lyric

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

B: đọc hiểu chi tiết

·        cảm nhận chung ( cảm hứng chủ đạo của bài thơ ) có nhiều cách hiểu

-         chứa đựng 1 khúc thông điệp về tình yêu đơn phương, trong sáng , tuyệt vọng

-         bức tranh về cảnh Huế thơ mộng nhưng đượm buồn

-         > khắc họa cảnh quê tình quê

-         Đằng sau bức tranh phong cảnh là một bức tranh tâm trạng của một nghệ sĩ tài hoa với niềm tha thiết khắc khoải hướng về cuộc đời mà nhà thơ yêu nó bằng 1 tình yêu đau đớn tuyệt vọng

-         > tình yêu đời, niềm ham sống mãnh liệt mà đầy vẩn khúc

1.Vĩ dạ lúc hửng đông

a. Câu hỏi khơi nguồn

            sao a không về chơi thôn vĩ. Từ hỏi “ sao” đặt đầu câu tạo ra sự bất thường. Câu hỏi được dồn nén quá lâu nay bật ra theo tiếng “ sao”

            -> Ý nghĩa : hỏi như mời mọc, vẫy gọi, như trách cứ

            Cô gái hay chính là thi nhân đang hỏi chính mình -> sự phân thân của chủ thể trữ tìh, HMT đã tự phân thân để hỏi, để trách mình. Trong câu hỏi gợi chút se xót, ao ước, nối tiếp trong tâm can nhà thơ.

            -> khơi nguồn cảm xúc

b. Bức tranh thôn vĩ

- bức tâm cảnh : lấp lánh vẻ đẹp của 3 tầm nhỉn

            - nhìn lên cao : hàng câu trong khảnh khắc kì diệu

            + nắng : trỏ thành 1 ám ảnh, 1 ấn tượng sâu đậm khi nhớ về xứ Huế

                        Đó là nắng mới ban mai dịu nhẹ trong trẻo sáng loáng, tinh khôi

            + hàng cau : loải cây bình dị dân giã rất đặc trưng cho thôn Vĩ cao vút lên trong tầm thẳng đứng hứng lấy nắng ban mai tạo nên vẻ thanh thoát, khoáng đạt

            + Tổ chức ngôn từ đb : nắng – hàng cau – nắng

            Nắng chuyển động, mỗi đốt cau là một bước đi của ánh sáng gợi vẻ sống động. 2 chữ nắng gợi -> gợi ra hình tượng nắng cứ tầng tầng lớp lớp quấn rết lấy thân cau, gợi cho người đọc liên tưởng thú vị. Cây cau phát sáng

            -> Tóm lại : khắc họa hình ảnh nắng hàng cau trong khoảnh khắc kì diệu. Nhà thơ đã lấy ánh sáng tinh khôi trong trẻo của nắng ban mai tưới lên thôn Vĩ. VD đã trở thành một bình minh thanh tân, sáng láng đến vô cùng

- nhìn tầng thấp :  cảnh vườn tược

+ cảnh :  vườn mướt quá xanh như ngọc

-         Sử dụng lối đảo ngữ, từ mướt đc đảo lên gợi ra vẻ non tươi mỡ màng sáng đẹp của cây lá trong vườn. Nếu dùng từ “ mượt” chỉ gợi ra sắc xanh óng ả

-         So sánh : xanh như ngọc

Gợi ra vẻ trẻ trug lung linh, sống động

-> cây lá trong vườn nõn nà, thanh khiến, sáng láng như được lau chùi, gọt rửa, sáng đẹp như ngọc

Câu thơ tiếng reo ẩn chứa sự ngỡ ngàng nhó tiếc, ước ao bỏi cảnh đẹp nhưng ngoài tầm với, khó chiễm lĩnh

-         mướt quá -> nhà thơ đang run lên vì úc dộng

từ quá gợi ra cái vẻ đẹp tột bậc nhưng ở ngoài tầm với, không chỉ đơn thuần tả cảnh mà còn chan chứa tình cảm, ẩn trong đó là niềm nuối tiếc

-         tầng giữa : lá trúc che ngang mặt chữ điền

1 câu thơ giàu chất tạo hình, gợi ra thần thái cái hồn của xứ Huế

+ mặt chữ điền :

-         tả thực khuôn mặt đàn ông

-         hình cảnh cách điệu hóa chỉ vẻ đẹp người phụ nữ

Nếu tả khuôn mặt đàn ông thì cuộc trở về đâu còn thi vị -> mặt chũ điền là khuôn mặt thiếu nữ làm cho câu thơ giàu chất tạo hình, ẩn hiện thấp thoáng sau cái mảnh mai thanh tú của lá trúc là khuôn mặt chũ điền đôn hậu, bản chất hiền lành chân thật của con người

Trong ca dao cũng có bài miêu tả :

Mặt em vuông tựa chữ điền

Da em  thì trắng áo đen mặc ngoài

Lòng em có đất có trời

Có câu nhân nghĩa có lời thủy chung

-> mặt chữ điền gợi ra nét đjep người phụ nữ Huế đôn hậu, chân thật và khuôn mặt ấy ẩn hiển trong lá trúc

-> thiên nhiên và con người gắn bó hài hòa gợi lên cái thần cái hồn của xứ Huế

=> cảnh hữu tình,  người đẹp đáng yêu làm say lòng người đến vậy mà “ sao” nên câu hỏi ban đầu đâ còn là lời nhắn nhủ mời mọc,  nó bao hàn sự nuối tiếc. Là lời trách cứ trong day dứt của nhà thơ. Vĩ dạ giờ đây chỉ còn là hoài niệm, nhớ thương tha thiết, cảnh đẹp VD chỉ là 1 cai vẻ bề ngoài của nỗi lòng khắc khoải chờ mong. Cảnh đẹp nhưng thấm đẫm nỗi buồn sâu lắng

2. Vĩ Dạ đêm trăng

* 2 câu đầu :  gió theo lối gió, mây đường mây

                        Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay

+ gợi ra cái hồn, cái nhịp điệu của xứ Huế qua hình ảnh sông nước mây trời. Vẻ nhịp nhàng khoan thai. Sông Hương nước chảy lặng lở, gió mây nhè nhẹ trôi đi, hoa bắp kẽ đung đưa theo gió

+ cảnh có sự ly tán, gợi ra hình ảnh và nhịp điệu câu tthow. Câu thơ ngắt làm 2 nhịp :

-Gió theo lối gió

-Mây đường mây

Mây gió vốn chung đường, ở đây mây gió không chung đường, cảnh vật có sự tan tác chia lìa. -> diễn tả sự phi lí cùa ngoại cảnh nhưng lại diễn tả hiện thực trong tâm hồn nhà thơ

HMT là một nhà thơ yêu đời nhưng cõi lòng đang nát đau đớn vì sắp phải lìa bỏ cõi đời nhà thơ nhifnd dâu cùng thấy chia lìa, lỗi buồn từ trong lòng người lan tỏa ra ngoài cảnh vật

* 2 câu sau : Thuyền ai đậu bến đêm trăng đó

                        Có chở trăng về kịp tối nay

 Bao trùm khung cảnh là không gian mộng ảo tràn ngập ánh trăng, xuất phát từ câu hỏi rất mộng mơ -> không gian thấm đẫm màu trăng, tưới đẫm ánh trăng, sông -> sông trăng, thuyền -> thuyền trăng, bến -> bến trăng, 1 câu thơ toàn trăng, cảnh đẹp mộng nhưng gợi nỗn buồn 1 sự cô lạnh

- hình ảnh : trăng, hồn trỏ thành huyền thoại trong thơ HMT. Trăng có lúc ma quái, inh dị với những hình ảnh rợn người trong tập thơ điên

                        Gió rít tầng cao trăng ngã ngửa

                        Vỡ tan đọng thành vũng vàng khô

                        Ta nằm trong vũng trăng đêm ấy

                        Sáng dậy điên người mửa máu ra

                                                                        ( Say trăng )

            - Thế nhưng có lúc rất thơ mộng :

                        Trời hôm nay bình yên như nguyệt bạc

                        Đường trăng sang ánh sáng tuyệt vời bay

                        Không gian dày đặc toàn trăng cả

                        Nàng cũng trăng mà tôi cũng trăng

                                                                        (Huyền ảo)

                        Con thuyền chở đầy ánh trăng

                        Xá đầy thuyền cho nguyệt chở nhờ

                                                                        ( nguyễn trãi )

                        Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền

                                                                        ( HCM )

-> hình ảnh con thuyền thơ mộng vì được là thuyền chở trăng đậu trên dòng sông trăng

+ sông trăng : đẹp, độc đáo, chỉ thây trong thơ HMT, sông trăng -> sông trăng, ánh trăng lan tỏa khắp sông Hương tạo nên không gian huyền hồ, hư thực

-         tâm trạng nhà thơ :

+ câu hỏi : thuyền ai… kịp tối nay?

            Thuyền ai nghe xa vời, trống vắng, nhớ tiếc.

            Câu hỏi tạo ra giọn điệu khác khoái chờ mông đau đáu, diễn tả tâm trạng phấp phỏng lo âu mong ngóng về con thuyền chở trăng hay là thằng bạn tri ân rộng hơn là hạnh phúc tình yêu liệu có về kịp không.

            + từ “ kịp” hé mở một tâm trạng bi kịch quỹ thời gian như sắp hết, vơi dần, cuộc chia lìa vĩnh quyết sắp đến. -> thấy sự mặc cả về 1 hiện tại ngắn ngủi – cái chết đang lơ lửng trước mắt, tử thần đang réo gọi, sống là để chạy đua với thời gian. Nếu thuyền chở trăng không về kịp có lẽ thi sĩ lâm vào tuyệt vọng, ra đi vĩnh viễn. Dù có mong ước trong tuyệt vọng ta vẫn thấy 1 HMT  luôn cháy khát 1 tình yêu vz cuộc sống . Tâm hồn  vẫn hướng tới cái thiện, hướng tới cái đẹp.

            So sánh với xuân diệu sống đẻ chạy đau vz thời gian để tận hưởng tối đa vẻ đep của trần thế bởi cái chết đang ở cuối con đường.

HMT tận hưởng tối thiểu quỹ thời gian.

3. người xưa thôn vĩ trong sương khói của cảnh và trong mối tình vô vọng

- hình ảnh giai nhân được gợi qua: khách đường xa, áo em trắng quá. Hình ảnh người phụ nữ iện ra đẹp, e ấp vừa thực gần gũi mà rất đỗi xa vời. Thực bởi màu trắng xắc định bởi lẽ ai từng qua Huế cũng sẽ ấn tượng sâu sắc với những tà áo trắng của những cô gái Huế.

            Huyền ảo bởi lẽ  áo em trắng quá nhìn không ra ì màu trắng trở lên nhạt nhòa lạ lùng, được gợi về từ trong mơ.

-> hình ảnh người thiếu nữ trở lên xa vời bỏi khoảng cách của không gian và của thời gian.

+ Không gian : 1 đằng là Vĩ Dạ nơi Hoàng Cúc đang sống, ! đằng là Tuy Hòa nơi tác giả đang trên giường bệnh.

+ Thời gian : quá khứ với những hình ảnh đẹp đẽ, hiện tại là sự thực đau buồn.

2 câu thơ trên với 2 lần điệp như đẩy hình ảnh người con ga thôn Vĩ vào nơi xa hút như cõi mơ. Điệp khúc ấy khẳng định một thực tại phũ phàng : e đẹp quá nhưng e trở thành quá khứ, trở thành xa vời mờ ảo mất rồi. Có sự nuối tiếc, nhói buốt trong tâm can nhà thơ khi nhận ra 1 thực tại phũ phàng.

2 câu đầu mượn chú tình riêng nói lên nỗi đau đớn tuyệt vọng vs cõi sống thì 2 câu sau như khoét sâu thêm vào cá bi kịch ấy.

+ ở đây từ phiếm chỉ dù ở đâu không gian cũng bị bao phủ bởi sương khói của thời gian, của không gian xa cách, tất cả đều làm mở nhân ảnh

+ ai : lặp tới 4 lần, có 2 lớp nghĩa có thể là cả 2.

            Ai gắn với câu hỏi…

            Như muốn dò xét người con gái xứ Huế liệu tình yêu có bền chặt đậm đà hay chỉ mở ảo mong manh như sương khói của Huế.

            Hỏi tình đời, tình người :  có chút hoài nghi của người yêu đời, lời trách cứ giận hờn của nhà thơ người đang mang bệnh nặng sắp từ giã cõi đời không có tình yêu trọn vẹn phải sống cô độc. Nằm trong vô vọng chờ chết ở trại phong Tuy hòa -> dù có trách móc có dò hỏi thì cuối bài vẫn là tình cảm sâu đậm, nhà thơ thương da diết, là tình yêu đau đớn đến tuyệt vọng của nhà thơ vz người, với đời.

C. củng cố

1. Nghệ thuật : + hình ảnh đẹp, thơ mộng ,  độc đáo, được khắc họa bằng lối tạo hình giản dị mà rát đỗi tài hoa.

            + ngôn từ có tình cảm thực tả : mướt quá, xanh như ngọc , trắng quá.

            + giọng thơ da diết khắc khoái chờ mông

            + kết cấu liên kết tuy đứt đoạn nhưng lại thống nhất thể hiện tình yêu với cuộc đời

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro