mác 9-12

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 9: TTHCM về xây dựng nhà nước của dân do dân vì dân

a) Nhà nước của dân

-         Tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và xã hội đều thuộc về nhân dân.

Hiến pháp năm 1946:

+        Tất cả quyền bính trong nước đều là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo;

+        Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra toàn dân phúc quyết;

+        Nhân dân có quyền làm chủ về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất thể hiện quyền tối cao của nhân dân.

-         Nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước:

+        Cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh.

+        Nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nào nếu những đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.

-         Nhân dân là người là chủ và làm chủ

+        Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ. Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.

+        Nhân dân có quyền quyết định mọi công việc của đất nước.

b) Nhà nước do dân

-         Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ.

-         Những người cách mạng phải làm cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách nhiệm chăm lo xây dựng Nhà nước của mình.

-         Người khẳng định: việc nước là việc chung, mỗi người phải có trách nhiệm "ghé vai gánh vác một phần".

-         Nhà nước do nhân dân lập ra và do nhân dân tham gia quản lý.

c) Nhà nước vì dân

-         Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ một lợi ích nào khác. Đó là một nhà nước trong sạch, không có bất kỳ một đặc quyền, đặc lợi nào.

-         Người nhấn mạnh: mọi đường lối, chính sách đều chỉ đưa lại quyền lợi cho nhân dân; việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh.

-         Người luôn tâm niệm: phải làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, phải làm cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân được học hành.

-         Từ Chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm công bộc cho nhân dân.

 

 

Câu 10 : Những quan điểm cơ bản của HCM về Văn Hóa.

a) Định nghĩa về văn hóa

Tháng 8 năm 1943, Người đưa ra định nghĩa về văn hóa:

"Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn".

Nhận xét:Định nghĩa trên đã khắc phục được những quan niệm phiến diện về văn hóa trong lịch sử và hiện tại, đó là chỉ đề cập đến văn hóa trên lĩnh vực tinh thần hay trong văn học nghệ thuật, hoặc là chỉ đề cập đến giạo dục, phản ánh trình độ học vấn... trên thực tế, văn hóa bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong hoạt động thực tiễn của mình.

b) Quan điểm về tính chất của nền văn hóa

Nền văn hóa được xây dựng là nền văn hóa mang tính chất: dân tộc, khoa học, đại chúng.

-         Tính dân tộc

+        Đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc, đặc trưng của văn hóa dân tộc, phân biệt với văn hóa của các dân tộc khác.

+        Lột tả được tinh thần dân tộc, đó là chủ nghĩa yêu nước, đoàn kết, khát vọng độc lập, tự chủ, tự cường...

+        Giữ gìn, kế thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời phát triển những truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp với điều kiện lịch sử mới của đất nước.

-         Tính khoa học

+        Hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiến hóa của thời đại.

+                Phải đấu tranh chống lại những gì trái với khoa học, phản tiến bộ, phải truyền bá tư tưởng triết học mácxít, đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, thần bí, mê tín dị đoan.

+                Kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

-         Tính đại chúng

+        Nền văn hóa phải phục vụ nhân dân và do nhân dân xây dựng.

 

c) Quan điểm về chức năng của văn hóa

Một là: bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp.

-         Tư tưởng và tình cảm là hai vấn đề chủ yếu nhất của đời sống tinh thần của con người. Tư tưởng có thể đúng, có thể sai, tình cảm có thể thấp hèn hoặc cao đẹp.

-         Chức năng cao quý nhất của văn hóa là bồi dưỡng, nêu cao tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân, loại bỏ những tư tưởng sai lầm và tình cảm thấp hèn trong mỗi con người.

-         Văn hóa phải đặc biệt quan tâm đến những tư tưởngtình cảm lớn, chi phối đời sống tinh thần của mỗi con người và dân tộc:

 

+        Lý tưởng: là những điểm hội tụ của những tư tưởng lớn của một Đảng, một dân tộc.

ü      Lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

ü      Lý tưởng tự chủ, độc lập, tự do;

ü      Lý tưởng yêu nước quên mình, luôn đặt quyền lợi của Tổ quốc lên trên hết.

+ Tình cảm lớn:

ü      Lòng yêu nước, thương dân, thương yêu con người;

ü      Yêu tính trung thực, chân thành, thủy chung, ghét những thói hư, tật xấu, sự xa đọa...

ü      Tình cảm đó biểu hiện trong mối quan hệ với gia đình, quê hương, với bạn bè, anh em, đồng chí...

Văn hóa góp phần xây đắp niềm tin cho con người, tin vào bản thân, tin vào lý tưởng, tin vào nhân dân và tin vào tương lai của cách mạng.

 

Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.

-         Dân trí: là trình độ hiểu biết, và vốn kiến thức của nhân dân.

-         Nâng cao dân trí: bắt đầu từ chỗ biết đọc, biết viết để có thể hiểu biết các lĩnh vực khác của đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị, lịch sử, khoa học - kỹ thuật, thực tiễn Việt Nam và thế giới...

-         Mục tiêu của nâng cao dân trí:

+ Hướng vào mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

+ Nhân dân có thể tham gia sáng tạo và hưởng thụ văn hóa.

+ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

 

 

 

 

 

 

Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân

-         Phẩm chất và phong cách được hình thành từ đạo đức, từ thói quen của cá nhân và phong tục tập quán của cả cộng đồng.

-         Mỗi người thường có nhiều phẩm chất, trong đó có phẩm chất chung và phẩm chất riêng, tùy theo nghề nghiệp, vị trí công tác (phẩm chất biểu hiện qua: phong cách, lối sinh hoạt, làm việc, lối sống ứng xử trong đời sống...).

-         Đối với cán bộ, đảng viên, Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng đến phẩm chất đạo đức - chính trị.

 

Câu 11: TTHCM về Đạo Đức.

a) Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức

-         Đạo đức cách mạng là nền tảng của người cách mạng, cũng giống như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối.

-         Đạo đức cách mạng liên quan đến sự thành bại của cách mạng.

-         Đạo đức cách mạng là thước đo của lòng cao thượng.

-         Đạo đức cách mạng giúp con người vượt lên trên mọi hoàn cảnh.

Mối quan hệ giữa đức và tài: trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực thống nhất làm một. Trong đó, đức là gốc của tài, tài là thể hiện cụ thể của đức trong hiệu quả hành động.

 

b) Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng

1.      Trung với nước, hiếu với dân

-         "Trung" và "hiếu" vốn là những khái niệm cũ trong Nho giáo chứa đựng nội dung hạn hẹp.

-         Trung với vua và hiếu với cha mẹ: phản ánh bổn phận và trách nhiệm của mỗi người đối với vua và cha mẹ.

-         Hồ Chí Minh kế thừa và đưa vào khái niệm cũ những nội dung mới:

-         Trung với nước, hiếu với dân: phản ánh trách nhiệm với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, với con đường đi lên CNXH của đất nước.

-         Nội dung của trung với nước và hiếu với dân:

+ Trung với nước:

ü      Trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội phải biết đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc lên trên hết, trước hết.

ü      Quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu của cách mạng.

ü      Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

+ Hiếu với dân:

ü      Khẳng định vai trò và sức mạnh của nhân dân.

ü      Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, gắn bó với nhân dân, tổ chức vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.

ü      Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

2.      Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

Cần, kiệm, liêm, chính và biểu hiện sinh động của trung với nước và hiếu với dân.

-         Cần: là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai, là sáng tạo, có kế hoạch và năng suất cao...

-         Kiệm: tiết kiệm vật tư, tiền bạc, của cải, thời gian, không xa xỉ, hoang phí.

Cần và kiệm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:

+ Cần mà không kiệm như cái thùng không đáy.

+ Kiệm và không cần thì không lấy gì ra mà kiệm.

-         Liêm: trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, quyền hành, không tham ô, tham nhũng...

-         Chính: là không tà, thẳng thắn, đúng đắn, trung thực.

Các đức tính trên có mối quan hệ mật thiết với nhau:

+        Cần, kiệm là gốc rễ của chính.

+        Hồ Chí Minh viết:

"Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông

Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc

Thiếu một mùa thì không thành trời

Thiếu một phương thì không thành đất

Thiếu một tính thì không thành trời".

+        Cần, kiệm, liêm, chính: là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh tiến bộ của một dân tộc.

+        Cần, kiệm, liêm, chính là nền tảng của đời sống mới, nền tảng của thi đua yêu nước, là cái nền để làm việc, làm cán bộ, để phụng sự đoàn thể, phụng sự nhân dân và Tổ quốc.

-         Chí công vô tư: trước hết phải nghĩ đến tập thể, đến Đảng, Tổ quốc và nhân dân; là đặt lợi ích của cách mạng, của nhân dân lên trên hết và trước hết.

+        Thực hành chí công vô tư - nghĩa là phải quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng.

+        Chủ nghĩa cá nhân là thứ giặc nội xâm, giặc ở trong lòng, là bạn đồng minh của CNĐQ và thói quen truyền thống lạc hậu; là thứ vi trùng độc, đẻ ra hàng trăm thứ bệnh, là trở lực trên con đường xây dựng CNXH.

+        Chủ nghĩa cá nhân là mối nguy hại cho cá nhân con ngươi, cho Đảng và cả dân tộc.

3.      Yêu thương con người.

-         Xuất phát từ nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ thực tiễn, Hồ Chí Minh cho rằng: "Trên đời này có nhiều người, nhiều công việc, nhưng có thể chia làm hai hạng người: người thiện và người ác và hai thứ việc: việc chính và việc tà, làm việc chính là người thiện, làm việc tà là người ác".

-         Biểu hiện của tình yêu thương con người:

+        Tình yêu thương con người trong Hồ Chí Minh không chung chung, trừu tượng kiểu tôn giáo, mà luôn được nhận thức và giải quyết trên lập trường của giai cấp vô sản, tình yêu thương dành cho các dân tộc và con người bị áp bức đau khổ.

+        Tình yêu thương con người vừa bao la, vừa rộng lớn, gần gũi thân thương đối với từng người....

+        Tình yêu thương con người của Hồ Chí Minh luôn gắn liền với hành động cụ thể, phấn đấu vì độc lập của Tổ quốc, tự do, hạnh phúc cho con người.

 

 

 

 

4.      Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung

Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa.

Nội dung của chủ nghĩa quốc tế trong sáng:

-         Sự tôn trọng, hiểu biết, yêu thương và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu;

-         Chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc;

-         Chống lại chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, biệt lập và chủ nghĩa bành chướng bá quyền...

Đoàn kết quốc tế là nhằm thực hiện những mục tiêu của thời đại: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác hữu nghị.

 

Câu 12: quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới

1.      Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức

+        Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng nền giáo dục đạo đức mới.

+        Nói đi đôi với làm là đặc trưng bản chất tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh - đạo đức cách mạng.

+        Nói đi đôi với làm hoàn toàn đối lập với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng làm một nẻo, thậm chí nói mà không làm.

+        Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đông. Nói đi đôi với làm phải gắn liền với nêu gương về đạo đức.

+        Phải chú ý phát hiện, xây dựng những điển hình người tốt, việc tốt rất gần gũi trong đời thường, trong các lĩnh vực sản xuất, trong chiến đấu, học tập

2.      Xây đi đối với chống

Xây dựng những phẩm chất đạo đức cách mạng:

-         Giáo dục những chuẩn mực đạo đức mới.

-         Khơi dậy được ý thức đạo đức lành mạnh trong mỗi con người.

Chống những cái sai, cái xấu, cái vô đạo đức:

-         Chống chủ nghĩa đế quốc.

-         Chống những thói quen và những tập quán lạc hậu.

-         Chống chủ nghĩa cá nhân.

3.      Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời

-         Mỗi người phải tự rèn luyện thông qua hoạt động thực tiễn, trong công việc, trong các mối quan hệ của mình, phải nhìn thẳng vào mình, không tự lừa dối, huyễn hoặc;

-         Phải thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện của mình để phát huy và thấy rõ cái dở, cái xấu, cái ác của mình để khắc phục;

-         Phải kiên trì rèn luyện, tu dưỡng suốt đời như công việc rửa mặt hàng ngày.

"Đạo đức cách mạng không phải ở trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong".

 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro