lyluanchinhtri1234

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP CHÍNH TRỊ

CÂU 1 : MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA Ý THỨC VÀ VẬT CHẤT : ( ý nghĩa phương pháp luận)

v     Khái niệm :

Vật chất là 1 phạm trù TH, dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không thuộc vào ý thức. Vật chất được hiểu theo nghĩa rộng nhật, chung nhất. “Dùng để chỉ thực tại khách quan” là tất cả những gì tồn tại, độc lập với ý thức của con người. “Được đem lại cho con người trong cảm giác” là vật chất khi tác động vào con người thì gây ra cảm giác cho con ngừơi. Cảm giác đó được nhận bằng trực tiếp, gián tiếp, tuỳ theo cường độ”. “Được cảm giác của con người chụp lại, chép lại, phản ánh” là vật chất có trứơc, cảm giác, ý thức con người có sau. Con người có khá nang nhận thức được thế giới.  Cuối cùng “tồn tại không thuộc vào ý thức” tức là vật chất tồn tại độc lập với ý thức của con ngừơi.

     Ý thức là là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con người 1 cách năng động và sáng tạo.

v    Mối quan hệ biện chứng giữa ý thức và vật chất.

·       Vật chất quyết định ý thức: vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất sinh ra ý thức. Vì vật chất là nguồn gốc của ý thức , những yếu tố hình thành nên ý thức con người như bộ óc con người, thuộc tính phản ánh bộ óc con người, lao động ngôn ngữ đều  thuộc lĩnh vực vật chất. Những nhân tố vật chất quy định nội dung và tính chất của ý thức. Vật chất tạo ra những điều kiện để ý thức được hiện thực hoá.

·       Ý thức tồn tại độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người:  Bản thân của ý thức nếu không thông qua hoạt động của con người thì không thể hiện được vai trò tác động và cải tạo điều kiện nhân tố vật chất. Ý thức phản ánh thuộc tính bản chất, tính quy luật của hiện thực khách quan cho nên nó có vai trò định hướng cho hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động của con ng' diễn ra theo 2 khuynh hứơng cơ bản : hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của những nhân tố vật chất.

 ( Vật chất quyết định nội dung của ý thức hiện thực khách quan giống như là bản chính, ý thức giống như là bản sao.Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức. Khi hiện thực khách quan, điều kiện sống thay đổi dẫn đến ý thức thay đổi.Vật chất là điều kiện khách quan để hiện thực hóa ý thức tư tưởng)

·       Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra ( nguyên tắc ) :

-        Tôn trọng khách quan và những biểu hiện của việc tôn trọng khách quan. Vì vật chất quyết định ý thức nên trong hoạt động nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn con người tôn trọng nguyên tắc khách quan, phải lấy những nhân tố vật chất làm cơ sở, nền tảng. Xuất phát từ thực tiễn khách quan có nghĩa là xuất phát từ chính sự vật, từ những hiện tượng vốn có để kết luận bản chất sự vật, không được đem ấn tượng vốn có để áp đặt cho sự vật. Nói cách khác xuất phát từ thực tiễn khách quan còn có ý nghĩa là phải tôn trọng quy luật khách quan , nhận thức, vận dụng và hành động phù hợp quy luật khách quan, không được bất chấp quy luật.

-        Phát huy tính năng động chủ quan. Phát huy tính năng động chủ quan có nghĩa là phát huy tính tích cực tiên phong của ý thức, hạn chế mặt tiêu cực trì trệ của ý thức. Vì ý thức có sự tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động của con ng' nên con người cần phải phát huy tính năng động, sáng tạo của mình, góp phần cải tạo thực tiễn.

     Chống thái độ tiêu cực dựa vào điều kiện khách quan mà ngồi chờ không dám manh động thậm trí dẫn đến thái độ đầu hàng, khuất phục trước khó khăn của hoàn cảnh. Suy cho cùng là hạ thấp vai trò của ý thức.

     Chống bệnh chủ quan duy ý trí : thái độ chống khả năng áp đặt cho hiện thực, hành động phiêu lưu mạo hiểm làm bừa làm ẩu không tính toán không chuẩn bị những điều kiện vật chất khách quan.

     Nói tóm lại, trong mối quan hệ giứa vật chất và ý thức theo chủ nghĩa duy vật biện chứng , vật chất bao giờ cũng đóng vai trò quyết định đối với ý thức, nhưng ý thức có tính tích cực năng động tác động trở lại vật chất. Mối quan hệ tác động qua lại giữa vật chất và ý thức diễn ra phải thông qua hoạt động của con người. Cho nên việc nâng cao vai trò của ý thức đối với vật chất chính là ở chỗ nâng cao năng lực nhận thức các quy luật khách quan và vận dụng các quy luật ấy trong hoạt động thực tiễn của con người.

Vận dụng:

Ví dụ :

+ Tôn trọng, chấp hành nghiêm túc nội qui, qui chế của nhà trường, định hướng học tập đúng đắn luôn có ý thức học tập tốt, luôn cố gắng vươn lên à tôn trọng khách quan.

+ Có thái độ tôn trọng tri thức khoa học, học tập kế thừa tri thức khoa học vận dụng trong thực tiễn à phát huy tính năng động chủ quan.

CÂU 2: QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG SỰ THAY ĐỔI LƯỢNG THÀNH NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI.

-       Khái niệm về chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.

     Chất của sự vật. hiện tượng không những được xác định bới các yếu tố cấu thành mà còn bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa chúng, thông qua các mối liên hệ cụ thể.

     Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều chất, tùy thuộc vào các mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác. Chất không tồn tại thuần tùy tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó.

-       Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.

     Với khái niệm này cho thấy: một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định bằng các phương thức khác nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật.

Ø  Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng

-       Lượng và chất là 2 mặt thống nhất biện chứng trong mỗi sự vật, hiện tượng. Lượng biến đổi trong giới hạn độ, đạt đến điểm nút và thực hiện bước nhảy làm cho sự vật, hiện tượng thay đổi căn bản về chất.

+ Giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi được gọi là độ.

     Khái niệm độ chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, trong giới hạn độ, sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật và hiện tượng khác.

+ Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những thay đổi về chất. Giới hạn đó chính là điểm nút.

+ Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đây chính là bước nhảy trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển; đồng thời cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của sự vật.

Þ Ph. Ăngghen khái quát tính tất yếu này: “ Những thay đổi đơn thuần về lượng, đến một mức độ nhất định, sẽ chuyển hóa thành những sự khác nhau về chất”.

-       Chất mới ra đời có sự tác động sâu sắc đến sự thay đổi của lượng và ngược lại.

Ø  Ý nghĩa phương pháp luận

-       Vì bất kỳ sự vật nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau, do đó, trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả 2 loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.

-       Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật; đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật.

-       Trong công tác thực tiễn cần phải  khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh; cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh; tả khuynh chính là hành động bất chấp quy luật, chủ quan, duy y chí, không tích lũy về lượng mà chỉ chú trọng thực hiện những bước nhảy liên tục về chất. Hữu khuynh là sự biểu hiện tư tưởng bảo thủ, trì trệ, không dám thực hiện bước nhảy mặc dù lượng đã  tích lũy tới điểm nút và quan điểm phát triển chỉ đơn thuần là sự tiến hóa về lượng.

-       Cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể. Đặc biệt, trong đời sống xã hội, quá trình phát triển không chỉ phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người. cần phải nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất 1 cách có hiệu quả nhất.

Ø  Liên hệ bản than trong quá trình học tập (tự liên hệ)

CÂU 3: “QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP” (HAY CÒN GỌI LÀ “QUY LUẬT  MÂU THUẪN) : (nội dung của quy luật mâu thuẫn)

Quy luật là 1 phạm trù TH dùng để chỉ mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến được lặp đi lặp lại của các mặt, các yếu tố trong cùng 1 sự vật hay giữa các sự vật khác nhau.

v    Quan hệ biện chứng của các mặt đối lập.

(Câu hỏi khác : Anh chị hãy phân tích câu nói cảu Lênin “ Phát triển là sự đấu tranh của các mặt dối lập”? )

-                    Mặt đối lập lànhững mặt khác nhau và có khuynh hướng vận động trái ngược nhau cùng tồn tại trong 1 chỉnh thể , 1 sự vật, 1 hiện tượng nào đó.

* VD: Điện tử và hạt nhân là 2 mặt đối lập trong 1 nguyên tử của 1 chất, đồng hóa và dị hóa, hấp thụ và bài tiết, di truyền và biến dị là các mặt đối lập tồn tại trong các cơ thể duy vật. Hay trong con người cũng có những mặt tốt và mặt xấu cùng tồn tại trong 1 con người.

* VD: Trong 1 chỉnh thể xã hội : Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là 2 giai cấp khác nhau về lợi ích , lập trường chính trị nhưng cùng tồn tại trong 1 thể chế xã hội đó là XH tư bản.

Ø  Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các mặt đối lập.

-        Sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập : Vì các mặt đối lập cùng tồn tại trong 1 chỉnh thể cho nên chúng thống nhất với nhau.

+ Vai trò của cácSự thống nhất của các mặt đối lập chính là sự cùng tồn tại tác động  ràng buộc, quy định và chuyển hoá lẫn nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.

+ Tính chất của Sự thống nhất của các mặt đối lập chỉ mang tính tương đối vì nó chỉ thể hiện ở một số mặt, một số phương diện khía cạnh nào đó thì nó mới vận động, tồn tại và phát triển.

-        Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập : tức làcác mặt đối lập tác động theo khuynh hướng phủ định và bài trừ lẫn nhau vì nó khác nhau nên xuất hiện sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.

+ Đấu tranh mang tính tuyệt đối vì nó mang tính khách quan có vai trò quan trọng trong cuộc sống.

+ Vai trò của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:

·   Nhờ sự đấu tranh mặt đối lập là động lực thúc đẩy sinh vật hiện tượng phát triển vì thông qua đấu tranh các mặt đối lập phải tự điều chỉnh bản thân mình cho phù hợp điều kiện hoàn cảnh mới đặt ra.

v  Luận điểm của Lênin khẳng định:” Sự phát triển là 1 cuộc đấu tranh trong các mặt đối lập”

Đây là một luận điểm thể hiện rõ vai trò của các mặt đối lập và có thể hiểu là:

-          Thông qua các mặt đấu tranh thì các mặt đối lập tự điều chỉnh điều kiện bản thân thích nghi với điều kiện mới.

-          Thông qua các mặt đấu tranh các sự vật, hiện tượng sẽ bài trừ đào thải những cái không có lợi, những sự vật hiện tượng cản trở để phân biệt những yếu tố tiến bộ hơn.

-          Thông qua các mặt đấu tranh sẽ mở đường tạo điều kiện cho những nhân tố mới, cho những tiến bộ ngày càng phát triển hơn.

-          “Sự phát triển là 1 cuộc đấu tranh” giữa các mặt đối lập là động lực cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng.

v  Sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập có 3 hình thức chuyển hoá cơ bản :

+  1 bộ phận của mặt đối lập này chuyển hoá sang mặt đối lập khác.

           +  Mặt đối lập này chuyển hoá sang mặt đối lập khác (giai cấp thống trị è giai cấp bị trị).

           + Cả 2 mặt đối lập đều bị triệt tiêu và hình thành những mặt đối lập mới.

v    Mâu thuẫn của sự vật.

  -  Mâu thuẫn là mối liên hệ của hai mặt đối lập.

Ví dụ:

·                                                                                    Sự sống là 1 mâu thuẫn tồn tại trong bản thân của sự vật và các quá trình sống của nó.

·            Trong lĩnh vực tư duy: mâu thuẫn trong năng lực nhận thức vô tận ở bên trong của con người với tồn tại thực tế của năng lực ấy trong những con người bị hạn chế bởi hoàn cảnh bên noài và bị hạn chế trong những năng lực nhận thức.

Ø  Tính chất của mâu thuẫn

Mâu thuẫn có tính khách quan biểu hiện mâu thuẫn tồn tại không lệ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.

Mâu thuẫn có tính phổ biến.

Mâu thuẫn có tính phong phú, đa dạng .

  -  Quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn: ban đầu mâu thuẫn thể hiện ở sự khác nhau của những sự vật hiện tượng nhưng sau đó phát triển thành hai mặt đối lập riêng biệt  và hai mặt đối lập  đó ngày càng diễn ra sự xung đột mạnh mẽ, gay gắt. Đến lúc nào đó hai mặt đối lập có sự chuyển hoá lẫn nhau tức là mâu thuẫn được giải quyết với sự kiện mới, sự vật mới ra đời. Sự vật mới ra đời xuất hiện mâu thuẫn mới và cứ thế mâu thuẫn của sự vật tồn tại một cách khách quan trong quá trình vận động  và phát triển của sự vật.

v    Ý nghĩa phương pháp luận.

+   Vì mâu thuẫn là có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển, do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động và phát triển.

+   Vì mâu thuẫn mang tính đa dạng , phong phú, do vậy trong việc nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử, cụ thể, tức là phải biết phân biệt cụ thể từng loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp. Trong quá trình hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định; những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng đắn nhất.

      Liên hệ thực tế bản thân:

-          Mâu thuẫn giữa tình bạn

-          Trao đổi, tranh luận về kiến thức học tập

-          Đấu tranh, khắc phục những mặt hạn chế trong bản thân mình

-          Đấu tranh chống lại những cám dỗ từ bên ngoài…

CÂU 4: QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI QUY LUẬT PHÁT TRIỂN CỦA LLSX:

 * Khái niệm:

 _  Phương thức sản xuất: cách thức tổ chức sx trong những XH lịch sử nhất định, sự thống nhất biện chứng giữa LLSX ở 1 trình độ nhất định với quan hệ sx tương ứng, Chính sự thống nhất đó tạo ra 1 qui luật phổ biến nhất qui định sự vận động và phát triển của đời sống XH, đó là qui luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.

LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên, phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người và năng lực hoạt động thực tiễn của con người.

       LLSX giữ vai trò quyết định trong PTSX và nó được thể hiện thông qua các mặt sau:

                + Người lao động.

                + TLSX

        Trong đó người lao động là chủ thể của sản xuất, giữ vai trò quan trọng nhất

                                                               Công cụ LĐ

                                    TLLĐ

  TLSX                                                               Phương tiện LĐ

ĐTLĐ : Là những bộ phận, những thành phần của giới tự nhiên mà người LĐ tác động vào cảm biến chúng thành những dạng của cải v/c đảm bảo sự tồn tại và phát triển của XH .

ĐTLĐ tự nhiên

       ĐTLĐ                 

                                        ĐTLĐ nhân tạo

Ngày nay, khoa học trở thành LLSX trực tiếp vì tri thức khoa học được vật chất hóa và thâm nhập sâu sắc vào từng ngõ ngách của quá trình sản xuất vật chất.

QHSX là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, QHSX thể hiện ở 3 mặt:

-      Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất

-      Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất

-      Quan hệ phân phối sản phẩm lao động XH.

     Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm cũng như các quan hệ xã hội khác.

*  Qui luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.

  +  Sự vận động và phát triển của LLSX quyết định sự thay đổi của quan hệ sản xuất.

      _  LLSX là nội dung của PTSX, QHSX là hình thức của PTSX,

      _  LLSX là yếu tố động nhất, QHSX là yếu tố tương đối ổn định. Khi LLSX vận động và phát triển đến 1 giai đoạn nào đó thì mâu thuẫn với QHSX, và như thế, QHSX lúc bấy giờ trở thành yếu tố kìm hãm sự phát triển của LLSX. Song đến 1 không gian, thời gian nhất định, mâu thuẫn đó tất yếu được giải quyết và xóa bỏ QHSX cũ, hình thành QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển LLSX mới.

       _ Trình độ  của LLSX biểu hiện ở trình độ của người lao động, trình độ tổ chức, phân công lao động, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và trình độ của công cụ lao động. Gắn liền với trình độ LLSX là tính chất của LLSX- tính chất cá nhân và tính chất xã hội hóa.

    _  Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX biểu hiện ở chỗ tất cả các mặt của QHSX tạo điều kiện thuận lợi cho LLSX phát triển.

    _  Quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa QHSX và LLSX diễn ra không ngừng làm cho xã hội luôn luôn vận động và phát triển. Trong XH có giai cấp đối kháng, việc giải quyết mâu thuẫn đó bao giờ cũng thông qua các cuộc cách mạng xã hội. Ví dụ trong phương thức sản xuất phong kiến, khi LLSX phát triển mâu thuẫn với QHSX phong kiến, tạo điều kiện khách quan cho cuộc cách mạng tư sản diễn ra lật đổ chế độ địa chủ phong kiến.

  + QHSX thể hiện tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của LLSX

      _  QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX. QHSX qui định mục đích sản xuất, và vì thế ảnh hưởng đến thái độ người lao động, kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ lao động …

       _  Trong XH có giai cấp, sự tác động của QHSX tới LLSX phụ thuộc quan hệ lợi ích của giai cấp thống trị với lợi ích chung của toàn XH. Nếu như lợi ích của giai cấp thống trị về cơ bản phù hợp với lợi ích chung của XH thì giai cấp thống trị có sự tác động tích cực thúc đẩy LLSX phát triển, còn ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.

 + Ý nghĩa của qui luật:

      _ Đây là qui luật chung nhất của sự phát triển XH loài người, Sự tác động của qui luật này khẳng định tính tất yếu khách quan của sự phát triển XH từ PTSX XH nguyên thủy đến chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa trong tương lai. Trong những điều kiên khách quan cụ thể nhất định, một hoặc nhiều nước có thể bỏ qua một số phương thức sản xuất để tiến lên PTSX cao hơn.

       _ Trong công cuộc đổi mới ở VN hiện nay cần đẩy mạnh việc phát triển QHSX XHCN, phối hợp nhịp nhàng các hình thức sở hữu TLSX khác nhau và phát huy vai trò chủ đạo của chế độ công hữu TLSX trong hệ thống kinh tế xã hội. Đồng thời không ngừng nâng cao trình độ của LLSX bằng cách phát triển nguồn nhân lực, cải tiến và hiện đại hóa TLSX.

v  Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật :

-          Trong lao động, sản xuất con người phải tôn trọng vai trò quyết địnhcủa LLSX để đưa ra được những đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn.

-          Chủ động và tích cực đổi mới phát triển các yếu tố của LLSX.

v  LIÊN HỆ THỰC TẾ :

CÂU 5 : VẤN ĐỀ CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI (con người trong triết học M-L, vận dụng )

     Vấn đề con người luôn là chủ đề trung tâm của lịch sử triết học từ cổ đại đến hiện đại. Trong đó bản chất con người, các mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội trong đời sống con người, cũng như vị trí của con người đối với thế giới là một học thuyết giải phóng con người, hướng tới mục đích vì con người – chủ thể của lịch sử, xã hội, thể hiện bản chất cách mạng và khoa học của Triết học Mác – Lênin.

vTrước hết theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin về vấn đề con người:

-      Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học với mặt xã hội.

-      Mặt sinh học của con người thể hiện ở những điểm sau:

+ Con người đã  đang và sẽ là 1 cơ thể sống chịu sự chi phối của các quy luật sinh học.

+ Con người có những nhu cầu sống mang tính bản năng như : ăn, mặc, ở, …

+ Những tố chất sinh học như : thể lực, tính khí , sự nhạy cảm của các giác quan có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội của con người.

=> Mặt sinh học của con người tạo nên bản chất tự nhiên của con người ( không do con người quyết định ).

Nếu chỉ dừng lại ở mặt sinh học thì chưa lý giải được 1 cách toàn diện về vấn đề con người.

-      Mặt xã hội của con người.

           + Chính những hoạt động sống trong xã hội, đặc bịêt là lao động làm cho con người vốn là động vật nhưng không tồn tại thuần tuý như 1 động vật giúp con người dần dần trút bỏ đời sống dã man tiến lên đời sống văn minh và ngày càng hoàn thiện hơn về cấu trúc sinh học về năng lực trí tuệ cũng như về phẩm chất, đạo đức.

           + Con người có những nhu cầu XH như : thẩm mĩ, học tập, danh tiếng, tự khẳng định mình, tình cảm đạo đức, và khi thực hiện nhu cầu con người luôn chú ý đến việc kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân với lợi ích cộng đồng XH.

           + Con người chịu sự chi phối của những quy luật XH, chịu sự chi phối của những điều kiện, hoàn cảnh sống, mối quan hệ XH.

           + Tạo nên bản chất xã hội của con người.

-      Sự thống nhất biện chứng giữa mặt sinh học và  mặt XH trong con người :

+ Mặt SH là tiền đề vật chất của con người và trên cơ sở tiền đề đó, mặt XH mới hình thành và phát triển cho nên khi nói đến con người thì cần phải chú ý đến những nhu cầu sinh học của con người.

+ Mặt XH có vai trò quyết định bản chất của con ngừơi , nó định hướng cho việc thực tiễn những nhu cầu sinh học làm cho những nhu cầu sinh học được thực hiện 1 cách nhân văn hơn.

ðKết luận : con người ngoài chịu sự chi phối của các quy luật sinh học , quy luật tâm lý , quy luật XH thì con người với tư cách là 1 thực thể của vũ trụ, còn chịu sự chi phối bởi những quy luật chung nhất của vũ trụ như quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng - chất, quy luật phủ định của phủ định.

vBản chất của con người :

-      Con ng' mang bản chất XH trong tính hiện thực của nó , bản chất của con người là tổng hoà các quan hệ XH.

-      Con ng' mang bản chất XH là vì :

+ Bản chất của con người do các điều kiện XH quy định , con người sống trong những hoàn cảnh, điều kiện XH khác nhau nên có các bản chất khác nhau.

+ Trong tính hiện thực của nó có nghĩa là không có con người trừu tượng chung mà con người luôn tồn tại 1 cách cụ thể trong những mối quan hệ XH nhất định nào đó và bản chất con người được thể hiện thong qua những con người cụ thể.

+ Bản chất con người là tổng hoà các quan hệ XH có nghĩa là tất cả các quan hệ XH góp phần quy định bản chất của con người.

NHư vậy bản chất con người không được sinh ra mà được hình thành và thay đổi theo sự hình thành và thay đổi của các quan hệ xã hội trong đó quan trọng nhất là mối quan hệ  về sở hữu tư liệu sản xuất.Như vậy, bản chất con người không được sinh ra mà bản chất con người được sinh thành tức là nó được hình thành và thay đổi theo sự hình thành và thay đổi của các quan hệ xã hội. Cho nên, “sống trong XH mà lại thoát khỏi XH ấy để được tự do là điều không thể được”.

Bạn ý thức như thế nào về việc vận dụng Triết học Mác – Lênin trong việc rèn luyện nhân cách con người?

     Nói đến nhân cách con người là nói đến cả 2 mặt là tài và đức. Con người từ lúc sinh ra cho đến khi trưởng thành là cả một quá trình rất dài để rèn luyện nhân cách hay nói cách khác là để rèn luyện mặt tài và đức của bản thân mình. Để hình thành nên nhân cách tốt không phải một sớm một chiều hay không phải mới sinh ra mà có. Theo quan điểm Triết học Mác – Lênin :

·  Con người là thể thống nhất sinh học và XH. Do đó bên cạnh thân thể vô cơ, con người còn bị những qui luật của XH chi phối. Sự phát triển nhân cách của bản thân phải được đảm bảo nhất định về mặt vật chất, đảm bảo những nhu cầu đòi hỏi cần thiết của bản thân như cái ăn, cái mặc, điều kiện được học tập vui chơi…Có như vậy con người mới có thể phát triển toàn diện bản thân, bộc lộ được cái tài trong nhân cách và vận dụng tài năng của mình vào phục vụ đất nước.

·  Bên cạnh đó theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin thì bản chất của con người là tổng hòa của các mối quan hệ XH. Khi được đáp ứng đầy đủ về cái ăn, cái mặc, được học hành và phát triển bản thân con người sẽ bộc lộ được tài năng đó là về mặt tài của con người. Nhưng khi nói đến bản chất bên trong ta lại hình dung ra mặt đức ma con người có được. Bản chất con người tốt hay xấu đều do sự tác động biện chứng lẫn nhau của tất cả các mối quan hệ XH. Ví dụ, một con người sống trong gia đình nề nếp, cha mẹ anh em yêu thương kính trọng lẫn nhau thì sẽ hình thành nên bản chất tốt đẹp ở người đó là hiếu thuận, kính trên nhường dưới do họ được sống trong mối quan hệ hòa thuận, hạnh phúc. Từ mối quan hệ trong gia đình là mối quan hệ cơ bản nhất và gần gũi nhất để giáo dục cũng như để con người rèn luyện nhân cách của mình ngay từ khi còn nhỏ cho đến khi trưởng thành. Mối quan hệ trong gia đình sẽ tác động biện chứng với các mối quan hệ khác trong Xh như: mối quan hệ giữa bạn bè, đồng nghiệp, cấp trên và cấp dưới…và các mối quan hệ này sẽ góp phần làm cho nhân cách con người hòan thiện hơn.

     Như vậy cá nhân bản thân của mỗi người cần phải biết lựa chọn môi trường sống và tham gia vào những môi trường sống lành mạnh, loại bỏ những môi trường tiêu cực có như vậy sẽ góp phần rèn luyện nhân cách cả về mặt tài lẫn mặt đức. Môi trường ở đây bao hàm tòan thể các lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa, đạo đức, tâm lí, dư luận XH…

 Bên cạnh đó con người vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của lịch sử, đồng thời giới tự nhiên cũng là thân thể vô cơ của con người nên con người cần phải tôn trọng và bảo vệ môi trường sống. Nếu con người tác động tiêu cực đến môi trường sống, đến giới tự nhiên như phá rừng, ô nhiễm môi trường thì đó cũng là những hành động phá họai chính bản thân con người. Con người cũng cần phải chủ động, năng động trong học tập, trong công việc để luôn luôn sáng tạo và giữ vai trò là chủ thể của XH. Con người cũng cần phải quan tâm đến lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo hài hòa giữa lợi ích cồng đồng và cá nhân đồng thời phải tạo dựng môi trường làm việc lành mạnh trong học tập và công việc. Có như vậy đất nước mới có thể phát triển, vươn cao, vươn xa xứng tầm thế giới nhờ những nhân cách với đầy đủ năng lực cũng như phẩm chất tốt của đất nước thông qua quá trình rèn luyện nhân cách lâu dài.

Liên hệ: phát huy nguồn nhân lực con người ở Việt Nam:

·       Hiện trạng con người ở Việt Nam:

-        Con người ở VN đang có những thay đổi về định hướng

§  trước 1975: con người có tư tưởng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết.

§  Từ 1975 – 1986: đất nước được tự do , con người bắt tay vào xây dựng đất nước, kinh tế phát triển cao hơn, con người năng động hơn.

§  Từ 1986 đến nay: con người thể hiện tính chủ động, năng động hơn trong quá trình kinh doanh, công tác, biết cạnh tranh, biết nâng cao trình độ năng lực về mọi mặt, tính toán hiệu quả hơn. Con người có xu hướng hòa nhập, phát triển quan hệ xã hội rộng hơn.

-        Con người Việt Nam có những ưu – nhược điểm:

     Có lòng tự tôn tự hào dân tộc, yêu nước, phẩm chất đạo đức truyền thống tốt đẹp, trọng nhân nghĩa , trọng công bằng, thể hiện những giá trị nhân văn cao đẹp, chịu khó học tập, nâng cao tay nghề.

·       nhược điểm:

Nặng tâm lý của người sản xuất nhỏ, lạc hậu.

Thiếu tư duy và tác phong công nghiệp, khả năng thích nghi chưa cao, thiếu đầu óc kinh tế, chưa có thói quen hạch toán kinh tế.

·       phát huy nguồn nhân lực con người ở Việt Nam: là yếu tố cơ bản để quyết định sự thành công trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.

Con người vừa là chủ thể, mục tiêu động lực của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Thực hiện chiên lược phát triển con người phải coi trọng việc bồi dưỡng phát huy nhân tố con người VN hiện đại như một cuộc cách mạng con người.

     a. phương hướng:

xây dựng con người đầu tư cho con người chiếm vị trí ưu tiên hàng đầu của đất nước. Gắn chiến lược phát triển con người với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Chính sách phát triển kinh tế xã hội phải là chính sách vì con người, cho con người vì sự phát triển và giải phóng con người.

     b. giải pháp:

- từng bước hiện đại hóa đất nước, nâng cao đời sống con người, nâng cao chất lượng nguồn lực VN 1 cách toàn diện.

- thỏa mãn ngày càng đầy đủ và tốt hơn nhu cầu sinh hoạt và xã hội của con người, kết hợp đúng đắn các mặt lợi ích.

- tạo ra môi trường thuận tiện cho sự cống hiến và hưởng thụ của con người VN, thực hiện dân chủ, bình đẳng và công bằng xã hội.

- xây dựng tiêu chuẩn giá trị cho con người VN hiện đại phù hợp với tiến trình xây dựng công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro