e.       Giá cả , hình thức thanh toán phải hợp lí

5. Nguyên vật liệu đầu vào của dự án

Căn cứ :

- đặc tính và chất lượng NVL được sử dụng trong dự án

- Nguồn và khả năng cung ứng NVL

- Giá thu mua vận chuyển và kế hoạch cung ứng

Nội dung :

-          Xác định chủng loại NVL chính phụ sử dụng trong dự án

-          Xác định các đặc tính kỹ thuật của NVL , kích thước , tính chất cơ lý hóa của NVL

-          Xác đinh nhu cầu sử dụng từng loại NVL tỏng dự án

-          Xác định nguồn và khả năng cung ứng từng loại NVL

-          Ước tính chi phí sử dụng NVL cho từng năm trong cả đời dự án

6. Cơ sở hạ tầng :

Yếu tố :

-          Năng lượng :

o   Nhu cầu sử dụng năng lượng

o   Nguồn cung cấp năng lượng

o   Chi phí sử dụng năng lương

§  Chi phí xây dựng hệ thống năng lượng

§  Chi phí sử dụng năng lượng

-          Nước

o   Khối lượng nước cần sử dụng trong dự án

o   Nguồn cung cấp nước sạch trong dự án

o   Hệ thống thoát nược thải trong dự án

o   Xác định chi phí cho việc sử dụng nó

o   Nhu cầu vận tải và hệ thống giao thông cần cho dự án

o   Các cơ sở hạ tầng khác : hệ thống thông tin liên lạc. phòng cháy chữa cháy

7. Địa điểm thực hiện dự án

-  Nguyên tắc : (SGK)

- Nội dung : Chọn địa điểm : chọn vùng đặt địa điểm

+ Phân tích tình hình cơ bản của địa điểm -> địa điểm về quy hoạch

+ Phân tích điều kiện môi trường – tự nhiên

+ Phân tích điều kiện xã hội của địa điểm : trình độ đầu tư

+Phân tích kinh tế : tính toán các chi phí có liên quan đến giá thành xây dựng công trình : chi phí giải phóng mặt bằng , chi phí thuê mua đất

+ Phân tích ảnh hưởng của địa điểm tới các chi phí về vận chuyển NVL , chi phí năng lượng , nước

+ Phân tích ảnh hưởng địa điểm tới chi phí tiêu thụ sản phẩm

+ phân tích các lợi ích và ảnh hưởng về mặt xã hội của địa điểm

8. Giải pháp xây dựng công trình của dự an

9. Các danh mục dự án

10. Đánh giá tác động của dự án

Câu 10: Khi lập một dự án đầu tư, người ta phải nghiên cứu những nội dung nào về mặt tổ chức quản lý dự án.

Thứ nhất: Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành dự án.

-          Hình thức tổ chức DN: công ty nhà nước (Nhà nước sở hữu vốn), công ty trách nhiệm hữu hạn (một hoặc nhiều thành viên, thẩm quyền theo số vốn góp), công ty cổ phần, công ty hợp danh (ít nhất hai thành viên, quyền ngang nhau), doanh nghiệp tư nhân (do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tái sản của mìn).

-          Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành dự án đầu tư.

Sơ đồ tổ chức quản lý theo nhiệm vụ:

Theo  vùng lãnh thổ: Các giám đốc sx, dv,… thay bằng giám đốc khu vực A, B,… và ở dưới lại theo nhiệm vụ.

Theo sản phẩm: Thay bằng giám đốc sản phẩm A, theo sản phẩm B,… và ở dưới lại theo nhiệm vụ.

Với cơ cấu trên, xác định:

# Số lượng công việc cho mỗi chức năng quản lý.

# Mối quan hệ giữa các phòng ban.

# Nội duy hoạt động.

Thứ hai: Dự kiến nhân sự và chi phí nhân lực thực hiện dự án.

-          Dự kiến nhân sự và cơ cấu lao động:

# Lao động trực tiếp: dựa trên khối lượng và tính chất công việc, yêu cầu lao động.

# Lao động gián tiếp và cán bộ quản trị điều hành.

-          Chế độ làm việc lao động: thời gian và nơi làm.

-          Tuyền dụng và đào tạo:

# Phương thức tuyển dụng: thông qua quảng cáo, qua văn phòng dịch vụ lao động, tuyển sinh sinh viên tốt nghiệp đại học, và cách hình thức khác (giới thiệu,…).

# Phương thức đào tạo: Xem xét nhu càu đào tạo, thực hiện quá trình đào tạo: tại nơi làm việc hay ngoài nơi làm việc.

# Tính chi phí đào tạo hàng năm.

-          Tính tổng chi phí nhân sự (lương, phụ cấp, thưởng, phúc lợi, chi phí đào tọa và tuyển dụng).

 

Câu 11: Trình bày nội dung cần phân tích khi đánh giá tính khả thi về mặt tài chính dự án đầu tư? Một dự án đầu tư khi nào được xem là khả thi về mặt tài chính?

Nội dung cần phân tích khi đánh giá tính khả thi về mặt tài chính dự án đầu tư:

Thứ nhất: Dự tính tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án.

-          Dự tính tổng mức đầu tư: toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư. Gồm:

# Chi phí cố định (vốn cố định): chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác.

# Vốn lưu động ban đầu: tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông.

# Vốn dự phòng (phát sinh, chi phí trượt giá).

-          Xác định các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo từ mỗi nguồn về số lượng và tiến độ.

Thứ hai: Lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm (hoặc từng giai đoạn của đời dự án) và xác định dòng tiền của dự án.

-          Báo cáo tài chính dự kiến:

# Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án.

# Dự tính chi phí sản xuất (dịch vụ). (cả khấu hao).

# Dự tính mức lãi lỗi của dự án.

# Bảng dự trù cân đối kế toán dự án.

-          Xác định dòng tiền dự án:

# Dòng tiền sau thuế = Dòng tiền ròng – Dòng thuế

# Dòng các khoảng thu:

+Dòng chi phí vốn đầu tư ban đầu của dự án (cả cố định và lưu động).

+Giá trị đầu tư bổ sung tài sản (do đầu tư, thay mới, bổ sung tài sản).

+Dòng chi phí vận hàng hàng năm (không bao gồm khấu hao, trường hợp vay thì không tính lãi vay vào).

+Dòng thu của dự án: doanh thu, thu từ tài chính, từ thanh lý tài sản và bất thường.

Thứ ba: Các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư.

-          Các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của DN:

# Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay. (phải lớn hơn hoặc bằng 1).

# Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư (phải lớn hơn hoắc bằng 50%).

-          Các chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án:

Đây là các chỉ tiêu để đánh giá quy mô lãi của dự án.

+Chỉ tiêu lợi nhuận thuần (W-Worth).

Khái niệm và công thức: Lợi nhuận từng năm Wi = Oi – Ci

Oi : doanh thu thuần năm i

Ci : chi phí năm i, gồm tất cả chi phí liên quan đến sx kd.

+Tổng lợi nhuận thuần cả đời dự án quy về hiện tại:

PV(W) =  = W1. + W2. + … + Wn.

+Lợi nhuận thuần bình quân:

 =

+Cũng có thể xem mức lợi nhuận san đều hàng năm là mức lợi nhuận bình quân:

 = AW = ().

Chỉ tiêu thu nhập thuần (không chỉ bao gồm tổng lợi nhuận, mà còn các khoản thu khác không liên quan sx kd): là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi của cả đời dự án sau khi đã đưa về cùng một thời điểm hiện tại hoặc tương lai

+Tính về hiện tại:

NPV =  -

Với:

B­i là khoản thu năm i.

Ci là khoản chi phí năm i.

n: số năm hoạt động của đời dự án.

r: rỷ suất chiết khấu được chọn.

Dự án được chấp nhận khi NPV ≥ 0

Giá trị tương lai của thu nhập thuần:

NFV =  -

Tương tự NPV, dự án được chấp nhận khi NFV ≥ 0

-          Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư hay hệ số hoàn vốn (RR):

Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư hàng năm:

RRi =

Wipv: lợi nhuận thuần thu được năm i theo hiện tại.

Iv0: vốn đầ tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.

RRi có tác dụng so sánh giữa các năm của đời dự án.

Tỷ suất lợi nhuân vốn đầu tư bình quân năm đời dự án:

Với là lợi nhuận thuần bình quân năm.

-          Tỷ số lợi ích – chi phí (B/C)

+ Khái niệm: là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ doanh thu và chi phí trong cả đời dự án.

B/C =  =

PV (B) là giá trị hiện tại các khoản thu bao gồm doanh thu ở các năm đời dự án.

PV (C) là giá trị hiện tại các khoản chi phí (chú ý là khấu trừ giá trị thanh lý tài sản khi đưa về hiện tại).

+ Bên cạnh đó:

B/C = AV(B) / AV(C) = Donah thu đều đặn hàng năm / Chi phí đều đặn hàng năm

+ Ý nghĩa: được sử dụng để đánh giá dự án đầu tư, dự án được chấp nhận khi B/C ≥ 1, lựa chọn phương án có B/C lớn nhất.

-          Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T): thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu.

# Phương pháp cộng dồn:

 ->   ->  ≥ Iv0

T là năm thu hồi vốn.

# Phương pháp trừ dần:

Ivi là vốn đầu tư phải thu hồi ở năm i.

(W+D)i là lợi nhuận thuần và khấu hao ở năm i.

Δi = Ivi – (W + D)I là số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi được của năm I, phải chuyển sang năm i + 1 để thu hồi tiếp.

Ta có: Ivi+1 = Δi (1+r) hay Ivi = Δi-1 (1+r)

Khi i -> 0 thì i -> T

+ Thời gian thu hồi vốn tính theo tình hình hoạt động từng năm:

Ti =  cho biết thời gian thu hồi vốn nếu chỉ dựa vào khoản lợi nhuận thuần và khấu hao năm i.

# Tính theo tình hình hoạt động bình quân cả đời dự án:

+ Cho biết thời gian thu hồi vốn đầu tư nếu chỉ dựa vào khoản thu hồi bình quân năm của dự án.

-          Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR):

Là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính các khoản thu, chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại, thì tổng thu sẽ cần bằng với tổng chi.

Công thức tính:

Phương pháp nội suy: IRR nằm giữa hai giá trị tỷ suất chiết khấu r1­­ và r2 với: ứng r1­ thì NPV1 > 0, r2 thì NPV2 < 0 và r2 > r1

IRR = r1 + (r2 – r1)

Trong đó, r2 > r1 và r2 – r1 ≤ 5%

NPV1 > 0 gần 0, NPV2 < 0 gần 0.

Dự án được chấp nhận khi IRR ≥ r giới  hạn, và ngược lại.

r giới hạn có thể là lãi suất đi vay nếu vay, tỷ suất lợi nhuận định mức do nhà nước quy định nếu sử dụng vốn nhà nước, hay chi phí cơ hội nếu dự án sử dụng vốn tự có.

Thứ tư: Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư.

-          An toàn về nguồn vốn:

# Vốn huy động đảm bảo số lượng, phù hợp tiến độ bỏ vốn.

# Đảm bảo pháp lý và cơ sở thực tiễn nguồn vốn.

# Xem xét điều kiện vay vốn, hình thức thành toán và trả nợ vốn.

# Tỷ lệ vốn tự có và vốn vay ≥ 1.

-          An toán về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ.

# An toàn khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn: tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn.

# Tỷ lệ thanh toán hiện hành: phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp.

# An toàn khả năng trả nợ dự án:

Tỷ số trả nợ của dự án = Nguồn trả nợ hàng năm/ Nợ phải trả hàng năm (gốc vs lãi).

Tỷ số này so sánh với mức quy định chuẩn theo từng ngành nghề.

Một dự án đầu tư được xem là khả thi về mặt tài chính:

Các giá trị phía trên đều tốt:

NPV , … an toàn vốn … kể hết ra.

Câu 12: Vai trò và các công thức xác định tỷ suất “r”:

* Vai trò:

- Tỷ suất “r” được sd để tính chuyển giá trị các khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích về cùng 1 mặt bằng thời gian

- Đồng thời tỷ suất “r” được sd làm thước đo giới hạn để đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư

* Các công thức xác định tỷ suất “r”:

Để xác định tỷ suất “r” phải xuất phát từ đk cụ thể của từng dự án, tỷ suất “r” đc xác định dựa vào chi phí sử dụng vốn. Mỗi nguồn vốn có giá trị sử dụng riêng, đó là suất thu lợi tối thiểu do người cấp vốn yêu cầu. Bởi vậy, chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào cơ cấu các nguồn vốn huy động. Có các trường hợp cụ thể sau:

-          Nếu vay vốn để đầu tư thì  r la lãi suất vay:

r = r vay (1-T)

r: mức lãi suất vốn vay sau thuế

r vay: lãi suất vay

T: thuế suất thu nhập

-          Nếu vay từ nhiều nguồn vs lãi suất khác nhau thì r là lãi suất vay bình quân từ các nguồn. Ký hiệu

 =

Trong đó:

 – Số vốn vay từ nguồn k

rk – Lãi suất vay từ nguồn k

m – số nguồn vay

-          Trong TH đầu tư ban đầu bằng nhiều nguồn vốn khác nhau (vay dài hạn, vốn tự có, vốn cổ phần …) thì r là mức lãi suất bình quân của các nguồn đó. Công thức tính  cũng tương tự như tính lãi suất vay bình quân từ các nguồn vay (công thức trên)

-          Nếu vay theo những kỳ hạn khác nhau thì phải chuyển các lãi suất đi vay về cùng một kỳ hạn (thông thường lấy kỳ hạn là năm) theo công thức sau đây:

rn =  – 1

Trong đó:

rn – Lãi suất theo kỳ hạn năm

rt – Lãi suất theo kỳ hạn t (6 tháng, quý, tháng)

m – Số kỳ hạn t trog 1 năm

Nếu lãi suất theo kỳ hạn tháng, khi chuyển sang kỳ hạn năm là:

rn =  – 1

Nếu lãi suất theo kỳ hạn quý, khi chuyển sangb kỳ hạn năm là:

rn =  – 1

Nếu lãi suất theo kỳ hạn 6tháng, khi chuyển sang kỳ hạn năm là:

rn =  – 1

-          Trường hợp góp cổ phần để đầu tư thì r là lợi tức cổ phần

-          Nếu góp vốn liên doanh thì r là tỷ lệ lãi suất do các bên liên doanh thỏa thuận

-          Nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư thì r bao hàm cả tỷ lệ làm phát và mức chi phí cơ hội. Mức chi phí cơ hội được xác định dựa vào tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế hoặc của chủ đầu tư trong kd trước khi đầu tư, r trong trường hợp này đc xác định như sau:

r (%) = (1+ f) (1+ rcơ hội) – 1

Trong đó:

f - Tỷ lệ lạm phát

rcơ hội – Mức chi phí cơ hội

Câu 13:Phương pháp xác định tổng mức vốn đầu tư? Ưu nhược điểm của từng phương pháp?

Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân tích tài chính dự án. Tính toán chính xác tồng mức đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xác định tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư dự tính quá thấp, dự án ko thực hiện đc, ngược lại dự tính quá cao ko phản ánh chính xác được hiệu quả tài chính của dự án.

1.      Phương pháp 1: Xác định theo thiết kế cơ sở của dự án:

Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình đc tính theo công thức sau:

V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP

Trong đó:

+ V: Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình

+ GXD: Chi phí xây dựng của dự án

+ GTB: Chi phí thiết bị của dự án

+ GGPMB: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư

+ GQLDA: Chi phí quản lý dự án

+ GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

+ GK: Chi phí khác của dự án

+ GDP: Chi phí dự phòng

·         Xác định CP xây dựng:

Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đc tính theo công thức sau:

GXD =  GXDCT1 + GXDCT2 + … + GXDCTn

Trong đó: n là số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án

Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình đc tính như sau:

GXDCT = ( xdi x  Zi  + GQXDK ) x ( 1 + )

         Trong đó:

+ m: Số công tác xây dựng chủ yếu/bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án

+ i: STT công tác xây dựng chủ yếu/bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án ( i = )

+ QXDi: Khối lượng công tác xây dựng chủ yếu thứ i/ bộ phận kết cấu chính thứ I của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án

+ Zi: Đơn giá công tác xây dựng chủ yếu thứ i/ đơn giá theo bộ phận kết cấu chính thứ I của công trình

+ GQXDK: Chi phí xây dựng các công tác khác còn lại/ bộ phận kết cấu khác còn lại của công trình, hạng mục công trình đc ước tính theo tỷ lệ % trên tổng chi phí xây dựng các công tác xây dựng chủ yếu/tổng chi phí xây dựng các bp kết cấu chính của công trình, hnạg mục công trình

+ : Mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng

·         Xác định CP thiết bị của dự án:

Căn cứ vào đk cụ thể của dự án và nguồn thông tin, số liệu có đc có thể sử dụng 1 trong các phương pháp sau đây để xác định chi phí thiết bị của dự án:

-          TH dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số lg, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá 1tấn, 1 cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng các công trình thì CP thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng CP các thiết bị của các công trình thuộc dự án.

Chi phí thiết bị của công trình đc xác định theo pp lập dự toán công trình

-          TH dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết bị, dây chuyền công nghệ của nhà sx hoặc đv cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án có thể đc lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ này.

-          TH dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, thiết bị thì CP thiết bị có thể đc xác định theo chỉ tiêu suất CP tbị tính cho 1đv năng lực sx hoặc năng lực phục vụ của công trình.

·         Xác định CP bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư:

CP bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư (GGPMB) đc xác định theo khối lượng phải bồi thường, tái định của dự án và các quy định hiện hành của nhà nc về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương nơi xây dựng công trình, đc cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.

·         Xác định CP quản lý dự án, CP tư vấn đầu tư xây dựng và các CP khác của dự án:

Các CP như CP quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư (GTV) và chi phí khác (Gk) đc xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính toán theo định mức tỉ lệ %. Hoặc tổng CP này ( ko bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) có thể đc ước tính từ 10-15% của tổng CP xây dựng và CP thiết bị của dự án.

·         Xác định CP dự phòng của dự án:

2.      Phương pháp 2: Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình

-          Chi phí xây dựng dự án:

GXDCT  = SXD . N+ GCT-SXD

SXD – suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị năng lực sx hoặc năng lực phục vụ hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện tích của công trình,  hạng mục công trình thuộc dự án.

GCT-SXD – các chi phí chưa được tính trong suất chi phí xay dựng hoặc…

N: diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.

-          Chi phí thiết bị dự án:

GTBCT = STB . N + GCT-STB

Và các chi phí khác: giải phóng mặt bằng, tài định cư, quản lsy dự án, đầu tư xây dựng, chi phí khác và dự phòng.

3.      Phương pháp 3: Xác định theo số liệu của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện:

V =

GCTTTi là chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án.

Ht – hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án.

HKV – hệ số qui đổi về địa điểm xây dựng dự án.

GCT-CTTTi những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình tương tự đã thực hiện thứ i.

 

 Câu 14: Trình bày khái niệm, công thức xác định, ưu nhược điểm của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư (NPV,T,IRR,B/C)? Nguyên tắc đánh giá hiệu quả dự án theo từng chi tiết? Vì sao khi đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư người ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu?

 

NPV: thu nhập thuần của dự án là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi của cả đời dự án sau khi đã đưa về cùng một thời điểm hiện tại hoặc tương lai.

Công thức: NPV =  -  

Nguyên tắc đánh giá hiệu quả: NPV  0 thì chọn, ngược lại < 0 thì loại bỏ.

Ưu điểm:

-          Cho biết giá trị lợi nhuận cả đời dự án sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư

-          Tính toán đơn giản

-          Có tính đến giá trị thời gian của tiền, có tính đến trượt giá và lạm phát

-          Trong trường hợp so sánh, lựa chọn các dự án, việc sử dụng chỉ tiêu này thường cho kết quả chính xác trong trường hợp nguồn huy động vốn hạn chế.

Nhược điểm:

-          Phụ thuộc quá nhiều và tỷ suất r, vì vậy xác định sai r thì sẽ sai lợi nhuận của dự án.

-          NPV không cho biết mức độ sinh lời của dự án.

T: thời gian thu hồi vốn đầu tư là khoảng thời gian mà dự án cần huy động để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu.

Phương pháp xác định:

# Phương pháp cộng dồn:

 ->   ->  ≥ Iv0

T là năm thu hồi vốn.

# Phương pháp trừ dần:

Ivi là vốn đầu tư phải thu hồi ở năm i.

(W+D)i là lợi nhuận thuần và khấu hao ở năm i.

Δi = Ivi – (W + D)I là số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi được của năm I, phải chuyển sang năm i + 1 để thu hồi tiếp.

Ta có: Ivi+1 = Δi (1+r) hay Ivi = Δi-1 (1+r)

Khi i -> 0 thì i -> T

IRR:

Khái niệm: Là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính các khoản thu, chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại, thì tổng thu sẽ cần bằng với tổng chi.

Công thức tính:

Phương pháp nội suy: IRR nằm giữa hai giá trị tỷ suất chiết khấu r1­­ và r2 với: ứng r1­ thì NPV1 > 0, r2 thì NPV2 < 0 và r2 > r1

IRR = r1 + (r2 – r1)

Trong đó, r2 > r1 và r2 – r1 ≤ 5%

NPV1 > 0 gần 0, NPV2 < 0 gần 0.

Nguyên tắc đánh giá: Dự án được chấp nhận khi IRR ≥ r giới  hạn, và ngược lại.

r giới hạn có thể là lãi suất đi vay nếu vay, tỷ suất lợi nhuận định mức do nhà nước quy định nếu sử dụng vốn nhà nước, hay chi phí cơ hội nếu dự án sử dụng vốn tự có.

Ưu điểm:

-          Được xác định khách quan từ nội bộ phương án

-          Chỉ rõ mức lãi suất mà dự án có thể đạt được

-          Cho phép xác định mức lãi suất tối đa mà dự án có thể chịu đựng được

Nhược điểm:

-          Phụ thuộc nhiều vào tỷ suất “r”

-          Nếu chỉ dựa vào IRR để so sánh lựa chọn phương án sẽ dẫn đến các quyết định không chính xác khi lựa chọn các phương án loại trừ lẫn nhau. Phương án có IRR cao nhưng qui mô nhỏ, do đó NPV nhỏ hơn và ngược lại, chọn phương án IRR cao nhất có thể bỏ qua cơ hội thu NPV lớn.

B/C

Khái niệm: là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ doanh thu và chi phí trong cả đời dự án.

Công thức:

B/C =  =

PV (B) là giá trị hiện tại các khoản thu bao gồm doanh thu ở các năm đời dự án.

PV (C) là giá trị hiện tại các khoản chi phí (chú ý là khấu trừ giá trị thanh lý tài sản khi đưa về hiện tại).

Bên cạnh đó:

B/C = AV(B) / AV(C) = Donah thu đều đặn hàng năm / Chi phí đều đặn hàng năm

Nguyên tắc xác định: dự án được chấp nhận khi B/C ≥ 1, lựa chọn phương án có B/C lớn nhất.

Ưu điểm:

-Tính đến sự biến động của các khoản thu, chi theo thời gian cho cả đời dự án.

- Ngoài việc dùng để đánh giá dự án. B/C có thể được dùng để xếp hạng dự án độc lập theo nguyên tắc dành vị trí cao hơn cho dự án có B/C cao hơn.

Nhược điểm:

-          Có thể sai lầm khi lựa chọn phương án loại trừ nhau có qui mô khác nhau. Phương án B/C cao nhưng do qui mô nhỏ nên NPV của nó nhỏ hơn, và B/C thấp nhưng qui mô lớn hơn nên NPV cao hơn.

-          B/C rất nhạy cảm với cách hiểu khác nhau về lợi ích và chi phí dự án. Có thể dẫn đến sai lầm khi so sánh, xếp hạng các dự án.

Khi đánh giá hiệu quả đầu tư phải sử dụng hệ thống các chỉ tiêu vì:

Hệ thống các chỉ tiêu là căn cứ khoa học, phản ánh được tính khả thi, mức độ hiệu quả của dự án.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 15: So sánh sự giống và khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội dự án đầu tư?

Giống: đều là sự so sánh giữa lợi ích và chi phí để ra quyết định.

Khác:

Phân tích tài chính

Phân tích KTXH

Góc độ phân tích

# Đứng trên góc đọ chủ đầu tư để phân tích hiệu quả dự án.

# Đánh giá hiệu quả trên góc độ vi mô, dưới góc độ sử dụng vốn = tiền.

# Đứng trên góc độ toàn bọ nền kinh tế và xã hội để đánh giá hiệu quả của dự án.

# Đánh giá hiệu quả dự án trên khía cạnh vĩ mô, duosi góc độ sử dụng tài nguyên của đất nước.

Mục tiêu phân tích

# Xác định mức độ lợi nhuận dự án.

# Căn cứ để chủ đầu tư ra quyết định đầu tư.

# Xác định mức gia tăng phúc lợi toàn xã hội.

# Căn cứ để các cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư, các định chế tài chính, các tổ chức viện trợ quyết định tài trợ vốn cho dự án.

Tính toán

Thuế

Tiền công, lương trả cho người lao động

Khoản vay

Khoản trợ cấp, bù giá

Khoản chi phí

Khoản chi nhà đầu tư phải trả

Khoản chi

Khoản thu

Khoản thu, lợi ích

Khoản lợi ích (người lao động được hưởng)

Đây chỉ là một khoản tiền chuyển giao giữa người này sang người khác, không tính là chi phí hay lợi ích.

Khoản chi

Giá cả

Theo giá thị trường

Chi phí xã hội thực tế để sx ra chung hay giá trị thực tế của hàng hóa.

Tỷ suất

Dựa trên chi phí vốn vay

Sử dụng tỷ suất chiết khấu xã hội

Câu 16: Trình bày một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả KTXH dự án đầu tư?

Thứ nhất: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế đầu tư.

-          Giá trị gia tăng thuần NVA

Khái niệm: cho biết mức đóng góp trực tiếp của dự án cho tăng trưởng KT của một quốc giá.

Công thức: NVA = O – (MI + I)

NVA – giá trị sp thuần túy gia tăng do dự án đem lại.

O – Giá trị đầu ra của dự án.

MI – giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và dịch vụ mua ngoài để đạt được đầu ra.

I – vốn đầu tư.

-          Giá trị gia tăng thuần túy quốc gia (NNVA)

Khái niệm: là chỉ tiêu biểu thị sự đóng góp của đầu tư đối với nền KT của đất nước.

NNVA =

RP – giá trị gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài: tiền lương, thưởng, trả lãi vay vốn, lãi cổ phần người nước ngoài, lợi nhuận thuần, khoản thanh toán ngoại tệ khác.

Iv0 là giá trị vốn đầu tư đã quy chuyển về đầu kỳ phân tích.

-          Giá trị hiện tại ròng kinh tế NPVE

Khái niệm: chỉ tiêu phản ánh tổng lợi ích thuần của cả đời dự án trên góc độ của toàn bộ nền KT quy vè mặt bằng thời gian hiện tại.

Công thức: NPVE =

BEi là lợi ích kinh tế dự án tại năm thứ i của đời dự án.

CEi là chi phí kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án.

rs là tỷ suất chiết khấu xã hội

NPVE > 0 thì dự án được chấp nhận trên góc độ hiệu quả của toàn bộ nền KT.

-          Tỷ số lợi ích – chi phí kinh tế B/CE

Khái niệm: là tỷ lệ giữa tổng giá trị của các lợi ích KT và tổng giá trị chi phí kinh tế của dự án đề tư quy về cùng mặt bẳng thời gian theo tỷ suất chiết khấu xã hội.

Công thức: B/CE =

B/CE > 1 thì dự án okie về KT XH.

-          Tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ

NPEE = Tổng chênh lệch ngoại tệ thu được(trực tiếp và gián tiếp) từng năm và cả đời dự án quy về thời gian hiện tại + Ngoại tệ tiết kiệm được do sản xuất hàng thay thế nhập khẩu.

NPEE > 0 là okie.

-          Tác động đến khả năng cạnh tảnh quốc tế (IC): đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án trên trường quốc tế.

IC = NPEE/DR

DR là tổng giá trị đầu vào trong nước dùng để sx sản phẩm xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu đã quy chuyển về thời gian hiện tại.

IC càng lớn thì cạnh tranh càng mạnh, IC phải >1

Thứ hai: Tác động về mặt xã hội và môi trường

-          Tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội

BDi = NNVAi / NNVA

NNVAi là phần giá trị gia tăng mà nhóm dân cư hay vùng lãnh thổ i nhận được nhờ thực hiện dự án.

BDi là tỷ lệ phân phối thu nhập cho nhóm dân cư và vùng lãnh thổ, so sánh tỷ lệ giữa các nhóm để biết phân phối thu nhập.

-          Tác động đến lao động và việc làm:

Số lao động có việc làm nhờ dự án. (trực tiếp và gián tiếp).

Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư.

-          Tác động đến môi trường sinh thái:

NPVEI =  +

Bt là lợi ích từ dự án mà chưa tính đến yếu tố môi trường năm t

Ct là chi phí của dự án mà chưa tính đến yếu tố môi trường năm t

EBt là giá trị các ngoại ứng tích cực đến môi trường năm t

ECt là giá trị các ngoại ứng tiêu cực đến môi trường năm t

n là vòng đời sản xuất của dự án

N là vòng đời dài hạn của dự án với các tác động kéo dài đến môi trường, N được giả thiết là kéo dài đến vô cùng.

-          Tác động khác:

# Đóng góp vào ngân sách.

# Ảnh hưởng dây truyền: trong phân công lao động xã hội, đến ngành nghề khác.

# Ảnh hưởng phát triển KTXH địa phương và kết cấu hạ tầng.

# Trình độ công nhân.

# Tác động khác như tận dung tài nguyên chưa được quan tâm, tiếp nhận công nghệ mới, phát triển địa phương yếu kém,…

Câu 17: Trình bày một số mô hình quản lý dự án đầu tư? (Mô hình và điều kiện áp dụng

Gồm có 3 mô hình chính theo luật đầu tư XD Việt Nam:

Thứ nhất: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.

Chủ đầu tư

Là hình thức tổ chức quản lý mả chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, xây dựng, tổ chức giám sát và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc lập ra ban quản lý dự án để quản lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự ủy quyền.

Điều kiện áp dụng: cho các dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư, đồng thời chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm để quản lý dự án.

Thứ hai: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án.

Là mô hình tổ chức quản lý trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ chức tư vấn quản lý có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với qui mô, tính chất của dự án làm chủ nhiệm điều hành, quản lý việc thực hiện dự án.

Điều kiện áp dụng: Dự án quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thứ ba: Mô hình chìa khóa trao tay.

Là hình thức tổ chức trong đó ban quản lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư – chủ dự án mà còn là “chủ” dự án.

Chủ đầu tư

 

                                              

                                                                Tổ chức đấu thầu tuyển chọn

Tổng thầu thực hiện toàn bộ dự án

   

       Thuê lại

Điều kiện áp dụng: đấu thầu, bên nhận thầu không phải là cá nhân mà phải là một tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro