de cuong mac

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HKI MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

***

CÂU 1 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phạm trù vật chất :

Câu hỏi: Nội dung và ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin

a) Định nghĩa : Vật chất là một phạm trù triết học dung để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại. chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

b) Nội dung :

- Một là, cần phân biệt khái niệm 'vật chất' với tư cách là phạm trù triết học ( khái niệm phổ biến nhất từ vấn đề cơ bản của triết học ) với khái niệm 'vật chất' được sử dụng trong khoa học chuyên ngành ( khái niệm chỉ dạng vật chất cụ thể, cảm tính ).

- Hai là, thuộc tính tồn tại khách quan là thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất, tức tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc ý thức con người.

- Ba là, ý thức con người là sự phản ánh đối với vật chất; vật chất là cái được ý thức phản ánh.

Ví dụ minh họa :

'Hỡi Cô tát nước bên đường,

Sao Cô múc Ánh trăng vàng đổ đi.'

Ánh trăng vàng là Vật chất, vì:

1. Nhìn thấy (được đem lại cho con người trong cảm giác);

2. Nhớ lại và tả lại cho người khác (được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh);

3. Nó vẫn tồn tại dù không có Cô tát nước hay bất kỳ ai (nó tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác).

c) Ý nghĩa phương pháp luận :

- Một là, việc tìm ra thuộc tính tồn tại khách quan → phân biệt được khái niệm vật chất với phạm trù triết học với phạm trù khoa học chuyên ngành → cung cấp căn cứ nhận thức khoa học xác định những gì thuộc về vật chất ; tạo lập CSLL cho xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan niệm về XH

- Hai là, khẳng định vật chất 'thực tại khách quan' , 'được đem lại cho con người trong cảm giác' , 'được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại, phản ánh' → Lênin khẳng định tính thứ nhất của vật chất , tính thứ hai của ý thức theo quan điểm duy vật mà còn khẳng định khả năng con người có thể nhận thức được thực tại khách quan thông qua sự 'chép lại, chụp lại, phản ánh' của con người với thực tại khách quan.

Câu hỏi. Phương thức tồn tại của vật chất :

Bao gồm : Vận động & không gian, thời gian

- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản đến tư duy. Có 5 hình thức vận động : Vận động cơ học, vận động vật lý, vận động hóa học, vận động sinh học, vận động xã hội.

· Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động (tương đối).

- Không gian & thời gian : tồn tại khách quan và bị vật chất qui định. Trong đó:

· Không gian : Chiều cao – chiều rộng – chiều dài.

· Thời gian : Chiều từ quá khứ đến tương lai.

CÂU 2 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất của ý thức.

a) Khái niệm về ý thức : Là toàn bộ những hoạt động tinh thần của con người, bao gồm tri thức, kinh nghiệm, trạng thái tình cảm, hi vọng, ước muốn, ý chí niềm tin,...của con người trong cuộc sống. Ý thức là sản phảm cuả quá trình phát triển của tự nhiên và lịch sử - xã hội, là kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách quan vào trong đầu óc của con người.

b) Bản chất của ý thức : Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

c) Nội dung về bản chất của ý thức :

● Thứ nhất, tính năng động, sáng tạo : được thể hiện ra rất phong phú. Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế. Ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra những huyền thoại, những giả thuyết.

● Thứ hai, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan : con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn, chủ động tác động vào sự vật hiện tượng làm cho chúng bộc lộ tính chất, thuộc tính, đặc điểm → hiểu biết, vận dụng tri thức để ý thức và cải tạo thế giới khách quan.

● Thứ ba, ý thức là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội → hiện thực khách quan, tức quá trình hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn.

♥ Ví dụ minh họa : Cùng xem một bộ phim hay. Nhưng mỗi người đều có những nhận xét khác nhau và sự hiểu biết về bộ phim cũng không giống nhau, bởi vì mỗi người đều có một nhận định chủ quan. Khi truyền tải hình ảnh khách quan vào bộ óc của con người, sau khi tiếp nhận sẽ suy diễn và dự đoán trong tương lai gần hoặc tương lai xa khả năng xảy ra tiếp theo sự vật hiện tượng.

*** Ý thức có tự vận động hay không? – không tự vận động, nhưng sự vận động, phát triển của ý thức là dựa vào sự vận động của vật chất.

d) Ý nghĩa phương pháp luận:

- Thứ nhất, do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí.

- Thứ hai, do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư tưởng thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn.

CÂU 3 : Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập ( Quy luật mâu thuẫn).

Vị trí quy luật : Nguồn gốc & động lực của mọi quá trình vận động và phát triển.

a) Khái niệm

- Mặt đối lập : Là những mặt trái ngược cùng tồn tại trong một sự vật hiện tượng.

♥ Ví dụ minh họa: Điện tích âm >< Điện tích dương, Ác >< Thiện ,...

- Mâu thuẫn biện chứng: Sự liên hệ thống nhất, đấu tranh, tác động qua lại, thâm nhập chuyển hóa lẫn nhau, tiền đề tồn tại cho nhau, bài trừ phủ định lẫn nhau.

♥ Ví dụ minh họa: Thống trị >< Bị trị , Cung >< Cầu , Độc tài >< Dân chủ.

b. Các tính chất chung của mâu thuẫn (em bổ sung nội dung)

- Tinh khách quan

- Tính phổ biến

- Tính đa dạng

b) Quá trình vận động :

- Vừa thống nhất, vừa đấu tranh : sự thống nhất của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời, thoáng qua, tương đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng như sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối.

- Các mặt đối lập đấu tranh gay gắt với nhau: khi điều kiện chin muồi chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau và mâu thuẫn sẽ được giải quyết.

- Đấu tranh của các mặt đối lập : là khi mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành và quá trình tác động, chuyển hóa giữa hai mặt đối lập lại tiếp diễn → sự vật hiện tượng luôn vận động và phát triển.

c) Ý nghĩa phương pháp luận

- Thứ nhất, mâu thuẫn có tính khách quan & phổ biến là nguồn gốc. động lực của sự vận động, phát triển. → trong nhận thức cần tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện và phân tích cai mặt đối lập, nắm rõ bản chất và khuynh hướng phát triển.

- Thứ hai, mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú → cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để có phương pháp giải quyết cụ thể.

CÂU 4 : Quan điểm của chủ nghĩa DVBC về nguyên lý mối liên hệ phổ biến.

1) Khái niệm :

- Mối liên hệ : là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quyết định, tác động qua lại, ảnh hưởng và sự chuyển hóa lẫn nhau.

- MLHPB : dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ sự vật hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các MLH tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng, nó thuộc nghiên cứu của phép biện chứng.

2) Tính chất:

- Một là, tính khách quan của MLH vốn có, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng trong hoạt động thực tiễn.

♥ Ví dụ minh họa : sự phụ thuộc của cơ thẻ sinh vật vào môi trường, khi môi trường thay đổi thì cơ thể sinh vật cũng thay đổi để thích ứng với môi trường, mối liên hệ đó không phải do ai sáng tạo ra mà là cái vốn có trong thế giới vật chất.

- Hai là, tính phổ biến của các mối liên hệ không có bất cứ sự vật hiện tượng nào tồn tại tuyệt đối, biệt lập với cái sự vật hiện tượng khác.

- Ba là, tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ các sự vật hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó, mặt khác cùng mối liên hệ nhất định những điều kiện cụ thể khác nhau thì cũng có vai trò khác nhau

♥ Ví dụ minh họa : Cá với nước.

3) Ý nghĩa phương pháp luận:

- Thứ nhất, Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện. Khi xem xét sự vật, hiện tượng, quá trình phải xem xét tất cả các mối liên hệ giữa chúng với các sự vật, hiện tượng khác, đặt chúng trong những điều kiện không gian và thời gian nhất định. Quan điểm toàn diện là quan điểm khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu tất cả các mặt, các yếu tố kể cả mặt khác trung gian, gián tiếp có liên quan đến sự vật. Trong nhận thức nên tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, giữa sự vật này với sự vật khác, giữa lý luận với nhu cầu thực tiễn.

- Thứ hai, Xem xét toàn diện không có nghĩa là đồng loạt, bình quân mà phải đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ, có như thế mới nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng, sự việc và giải quyết vấn đề thấu đáo, đúng đắn, toàn diện và có hiệu quả cao. Đó cũng chính là hoạt động theo quan điểm lịch sử - cụ thể. Quan điểm lịch sử cụ thể là quan điểm khi xem xét sự vật phải chú ý đúng mức hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã phát sinh vấn đề đó.

♥ Ví dụ minh họa : Biện hộ cho việc cướp là nghèo đói. Theo luật hình sự đây chỉ là tình tiết để giảm nhẹ tội. Thật chất vẫn phải chịu tội.

CÂU 5 : Quy luật biện chứng lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

1) Định nghĩa :

- Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người. Là nhân tố có tính sáng tạo ( phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người ) . Bao gồm :

+ Người lao động ( giữ vai trò quyết định ) : Lao động giản đơn ( kinh nghiệm ) & Lao động phức tạp ( có trình độ chuyên môn ) .

+ Tư liệu sản xuất ( yếu tố quyết định năng suất ) : Đối tượng lao động & Tư liệu lao động có công cụ lao động là yếu tố năng động vì luôn đổi mới.

- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất ( sản xuất và tái sx trong xã hội ). Bao gồm:

+ Quan hệ sản xuất đối với TLSX.

+ Quan hệ trong tổ chức – quản lý quá trình sản xuất

+ Quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó.

2) Nội dung:

- LLSX và QHSX là 2 mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất. LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, QHSX là hình thức xã hội của quá trình đó. LLSX và QHSX tồn tại trong tính qui định lẫn nhau và thống nhất với nhau. Trình độ phát triển nhất định của LLSX và QHSX phù hợp với trình độ trên ba phương diện : Sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức – quản lý quá trình sản xuất, phân phối kết quả của quá trình sản xuất.

♥ Ví dụ minh họa : phương thức sản xuất tư bản tồn tại trong chế độ phong kiến dẫn đến sự mâu thuẫn lẫn nhau.

- Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo tính tất yếu khách quan. QHSX luôn có khả năng tác động trở lại sự vận động, phát triển của LLSX. Sự tác động đó diễn ra theo 2 chiều tích cực và tiêu cực.

- Mối quan hệ LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn. Trong một phạm vi ổn định của 1 hình thức kinh tế - xã hội xác định, LLSX của xã hội được bảo tồn không ngừng được khai thác sử dụng và phát triển của quá trình sản xuất. Sự phát triển của LLSX lại luôn luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của quan hệ sản xuất ban đầu, và trở thành sự kìm hãm sự phát triển làm nảy sinh giữa LLSX & QHSX.

- Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.

♥ Ví dụ minh họa : VN vào trước 1986 chưa có sự phù hợp giữa LLSX và QHSX nên tạo ra mâu thuẫn không phát triển kinh tế được. Sau 1986 tiến hành đổi mới xây dựng QHSX phù hợp với LLSX thể hiện ở việc thực hiện nhiều thành phần kinh tế,...

3) Ý nghĩa phương pháp luận

- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng giữa nội dung vật chất, kỹ thuật với hình thức kinh tế-xã hội của quá trình sx. Sự vận động của mâu thuẫn này là quá trình đi từ thống nhất đến những khác biệt và đối lập, xung đột làm xuất hiện nhu cầu khách quan phải được giải quyết theo nguyên tắc QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Sự vận động của mâu thuẫn này cũng tuân theo quy luật '' từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại'' , quy luật ''phủ định của phủ định'', khiến cho quá trình phát triển của nền sxxh vừa diễn ra tuần tự lại vừa có tính nhảy vọt với những đột biến, kế thừa và vượt qua của nó ở trình độ ngày càng cao.

- Mâu thuẫn và sự vận động của mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX là nội dung cơ bản của 'quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX''. Sự tác động này đã tạo nên nguồn gốc và động lực cơ bản nhất đối với sự vận động, phát triển cả phương thức sản xuất, nền sx vật chất và do đó sự vận động, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội.

CÂU 6 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người.

1) Khái quát quan niệm về con người của CN Mác – Lênin :

- Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội:

- Trong tính hiện thực của mình, con người có bản chất xã hội:

- Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác độ sau đây:
● Thứ nhất, con người là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
● Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng "là thân thể vô cơ của con người". Những biến đổi và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã hội loài người, nó là môi trường trao đổi vật chất giữa con người và giới tự nhiên; ngược lại, sự biến đổi và hoạt động của con người, loài người luôn luôn tác động trở lại môi trường tự nhiên, làm biến đổi môi trường đó.

♥ Ví dụ minh họa: Con người đã trải qua hàng triệu năm tiến hóa, dưới sự tác động của giới tự nhiên, là một bộ phận của tự nhiên. Thông qua việc săn bắt hái lượm và khai thác các nguồn sống trong tự nhiên, làm biến đổi môi trường sống trong tự nhiên. Cũng như con người ngày nay đang khai thác tài nguyên quá mức, làm cho môi trường biến đổi dẫn đến suy giản nguồn sống.

- Bản tính xã hội của con người được phân tích lừ các góc độ sau đây:

●Một là, xét từ giác độ nguồn gốc hình thành, loài người không phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động.

●Hai là, xét từ giác độ tồn tại và phát triển, thì sự tồn tại của loài người luôn luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng có sự thay đổi tương ứng. Ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân lại là tiền đề cho sự phát triển của xã hội.

♥ Ví dụ minh họa: Nhờ có lao động, đúc kết các kinh nghiệm sản xuất mà con người cổ đại đã vuột xa các loài vật khác để tiến hóa và phát triển thành người hiện đại ngày nay.

- Con người vừa là sản phẩm của lịch sử, vừa là chủ thể biến đổi lịch sử.

2) Quan niệm triết học Mác-Lênin về bản chất con người :

- C.Mác đã phê phán quan niệm duy tâm và xác lập quan niệm mới của mình:

'Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là : tổng hòa các mối quan hệ xã hội trên nền tảng sinh học của nó ( Xét trên phương diện tính hiện thực ).

- Con người trong hoạt động thực tiễn, thông qua hoạt động thực tiễn, tác động vào giới tự nhiên, làm cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của mình thì đồng thời con người cũng sáng tạo ra lịch sử của mình và thực hiện phát triển lịch sử đó.

3) Ý nghĩa phương pháp luận

- Một là, để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người thì không thể chỉ dơn thuần từ phương diện bản tính tự nhiên của nó mà điều căn bản hơn, có tính quyết định phải là từ phương diện bản tính xã hội của nó, từ những quuan hệ kinh tế - xã hội của nó.

- Hai là, động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển của xã hội chính là năng lực sáng tạo lịch sử của con người. Vì vậy, phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con người, vì con người chính là phát huy nguồn động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội.

- Ba là, sự nghiệp giải phóng con người nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó phải là hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế - xã hội.

.

CÂU 7 : Nội dung hàng hóa trong học thuyết kinh tế của CN.Mác.

1. Khái niệm hàng hóa & phân loại hàng hóa :

a) Khái niệm :

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.

b) Phân loại : gồm 2 loại :

o Hàng hóa vật thể ( hữu hình )

♥ Ví dụ minh họa: Nội thất, Trang sức, quần áo,...

o Hàng hóa phi vật thể ( vô hình )

♥ Ví dụ minh họa: Du lịch , y tế , spa ,...

2. Hai thuộc tính của hàng hóa:

· Giá trị sử dụng:

Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.

♥ Ví dụ minh họa: lương thực thực phẩm để ăn, máy móc, nguyên vật liệu để sản xuất...

Giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định. Với ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng là một phàm trù vĩnh viễn

Khoa học kỹ thuật càng phát triển người ta càng phát hiện thêm những thuộc tính mới của sản phẩm và lợi dụng chúng tạo ra những giá trị sử dụng mới.

Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó là nội dung vật chất của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải đó như thế nào.

· Giá trị hàng hóa

Muốn hiểu giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác

♥ Ví dụ minh họa: 1m vải = 10 kg thóc

Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa, còn giá trị trao đổi là hình thái biểu hiện của giá trị hàng hóa. Như vậy giá trị là một phạm trù lịch sử gắn với nền sản xuất hàng hóa

Bất kỳ một vật nào muốn trở thành hàng hóa đều phải có đủ hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng, nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó, sản phẩm không thể là hàng hóa.

- Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa

· Giữa hai thuộc tính của hàng hóa luôn có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên thì giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa

· Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng đây là sự thống nhất của hai mặt đối lập.

3. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.

a) Lao động cụ thể

Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định, mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng.

♥ Ví dụ minh họa: lao động cụ thể của người thợ mộc mục đích là sản xuất cái bàn cái ghế đối tượng lao động là gỗ , phương pháp của anh ta là thao tác về cưa , bào, khoan, đục; phương tiện được sử dụng là cái cưa , cái đục , cái bào; kết quả là tạo ra cái bàn cái ghế.

b) Lao động trừu tượng

Lao động của người sản xuất hàng hóa, nếu coi đó là sự hao phí sức óc, sức thần kinh và sức cơ bắp nói chung của con người, chứ không kể đến hình thức cụ thể của nó thế như thế nào, thì gọi là lao động trừu tượng.

4. Lượng giá trị và nhân tố ảnh hưởng tới giá trị hàng hóa

Chất giá trị hàng hóa là do lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng hóa do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.

a. Thước đo lượng giá trị hàng hoá

Lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa được đo bằng thước đo thời gian như một giờ lao động, một ngày lao động... Do đó, lượng giá trị của hàng hóa cũng do thời gian lao động quyết định.

Lượng giá trị hàng hóa không đo bằng thời gian lao động cá biệt mà đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết

Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện trung bình của xã hội, tức là trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.

b. Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hoá

Lượng giá trị của hàng hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố:

· Năng suất lao động

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động.

· Mức độ phức tạp của lao động

Lượng giá trị của hàng hóa phụ thuộc vào tính chất của lao động, đó là lao động giản đơn và lao động trừu tượng.

Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được.

Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động lành nghề.

c. Cấu thành lượng giá trị hàng hóa

Lượng giá trị hàng hóa bao gồm giá trị cũ, tức là giá trị những tư liệu sản xuất đã sử dụng để sản xuất hàng hóa chuyển vào và giá trị mới, tức là hao phí lao động sống của người sản xuất trong quá trình tạo ra hàng hóa ( v + m)

W= c + v + m

5. Ý Nghĩa lý luận

Thứ 1, Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là rất cần thiết. Trước hết, nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa đã xác định được giá cả của hàng hóa đã làm ra. Bởi vì khi nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa cho biết: " Thời gian lao động xã hội cần thiết giản đơn trung bình để sản xuất ra một hàng hóa là thước đo lượng giá trị hàng hóa và từ đó xác định được giả cả của hàng hóa nào cao hơn của hàng hóa nào.

Thứ 2, nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa tìm ra được các nhân tố tác động đến nó, từ đó tìm ra cách để làm giảm giá cả sản xuất như: tăng năng suất lao động, đầu tư vào khoa học kỹ thuật hiện đại, đầu tư đào tạo giáo dục chất xám... mà vẫn giữ nguyên hoặc làm tăng thêm giá trị để tiến tới cạnh tranh trên thị trường, đây chính là điều mà các nhà làm kinh tế luôn hướng tới nhằm đạt được lợi nhuận siêu ngạch

Thứ 3, bởi vì lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn trong cùng một đơn vị thời gianlao động như nhau. Vì thế các nhà làm kinh tế cần phải chú trọng đầu tư vào những ngành lao động phức tạp đòi hỏi nhiều chất xám. Muốn làm được điều này thì phải nâng cao trình độ công nhân, nâng cao tay nghề và áp dụng những biện pháp tiên tiến.

CÂU 8 : Vấn đề tiền công trong học thuyết kinh tế của CN.Mác.

a) Định nghĩa tiền công

- Là số lượng tiền mà người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định.

b) Bản chất của tiền công

- Là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, hay giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bên ngoài thành giá cả của lao động.

- Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hóa sức lao động bởi vì

+ Nhà tư bản trả tiền công cho công nhân sau khi công nhân đã lao động để sản xuất ra hàng hóa.

+ Tiền công được trả theo thời gian lao động, hoặc theo số lượng hàng hóa đã sản xuất được.

c) Lý giải sự vận động của tiền công gắn liền với sự biến đổi của giá trị sức lao động :

* Tiền công tính theo thời gian

-Là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều tùy theo thời gian lao động của công nhân (ngày, giờ, tháng) dài hay ngắn.

-Giá cả của một giờ lao động là thước đo chính xác mức tiền lương tính theo thời gian

* Tiền công tính theo sản phẩm

- Là hình thức tiền công tính theo số lượng sản phẩm sản xuất ra (hoặc số lượng công việc hoàn thành) trong một thời gian nhất định.

- Tiền công tính theo sản phẩm: Mỗi một đơn vị sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định gọi là đơn giá tiền công

- Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức chuyển hóa của tiền công tính theo thời gian

→ Sự vận động của tiền công gắn với sự biến đổi của giá trị sức lao động.

d) Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế

* Tiền công danh nghĩa

- Là số tiền mà người công nhân nhận được do bánsức lao động của mình cho nhà tư bản. Tiền công được sử dụng để tái sản xuấtsức lao động, nên tiền công danh nghĩa phải được chuyển hoá thành tiền côngthực tế.

* Tiền công thực tế

- Là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình

Tiền công danh nghĩa là giá cả sức lao động, nên nó có thể tăng lên hay giảm xuống tuỳ theo sự biến động của quan hệ cung - cầu về hàng hoá sức lao động trên thị trường. Trong một thời gian nào đó, nếu tiền công danh nghĩa không thay đổi, nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hoặc giảm xuống, thì tiền công thực tế sẽ giảm xuống hay tăng lên.

CÂU 9: Xuất khẩu tư bản và những nét mới của xuất khẩu tư bản trong chủ nghĩa tư bản hiện nay :

a/ Khái niệm:

- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.

- Hai hình thức chủ yếu của XKTB: XKTB hoạt động ( đầu tư trực tiếp ) và XKTB cho vay ( đầu tư gián tiếp ).

+ Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư, biến nó thành một chi nhánh của công ty mẹ ở chính quốc. Các xí nghiệp mới hình thành thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp song phương hoặc đa phương, nhưng cũng có những xí nghiệp toàn bộ vốn của công ty nước ngoài.

+ Đầu tư gián tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản dưới dạng cho vay thu lãi. Đó là hình thức xuất khẩu tư bản cho vay.

b/ Nội dung về xuất khẩu tư bản:

- Xuất khẩu TB khác với xuất khẩu HH:

+ Xuất khẩu HH là đem hàng hóa ra tiêu thụ ở nước ngoài nhằm thu giá trị thặng dư tạo ra trong nước.

+ Xuất khẩu hàng hóa nhằm bốc lột thêm lợi nhuận bằng trao đổi thong qua ngang giá còn xuất khẩu TB nhằm bốc lột siêu lợi nhuận độc quyền bằng cách bành trướng quan hệ sx ra nước ngoài.

- Xuất khẩu tư bản là điều tất yếu: có ưu thế hơn so với sx HH

+ Tránh được hàng rào thuế quan. Song tận dụng được nguồn nguyên liệu phong phú, nhân lực rẻ.

+ Các chính sách về môi trường, an toàn bảo hộ lao động còn khá lỏng lẻo

+Nhờ xk Tb thâm chí có thể chi phối được tình hình kinh tế, chính trị quốc gia đó, vì vậy có thể thu lợi nhuận cao

+ Nhu cầu trút bỏ công nghệ lạc hậu tương đối của các TB

+ XK TB còn là quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ sx TBCN ra nước ngoài còn là công cụ thống trị của TB tài chính thế giới

+ Do quy luật phân bố tài nguyên không đồng kều và phát triển không đồng đều về KH-KT cũng như kinh tế nên phải có XKTB

+XK TB do xu thế quốc tế hóa Sx và đời sống, nhiều vấn đề đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều nước

+ XK TB là công cụ để thực hiện nền kinh tế mở.

- Có 2 hình thức XKTB:

+ XKTB sx: nhằm xd xí nghiệp mới, hoặc mua xí nghiệp đang hoạt động, hay thầu khoán xd kênh đào, đường xá, cho nước nhập TB.

+ XKTB cho vay: đưa Tb ra nước ngòa để ho vay nhằm thu lợi từ nước ngoài

+Ngoài ra còn có hình thức viện trợ hoàn lại hoặc không hoàn lại, nó có vai trò mở đường cho việc vay và đầu tư.

- Chủ thể XKTB:

+ XKTB tư nhân: do các nhà TB tư nhân hoặc tổ chức độc quyền, các tập đoàn sx tư nhân đứng ra xuất khẩu.

+XKTB nhà nước: nhằm mục đích về quân sự, chính trị, kinh tế

+ Trước CTTG thứ II XKTB tư nhân chiếm ưu thế, sau đó thì XKTB nhà nước chiếm ưu thế.

- Hướng XKTB:

+lĩnh vực đầu tư: Trước chủ yếu đầu tư vào các ngành khai thác thì bây giờ là các ngành chế biến

+ Trước chủ yếu đầu tư sang các nước đang phát triển thì nay là các nước phát triển do quá trình phân công ld quốc tế, mức độ an toàn đầu tư ở các nước kém phát triển không cao, mặt khác cũng là để khai thác các thành tựu KH-KT và giành thị trường lợi nhuận.

+ Viện trợ không hoàn lại cũng là hình thức XKTB nhưng có kèm theo các điều kiện về KT, chính trị.

c/ Những nét mới trong xuất khẩu tư bản hiện nay:

Thứ nhất là hướng xuất khẩu tư bản đã có sự thay đổi cơ bản. Trước kia, luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản phát triển sang các nước kém phát triển ( chiếm tỷ trọng trên 70% ). Nhưng những thập kỷ gần đây đại bộ phận dòng đầu tư lại chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển với nhau.

Thứ hai là chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn , trong đó vai trò các công ty xuyên quốc gia trong xuất khẩu tư bản ngày càng to lớn.

Thứ ba là hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan quyện giữa xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá tăng lên. Sự kết hợp giữa xuất khẩu tư bản với các hợp đồng buôn bán hàng hoá, dịch vụ, chất xám không ngừng tăng lên.

Thứ tư là sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi được đề cao.

CÂU 10 : Vai trò, hạn chế và xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản :

a) Khái quát về chủ nghĩa tư bản:

- Trải qua hai giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh và CNTB độc quyền, mà nấc thang tột cùng của nó là CNTB độc quyền nhà nước.

b) Vai trò :

- Chủ nghĩa tư bản phát triển qua 2 giai đoạn: chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do và chủ nghĩa tư bản độc quyền. Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản đã giải thoát con người khỏi "đêm trường trung cổ" của xã hội phong kiến, đoạn tuyệt với nền kinh tế tự nhiên chuyển sang phát triển kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa, chuyển sang sản xuất lớn hiện đại.

- Phát triển lực lượng sản xuất, lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ với trình độ kĩ thuật và công nghệ ngày càng cao. Giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục thiên nhiên đưa nền kinh tế sang thời đại của kinh tế tri thức.

- Thực hiện xã hội hóa sản xuất: chủ nghĩa tư bản đã thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa phát triển mạnh và đạt tới mức điển hình nhất trong lịch sử.

- Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động.

- Thiết lập nền dân chủ tư sản.

- Chủ nghĩa tư bản ngày nay với những thành tựu và đóng góp của nó đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội là sự chuẩn bị tốt nhất những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội.

c) Hạn chế :

- Sự tích lũy tiền tệ nhờ vào những biện pháp ăn cướp, tước đoạt đối với những người sản xuất hàng hóa nhỏ và nông dân tự do đó là lịch sử đầy máu và bùn nhơ.

- Gây ra các cuộc chiến tranh thế giới với mục tiêu giành thị trường, thuộc địa và khu vực ảnh hưởng để lại hậu quả nặng nề.

- Tạo ra hố ngăn cách giàu nghèo ngày càng lớn.

- Các cường quốc tư bản độc quyền hàng mấy thế kỉ nay đã tăng cường vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân công các nước nghèo và tìm cách khống chế họ.

d) Xu hướng :

- Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất ngày càng cao thì quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất ngày càng chật hẹp so với nội dung vật chất ngày càng lớn.

- Đến một chừng mực nào đó thì quan hệ sở hữu mới sẽ thay thế quan hệ sở hữu cũ để đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất.

- Chủ nghĩa tư bản vẫn đang tiếp tục điều chỉnh để thích ứng trước những biến động, mâu thuẫn bên trong và ngoài nước để tiếp tục tồn tại và phát triển.

- Sự điều chỉnh chỉ giảm bớt tính gay gắt của mâu thuẫn. Song vẫn chưa vượt khỏi khuôn khổ của QHXS tư bản.

CÂU 11 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kì quá độ CNTB lên XHCN. (Liên hệ Việt Nam).

1) Khái niệm thời kì quá độ:

- Là giai đoạn chuyển giao

- Là thời kì cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện và lâu dài.

2) Tính tất yếu:

- Một là, CNXH và CNTB khác nhau về bản chất. CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về TLSX, dựa trên chế độ áp bức và bóc lột. CNXH được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về TLSX chủ yếu, tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể; không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức, bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần phải có một thời kì lịch sử nhất định.

♥ Ví dụ minh họa: CNXH Việt Nam .

- Hai là, CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao. Quá trình phát triển của CNTB đã tạo ra tiền đề vật chất-kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng muốn cho tiền đề vật chất- kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.

- Ba là, các QHXH của CNXH không tự phát nảy sinh trong long CNTB, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN. Sự phát triển của CNTB, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các QHXH mới XHCN, do vậy, cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.

- Bốn là, xây dựng CNXH là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó.

3) Nội dung của thời kì quá độ CNTB lên XHCN.

- Một là, trong lĩnh vực kinh tế: Thực hiện và sắp xếp bố trí lại LLSX hiện có của XH, cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nề kinh tế, đảm bảo nền phục vụ ngày càng tốt hơn đời sống nhân dân lao động. Việc bố trí, sắp xếp lại LLSX của XH nhất định không thể theo ý muốn nóng vội, chủ quan mà phải theo tính tất yếu khách quan của qui luật kinh tế, đặc biệt là QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Đối với những nước chưa trải CNH TBCN, tất yếu phải tiến hành CHXHCN. Nhà tù tạo được cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH. Nhiệm vụ trọng tâm của những nước trong thời kì quá độ là tiến hành CNH-HĐH nền kinh tế theo XHCN. Quá trình CNH-HĐH của XHCN diễn ra ở các nước khác nhau với những điều kiện lịch sử khác nhau cần được tiến hành với những nội dung cụ thể với hình thức khác nhau.

- Hai là, trong lĩnh vực chính trị : tiến hành cuộc đấu tranh chống lại thế lực thù địch chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH, xây dựng củng cố nhà nước nền dân chủ XHCN ngày càng vững mạnh, bảo đảm quyền dân chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động, xây dựng các tổ chức chính trị xã hội thực sự tức là thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động, xây dựng Đảng ngày càng trong sạch và vững mạnh ngang tầm với nhiệm vụ của mỗi thời kì lịch sử.

- Ba là, trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa: tuyên truyền phổ biến khoa học và cách mạng giai cấp công nhân trong toàn xã hội, khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực với chiến tranh xây dựng CNXH , xây dựng nền văn hóa XHCN, tiếp thu tinh hoa của nền văn hóa dân gian.

- Bốn là, trong lĩnh vực xã hội: khắc phục nhiều tệ nạn do xh cũ để lại, từng bước khắc phục những chênh lệch về sự phát triển vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho tự do của người khác.

4) Cơ sở thực tiễn ( liên hệ Việt Nam ).

- Tính tất yếu của sự quá độ lên CNXH bỏ qua chế độc TBCN ở Việt Nam bắt đầu từ 1954 ở miền Bắc là 1975 trên phạm vi toàn nước theo kiểu quá độ gián tiếp.

+ Căn cứ vào quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin.

+ Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay ( mở đầu bằng cuộc cách mạng XHCN tháng mười Nga).

+ Căn cứ vào điểu kiện lịch sử của cách mạng ta.

- Phương hướng và nhiệm vụ cơ bản.

+ Xây dựng nhà nước XHCN, nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp công nhân với tầng lớp tri thức làm nền tảng, do Đảng Cộng Sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ các quyền dân chủ, làm chủ, quyền lực của nhân dân.

+ Phát triển LLSX, CNH đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với sự phát triển 1 nền công nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trọng tâm → xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.

+ Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa làm cho chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác với hữu nghị với tất cả các nước.

+Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, bảo đảm Đảng là tròn trách nhiệm lãnh đạo cách mạng XHCN ở nước ta.

CÂU 12 : Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong giải quyết vấn đề dân tộc. (Liên hệ Việt Nam).

1) Khái niệm: Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa :

- Thứ 1, dân tộc chỉ cộng đồng người cụ thể có mối liên hệ chặt chẽ, bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, những nét văn hóa đặc thù, xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc, kế thừa và phát triển hơn những nhân tố tộc người ở cộng đồng bộ lạc và thể hiện ở ý thức tự giác của các cá nhân.

- Thứ 2, dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định, bền vững hợp thành nhân dân của 1 quốc gia, có lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ, có truyền thống đặc trưng mỗi quốc gia.

- Xu hướng thứ nhất : do sự chin muồi của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về quyền sống của mình, các cộng động dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Thực tế này đã diễn ra ở những quốc gia, khu vực có nhiều dân cư với nguồn gốc, tộc người khác nhau trong CNTB. Xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc, để tiến tới thành lập cái quốc gia dân tộc độc lập và các tác động nổi bật trong giai đoạn đầu của CNTB. Trong xu hướng đó, nhiều cộng đồng dân cư đã ý thức được rằng, chỉ trong cộng đồng dân tộc độc lập họ mới có quyền quyết định con đường phát triển của dân tộc mình.

♥ Ví dụ minh họa: Timor Léste bị xâm lăng và bởi Indonesia vào năm 1975 và trở thành tỉnh thứ 27 của Indonesia một năm sau đó. Sau cuộc bỏ phiếu để tự quyết định số phận đất nước do Liên Hiệp Quốc tài trợ vào năm 1999, Indonesia rút khỏi lãnh thổ và Đông Timor trở thành quốc gia có chủ quyền được thành lập đầu tiên trong thế kỷ 21.

- Xu hướng hai : các dân tộc ở từng quốc gia, kể cả các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Sự phát triển của LLSX, của giao lưu kinh tế, văn hóa trong CNTB đã tạo nên mối liên hệ quốc gia , quốc tế mở rộng ở các dân tộc, phá bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đấy các dân tộc xích lại gần nhau.

2) Để giải quyết những vấn đề dân tộc, Mác Lênin đã đưa ra những quan điểm cơ bản:

- Thứ 1, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: trong nước, quyền bình đẳng giữa các dân tộc đa số hay thiểu số điều được nhà nước quan tâm, bảo vệ và thực hiện trong thực tế 1 cách công bằng. Trong quan hệ quốc tế, quyền bình đẳng giữa các dân tộc gắn liền với các cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chống sự áp bức bóc lột của các tư bản phát triển đối vs các nước lạc hậu chậm phát triển.

♥ Ví dụ minh họa: Những học sinh vùng dân tộc ít người khi đi thi thường được cộng điểm ưu tiên so vs những học sinh ở khu vực có điều kiện hơn.

- Thứ 2, các dân tộc được quyền tự quyết: quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết con đường phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị- xã hội của dân tộc mình

- Thứ 3, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: là tư tưởng, nội dung cơ bản trong " cương lĩnh dân tộc" của Lê-nin, thể hiện bản chất quốc tê của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc vs giải phóng giai cấp

3) Liên hệ Việt Nam Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta:

- Thứ 1, vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, cơ bản và cấp bách của cách mạng Việt Nam hiện nay.

- Thứ 2, các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đain hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Thứ 3, công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, và cả hệ thống chính trị.

→ Đảng & nước ta đã thực hiện theo cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin.

● Những chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta:

- Thứ nhất, chính sách phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng vùng, khai thác đc thế mạnh của các vùng dân tộc.

- Thứ 2, tôn trọng lợi ích, truyền thống văn hóa, ngôn ngữ, tập quán tín ngưỡng của đồng bào các dân tộc.

- Thứ 3, ưu tiên phát triển giáo dục đào tạo ở miền núi, coi trọng đào tạo cán bộ và trí thức con em dân tộc thiểu số.

- Thứ 4, chính sách ưu tiên với cán bộ công tác tại cùng dân tộc ít người, vùng sâu vùng xa.

- Thứ 5, tăng cường đầu tư phát triển giao thông, giáo dục, y tế cho các đồng bào dân tộc.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro