Mác lênin triết học đại cương

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

      

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BỘ MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN

**********************

CHỦ BIÊN: TH.S DOÃN VĂN HẠNH

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN

 CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN

                          

                                                  Hà Nội, 2009

                                                NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN

CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN

            1. Tên môn học: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

          2. Thời lượng:  5 tín chỉ

- Nghe giảng: 70%

- Thảo luận:   30%

3. Trình độ:

Dùng cho sinh viên khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trình độ đại học, cao đẳng.

4. Mục tiêu của môn học:

Môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin nhằm giúp cho sinh viên:

- Xác lập cơ sở lý luận cơ bản nhất để từ đó có thể tiếp cận được nội dung môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, hiểu biết nền tảng tư tưởng của Đảng;

- Xây dựng niềm tin, lý tưởng cách mạng cho sinh viên;

- Từng bước xác lập thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận chung nhất để tiếp cận các khoa học chuyên ngành được đào tạo.

          5. Điều kiện tiên quyết: Bốtrí học năm thứ nhất trình độ đào tạo đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; là môn học đầu tiên của chương trình các môn Lý luận chính trị trong trường đại học, cao đẳng.

          6. Mô tả vắn tắt nội dung:  Ngoài 1 chương mở đầu nhằm giới thiệu khái lược về chủ nghĩa Mác-Lênin và một số vấn đề chung của môn học. Căn cứ vào mục tiêu môn học, nội dung chương trình môn học được cấu trúc thành 3 phần, 9 chương:

Phần thứ nhất

có 3 chương bao quát những nội dung cơ bản về thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin;

phần thứ hai

có 3 chương trình bày ba nội dung trọng tâm thuộc học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác-Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa; phần thứ ba có 3 chương, trong đó có 2 chương khái quát những nội dung cơ bản thuộc lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa xã hội và 1 chương khái quát chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển vọng.

7. Nhiệm vụ của sinh viên:

          - Phải nghiên cứu trước giáo trình, chuẩn bị các ý kiến hỏi, đề xuất khi nghe giảng

- Sưu tầm, nghiên cứu các các tài liệu có liên quan đến nội dung của từng phần, từng chương, mục hay chuyên đề theo sự hướng dẫn của giảng viên;

          - Tham dự đầy đủ các giờ giảng của giảng viên và các buổi tổ chức thảo luận dưới sự hướng dẫn và điều khiển của giảng viên theo quy chế.

          8. Tài liệu học tập:

         

- Chương trình môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

         

- Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản.

          - Tài liệu tham khảo: Giáo trình các môn học Triết học Mác-Lênin, Kinh tế chính trị Mác-Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2007; các tài liệu phục vụ dạy và học Chương trình Lý luận chính trị do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp chỉ đạo, tổ chức biên soạn.

9. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:

Theo quy chế đào tạo đại học, cao đẳng.

          10.   Kết cấu nội dung chương trình:

Chương mở đầu

NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN

CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

                                                 Phần thứ nhất

THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC

CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

Chương I : CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

Chương III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

Phần thứ hai

HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ

PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA

Ch­ương IV: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ

Ch­ương V : HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG D­Ư

Ch­ương VI : HỌC THUYẾT VỀ CHỦ NGHĨA TƯ­ BẢN ĐỘC QUYỀN

VÀ CHỦ NGHĨA T­Ư BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯ­ỚC

Phần thứ ba

 LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Chương VII : SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN

VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Chương VIII : NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI CÓ TÍNH QUY  LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Chương IX : CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG

Chương mở đầu

NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN

CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN      

1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành      

a) Chủ nghĩa Mác-Lênin      

         Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghen và sự phát triển của V.I.Lênin; là sự kế thừa và phát triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại, trên cơ sở thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học.      

b) Ba bộ phận lý luận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin      

           Chủ nghĩa Mác-Lênin bao gồm hệ thống tri thức phong phú về nhiều lĩnh vực, nhưng trong đó có ba bộ phận lý luận quan trọng nhất là: triết học Mác – Lênin, kinh tế chính trị Mác – Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học.      

+ Triết học Mác – lê nin là bộ phận lý luận  nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng  thế giới quan và phương pháp luận  chung nhất của  nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn cách mạng.

+ Kinh tế chính trị  Mác – Lênin: nghiên cứu những quy luật  kinh tế của xã hội , đặc biệt là những quy luật  kinh tế của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn của phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.      

+ Chủ nghĩa xã hội khoa học: trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của triết học, kinh tế chính trị Mác – Lê nin, làm sáng tỏ những quy luật khách quan của quá trình cách mạng XHCN – bước chuyển biến lịch sử từ CNTB lên CNXH và tiến tới CNCS.

2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin 

a.

Những điều kiện, tiền đề  dẫn tới sự ra đời chủ nghĩa Mác.

-  Điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Vào những năm 40 của thế kỉ XIX, chủ nghĩa t­ư bản đã phát triển đầy đủ và bộc lộ những mâu thuẫn vốn có của nó đòi hỏi phải phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa mở đ­ường cho lực l­ượng sản xuất có tính chất xã hội hoá phát triển.

+ Nền công nghiệp lớn là điều kiện vật chất tạo cho giai cấp công nhân rèn dũa và đoàn kết, mặt khác mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư­ sản ngày càng gay gắt, từ đó phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã nổ ra, phát triển và ngày càng tr­ưởng thành, tạo điều kiện và đòi hỏi một lí luận tiên phong (lí luận khoa học và cách mạng) ra đời dẫn đ­ường cho cuộc cách mạng của g/c công nhân giúp GCCN giải quyết mâu thuẫn đó.

- Tiền đề lý luận

:

+ Về khoa học tự nhiên, có nhiều thành tựu quan trọng như: Thuyết tế bào; Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng; Thuyết tiến hoá, đã tạo ra những bước phát triển có tính cách mạng trong khoa học.

+ Về khoa học xã hội cũng có nhiều thành quả khoa học có ý nghĩa lịch sử :  Triết học cổ điển Đức mà tiêu biểu là Hêghen, Phoi Ơ Bắc; Kinh tế - chính trị cổ điển Anh, tiêu biểu là Ađam Xmít và Ricacđô; CNXH không tưởng phê phán, tiêu biểu là Xanh - xi - mông, Phu -ri - ê, ô - oen. 

b) C.Mác, Ph.Ăngghen với quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác

              C. Mác ( 1818 – 1883), Ph. Ăngghen (1820 – 1895) , hai nhà sáng lập, hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác.

          - Giai đoạn hình thành, và phát triển chủ nghĩa Mác diễn ra từ 1842 – 1843 đến 1847 – 1848 , thể hiện trong một loạt các tác phẩm như bản thảo kinh tế- triết học năm 1844, Hệ tư tưởng Đức ( 1845 – 1846)…, đặc biệt là tuyên ngôn của đảng cộng sản ( 1848) đã kế thừa các tinh hoa của nhân loại để xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật. khảng định giai cấp vô sản chỉ có thể tự giải phóng mình nếu đồng thời và vĩnh viễn giải phóng toàn thể nhân loại.

             - Giai đoạn phát triển từ 1849 – 1895 được thể hiện trong tác phẩm phê phán cương lĩnh gôta, bộ Tư bản của Mác.Đã làm sáng tỏ quy luật hình thành , phát triển và diệt vong tất yếu của CNTB, sự ra đời tất yếu của CNXH, mà giai cấp công nhân là lực lượng cách mạng thực hiện sự thay thế ấy.

C

,

Giai đoạn bảo vệ và  phát triển của chủ nghĩa Mác.

           

* Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác.

                  - Những năm cuối thế kỷ XIX , đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, tại các nước thuộc địa phong trào đấu tranh nổi lên mạnh mẽ, tiêu biểu là ở nước Nga.

                  - Trong giai đoạn này, khoa học tự nhiên có những phát minh lớn, nhất là phát hiện về điện tử và cấu tạo nguyên tử đã làm đảo lộn căn bản quan niệm về thế giới của các nhà vật lý học cổ điển, lợi dụng tình hình đó chủ nghĩa duy tâm đã tấn công vào chủ nghĩa duy vật nói chung và chủ nghĩa Mác nói riêng , do vậy đặt ra yêu cầu bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác.

             * Vai trò của Lê nin đối với việc bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác.

                  Lênin đã bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác qua một loạt tác phẩm như “ người bạn dân là thế nào” và họ đấu tranh chống những người dân chủ - xã hội ra sao; Hai sách lược của Đảng dân chủ xã hội trong cách mạng dân chủ; Bút ký triết học; về chính sách kinh tế mới…Lê nin đã bổ xung vào chủ nghĩa Mác về phương pháp cách mạng, về định nghĩa vật chất và quan hệ vật chất - ý thức, về 3 bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác… đánh dấu bước phát triển toàn diện của chủ nghĩa Mác và trở thành chủ nghĩa Mác – Lênin .

d) Chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới 

         Chủ nghĩa Mác ra đời đã ảnh hưởng to lớn tới phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, và có bước phát triển quan trọng.

-

        

Cuộc cách mạng tháng ba năm 1871 ở Pháp đã lập ra nhà nước công nông đầu tiên của loài người.

-

        

Tháng 8 năm 1903, Đảng Bônsêvích Nga ra đời.

-

        

Năm 1917, cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi , chứng minh tính hiện thực của chủ nghĩa Mác Lênin .

-

        

Năm 1919 quốc tế cộng sản được thành lập; 1922 liên bang xô viết ra đời, và sau đó phát triển ở nhiều quốc gia , trở thành một hệ thống chính trị xã hội.

     Vào cuối những năm 80 của thế kỷ XX , do nhiều nguyên nhân , hệ thống xã hội chủ nghĩa đã rơi vào khủng hoảng, sụp đổ, nhưng tư tưởng xã hội chủ nghĩa vẫn tồn tại trên phạm vi toàn cầu .Bởi vì theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.     

II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU MÔN HỌC  NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN      

1. Đối tượng  học tập, nghiên cứu       

Đối tượng

học tập, nghiên cứu môn học “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin” là: “những quan điểm cơ bản, nền tảng và mang tính chân lý bền vững của chủ nghĩa Mác – Lênin   trong phạm vi  ba bộ phận cơ bản cấu thành của nó.      

2. Mục đích và yêu cầu về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu      

a) Mục đích của việc học tập, nghiên cứu

- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin là để xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học và vận dụng sáng tạo những nguyên lý đó trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.

- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin là để hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin để giúp sinh viên hiểu rõ nền tảng tư tưởng của Đảng

- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin là để xây dựng niềm tin, lý tưởng cho sinh viên.

b) Một số yêu cầu cơ bản về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu

- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải theo nguyên tắc thường xuyên gắn kết những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin với thực tiễn của đất nước và thời đại.

- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó; tránh bệnh kinh viện, giáo điều trong quá trình học tập, nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý cơ bản đó trong thực tiễn.

- Học tập, nghiên cứu mỗi nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin trong mối quan hệ với các nguyên lý khác, mỗi bộ phận cấu thành trong mối quan hệ với các bộ phận cấu thành khác để thấy sự thống nhất phong phú và nhất quán của chủ nghĩa Mác- Lênin, đồng thời cũng cần nhận thức các nguyên lý đó trong tiến trình phát triển của lịch sử tư tưởng nhân loại.

      

Phần thứ nhất

THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC

CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

Chương I:

   

                      CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG.

    1, Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học

        - Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.

       - “Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại”; giữa vật chất và ý thức, giữa tinh thần và giới tự nhiên.

         -  Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:

+ Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào

+ Con người có khả năng nhận thức thế giới không?

        - Việc giải quyết mặt thứ nhất, là cơ sở xác định thế giới quan của các nhà triết học:

+ Chủ nghĩa duy vật: thừa nhận vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.

+ Chủ nghĩa duy tâm: khẳng định ý thức có trước, vật chất có sau và ý thức quyết định vật chất.

        - Việc giải quyết mặt thứ hai, là cơ sở xác lập nhận thức luận của các nhà triết học:

          + Thuyết có thể biết: thừa nhận năng lực nhận thức thế giới của con người

          + Thuyết không thể biết: phủ nhận năng lực nhận thức thế giới của con người

 2) Chủ nghĩa duy vật biện chứng -  hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật.

a)

   

Chủ nghĩa duy vật chất phác:

        Là nhận thức của các  nhà triết học duy vậtthời kỳ cổ đại đã lý giải toàn bộ sự sinh thành của thế giới từ một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính và mang nặng tính trực quan.

b)

   

Chủ nghĩa duy vật siêu hình:

Là hình thức cơ bản thứ 2 của chủ nghĩa duy vật. Thể hiện rõ ởthế kỷ XVII- XVIII, chịu sự tác động của phương pháp tư duy siêu hình nên coi thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận hoàn toàn biệt lập, không biến đổi.

c)

    

Chủ nghĩa duy vật biện chứng

:

     

 Là hình thức phát triển cao nhất của  chủ nghĩa duy vật trong lịch sử

. Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển , chủ nghĩa duy vật biện chứng đã cung cấp công cụ vĩ đại cho hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.

II. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

              1. Vật chất

                 a) Phạm trù vật chất

* Khái quát quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất

        

+  Quan niệm vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên, là cơ sở sở sản sinh ra toàn bộ thế giới.

          + Các nhà triết học cổ đại quan niệm vật chất với các dạng cụ thể của

 ( Như các nhà triết học Trung Quốc quan niệm kim, mộc, thủy, hỏa , thổ là những yếu tố vật chất đầu tiên. Ấn độ: đất, nước, lửa, không khí;  Hy lạp:  Talét: Nước, Hêraclit: Lửa...) sau này các nhà triết học cận đại vẫn tiếp tục quan điểm vật chất của các nhà duy vật cổ đại và đi sâu tìm hiểu cấu trúc vật chất và biểu hiện cụ thể cảm tính của nó.

          +  ưu điểm và hạn chế của CNDV  trứơc Mác.

          . Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự  nhiên

          . Hạn chế: đồng nhất vật chất với các vật cụ thể

* CNDV biện chứng:

      -  Định nghĩa vật chất: 

       “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. 

       - Phân tích định nghĩa:

+ Vật chất là phạm trù triết học: dùng để khái quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất, được xác định từ góc độ giải quyết  vấn đề cơ bản của triết học. Phân biệt với ” vật chất ”trong các khoa học chuyên ngành để chỉ vất chất cụ thể

+ Thuộc tính cơ bản nhất là tồn tại khách quan, tức là tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người dù cho con người có nhận thức được hay không nhận thức được.

+ Được đem lại cho con người trong cảm giác: Vật chất là cái có thể gây nên cảm giác khi tác động vào các giác quan. Được cảm giác chép lại, chụp lai, phản ánh… không phụ thuộc vào cảm giác: con người có thể nhận thức được sự tồn tại của vật chất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan. (vật chất là cái mà ý thức con người chỉ là sự phản ánh nó)

-

        

Ý nghĩa của định nghĩa:

+ Khảng định vật chất có thuộc tính cơ bản là tồn tại khách quan, đã làm rõ tính khoa học của định nghĩa vật chất và khắc phục hạn chế của các nhà duy vật trước Mác, là cơ sở để xây dựng quan điểm duy vật lịch sử.

+ Khảng định khả năng con người có thể nhận thức được thực tại khách quan thông qua sự ” chép lại, chụp lại, phản ánh” của con người đối với thực tại khách quan.

            b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất

* Vận động là phương thức tồn tại của vật chất:      

  + Khái niệm vận động : vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.

            Với tư cách là

phương thức tồn tại của vật chất

nên thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình và vận động của vật chất là tự thân vận động, vận động luôn gắn liền với vật chất.

+  Năm hình thức vận động cơ bản của vật chất

:

.Vận động cơ học (thay đổi vị trí của sự vật trong không gian)

.Vận động lý học (vận động của các phân tử, hạt cơ bản, điện tử, nhiệt, điện)

.Vận động hoá học (sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ trong những quá trình hóa hợp và phân giải.)

. Vận động sinh vật (Sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen…)

. Vận động xã hội (  đó là sự thay đổi diễn ra trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa ... của đời sống xã hội…).

  -  Năm hình thức vận độngcó mối quan hệ biện chứng với nhau, không tách rời nhau: các hình thức vận động được xếp từ thấp đến cao, chúng không tồn tại biệt lập , mà có quan hệ mật thiết với nhau, mỗi sự vật có nhiều hình thức vận động, xong bao giờ cũng được đặc trưng hình thức vận động cao nhất mà nó có. Từ việc phân loại các hình thức vận động đặt cơ sở cho phân loại , phân  ngành.   

        -

Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời, đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng, ổn định, vận động chưa làm thay đổi cơ bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật

* Không gian và thời gian với tư cách là hình thức tồn tại của vật chất

Kh«ng gian

:

Lµ kh¸i niÖm triÕt häc ®Ó chØ thuéc tÝnh phæ biÕn cña c¸c vËt thÓ cã qu¶ng tÝnh, tøc lµ cã quy m« to nhá, ®é ng¾n dµi, cao thÊp, chiÕm mét vÞ trÝ vµ mét thÓ tÝch nhÊt ®Þnh.

Thêi gian

:

Lµ kh¸i niÖm triÕt häc ®Ó chØ thuéc tÝnh phæ biÕn cña c¸c qu¸ tr×nh vËt chÊt diÔn ra nhanh hay chËm, nèi tiÕp nhau theo mét trËt tù nhÊt ®Þnh, cã thêi h¹n vµ ph¸t triÓn theo c¸c thêi kú, c¸c giai ®o¹n.

  Các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời gian, những hình thức tồn tại của vật chất không tách khỏi không gian, thời gian. Do vậy không gian , thời gian cũng có những tính chất chung của vật chất đó là tính khách quan, tính vĩnh cửu, tính vô tận và vô hạn.

      c) Tính thống nhất vật chất của thế giới

      Bản chất của thế giới là vật chất , thế giới thống nhất ở tính  vật chất của nó:

        + Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất.

Đó là thế giới vật chất tồn tại khách quan có trước và độc lập với ý thức con người.

        + Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn vô hạn và vô tận, không tự sinh ra và mất đi.

       + Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ khách quan, thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất .

2.   Ý thức

 a) Nguồn gốc của ý thức:

 ý thøc xuÊt hiÖn dùa trªn 2 nguån gèc:

* Nguån gèc tù nhiªn cña ý thøc:

               - Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc của con người và hoạt động của nó cùng với mối quan hệ giữa con người với thế giới  khách quan.

               - Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người, là chức năng sinh lý của bộ óc, là kết quả hoạt động thần kinh của bộ óc. ( điều này giải thích sự phát triển năng lực nhận thức của con người, và hoạt động không bình thường của người có bộ óc bị tổn thương.)

              - Để có ý thức cần có sự phản ánh thế giới vật chất vào bộ óc con người, hay mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo.

                   . Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Những đặc điểm được tái tạo ở dạng vật chất nhận sự tác động bao giờ cũng mang thông tin của dạng vật chất tác động. những đặc điểm mang thông tin ấy được gọi là cái phản ánh, còn dạng vật chất tác động được gọi là cái được phản ánh

                 .

Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất, song phản ánh được thể hiện ở nhiều hình thức:

        + Phản ánh vật lý, hóa học là hình thức thấp nhất đặc trưng cho giới vô sinh.

         + Phản ánh sinh học, đặc trưng cho thế giới hữu sinh, thể hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ.

         + Phản ánh tâm lý là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực hiện  trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh  thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện.

          + Phản ánh năng động, sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất, phản ánh của bộ óc con người. Đây là sự phản ánh có tính chủ động, lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phản ánh năng động , sáng tạo này được gọi là ý thức.

        

    

Tãm l¹i

: bé ãc con nguêi cïng víi  thÕ giíi vËt chÊt xung quanh t¸c ®éng lªn bé ãc con ng­êi lµ nguån gèc tù nhiªn cña ý thøc.

·

       

Nguån gèc x· héi c

ủa ý thức:

         Bao gồm nhiều yếu tố nhưng cơ bản nhất là lao động và ngôn ngữ:

  

-

Lao động:

  là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.

    .

lao động làm biến đổi, hoàn thiện con người.

           .

Trong quá trình Lao động con người tác động vào thế giới khách quan, làm bộc lộ những thuộc tính, những quy luật vận động của nó, những hiện tượng đó tác động vào các giác quan, tạo khả năng hình thành tri thức mới.

          -

Ngôn ngữ

là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện.

         . Trong quá trình lao động nảy sinh nhu cầu cần giao tiếp, làm ngôn ngữ ra đời. Nhờ ngôn ngữ con người đã tổng kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm cho đời sau.

            

Tãm l¹i

: Nguån gèc trùc tiÕp quyÕt ®Þnh sù xuÊt hiÖn ý thøc lµ lao ®éng.

Sau lao ®éng vµ ®ång thêi víi lao ®éng lµ ng«n ng÷; §ã lµ hai chÊt kÝch thÝch chñ yÕu gióp chuyÓn hãa ãc v­în thµnh ãc ng­êi, vµ nhê ®ã mµ t©m lý ®éng vËt dÇn chuyÓn hãa thµnh ý thøc.

b) Bản chất và kết cấu của ý thức

 * Bản chất của ý thức: ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

       + Tính năng động, sáng tạo của ý thức: thể hiện khả năng định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc, xử lý thông tin tạo ra những thông tin mới, những phát hiện mới. Hay còn thể hiện ở những ý tưởng giả thuyết, huyền thoại .. hoặc khái quát thành bản chất, các quy luật khách quan.

        + Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan

. Nghĩa là ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, hình ảnh đó bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung và hình thức nhưng không còn y nguyên mà đã qua lăng kính chủ quan

      

+ Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội:

ý thức ra đời, tồn tại gắn liền với các hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, các quy luật xã hội. Do hiện thực đời sống xã hội quy định, với tính năng động , ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.

   *. Kết cấu của ý thức:

          Bao gồm 3 yếu tố cơ bản là : tri thức, tình cảm, ý chí. Trong đó tri thức là yếu tố quan trọng nhất.

+ Tri thức: Là toàn bộ những hiểu biết của con người , là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng  được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.

          Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định hướng, tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, là điều kiện để ý thức phát triển.

         Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức có thể chia thành tri thức về tự nhiên, tri thức về con người và xã hội.

         Căn cứ vào trình độ phát triển có thể chia thành tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận; tri thức cảm tính và tri thức lý tính...

+ Tình cảm: Là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong quan hệ . Tình cảm là một hình thức đặc biệt của  sự phản ánh, được hình thành từ những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh.

         Tùy theo đối tượng nhận thức và rung động mà chia các loại tình cảm: tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo...

  + Ý chí :là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích của nó.

         Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, ở đó con người tự giác được mục đích của hành động, có thể coi ý chí là quyền lực của con người đối với mình, nó điều chỉnh , điều khiển hành vi để con người hướng tới mục đích một cách tự giác. 

      3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

      a) Vai trò của vật chất đối với ý thức

      -  Vật chất quyết định nội dung của ý thức; nội dung của ý thức là sự phản ánh đối với vật chất

      - Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức; sự biến đổi của ý thức là sự phản ánh đối với sự biến đổi của vật chất

      - Vật chất là nhân tố quyết định phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn

      b) Vai trò của ý thức đối với vật chất

      - Ý thức phản ánh thế giới khách quan

      - Ý thức có thể tác động  đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người (Ý thức khi được biến thành sức mạnh vật chất sẽ cải biến sáng tạo thế giới khách quan)

c) Ý nghĩa phương pháp luận

       - Nguyên tắc, phương pháp luận cơ bản , chung nhất đối với mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người là phải xuất phát  từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.

                 + Xuất phát từ thực tế khách quan , tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật.

                  + Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò tích cực của nhân tố con người.

         Đăc biệt , trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống bệnh chủ quan duy ý chí, ( lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực, lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chính sách..) Đồng thời cũng phải chống chủ nghĩa kinh nhiệm , xem thường tri thức khoa học.

Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng

A,

Khái niệm biện chứng , phép biện chứng

.

     -

Khái niệm biện chứng

dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển  theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội , tư duy.

 ( Biện chứng gồm biện chứng khách quan là biện chúng của thế giới vật chất; biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người.)

      -

Khái niệm phép biện chứng

là học thuyết nghiên cứu , khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc, phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.

    Đối lập với phép biện chứng là phép siêu hình - là phương pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến.

b.

Các hình thức cơ bản của phép biện chứng

- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại

- Phép biện chứng duy tâm

- Phép biện chứng duy vật

2. Phép biện chứng duy vật

      a.

Khái niệm

: Phép biện chứng duy vật là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người  và của  tư duy.

     

b. Đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng:

   *  Đặc trưng cơ bản của phép biện chúng

       - Phép biện chứng duy vật được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học

       - Trong phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật với phương pháp luận biện chứng do đó nó không dừng lại ở giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.

           * Vai trò của  Phép biện chứng   

                 Phép biện chứng giữ vai trò là một nội dung đặc biệt quan trọng của thế giới quan, phương pháp luận  triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin. Tạo nên tính cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác lênin , và là phương pháp luận khoa học đẻ nhận thức và cải tạo thế giới.

II. CÁC NGUY

ÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

a, Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến.

      *

Khái niệm mối liên hệ

: Là phạm trù triết học, dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật , hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật , hiện tượng trong thế giới.

       

* Khái niệm mối liên hệ phổ biến

: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện  tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật , hiện tượng của thế giới, trong đó nổi bật  những mối liên hệ phổ biến nhất. ( đó là những mối quan hệ đối lập, lượng và chất; khảng định và phủ định...)

b. Tính chất của mối liên hệ phổ biến

.

       - Tính khách quan của các mối quan hệ: theo quan điểm duy vật biện chứng, các sự vật, hiện tượng có mối liên hệ khách quan, nghĩa là các sự  quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau , chuyển hóa lẫn nhau là cái vốn có của nó, tồn tai độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của con người. Con người chỉ có nhận thức và vận dụng trong hoạt động thực tiễn .

       - Tính phổ biến của các mối quan hệ: Mỗi sự vật, hiện tượng luôn tồn tại với một mối liên hệ với  cấu trúc hệ thống bên trong và mối liên hệ phổ biến với các sự vật, hiện tượng khác.

       - Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ:  Thể hiện các sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau , vai trò vị trí khác nhau trong những điều kiện cụ thể về không gian và thời gian khác nhau.        

c, Ý nghĩa phương pháp luận :

              Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải có quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử , cụ thể:

           * Quan điểm toàn diện:

Đòi hỏi  trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xem xét các sự các sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật. Và trong sự tác động qua lại với các sự vật khác.

       Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.

         * Quan điểm lịch sử - cụ thể:Trong nhận thức và hoat động thực tiễn cần phải xét đến tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức, trong tình huống cụ thể, mối liên hệ cụ thể để có giải pháp đúng đắn

            Do vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình, quan điểm chiết trung, ngụy biện.

2. Nguyên lý về sự phát triển

.

       a , Khái niệm phát triển.

          Khái niệm  phát triển  dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ  cao,  từ kém hoàn thiện dến hoàn thiện hơn của sv.

           Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định những nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao những nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.

       (Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng ,giảm thuần túy về lượng , không có sự thay đổi về chất của sự vật; đồng thời cũng coi sự phát triển là quá trình liên tục, không trải qua những bước quanh co, phức tạp.

    

b. Tính chất của sự phát triển.

             - Tính khách quan của sự phát triển: Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân   sự vật, hiện tượng;,  là quá trình giải quyết  mâu thuẫn sự vật, hiện tượng đó.Vì vậy phát triển là tất yếu, khách quan không phụ thuộc vào ý thức con người.

        - Tính phổ biến của sự phát triển: quá trình phát triển diễn ra ở mọi sự vật,hiện tượng, mọi lĩnh vực.

        -  Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật,  hiện tượng ,song mỗi sự vật, hiện tượng , mỗi lĩnh vực lại có quá trình phát triển không giống nhau, trong không gian và thời gian khác nhau, chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện cụ thể khác nhau.

c. Ý nghĩa phương pháp luận :

          

Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, con người phải tôn trọng quan điểm phát triển:

          Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức, khi giải quyết một vấn đề nào đó, con người phải đặt chúng trong trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển.

         Quan điểm phát triển đòi hỏi phải nắm bắt được cái đang tồn tại của sự vật, mà phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng. Đặc biệt là khuynh hướng phát triển chính của sự vật

         Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Cho chúng ta cơ sở khoa học của niềm tin, sự tất thắng của cái mới, cái tiến bộ đối với cái cũ, cái lạc hậu.

III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

        Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.

       

Phép biện chứng khái quát những mối liên hệ phổ biến nhất của tự nhiên, xã hội và của tư duy vào các cặp phạm trù cơ bản là : cái chung và cái riêng; nguyên nhân và kết quả; tất nhiên và ngẫu nhiên; nội dung và hình thức; bản chất và hiện tượng; khả năng và hiện thực.

1. Cái riêng  và  cái chung.

A,, Phạm trù cái riêng, cái chung.

              *

Phạm trù cái riêng  dùng để

chỉ một  sự vật, một  hiện tượng,  một quá trình nhất định.

            *

Phạm trù cái chung dùng để

chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ,...tồn tại phổ biến ở  nhiều sự vật, hiện tượng.

            (Cái đơn nhất là phạm trù  để chỉ những nét, những thuộc tính... chỉ có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó.)

B, Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung.

      - Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng bao hàm cái chung.

      - Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện ra sự tồn tại của mình.

      - Cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng không ra nhập hết vào cái chung.

       - Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định.

c.

     

Ý nghĩa phương pháp luận.

          - Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn  cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng, không nhận thức được cái chung thì khi giải quyết mỗi cái riêng rễ sai lầm , mất phương hướng. Muốn nắm được cái chung thì phải xuất phát từ những cái riêng

        - Cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể. Song cần tránh bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ địa phương.

        - Vì cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định nên trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện để thúc đẩy cái đơn nhất tích cực trở thành cái chung; đồng thời từng bước chuyển hóa cái chung tiêu cực trở thành cái đơn nhất để tiêu diệt nó.

2. Nguyên nhân  và  kết quả.

   A, Phạm trù nguyên nhân , kết quả.

         * Phạm trù  Nguyên nhân dùng để chỉ

sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng  với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.

           * Phạm trùKết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật,

 hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.

B, Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.

              -  Mối quan hệ  giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất yếu: không có nguyên nhân nào không dẫn đến kết quả và không có kết quả nào không có nguyên nhân        

       - Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn xuất hiện trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân và có thể tác động trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó.

        - Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra. Song vai trò, vị trí của chúng khác nhau; có nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài.

        - Trong sự vận động của thế giới vật chất không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng. Nguyên nhân, kết quả chỉ được áp dụng trong trường hợp nhất định, riêng biệt nhưng đặt trong mối quan hệ thì nguyên nhân và kết quả có thể đổi vị trí cho nhau, là nguyên nhân trong mối quan hệ này, nhưng lại là kết quả trong mối quan hệ khác.

        c. Ý nghĩa phương pháp luận.

       -  Vì mối quan hệ nhân quả là mối quan hệ tất yếu, khách quan, do vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn khong thể phủ nhận quan hệ nhân quả.

      - Vì mối quan hệ nhân quả rất phức tạp và đa dạng nên phải phân biệt chính xác các loại nghuyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường hợp cụ thể.      

       - Vì một  nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả và ngược lại một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. vì vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần  phải có cách nhìn toàn diện và lịch sử - cụ thể trong phân tích, giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân quả.  

3. Tất nhiên và  ngẫu nhiên.

a, Phạm trù tất nhiên, ngẫu nhiên.

         *Phạm trù  Tất nhiên dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản , bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế, không thể khác

         *Phạm trù  Ngẫu nhiên dùng để chỉ cái do các  nguyên nhân bên ngoài ,do sự ngẫu hợp của  nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, do đó,  nó có thể xuất hiện , hoặc  không xuất hiện, có thể xuất hiện như  thế này hoặc như thế khác.

     B, Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên.

        - Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, đều có vai trò nhất định đối với sự vân động phát triển của sự vật và hiện tượng, trong đó cái tất nhiên đóng vai trò  quyết định. 

     - Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại , nhưng chúng không tồn tại biệt lập dưới dạng thuần túy cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần túy. Tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình qua  vô số cái ngẫu nhiên, còn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ xung cho cái tất nhiên.

       - Tất nhiên và ngẫu nhiên  có thể chuyển hoá cho nhau. ở trong mối quan hệ này là tất nhiên, ở mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

       - Trong hoạt động nhân thức và thực tiễn phải căn cứ vào cái tất nhiên, tuy vậy không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, khi dựa vào cái tất nhiên vẫn phải chú ý tới cái ngẫu nhiên và có phương án dự phòng.

       - Cái tất nhiên tồn tại , bộc lộ qua cái ngẫu nhiên, do vậy phải thông qua cái ngẫu nhiên để tìm ra cái tất nhiên. Trong điều kiên nhất định cái ngẫu nhiên có thể chuyển hóa thành cái tất nhiên, vì vậy cần tạo ra những điều kiện cản trở hay thúc đẩy sự chuyển hóa chúng theo mục đích nhất định.    

4. Nội dung và  hình thức.

a, Phạm trù nội dung, hình thức.

          -  Phạm trù nội dung dùng để chỉ

 sự  tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình  tạo nên sự  vật  hiện tượng.

           - Phạm trù hình thức

dùng để chỉ  phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các  yếu tố của nó.

b, Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức.

            -   Nội dung và hình thức có sự thống nhất với nhau: thể hiện ở chỗ, không có hình thức nào lại không chứa đựng 1 nội dung nhất định, và ngược lại, không có nội dung nào lại không được biểu hiện dưới 1 hình thức cụ thể nào đó.

            -  Nội dung và hình thức có mối quan hệ biện chứng , trong đó

nội dung quyết định hình thức, hình thức tác động trở lại nội dung. Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi , còn hình thức tương đối ổn định. Nội dung thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp.  hình thức có tác động  trở lại đối với nội dung: Nếu hình thức phù hợp với nội dung thì thúc đẩy sự vật phát triển .Nếu hình thức không phù hợp với nội dung thì cản trở quá trình phát triển của sự vật.

c. Ý nghĩa phương pháp luận.

       -   Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tách rời, hay tuyệt đối hoá nội dung và hình thức. Cần chống chủ nghĩa hình thức.

       -    Nội dung quyết định hình thức nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết phải căn cứ vào nội dung. Muốn thay đổi sự vật, hiện tượng trước hết phải thay đổi nội dung của nó.

       -   Trong hoạt động thực tiễn cần phát huy tính tích cực của hình thức với nội dung . cần tạo ra hình thức phù hợp với nội dung, và thay đổi hình thức không phù hợp, cản trỏ nội dung phát triển.

 5. Bản chất và hiện tượng.

a. Phạm trù bản chất, hiện tượng.

          - Phạm trù bản chất dùng để chỉ

sự  tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở  bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.

          -Phạm trù  hiện tượng dùng để chỉ sự  biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định

b. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng

.

        - Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:

  bản chất  bao giờ cũng được bộc lộ qua hiện tượng, còn  hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định . khi bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo.

   -  Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng:

+ Bản chất là cái bên trong còn hiện tượng là cái bên ngoài của sự vật.

    + Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.

+ Bản chất là cái sâu sắc, còn hiện tượng thì phong phú, đa dạng.

c.

Ý nghĩa phương pháp luận.

         -  Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng , thì không dừng lại ở hiện tượng mà phải đi vào bản chất, phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng bản chất.

        - Trong  nhận thức và hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào bản chất, chứ không căn cứ vào hiện tượng , thì mới đánh giá đúng sự vật, hiện tượng và có giải pháp phù hợp.

6. Khả năng và  hiện thực.

a. Phạm trù khả năng , hiện thực

  - Phạm trù hiện thực dùng đẻ chỉ  những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.

  - Phạm trù khả năng dùng để chỉ  những gì hiện chưa có nhưng sẽ có, sẽ tới khi có những điều kiện thích hợp.

b. Mối liên hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực.

       - Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối liên thống nhất, không tách rời nhau và thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau.  Biểu hiện khả năng chuyển hóa thành hiện thực, hiện thực lại chứa đựng khả năng mới, trong điều kiện mới lại chuyển hóa thành hiện thực.

       - Cùng một điều kiện nhất định, trong cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần, khả năng xa...

       - Trong đời sống , xã hội, khả năng chuyển hóa thành hiện thực phải có điều kiện khách quan,và chủ quan. Chủ quan là  hoạt động có ý thức của con người có vai trò hết sức to lớn trong việc biến khả năng thành  hiện thực, điều kiện khách quan là tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian.

c

, Ý nghĩa phương pháp luận.

       + Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải dựa vào hiện thực để xác định nhận thức và hành động.đồng thời cũng phải nhận thức toàn diện các khả năng để hành động phù hợp xu thế phát triển nhất định.

       + Việc chuyển khả năng thành hiện thực trong tự nhiên được diễn ra một cách tự phát. Trong xã hội nó lại diễn ra tự giác thông qua hoạt động có ý thức và mục đích của con người. Vì vậy trong quá trình hoạt động thực tiễn chúng ta tránh tuyệt đối hoá hoặc hạ thấp vai trò của nhân tố chủ quan.

 IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.

            

 Quy luật là những mối liên hệ khách quan , bản chất, tất nhiên , phổ biến và lặp lại giữa các mặt các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hiện tượng với nhau.

          Việc nhận thức và vận dụng quy luật trong hoạt động thực tiễn là tất yếu, có nhiều loại quy luật : như quy luật riêng, quy luật chung, quy luật phổ biến; quy luật tự nhiên, quy luật xã hội.

           Phép biện chứng duy vật nghiên cứu các quy luật chung nhất; Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại; Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập; Quy luật phủ định của phủ định.

1.  Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại.

a. Khái niệm chất, lượng

* Khái niệm chất:

 Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.

 - 

Các đặc điểm của Chất:

      + Mỗi sự vật , hiện tượng trong thế giới đều có những chất làm nên chính chúng nhờ đó chúng mới khác với các sự vật, hiện tượng khác.

      + Chất được biểu hiện thông qua các thuộc tính ( Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật .)  bao gồm thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản. Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng . khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật thay đổi

         +  Mỗi thuộc tính biểu hiện một chất của sự vật, mỗi sự vật có nhiều chất. chất của sự vật , hiện tượng không những được xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành mà còn bởi cấu trúc, liên kêt gữa chúng thông qua các mối liên hệ cụ thể. Chất biểu hiện tính ổn định tương đối của sự vật ,không tồn tại thuần túy tách rời sụ vật

       * Khái niệm lượng:

Lượng là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.

        Từ khái niệm lượng cho thấy một sự vật, hiện tượng có  thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định bằng các phương thức khác nhau phù hợp với với từng loại lượng cụ thể của sự vật.

        Tuy nhiên việc phân biệt chất và lượng chỉ có tính chất tương đối. cái này trong mối quan hệ này là chất , nhưng trong mối quan hệ khác là lượng.

    

B, Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng.

              * Sự vật , hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, chúng có tác động qua lại lẫn nhau và quy định lẫn nhau.

             * Quá trình chuyển hóa từ những sự  thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất.

         +

Ở một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về chất, giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi gọi là Độ.

          Độ

: Là phạm trù triết học, dùng để chỉ mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa chất và l­ượng làm cho sự vật vẫn còn là nó, chư­a biến thành sự vật khác.

        

 +  Khi sự vật, hiện tượng thay đổi lượng đến một giới nhất định sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất, giới hạn đó gọi là điểm nút

      

 Điểm nút

:

Là phạm trù triết học, dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về L­ượng đã đủ làm thay đổi về Chất của sự vật, hiện tượng.

           + Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn tới sự ra đời chất mới

.

Đây là bước nhảy trong sự phát triển của sự vật, hiện tượng.

       Bư­ớc nhảy

: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về l­ượng trư­ớc đó gây ra.

         *  Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng.

      Chất mới  của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động  thể hiện : Chất mới sẽ làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.

      

Tóm lại

:  Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn… Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi.

c.

Ý nghĩa phương pháp luận:

        - Sự vật , hiện tượng nào cũng là sự thống nhất của hai mặt chất và lượng, Do vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải coi trọng chỉ tiêu về cả chất và lượng , tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.

        - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để thay đổi về chất của sự vật, đồng thời  phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật.

        - Vì sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn tới những biến đổi về chất của sự vật với điều kiện lượng phải được tích lũy tới  giới hạn điểm nút. Nên trong hoạt động thực tiễn cần tránh nôn nóng tả khuynh; đồng thời cũng tránh khuynh hướng hữu khuynh bảo thủ không thực hiện bước nhảy khi điều kiện cho phép.

        - Vì bước nhảy của sự vật là hết sức đa dạng, phong phú , do vậy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.

2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.

 a,  Khái niệm  mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn.

*

Khái niệm mâu thuẫn

dùng để chỉ

mối liên hệ thống nhất , đấu tranh và chuyển hóa giữa các  mặt đối lập của một sự vật , hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau.

Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập

.

Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ  

 những mặt, những thuộc  tính, những khuynh hướng  vận động, biến đổi trái ng­ược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện , tiền đề tồn tại của nhau.

* Các tính chất của mâu thuẫn:

- Tính khách quan và tính phổ biến , tức là mọi sự vật đều tồn tại mâu thuẫn, và mâu thuẫn được giải quyết sự vật mới ra đời.

- Tính đa dạng, phong phú , thể hiện mỗi sự vật , hiện tượng đều bao gồm nhiều loại mâu thuẫn, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện cụ thể khác nhau ( như mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn thứ yếu...)

b

. Quá trình vận động của mâu thuẫn

(là nguồn gốc, động lực của sự phát triển).

    *

Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập

         - Trong thế giới khách quan mỗi sự vật, hiện tư­ợng là một thể thống nhất, chứa đựng ngay trong nó những mặt đối lập.

+ Khái niệm  thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ

sự  liên hệ, ràng buộc không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập trong một sự vật, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại.

+ Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định  nhau của các mặt đối lập .

        -  Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng. Sự chuyển hóa đó diễn ra rất phong phú, đa dạng , phụ thuộc vào tính chất các mặt đối lập cũng như điều kiện lịch sử , cụ thể.

        - Trong sự thống nhất , đấu tranh của các mặt đối lập thì sự thống nhất là tương đối , tạm thời , còn sự đấu tranh là tuyệt đối.

* Vai trò của mâu thuẫn đối với sự phát triển của sự vật.

                       Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một quá trình. Lúc mới xuất hiện mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập của  mâu thuẫn , xung đột với nhau gay gắt và khi điều kiện chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Tiếp tục mâu thuẫn mới lại hình thành, và quá trình vận động lại tiếp diễn.

               Như vậy có thể khảng định “ Sự phát triển là một cuộc “ đấu tranh “ giữa các mặt đối lập.

     Tóm lại: Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng biến đổi ngược chiều nhau gọi là những mặt đối lập. Mối liên hệ của hai mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn. Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau và chuyển hóa lẫn nhau làm mâu thuẫn được giải quyết, sự vật biến đổi và phát triển, cái mới ra đời thay thế cái cũ.

c,

Ý nghĩa ph­ương pháp luận:

           - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động ,phát triển.

           - Do mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú , nên khi nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần có quan điểm lịch sử cụ thể . Tức là biết phân tích cụ thể tứng loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp.

3. Quy luật phủ định của phủ định.

A, Khái niệm phủ định biện chứng và những đặc trưng của nó.

     * Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng.

        - Khái niệm  phủ định:

Là  sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động  phát triển.

        -  Khái niệm  Phủ định biện chứng

: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.

   * Đặc trưng của  phủ định biện chứng:

           + Phủ định biện chứng mang tính khách quan  vì nguyên nhân của sự phủ định nằm trong chính bản thân  sự vật, hiện tượng.

           + Phủ định biện chứng mang tính  kế thừa những nhân  tố  hợp quy luật, loại bỏ những nhân tố trái quy luật.

b.

Phủ định của phủ định – khuynh hướng, con đường phát triển của thế giới.

        - Trong quá trình vận động của thế giới, phủ định biện chứng là một quá trình vô tận, diễn ra theo chu kỳ và theo hình thức xoáy ốc thể hiện tính biện chứng của sự phát triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên.

        - Trong chuỗi phủ định tạo nên quá trình phát triển của sự vật, mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tiếp theo và tạo ra xu hướng vận động theo chiều hướng phát triển đi lên của sự vật

       - Mỗi chu kỳ phát triển thường có hai lần phủ định căn bản tạo thành hình xoáy ốc của sự phát triển, phản ánh quá trình phát triển vô tận từ thấp đến cao của sự vật hiện tượng trong thế giới.

   Tóm lại:

  quy luật phủ định của phủ định  nêu lên mối liên hệ , sự kế thừa giữa cái khảng định và cái phủ định, nhờ đó phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển; nó bảo tồn nội dung tích cực của các giai đoạn trước và bổ xung thêm những thuộc tính mới làm cho sự phát triển đi theo đường “xoáy ốc”

c. Ý nghĩa phương pháp luận:

        - Quy luật phủ định của phủ định  là cơ sở để nhận thức đúng đắn về xu hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó không diễn ra theo đường thẳng , mà là con đường quanh co, phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, nhiều quá trình khác nhau.   

       -  Theo quy luật phủ định của phủ định  cái mới phải tất yếu thay thế cái cũ , vì vậy cần nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan, của niềm tin, sự tất thắng của cái mới cái tiến bộ, sẽ chiến thắng cái cũ cái lạc hậu. Cần khắc phục bảo thủ, trì trệ.

      -   Quan điểm biện chứng về phát triển  đòi hỏi trong quá trình phủ định cái cũ phải theo nguyên tắc kế thừa, kế thừa những nhân tố hợp quy luật loại bỏ nhưng nhân tố trái quy luật, thúc đẩy sự vật phát triển theo hướng tiến bộ.

    V, LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG

1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với nhận thức.

a.  Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn.

            *  Khái niệm:

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

       *  Các hình thức cơ bản của  thực tiễn:

              + Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản , đầu tiên của thực tiễn,  là hoạt động của con người tác động vào  tự nhiên để tạo ra của cải vật chất và các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự  tồn tại , phát triển của mình.

             + Hoạt động chính trị -  xã hội: là hoạt động nhằm cải  biến các quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.

             + Hoạt động  thực nghiệm khoa học.là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, đây là hoạt động được tiến hành do con người tạo ra gần giống trạng thái của tự nhiên, xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi của đối tượng nghiên cứu, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.

     

B, Nhận thức và các trình độ nhận thức.

           * Khái niệm: Nhận thức là một quá trình phản ánh  tích cực , tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.

         

Quan điểm đó xuất phát từ nguyên tắc:

            + Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người.

            + Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan, thừa nhận  không có cái gì là không thể nhận thức được mà chỉ có những cái con người chưa nhận thức được.

             + Khảng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh đó từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều...

            +  Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức; là mục đích, động lực của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.

           * Các trình độ nhận thức.

                      Đó là quá trình đi từ nhận thức kinh nghiệm đến nhận thức lý luận, từ nhận thức thông thường đến nhận thức khoa học.

                - Nhận thức kinh nghiệm là trình độ nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng, hoặc thí nghiệm khoa học. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh nghiệm ( gồm có tri thức kinh nghiệm thông thường và tri thức kinh nghiệm khoa học).

                - Nhận thức lý luận là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng,có tính hệ thống trong việc khái quát bản chất, quy luật của các sự vật hiện tượng.

      Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau nhưng có mối quan hệ biện chứng với nhau.

               -  Nhận thức thông thường là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát, trực tiếp  từ trong hoạt động hàng ngày của con người.

               - Nhận thức khoa học là loại  nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm , bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng được nghiên cứu.

      Nhận thức thông thường và nhận thức khoa học là hai bậc thang khác nhau của quá trình nhận thức nhằm đạt tới tri thức chân thực. nhưng chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau.

  

  C, Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức.

- Thực tiễn là cơ sở, động lực  và mục đích  của nhận thức:

 +  Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức; nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ cách thức và khuynh hướng vận động, phát triển của nhận thức.

      + Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn mới làm cho các giác quan của con người trở nên hoàn thiện, năng lực tư duy lôgic không ngừng được củng cố , phát triển  giúp cho quá trình nhận thức phát triển.

- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:

          Chính thực tiễn có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời nó bổ xung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện quá trình nhận thức.

       - Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.

     

   Phải quán triệt quan điểm thực tiễn, việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn và đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ, gắn liền với thực tiễn.

( xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí,quan liêu. Nếu tuyệt đối hóa thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm.)

2,  con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý.

A, Quan điểm của Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý.

         Lênin chỉ rõ “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của sự  nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan.”

·

       

Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính.

      + Giai đoạn cảm tính là gia đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tiến hành phản ánh các sự vật khách quan, mang tính chất cụ thể. Được thể hiện qua ba hình thức cơ bản:

             - Cảm giác: là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức, là nguồn gốc của mọi hiểu biết, cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nó là cơ sở hình thành nên tri giác.

             - Tri giác: Là sự tổng hợp nhiều cảm giác, đây là hình thức nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, nhưng  vẫn là phản ánh đối với những biểu hiện bbeef ngoài của sự vật khách quan, chưa phản ánh được bản chất, quy luật khách quan.

             - Biểu tượng: Là hình ảnh của sv được lưu lại trong trí nhớ, lúc này con người không cần trực tiếp tiếp xúc với sự vật nữa nhưng đã có thể tưởng tượng ra hình ảnh khái quát về sự vật.Là giai đoạn cao nhất của nhận thức cảm tính để chuyển sang nhận thức lý tính.

     

Tóm lại:

giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn phản ánh trực tiếp hiện thực khách quan, nó mới phản ánh được cái bên ngoài, cái hiện tượng của sự vật, chưa phản ánh được cái chung, cái bản chất. Vì vậy, quá trình nhận thức phải phát triển lên giai đoạn cao hơn.

         +  Nhận thức lý tính  Là sự phản ánh  gián tiếp , trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sự vật khách quan.  Được biểu hiện dưới 3 hình thức:

      - Khái niệm: là  hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm  là kết quả của sự khái quát tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hay một lớp các sự vật

     - Phán đoán: là một hình thức của nhận thức lý tính, được hình thành thông qua việc  liên kết các khái niệm với nhau để xác nhận hay phủ nhận một đặc điểm hay một  thuộc tính nào đó cuả đối tượng nhận thức.

      - Suy lý: là một hình thức của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở liên kết các phán đoán nhằm  rút ra tri thức mới về sự vật.

  Tóm lại: giai đoạn nhận thức lý tính là giai đoạn phản ánh gián tiếp hiện thực khách quan . Nó đã phản ánh được cái chung, cái bản chất của sự vật.

    * Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn.

          -  Nhận thức cảm tính và nhận thức  lý tính  là những nấc thang hợp thành  chu trình nhận thức. chúng đan xen nhau , hỗ trợ nhau phát triển sâu sắc hơn.  

          -  Nhận thức lý tính, con người mới chỉ dừng lại ở tri thức về đối tượng, để xem tri thức có đúng không thì phải trỏ về thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của những tri thức đã đạt được. mọi nhận thức suy đến cùng đều xuất phát từ nhu cấu thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn.

          - Như vậy có thể thấy quy luật chung của quá trình vận động, phát triển của  nhận thức Là : Từ thực tiễn đến nhận thức – từ nhận thức trở về với thực tiễn – từ thực tiễn tiếp tục quá trình phát triển nhận thức…

 B, Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn

           * Khái niệm chân lý : Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm

          * Tính chất của chân lý.

              -  Tính khách quan:

Nội dung chân lý phản ánh là thế giới khách quan nó lại đươc thực tiễn kiểm tra chứng minh là đúng. Vì vậy chân lý mang tính khách quan.

            -   Tính tuyệt đối

:

chân lý tuyệt đối là những tri thức hoàn toàn đầy đủ, toàn diện và chính xác về thế giới khách quan.           

            -  Tính tương đối

: Chân lý tương đối là những tri thức phản ánh đúng đắn về  thế giới khách quan nhưng chưa toàn diện, chưa bao quát hết mọi mặt của hiện thực mà chỉ trong phạm vi,  điều kiện nhất định.

 Mối quan hệ biện chứng giữa chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối

:

. Biểu hiện mối liên hệ biện chứng giữa quá trình nhận thức vô tận với quá trình nhận thức riêng lẻ, cụ thể , có hạn….

   . Chân lý tương đối là những nấc thang trên con đường nhận thức chân lý tuyệt đối.       

      - Tính cụ thể của chân lý

:

        

     +  Bất kỳ chân lý nào cũng gắn với những điều kiện lịch sử cụ thể – nếu thoát ly điều đó thì những tri thức được hình thành trong quá trình nhận thức sẽ rơi vào sự trừu tượng thuần tuý . không phải là tri thức đúng đắn và không được coi là chân lý.

             +

 Việc nắm vững nguyên tắc về tính cụ thể của chân lý có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. Nó đòi hỏi khi xem xét đánh giá mỗi sự vật hiện tượng mỗi việc làm của con người phải dựa trên quan điểm lịch sử - cụ thể mà vận dụng lý luận chung cho phù hợp.

* Vai trò của chân lý đối với thực tiễn.

          - Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.

          - Chân lý  phát triển nhờ thực tiễn, thực tiễn phát triển nhờ vân dụng đúng đắn những chân lý, do vậy phải thường xuyên tự giác vận dụng chân lý trong hoạt động thực tiễn. phát huy vai trò của chân lý khoa học trong thực tiễn hiện nay.

         

      Chương III:   

                           CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

      I. Vai  trò của sản xuất vật chất và quy  luật quan  hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất                                                 

   1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó.

      a. Khái niệm sản xuất vật chất và phương thức sản xuất

         - Khái niệm sản xuất vật chất:  Sản xuất  vật chất là quá trình tác động giữa  con người với  tự nhiên nhằm biến đổi vật thể của  tự nhiên để tạo ra các sản phâm phù hợp nhu cầu của mình.

       ( Quá trình sản xuất vật chất là sự kết hợp 3 yếu tố: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động; đối tượng lao động hợp với tư liệu lao động gọi là tư liệu sản xuất)

        - Khái niệm  Phương thức sản xuất: Phương thức sản xuất dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những  giai đoạn lịch sử nhất định.

     

(xã hội loài người ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau người ta sử dụng công cụ lao động khác nhau và cách thức làm ra của cải vật chất khác nhau, cái đó gọi là phương thức sản xuất).

      b

. Vai trò của SXVC và phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội

        - Sản xuất vật chất là cơ sở  tồn tại và phát triển của con người và xã hội ; là hoạt động nền tảng làm phát  sinh , phát triển những mối quan hệ xã hội của con người; là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.

         - Phương thức sản xuất  có vai trò quyết định đối với trình độ phát triển của nền sản xuất và quá trình biến đổi, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. Lịch sử xã hội loài người là sự phát triển, thay thế của các phương thức sản xuất.

   Ý nghĩa phương pháp luận .

               +  Trong đời sống, xã hội  phải chú trọng tới sản xuất vật chất, đó cũng chính là cơ sở , nguyên nhân của sự phát triển các nền văn minh của nhân loại.

                +  Trong hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ hoàn cảnh vật chất cụ thể ( không được dùng ý muốn chủ quan áp đặt vào thực tế khách quan.)

2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

a. Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất

      * Lực lượng sản xuất : Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình. Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên.

       Các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất.

-

        

Người lao động (gồm năng lực,kỹ năng, tri thức… ) là nhân tố giữ vai trò quyết định của LLSX.

-

        

Tư liệu sản xuất nhất định ( gồm đối tượng lao động, tư liệu lao động, trong tư liệu lao động thì công cụ lao động là bộ phận quan trọng nhất, là cơ sở để phân chia các thời đại kinh tế.)

     *Quan hệ sản xuất:là  quan hệ giữa người với người trong quá trình  sản xuất.

     Quan hệ sản xuất gồm :

      -  Quan hệ giữa người với người về sở hữu đối với tư liệu sản xuất .

     -  Quan hệ giữa người với người trong tổ chức và quản lý quá trình sản xuất.

      -  Quan hệ giữa người với người trong phân phối kết quả quá trình sản xuất.

      Trong đó  Quan hệ giữa người với người về sở hữu đối với tư liệu sản xuất        là quan hệ cơ bản nhất, đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội và quyết định đối với các mặt khác trong QHSX.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

      * Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất  biện chứng , trong đó lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, biến đổi và phát triển của quan hệ sản xuất. quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. 

     

 - Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau, đây là yêu cầu tất yếu, phổ biến diễn ra trong mội quá trình sản xuất hiện thực của xã hội. Tương ứng với mỗi trình độ nhất định của llsx tất yếu đòi hỏi phải có một quan hệ sản xuất phù hợp. 

      

- Lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, côn quan hệ sản xuất là ‘ hình thức xã hội ‘ của quá trình đó. Do vậy trình độ nhất định của llsx quyết định quan hệ sản xuất.

        - Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, và tác động trở lại lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất phù hợp với LLsx thì thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại.

    * Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất  là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.

        - Trong phạm vi tương đối, quan hệ sản xuất phù hợp với  lực lương sản xuất sẽ thúc lực lượng sản xuất phát triển.

        -  Khi lực lượng sản xuất phát triển phá vỡ sự thống nhất của quan hệ sản xuất , làm nảy sinh mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất , từ đó xuất hiện nhu cầu khách quan phải thiết lập quan hệ sản xuất mới.

    Trong phạm vi phân tích sự phát triển xã hội, mâu thuẫn và sự vận động của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chính là nội dung cơ bản  của ‘’ quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất’’

II. Biện chứng của Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.

1. Khái niệm cơ sở hạ tầng , kiến trúc thượng tầng

      a. Khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội  nhất định. 

      

Kết cấu của cơ sở hạ tầng 

: bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mới. trong đó quan hệ sản xuất thống trị  chiếm vị trí chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác,định hướng sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội,giữ  vai trò là đặc trưng cho chế độ kinh tế của một xã hội nhất định.      

     Như vậy hệ thống quan hệ sản xuất có vai trò :

-

        

vai trò là hình thức kinh tế - xã hội cho sự duy trì, phát huy và phát triển lực lượng sản xuất.

-

        

Vai trò là cơ sở hình thành kết cấu kinh tế, làm cơ sở hiện thực cho sự thiết lập một hệ thống kiến trúc thượng tầng của xã hội.

     B, Khái niệm kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định.

      Kết cấu của kiến trúc thượng tầng :

        - Hệ thống các hình thái ý thức xã hội ( hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo…)

        - Các thiết chế chính trị xã hội tương ứng( nhà nước, chính đảng, giáo hội..)

2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT

       a.

Vai trò quyết địnhcủa cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng.

      - Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng  tương ứng với nó. Tính chất của KTTT là do tính chất của CSHT quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp  nào thống trị kinh tế cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị và đời sống tinh thần của xã hội.

      - Mỗi khi CSHT có sự biến đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng sẽ biến đổi theo,  Mác viết: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ KTTT đồ sẽ cũng bị đảo lộn ít nhiều, nhanh chóng.”

     

 b.  vai trò tác động trở lại của KTTT với CSHT

         -  Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể thông qua nhiều phương thức, phụ thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vị trí, vai trò của nó và những điều kiện cụ thể.Trong đó nhà nước là nhân tố có tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội.

         -  Sự tác động của KTTT với CSHT có thể diễn ra theo nhiều su thế, phản ánh tính chất mâu thuẫn lợi ích của các giai cấp.Nhưng có 2 hướng cơ bản

             + Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.

             + Nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.

III. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đới với tồn tại xã hội.

       1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội

a. Khái niệm tồn tại xã hội,  ý thức xã hội

             * Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ  phương diện  sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt  vật chất của xã hội.

             Các yếu tố cấu thành tồn tại xã hội gồm: Hoàn cảnh địa lý, điều kiện dân số và phương thức sản xuất.

          

+ Hoàn cảnh địa lí

: là toàn bộ những điều kiện tự nhiên bao bọc xung quanh chúng ta; như khí hậu, đất đai, khoáng sản, núi sông, biển cả…

            +

Điều kiện dân số:

gồm số lượng, chất lượng, mật độ, sự phân bố, sự gia tăng dân số…

          + Phương thức sản xuất:đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.

           * Khái niệm ý thức xã hội

dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.

     . Kết cấu của ý thức xã hội:

     + Tâm lý xã hội: tâm lý xã hội là toàn bộ tình cảm, tâm trạng, xúc cảm, tập quán… của con người, của cộng đồng người  hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của  đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.

      + Hệ tư tưởng:Hệ tư tưởng là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như : chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo.. là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội. 

  .

Các  hình thái  ý thức xã hội

- ý thức chính trị:                                                     -  ý thức khoa học.

-  ý thức pháp quyền.                                               -  ý thức thẩm mỹ.

           -  ý thức đạo đức.                                                     -  ý thức tôn giáo.

b

. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:

      Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ rằng tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội. Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hôị, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học… sớm muộn sẽ biến đổi theo.

2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

  a. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội

       - Tồn tại xã hội cũ mất đi nhưng 1 số hình thái ý thức xã hội do nó sinh ra vẫn tồn tại lâu dài và dai dẳng trong lòng tồn tại xã hội mới.

       - ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội, sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động của thực tiễn thường diễn ra với tốc độ nhanh do:

             + ý thức xã hội không phản ánh kịp thời nên trở thành lạc hậu.

             + Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu bảo thủ của một số hình thái Ý thức XH.

             + Ý thức XH luôn gắn liền với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy những tư tưởng cũ lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.

   b. YTXH có thể vượt trước TTXH

            Trong những điều kiện nhất định, những tư tưởng khoa học, ý thức khoa học lại có thể vượt trước TTXH một bước, để hướng dẫn hoạt động thực tiễn của con người nhằm cải biến tồn tại xã hội.

  c. YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của mình

         Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy, những quan điểm lý luận của mỗi thời đại   bao giờ cũng có sự kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước. Do vậy không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ  dựa vào các quan hệ kinh tế hiện có. Trong xã hội có giai cấp tính  kế thừa  của ý thức xã hội  gắn với tính giai cấp của nó.

d. Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúng.

        Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên nhân làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội.

e. Ý thức   XH có khả năng  tác động trở lại Tồn Tại XH

            Tồn tại xã hội và ý thức xã hội có tác động qua lại. Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào: Điều kiện lịch sử cụ thể; Vai trò của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng; Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng; Mức độ thâm nhập vào quần chúng…vì vậy cần phân biệt vai trò của ý thức tư tưởng tiến bộ và ý thức tư tưởng phản tiến bộ đối với sự phát triển xã hội.

.Ý nghĩa phương pháp luận.

      - Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội, vì vậy công cuộc xây dựng xã hội mới phải tiến hành cả hai mặt, trong đó thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện để thay đổi ý thức xã hội, và ngược lại thay đổi đời sống tinh thần có tác động biến đổi tồn tại XH. Tuy nhiên cần tránh chủ quan duy ý chí trong xây dựng văn hóa, con người mới.

          IV. Hình thái kinh tế - xã hội và quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển  các hình thái kinh tế - xã hội.

           1. Khái niệm, cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội.

             

* Khái niệm hình thái kinh tế xã hội:

                          Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử , dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lich sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

            *  Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội

: gồm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng, mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau.

           

2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội.

         - Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con người , mà tuân theo các quy luật khách quan, mà cơ bản là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng tầng phải phù hợp với cơ sở hạ tầng.  

        -  Nguồn gốc của mọi sự vận động phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại…, suy đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội đó.

        -  Quá trình phát triển của xã hội loài người có thể do tác động của nhiều nhân tố chủ quan , nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định chính là quy luật khách quan. Dưới sự tác động của các quy luật khách quan mà lịch sử nhân loại, xét trong tính chất toàn bộ của nó là quá trình thay thế tuần tự của các hình thái kinh tế - xã hội: nguyên thủy, nô lệ, phong kiến,tư bản chủ nghĩa và tương lai nhất định thuộc về hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.

         Trong khi khảng định tính chất lịch sử tự nhiên của sự vận động , phát triển xã hội , chủ nhĩa Mác lê nin đồng thời khảng định vai trò của các nhân tố khác như điều kiện địa lý, truyền thống văn hóa, tương quan lực lượng chính trị, bối cảnh quốc tế.. tạo ra tính phong phú đa dạng của sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội.

     3. Giá trị khoa học của lý luận  hình thái KT – XH.

     -  Lý luận hình thái kinh tế xã hội khảng định sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội,  phương thức sản xuât  quyết định sự phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội  . vì vậy để giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội phải xuất phát từ thực trạng của nền sản xuất XH.trong đó cốt lõi là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hiện thực.

    -  Lý luận hình thái kinh tế xã hội khảng định khi lý giải các vấn đề xã hội cần phải sử dụng phương pháp luận trừu tượng hóa khoa học – đó là phải xuất phát từ quan hệ sản xuất hiện thực của xã hội để tiến hành phân tích các phương diện khác (chính trị,văn hóa,khoa học) của đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng.

     -  Lý luận hình thái kinh tế xã hội khảng định quá trình phát triển xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Do vậy muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn có hiệu quả các vấn đề của đời sống xã hội phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động phát triển của xã hội.

     V. Vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự vận đông, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp

                1. Giai cấp và vai trò đấu tranh giai câp đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp

                    

a- Khái niệm giai cấp, tầng lớp xã hội

   - Khái niệm giai cấp:  “Giai cấp  là những tập đoàn người rộng lớn, những tập đoàn người này khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, về quan hệ của họ đối với TLSX của xã hội (thường thường những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng”.

   Như vậy thực chất  giai cấp  là những tập đoàn người rộng lớn, tập đoàn người này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do chỗ khác nhau về địa vị trong một chế độ kinh tế- xã hội nhất định

   

-

Khái niệm tầng lớp xã hội:

chỉ sự phân tầng, phân lớp, phân nhóm giữa những con người trong cùng một giai cấp theo địa vị và sự khác biệt cụ thể của họ trong giai cấp đó như : tầng lớp công nhân lao động giản đơn, lao động phức tạp, lao động chuyên gia … ; khái niệm này còn chỉ những nhóm người ngoài kết cấu các giai cấp trong một xã hội nhất định như : tầng lớp công chức, tri thức, tiểu nông

… 

         

b. Nguồn gốc hình thành giai cấp.

     - Nguồn gốc trực tiếp của sự phân hóa giai cấp trong xã hội  chính là do sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. đặc biệt là với những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.

           Do chiếm hữu tư liệu sản xuất làm phân biệt địa vị của các tập đoàn người trong quá trình sản xuất , dẫn tới khả năng tập đoàn người này  có thể chiếm đoạt lao động thặng dư của tập đoàn khác.

     - Nguồn gốc gián tiếp ( xâu xa)  của sự phân hóa giai cấp trong xã hội chính là do tình trạng phát triển nhưng chưa đạt tới trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất.

          

c. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển cuả xã hội có đối kháng giai cấp

      -  Đấu tranh giai cấp  là gì? đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống lại một bộ phận khác, đấu tranh của quần chúng cùng khổ bị áp bức và lao động chống bọn đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp  tư sản.

     -  Bản chất của đấu tranh giai cấp  là các giai cấp  bị áp bức bóc lột đứng lên đấu tranh nhằm chống lại áp bức bóc lột, tức là nhằm giải quyết mâu thuẫn lợi  ích kinh tế , chính trị xã hội giữa giai cấp bị thống trị và giai cấp thống trị

.

 Các hình thức đấu tranh giai cấp :  đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính trị …ngoài ra đấu tranh giai cấp có thể còn mang những hình thức đấu tranh dân tộc, tôn giáo, văn hoá và nhiều hình thức đa dạng khác.

     - Trong các cuộc đấu tranh giai cấp thì vấn đề chính quyền nhà nước và quyền lực nhà nước là vấn đề trung tâm cơ bản của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội.

      -

Sự ra đời và tồn tại của nhà nước là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp đối kháng.

Giai cấp thống trị sử dụng bộ máy nhà nước để đàn áp, cưỡng chế các giai cấp  khác trong khuôn khổ của lợi ích giai cấp thống trị. Đó là bản chất nhà nước theo nguyên nghĩa, tức là nhà nước của giai cấp  bóc lột

    -    Nhà nước vô sản là nhà nước kiểu mới .Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra rằng nhà nước của giai cấp  vô sản là nhà nước đặc biệt. Trong đó, chức năng trấn áp, bạo lực là quan trọng, còn chức năng tổ chức, xây dựng là cơ bản của nhà nước vô sản.      

    -  Đấu tranh giai cấp giữ vai trò là một trong những phương thức, động lực của sự tiến bộ, phát triển của xã hội có giai cấp.

         2. Cách mạng xã hội và vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng

          

a. Khái niệm cách mạng xã hội và nguyên nhân của nó.

* Khái niệm cách mạng xã hội .

   - Theo nghĩa rộng:cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế – xã hội cao hơn.

   - Theo nghĩa hẹp: cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, để thiết lập một chế độ chính trị mới, tiến bộ hơn.

           (

cải cách xã hội :

chỉ những cuộc cải biến diễn ra trên một hay một số lĩnh vực của đời sống xã hội, trong phạm vi một hình thái kinh tế-xã hội, nhằm hoàn thiện nó như :cải cách thể chế kinh tế, cải cách hành chính quốc gia, cải cách giáo dục…)

             * Nguyên nhân của cách mạng xã hội.

            - Nguyên nhân khách quan của cách mạng xã hội đó là nguyên nhân kinh tế, biểu hiện cụ thể đó là mâu thuẫn trong phương thức sản xuất giữa LLSX phát triển với QHSX cũ, lỗi thời.

            - Nguyên nhân chủ quan của cách mạng xã hội , đó là sự phát triển nhận thức và tổ chức của giai cấp cách mạng – giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ hơn.

               

b. Vai trò của Cách  mạng  xã hội đối với sự vận động, phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng

         - Cách mạng xã hội là phương thức của sự vận động,phát triển xã hội có đối kháng giai cấp.

           -  Cách mạng xã hội là động lực  của sự vận động,phát triển xã hội, nhằm thay đổi chế độ xã hội đã lỗi thời chuyển lên chế độ xã hội mới cao hơn.

             VI. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân

                    1. Con người và bản chất con người

                        

a. Khái niệm con người

                  Con người là một thực thể tự nhiên  mang đặc tính xã hội ; có sự thống nhất biện chứng giữa tự nhiên và  xã hội.

       - Bản tính tự nhiên của con người :

     +  Con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài  của giới tự nhiên.  

  +  Con người là bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng ‘’là thân thể vô cơ của con người .’’  Đây chính là mối quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại của con người với giới tự nhiên.

       -  Bản tính xã hội của con người :

              Con người mang đặc tính xã hội bởi vì mỗi con người với tư cách là ‘’người’’ chính là xét trong mối quan hệ của các cộng đồng xã hội ( gia đình, giai cấp, quốc gia…)   đây là bản tính đặc thù của con người.

     + Nguồn gốc xã hội hình thành con người chính là nhân tố lao động. Chính nhờ lao động  mà con người có khả năng vượt qua loài  động vật để tiến hóa thành người.

    +  Sự tồn tại và phát triển con người  luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. xã hội biến đổi thì con người cũng biến đổi tương ứng, và ngược lại sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền đề cho xã hội phát triển.

              

b. Bản chất con người

             Luận điểm của Mác về bản chất con người : “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội” .

              Bản chất con người, xét trên phương diện tính hiện thực của nó, ‘’con người là tổng hòa các  quan hệ xã hội.’’ do vậy không có con người trừu tượng, phi lịch sử , mà trái lại.  luôn gắn  với  điều kiện , hoàn cảnh  lịch sử  nhất định, một thời đại nhất định. Con người là sản phẩm và là chủ thể của lịch sử.

           Con người là sản phẩm của lịch sử đồng thời cũng là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con người.

    

* ý nghĩa phương pháp luận.

          - Để lý giải khoa học về con người phải xem xét trên cả hai góc độ tự nhiên và xã hội, tuy nhiên điều căn bản , quyết định là bản tính xã hội của nó, từ những quan hệ kinh tế xã hội của nó.

         -  Động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển của xã hội chính là năng lực sáng tạo lịch sử của con người. vì vậy phát huy  năng lực sáng tạo của mỗi con người, vì con người  chính là phát huy nguồn động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội.

        -  Sự nghiệp giải phóng con người, nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó phải là hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế xã hội.

        2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân

       a

. Khái niệm quần chúng nhân dân

     Quần chúng nhân dân  là bộ phận có chung lợi ích căn bản bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, một tổ chức hay một đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.

  * Lực lượng cơ bản tạo thành cộng đồng quần chúng nhân dân gồm :

          - Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần.

          - Bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị đối kháng với  cộng đồng nhân dân.

          - Những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

        b.

Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và vai trò của cá nhân trong lịch sử

    * Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử. do đó, lịch sử trước hết và căn bản là lịch sử hoạt động của quần chúng nhân dân trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội.

          + vai trò làm nên lịch sử là thuộc về quần chúng nhân dân thể hiện ở 3 nội dung :

      - Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của mội xã hội,  trực tiếp sản xuất ra mọi của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại, phát triển con người..

      - Quần chúng nhân dân là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và các cuộc cải cách trong lịch sử.

      - Quần chúng nhân dân là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp  sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.

    * Vai trò của cá nhân  đối với sự phát triển của lịch sử

       + Khái niệm cá nhân dùng để chỉ mỗi con người cụ thể sống trong một cộng đồng xã hội nhất định , và được phân biệt  với những con người khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ biến của nó.  

    ( Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế,khoa học, nghệ thuật…

      Lãnh tụ thường được dùng để chỉ những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng tạo nên, gắn bó mật thiết với quần chúng.

   . lãnh tụ có phẩm chất  cơ bản  sau:

      -   Có tri thức khoa học uyên bác,  nắm bắt  được xu thế  vận động, phát triển của  lịch sử.

      -   Có năng lực tập hợp  quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhân dân vào giải quyết những nhiệm vụ  lịch sử , thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của lịch sử.

     -  Gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh vì lợi ích của quần chúng nhân dân.

     Vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân phụ thuộc vào các điều kiện khách quan và chủ quan. Do vậy, phân tích vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân cần phải đứng trên quan điểm toàn diện,phát triển và lịch sử,cụ thể.

·

       

Ý nghĩa phương pháp luận.

   

-  Đem lại phương pháp luận khoa hocjtrong việc nghiên cứu và nhận địnhlịch sử, cũng như đánh giá vai trò của quần chúng,cá nhân trong lịch sử.

    - Cung cấp phương pháp luận khoa học để các đảng cộng sản phân tích các lực lượng xã hội, xây dựng lực lượng quần chúng nhân dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.

PHẦN THỨ HAI

HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN

VỀ PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA

                          CHƯƠNG IV : HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ

  I. Điều kiện ra đời, đặc trư­ng và ư­u thế của sản xuất hàng hóa

       1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá

           

a. Khái niệm sản xuất hàng hoá:

      Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm đ­ược sản xuất ra nhằm để trao đổi hoặc bán trên thị tr­ường

(Sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra nhằm để thoả mãn trực tiếp nhu cầu của ngư­ời sản xuất )

         b.

Điều kiện ra đời, tồn tại sản xuất hàng hoá

      - Phân công lao động xã hội

   + Phân công lao động là sự phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội

   + Do phân công lao động nên mỗi ngư­ời sản xuất chỉ sản xuất một hoặc một vài loại hàng hóa như­ng nhu cầu của họ lại cần nhiều loại nên cần trao đổi.

- Sự tách biệt t­ương đối về mặt kinh tế của những ng­ười sản xuất

.

      Sự tách biệt do các quan hệ sở hữu khác nhau về t­ư liệu sản xuất qui định, xác định ngư­ời sở hữu tư­ liệu sản xuất là ngư­ời sở hữu sản phẩm lao động làm cho ng­ười sản xuất độc lập với nhau. Do vậy ngư­ời này muốn dùng sản phẩm của ngư­ời kia phải thông qua sự mua bán hàng hoá.

   Kết Luận : Khi có đủ hai điều kiện trên thì sản xuất hàng hoá ra đời, tồn tại.

     2. Đặc trư­ng và ư­u thế của sản xuất hàng hoá

    -    sản xuất hàng hoá là sản xuất để bán, do vậy nhu cầu của thị trư­ờng là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển

    -   Sản xuất hàng hoá ra đời trên cơ sở phân công lao động, chuyên môn hoá sản xuất dẫn đến thúc đẩy sản xuất phát triển.

    - Sản Xuất hàng hóa tạo nên môi trường cạnh tranh gay gắt, buộc người sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý , thúc đẩy SX phát triển

    -  Kinh tế hàng hóa là nền kinh tế “mở” tạo điều kiện mở rông giao lư­u kinh tế, văn hóa, khoa học… phát triển  con ng­ười, thúc đẩy sản xuất phát triển.

   Tuy nhiên sản xuất Hàng hóa cũng có những mặt trái. ( nh­ư phân hóa giàu ,nghèo,làm hàng giả, khủng hoảng kinh tế, phá hoại môi trường sinh thái …)

  II. Hàng hoá

        1.Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá

A,

Khái niệm hàng hóa.

          Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con ng­ười thông qua trao đổi, mua bán với nhau

      (Hàng hoá có thể ở dạng hữu hình hay vô hình)

B,

Hai thuộc tính của hàng hoá

    

* Giá trị sử dụng:

          + Khái niệm: Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con ngư­ời

          + Đặc tính

ü

Giá trị sử dụng gắn liền với vật phẩm, do thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quyết định. Do vậy giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn

ü

 Số l­ượng và chất l­ượng giá trị sử dụng phụ thuộc vào trình độ phát triển khoa học công nghệ

ü

 Giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi và là giá trị sử dụng cho ngư­ời khác

 * Giá trị:

          -Khái niệm: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh  trong hàng hoá

          - Đặc tính:

          + Giá trị đư­ợc biểu hiện thông qua giá trị trao đổi

 (Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lư­ợng giữa các giá trị sử dụng

          ví dụ: 1m vải = 2 kg gạo)

          + Giá trị là một phạm trù lịch sử gắn với sản xuất hàng hoá

            + Giá trị biểu hiện quan hệ xã hội giữa những ngư­ời sản xuất hàng hóa.

.   * Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng:

    Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng là mối quan hệ thống nhất của các mặt đối lập. Do vậy có quan hệ thống nhất và quan hệ mâu thuẫn

      2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá

a.

    

Lao động cụ thể

          - Khái niệm : lao động cụ thể là lao động có ích d­ới một  hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.

( mỗi lao động cụ thể có mục đích, ph­ương pháp, kết quả sản xuất riêng )

          - Lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định

          - Lao động cụ thể tồn tại vĩnh viễn cùng với sản xuất và tái sản xuất và là phạm trù vĩnh viễn nh­ưng hình thức lại phụ thuộc vào lực l­ượng sản xuất.

    b.

Lao động trừu t­ượng

          - Khái niệm : lao động trừu tư­ợng là lao động của ngư­ời sản xuất hàng hoá đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó, là sự tiêu phí thần kinh, bắp thịt của ngư­ời sản xuất hàng hoá

          - Lao động trừu tư­ợng tạo ra giá trị của hàng hóa và là một phạm trù lịch sử

    c.

Mối liên hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tư­ợng

                 Giá trị sử dụng của hàng hóa       > <              Giá trị hàng hóa

                     

                

                Lao động cụ thể

                                             Lao động trừu tượng

           

                   

                   Tính chất tư nhân

                 > <                   Tính chất xã hội

    

        ( Mâu thuẫn  giữa lao động tư nhân và lao động xã hội biểu hiện là:

           - Sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội.

           - Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận.

           -  Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng “ sản xuất thừa” là mầm mống của mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản.)

3. Lư­ợng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh h­ưởng tới lư­ợng giá trị

     

A,

Thước đo lượng giá trị của hàng hóa.

          - Thời gian lao động cá biệt : là thời gian lao động tiêu hao để sản xuất ra sản phẩm của từng ng­ười từng đơn vị sản xuất

      ( Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa.)

          - Thời gian lao động xã hội: là thời gian lao động mà xã hội công nhận để sản xuất ra một sản phẩm (đư­ợc biểu thị là thời gian lao động xã hội cần thiết)

          - Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong điều kiện bình thư­ờng của xã hội với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cư­ờng độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định

      b

. Các nhân tố ảnh h­ưởng tới l­ượng giá trị hàng hoá

          *

Năng suất lao động

          - Khái  niệm : Năng suất lao động là năng lực sản xuất của ngư­ời lao động. Đư­ợc tính bằng số lư­ợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số thời gian tiêu hao để sản xuất một đơn vị sản phẩm

          - Ảnh h­ưởng: năng suất lao động ảnh h­ưởng tỷ lệ nghịch với lư­ợng giá trị của một hàng hóa.

          *

Cư­ờng độ lao động

.

          - Khái niệm : C­ường độ lao động là mức độ khẩn tr­ương, căng thẳng của lao động ( là mức độ tiêu hao thần kinh, bắp thịt trong lao động sản xuất hàng hoá )

          - Ảnh h­ưởng: cư­ờng độ lao động tăng số lư­ợng sản phẩm tạo ra tăng như­ng l­ượng giá trị của một hàng hoá không đổi

          

* Lao động giản đơn và lao động phức tạp

          - Khái niệm : + Lao động giản đơn là hao phí lao động của ng­ười bình thư­ờng đều làm đ­ược ( lao động không cần qua đào tạo, lao động phổ thông )

                              + Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi cần đư­ợc đào tạo huấn luyện

-

        

ảnh h­ưởng: trong cùng một thời gian lao động thì lao động phức tạp tạo đ­ược nhiều giá trị hơn lao động giản đơn

c, cấu thành lượng giá trị hàng hóa.

Giá trị hàng hóa ( ký hiệu là W)  W= C + V + m

Trong đó :  C là giá trị lao động quá khứ ( giá trị tư liệu sản xuất)

                   V là giá trị lao động sống      ( giá thuê lao động)

                    m, là giá trị thặng dư

                    V + m là giá trị mới sáng tạo ra.

     III. Tiền tệ

        1. Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ

             a.

Sự phát triển các hình thái giá trị

          * Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên

                         

1m vải

=

10 Kg thóc

         HTGT t­ương đối       HTGT vật ngang giá

       - Hình thái giá trị tương đối : là hình thái giá trị mà giá trị của hàng hóa này

( 1m vải) được biểu hiện ở giá trị sử dụng của hàng hóa khác ( 10 kg thóc).

      -  Hình thái giá trị ngang giá : là hình thái giá trị mà dùng giá trị sử dụng của hàng hóa này ( 10 kg thóc) để đo giá trị của hàng hóa khác.

           * Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng

                   1m vải                             = 10 kg thóc

                                                            = 2 con gà          hoặc

                                                            = 1 con cừu        hoặc

          * Hình thái giá trị chung

                  

10 kg thóc             =

                    2 con gà               =       1m vải

                    1 con cừu             =        

          * Hình thái tiền tệ

                   10 kg thóc

                    2 con gà              = 0,1 gam vàng = vật ngang giá chung

                    1 con cừu                                     (vàng trở thành tiền tệ)                                 

b.Bản chất của tiền tệ

Tiền tệ là hàng hoá đặc biệt tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất cho tất cả hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những ngư­ời sản xuất hàng hóa.

2. Chức năng của tiền tệ và qui luật l­ưu thông tiền tệ

a.

Chức năng của tiền tệ

          * Thư­ớc đo giá trị của tiền tệ

  - Để làm chức năng th­ước đo giá trị tiền tệ phải là tiền vàng như­ng không cần thiết phải là tiền mặt

  - Giá trị của hàng hoá đ­ược biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả. Giá cả do ba yếu tố quyết định:

                   + Giá trị của hàng hoá

                   + Giá trị của tiền

                   + ảnh h­ưởng của quan hệ cung cầu hàng hoá

- Đơn vị tiền tệ và các phần của nó gọi là tiêu chuẩn giá cả

       *Chức năng ph­ương tiện l­ưu thông

  - Khi làm chức năng phư­ơng tiện l­u thông phải có tiền mặt

  - Công thức l­ưu thông hàng hoá là: H- T- H’

Do vậy chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế

  - Do yêu cầu l­ưu thông hàng hoá mà tiền giấy, tiền kim loại… ra đời     

          * Chức năng phư­ơng tiện cất trữ

  - Tiền tệ là đại biểu cho của cải xã hội d­ưới hình thái giá trị nên có thể cất trữ. Tiền tệ là ph­ương tiện cất trữ phải có đủ giá trị nên là vàng và bạc

          * Chức năng phư­ơng tiện thanh toán

  - Là ph­ương tịên thanh toán tiền dùng để trả nợ, nộp thuế, thanh toán tiền hàng mua chịu…

khi mua bán chịu tăng, hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi, nếu có một khâu nào đó không thanh toán đ­ợc, hệ thống có thể bị phá vỡ, khủng hoảng kinh tế tăng

          * Chức năng tiền tệ thế giới

 Khi buôn bán hàng hoá v­ợt khỏi biên giới quốc gia thì tiền tệ làm chức năng tiền tệ thế giới, đó là tiền vàng

b, Qui luật lư­u thông tiền

  tệ                                                                                        

                            

           G – Gc  -  Tk  + Ttt

                                        

T

    =  --------------------------------

                                                    N

                   Trong đó :  T là lượng tiền cần thiết cho lưu thông.

                                      G là tổng số giá cả của hàng hóa.

                                       Gc là tổng số giá cả hàng hóa bán chịu.

                                        Tk  là tổng số giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau.

                                        Ttt  là tổng số giá cả hàng hóa đến kỳ hạn thanh toán.

         IV. Qui luật giá trị

  

qui luật giá trị là qui luật căn bản chi phối việc sản xuất và trao đổi hàng hoá

1. Nội dung  của qui luật giá trị

- Nội dung yêu cầu của qui luật giá trị: việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết do vậy trong sản xuất phải căn cứ vào hao phí lao động tất yếu, trong l­ưu thông phải dựa trên nguyên tắc ngang giá

 - Cơ chế hoạt động: là thông qua mệnh lệnh của giá cả. Giá cả thị trư­ờng lên xuống xoay quanh trục giá trị

2. Tác động của qui luật giá trị

 - Điều tiết sản xuất và l­ưu thông hàng hoá

        + Điều tiết sản xuất là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, ngành nào cung nhỏ hơn cầu thì giá cả hàng hoá cao người sản xuất sẽ tăng lên và ngược lại.

        + Do sự biến động của giá cả nên hàng hoá sẽ lưu thông từ nơi giá cả thấp tới nơi giá cả cao.

 - Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hoá sản xuất, tăng năng suất lao động,thúc đẩy  lực l­ượng sản xuất xã hội phát triển nhanh

         Trong nền kinh tế hàng hoá những người sản xuất hàng hoá phải tuân thủ theo hao phí lao động xã hội cần thiết do vậy người sản xuất có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội sẽ có lãi. muốn vậy họ phải cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất

 - Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá ngư­ời sản xuất hàng hoá thành ngư­ời giàu, ngư­ời nghèo

         Do cạnh tranh nên những người sản suất có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội sẽ giàu lên, ngược lại những người có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội sẽ thua lỗ trở thành nghèo.

             Ý nghĩa lý luận và thực tiễn :

        + thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển.

        + Phân hóa xã hội thành người giàu, người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.

                  

          CHƯƠNG V : HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ

I

, SỰ CHUYỂN HÓA CỦA TIỀN THÀNH TƯ BẢN.

          1. Công thức chung của tư bản

      - Công thức : T – H – T’ ( T’ = T + ∆t) là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản đều biểu hiện dưới dạng khái quát đó.

      - So sánh công thức lưu thông hàng hoá giản đơn ( H – T – H) và công thức chung của tư bản:

            + Điểm giống nhau: đều gồm 2 hành vi  mua và bán, đều gồm những nhân tố hàng và tiền, đều chứa đựng mối quan hệ giữa người mua và người bán hàng

            + Điểm khác nhau:

Về mục đích

: * Lưu thông hàng hoá giản đơn  mục đích là giá trị sử dụng

                       * Công thức vận động của tư bản mục đích là giá trị.

     Về giới hạn của quá trình vận động

  *  Lưu thông hàng hoá giản đơn có giới hạn.

  * Công thức vận động của tư bản là vô hạn.

  Bản chất công thức vận động của tư bản là vì giá trị tăng lên và với mục đích càng nhiều càng tốt

2. Mâu thuẫn công thức chung của tư bản

          -  Mâu thuẫn công thức chung là ‘’lưu thông không làm tăng giá trị nhưng giá trị tăng lên cũng không ở ngoài quá trình lưu thông’’.

          - Thật vậy trong quá trình lưu thông trao đổi dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì lưu thông cũng không tăng lên giá trị, không tạo ra giá trị mới.

         -  K. Mark: “Vậy tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông nhưng cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông, nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông”

    3. Hàng hoá sức lao động và tiền công trong chủ nghĩa tư bản

        a

. Hàng hoá sức lao động

         * Khái niệm : sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con người  được sử dụng trong quá trình lao động

         * 

Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá

      + Người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.

      + Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất  và tư liệu sinh hoạt buộc phải bán sức lao động

          *  Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động:

    .Giá trị hàng hoá sức lao động

       - Khái niệm: là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động đó

      -  Cơ cấu giá trị sức lao động gồm

:

   + Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống người lao động

   + Chi phí đào tạo người lao động

   + Giá trị tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con của người lao động

    Tuy nhiên giá trị sức lao động bao gồm yếu tố tinh thần và lịch sử nên thường thay đổi, nhưng trong từng thời điểm thì giá trị sức lao động là xác định

    Giá trị sức lao động tăng tỉ lệ thuận với sự tăng nhu cầu trung bình của xã hội và tỉ lệ nghịch với tăng năng suất lao động xã hội

    . Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động

    -  Khái niệm: giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là công dụng của sức lao động đó .

    -  Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt là khi sử dụng nó thì tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị hàng hoá sức lao động

b. Tiền công trong chủ nghĩa tư bản

     *  Bản chất của tiền công

          Khái niệm: tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của hàng hoá sức lao động

            Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của  giá trị  hàng hoá sức lao động,hay giá cả của sức lao động,  nhưng biểu hiện bề ngoài thành  giá cả của lao động

  Bởi vì:

 + Nhà tư bản trả công sau khi công nhân đã hao phí sức lao động để sản xuất ra hàng hoá

               + Số lượng tiền công phụ thuộc tính chất của lao động

          *  Hai hình thức tiền công cơ bản

         -

Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công mà số lượng của nó nhiều hay ít tuỳ thuộc thời gian lao động của công nhân dài hay ngắn

          - Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã làm ra, hoặc số lượng công việc đã hoàn thành trong một thời gian nhất định

(Thực chất tiền công tính theo sản phẩm chỉ là một hình thức của tiền công tính theo thời gian vì cũng căn cứ vào thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Song tiền công tính theo sản phẩm tạo điều kiện quản lí, giám sát sản xuất chặt chẽ hơn, kích thích công nhân tích cực trong sản xuất)

            * Tiền công danh nghĩa, tiền công thực tế

       -

Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản

       -

Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tư liệu tiêu dùng và dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình

      Trong chủ nghĩa tư bản tiền công thực tế có xu hướng hạ thấp vì:

      + Tiền công danh nghĩa có xu hướng tăng lên nhưng mức tăng của nó không theo kịp mức tăng của giá cả, tư liệu tiêu dùng và dịch vụ

      + Thất nghiệp là hiện tượng thường xuyên nên giá cả sức lao động thường thấp hơn giá trị

(Nhưng xu hướng đó bị chống lại bởi đấu tranh của giai cấp công nhân, ngày nay nhu cầu về lao động trí tuệ tăng buộc các nhà tư bản phải dùng lợi ích vật chất để khuyến khích người lao động)

      KL: Tiền chuyển thành tư bản khi vận động theo công thức T – H – T’ và mua được  hàng hoá sức lao động.

II.QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG XÃ HỘI TƯ BẢN

     

1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.

         -  Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư ,nhưng trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra giá trị sử dụng , do vậy quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.

         -  Đặc điểm của sản xuất tư bản chủ nghĩa

 + Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản

 + Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản

        - Ví dụ quá trình sản xuất sợi

 + Để sản xuất ra 10 kg sợi   

  Nhà tư bản bỏ ra mua 10 kg bông hết 10 USD

 Khấu hao máy móc để chuyển 10 kg bông thành sợi hết 5 USD

 Thuê lao động làm việc trong 8 giờ hết 5USD

Sau khi có đủ các yếu tố, tư bản bắt đầu quá trình sản xuất

  + Quá trình đầu nhà tư bản sản xuất ra số sản phẩm là:

 10 kg bông thành sợi            10 USD  

           Khấu hao máy móc                5 USD

           Lao động của công nhân

                    trong bốn giờ tạo ra      

5 USD

                                      tổng cộng   20 USD

              + Bốn giờ sau nhà tư bản cũng tạo ra 20 USD nữa

       Như vậy trong 8 giờ lao động nhà tư bản đã chi 35 USD thu về 40 USD. Trừ chi phí nhà tư bản còn 5 USD

  

     *Kết luận:

       + Giá trị sản phẩm sản xuất ra gồm hai phần giá trị tư liệu sản xuất bảo toàn và chuyển hoá sang sản phẩm (30 USD) và phần giá trị mới do sức lao động mới tạo ra (10 USD) bằng sức lao động và giá trị thặng dư

      Vậy giá trị thặng dư là một phần của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt (kí hiệu là m)

        + Ngày lao động của công nhân được chia làm hai phần, phần tạo ra ngang bằng giá trị sức lao động gọi là lao động cần thiết, phần dôi dư gọi là lao động thặng dư

        + Đã chỉ rõ sau khi sử dụng hàng hoá sức lao động nhà tư bản đã tạo ra được giá trị tăng thêm, như vậy giá trị tăng thêm được tạo ra ngoài lĩnh vực lưu thông (trong sản xuất), mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản đã được giải quyết.

      2. Bản chất của tư bản, tư bản bất biến và tư bản khả biến

         a.

Bản chất của tư bản

       - Khái niệm: tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê

        - Bản chất tư bản là thể hiện quan hệ xã hội mà trong đó giai cấp tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra

        b

. Tư bản bất biến, tư bản khả biến

     - Khái niệm:

       + Tư bản bất biến là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị của nó được bảo toàn và chuyển nguyên vào sản phẩm trong quá trình sản xuất (kí hiệu là C)

      + Tư bản khả biến là bộ phận dùng để mua sức lao động trong quá trình lao động sản xuất có sự biến đổi về lượng (kí hiệu là V)

- Căn cứ để phân chia: căn cứ vào việc tham gia tạo ra giá trị mới trong sản phẩm

- Mục đích phân chia: Vạch rõ bản chất bóc lột của tư bản, khẳng định chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản

   3, Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản

           A

, tuần hoàn của tư bản

*

      *Khái niêm: Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau rồi quay trở về hình thái ban đầu kèm theo giá trị thặng dư

      *Ba giai đoạn vận động của tư bản

        Tư bản công nghiệp vận động theo công thức

                             SLĐ

       T- H                       …. SX…. H’- T’      

                              TLSX

    -  Giai đoạn thứ nhất –giai đoạn lưu thông

           + công thức :                        SLĐ

                                  T   -   H

                                                        TLSX

          + Tồn tại dưới hình thức tư bản tiền tệ       

          + Chức năng là mua các yếu tố của quá trình lao động sản xuất

    -

Giai đoạn thứ hai – giai đoạn sản xuất

                                               TLSX

          +Công thức : H                    ….SX…..H’

                                                SLĐ

          + Tồn tại dưới hình thức tư bản sản xuất

          + Chức năng thực hiện sự kết hợp các yếu tố để sản xuất hàng hoá

  -

Giai đoạn thứ ba- giai đoạn lưu thông

          + Công thức : H’- T’

          + Tồn tại dưới hình thức tư bản hàng hoá

          + Chức năng thực hiện giá trị hàng hoá

* Để tư bản vận động có hiệu quả cần 2 điều kiện:

          - Các giai đoạn của chúng đều được diễn ra liên tục

          - Các hình thái đều cùng tồn tại và được chuyển hoá một cách đều đặn, không được ách tắc

B,.

Chu chuyển của tư bản

       

* Khái niệm:

chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn tư bản nếu xét nó là một quá trình định kì đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại.

    Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản

        *

Thời gian chu chuyển của tư bản

         

- Khái niệm: thời gian chu chuyển củatb là thời gian tính từ khu tư bản ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến ko thu về cũng dưới hình thức đó kèm theo giá trị thặng dư

            -  Kết cấu của thời gian chu chuyển gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông

             + Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Bao gồm:

                 . Thời gian lao động

.                . Thời gian gián đoạn lao động

                

. Thời gian dự trữ sản xuất

       *

Thời gian lao động là

:

thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao động để biến nó thành  sản phẩm

       *

Thời gian dự trữ sản xuất

: là thời gian các yếu tố sản xuất được mua về và sẵn sàng tham gia quá trình sản xuất

      *  Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động tồn tại dưới dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất mà không có sự tác động của lao động

           +

Thời gian lưu thông

:

là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông bao gồm:

                            

. Thời gian mua

                             . Thời gian bán (kể cả thời gian vận chuyển)

          Thời gian lưu thông phụ thuộc:

                              . Tình hình thị trường, quan hệ cung cầu, giá cả

                              . Khoảng cách tới thị trường

                                . Trình độ phát triển của giao thông vận tải.

   *

Tốc độ chu chuyển

- Công thức:

                                          

CH

                                                     n   = --------

                                                               Ch

   Trong đó :

     n- số vòng chu chuyển.                       

     Ch- thời gian chu chuyển 1 vòng.

   

CH- thời gian 1 năm.

-  Tốc độ chu chuyển phản ánh sự vận động nhanh hay chậm của tư bản

     

c. Tư bản cố định, tư bản lưu động

       * Khái niệm

            - Tư bản cố định là bộ phận tư bản  sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị , nhà  xưởng…  tham gia  toàn bộ trong quá trình  sản xuất, nhưng giá trị của nó chỉ chuyển từng phần vào sản phẩm theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất.

            - Tư bản lưu động là bộ phận tư bản tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động…giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa đực bán xong.

       

* Căn cứ để phân chia

: căn cứ vào phương thức chu chuyển giá trị vào sản phẩm để phân chia.

         *  Mục đích, ý nghĩa của sự phân chia,

nhằm sử dụng có hiệu quả đối với mỗi loại tư bản

          - Đối với tư bản lưu động có đặc điểm là chu chuyển nhanh, tư bản cố định chu chuyển mất nhiều năm

          - Tư bản cố định có hai loại hao mòn:

                  

+ Hao mòn hữu hình: là hao mòn do sử dụng hoặc do bị phá huỷ của tự nhiên gây ra làm cho tư bản cố định mất giá trị và giá trị sử dụng

          Biện pháp khắc phục: để khắc phục phải lau chùi, bảo dưỡng máy móc định kỳ đúng kỹ thuật sẽ kéo dài tuổi thọ của máy móc

                  

+ Hao mòn vô hình là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị , do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học công nghệ

         

Biện pháp khắc phục: do ảnh hưởng của hao mòn vô hình nên cần thu hồi nhanh giá trị tư bản cố định bằng cách sử dụng hết công suất của máy móc để khấu hao nhanh nhất

       

3. Tỉ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư

               a.

Tỉ suất giá trị thặng dư

        

- Khái niệm: Tỉ suất giá trị thặng dư là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó (kí hiệu m’)

                                                         m

           -   Công thức                m’ = ---------  X 100%

                                                          v

         

Tỉ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của tư bản đối với công nhân làm thuê

             b.

Khối lượng giá trị thặng dư

            

- Khái niệm: khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa giá trị thặng dư với tư bản khả biến được sử dụng (kí hiệu là M)

             -  công thức           M = m’ x V  

              - Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh qui mô bóc lột của tư bản, chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư càng tăng

4. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch

         a.

Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối

      - Khái niệm: giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động  tất yếu  trong khi các yếu tố khác không đổi  (năng xuất lao động, giá trị sức lao động, thời gian lao động tất yếu)

       

- Biện pháp: kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động 

        b.

Sản xuất giá trị thặng dư tương đối

         - Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối  là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách  nâng cao năng xuất lao động xã hội nhờ đó mà tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ.

      -

Biện pháp:

cải tiến kĩ thuật, cải tiến quản lí, tăng năng xuất lao động

       c.

Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch

       - Khái niêm: giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được do tăng năng xuất lao động cá biệt , làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường  của nó

      - Biện pháp:  Cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, ứng dụng công nghệ mới sớm nhằm giảm giá trị cá biệt thấp hơn giá trị thị trường của hàng hóa.

     

- Giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối . Trong chủ nghĩa tư bản giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các nhà tư bản ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất

      5. Sản xuất giá trị thặng dư - Qui luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản

      - Vai trò của qui luật giá trị thặng dư: qui luật giá trị thặng dư là qui luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản nó chi phối mọi quan hệ trong chủ nghĩa tư bản

     - Nội dung của qui luật: sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa bằng cách cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới, cải tiến quản lý, tăng cường độ lao động… để bóc lột công nhân làm thuê

     - Tác dụng của qui luật: nó là động lực thúc đẩy chủ nghĩa tư bản phát triển nhưng cũng làm sâu sắc mâu thuẫn của CNTB đưa CNTB đến chỗ diệt vong và thay bằng một xã hội cao hơn

    - Đặc điểm mới của việc sản xuất giá trị thặng dư trong điều kiện hiện nay

           + Do ứng dụng công nghệ hiện đại nên khối lượng giá trị thặng dư được tạo ra chủ yếu do tăng năng xuất lao động

           + Lao động có trí tuệ, có trình độ kỹ thuật cao ngày càng có vai trò quyết định trong việc sản xuất giá trị thặng dư

         + Sự tách biệt giữa các nước giàu và các nước nghèo ngày càng tăng trở thành mâu thuẫn nổi bật trong thời đại ngày nay

     III. Sự chuyển hoá của giá trị thặng dư thành tư bản -  Tích luỹ tư bản

           1. Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản

                 a.

Thực chất của tích luỹ tư bản

       

 - Khái niệm: tích luỹ tư bản là sự chuyển hoá giá trị thặng dư trở lại thành tư bản

       - Thực chất của tích luỹ tư bản là tư bản hoá giá trị thặng dư

        - Tích luỹ tư bản đã vạch rõ hơn bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản

     + Nguồn gốc duy nhất để tích luỹ là giá trị thặng dư, tỉ lệ tích luỹ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. Do vậy lao động của công nhân ở qua khứ lại là phương tiện để bóc lột công nhân

    + Quá trình tích luỹ làm cho quyền sở hữu biến thành quyền chiếm đoạt không những vậy mà tư bản còn là người sở hữu hợp pháp lao động không công đó

           b.

Động cơ của tích luỹ tư bản

                 Động cơ của tích luỹ:  Là do qui luật giá trị thặng dư chi phối (muốn có nhiều giá trị thặng dư phải tích luỹ để mở rộng qui mô sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ mới .)

           c.

Những nhân tố ảnh hưởng tới qui mô tích luỹ

            Xem xét những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy có 2 trường hợp :

    - Nếu khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng.             

     -  Nếu tỉ lệ tích luỹ và tiêu dùng không đổi thì qui mô tích luỹ phụ thuộc bốn nhân tố sau:

       * Trình độ bóc lột sức lao động

         Khi m’ tăng thì Khối lượng giá trị thặng dư tăng và quy mô  Tích luỹ tăng

       * Trình độ tăng năng suất lao động xã hội

       Năng suất lao động tăng làm cho giá cả tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt giảm. Do vậy cùng một lượng giá trị thặng dư có thể chuyển hoá thành khối lượng hiện vật lớn hơn (Tăng qui mô tích luỹ)

        * Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng

        Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị). Tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng chúng chỉ hao mòn dần dần. Do vậy giá trị của chúng được chuyển dần vào sản phẩm nên có sự chênh lệch giữa tư bản đang sử dụng và tư bản đã tiêu dùng chúng tích luỹ lại cùng với qui mô ngày càng tăng của tích luỹ

    *  Qui mô tư bản ứng trước

          Với trình độ bóc lột không đổi, thì khối lượng giá trị thặng dư phụ thuộc vào khối lượng tư bản khả biến, khối lượng của tư bản khả biến càng tăng thì khối lượng giá trị thặng dư càng lớn dẫn đến tích luỹ tăng

    Như vây

:

Để tăng tích luỹ cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất của máy móc, thiết bị và tăng qui mô vốn đầu tư ban đầu

             2. Tích tụ và tập trung tư bản

   -

Khái niệm:

      

+ Tích tụ tư bản là việc tăng qui mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư.

      

+ Tập trung tư bản là sự hợp nhất các tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn hơn

  -

Động lực của tích tụ, tập trung

là do yêu cầu của mở rộng sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật. Do cạnh tranh và tiêu dùng thúc đẩy

  -

Vai trò

: + Tích tụ và tập trung thúc đẩy hình thành doanh nghiệp qui mô lớn có khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại và tổ chức lao động mang tính xã hội cao

                + Tích tụ và tập trung tư bản thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ nghĩa thành nền sản xuất xã hội hoá cao, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản càng thêm sâu sắc.

                 + Nâng cao khả năng cạnh tranh của tư bản cá biệt.

            3. Cấu tạo hữu cơ của tư bản

          - Cấu tạo kỹ thuật là tỉ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động sử dụng những tư liệu sản xuất đó (cấu tạo kỹ thuật do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định, cấu tạo kỹ thuật ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản)

         - Cấu tạo giá trị: là tỉ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số lượng giá trị của tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất

           - Cấu tạo hữu cơ: là cấu tạo giá trị của tư bản, do cấu tạo kỹ thuật của tư bản quyết định và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật đó

       Trong chủ nghĩa tư bản cấu tạo hữu cơ tư bản có xu hướng tăng lên, trong đó tư bản bất biến tăng tuyệt đối hoặc tương đối còn tư bản khả biến có thể tăng tương đối cũng có thể giảm . Do vậy ảnh hưởng trực tiếp đến nạn thất nghiệp trong chủ nghĩa tư bản

       IV. CÁC HÌNH THÁI TƯ BẢN VÀ CÁC  HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA  GIÁ TRỊ THẶNG DƯ

           

1. Chi phí sản xuất TBCN, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận

                  a.

Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa

        *

Khái niệm: chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hoá cho nhà tư bản (kí hiệu là K)

                   

            

K = c + v

(

chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hoá)

        *  So sánh giữa chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (K) và giá trị hàng hoá (W = c + v + m)

      + Về mặt lượng K luôn nhỏ hơn W hay chi phí thực tế ( chi phí thực tế sản xuất hàng hóa là c + v + m  bằng w)

-

        

    (c + v) < (c + v + m)

      + Về mặt chất chi phí thực tế (W) phản ánh đúng hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá còn chi phí tư bản chỉ phản ánh hao phí tư bản mà thôi

  Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa đã che đậy thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, dường như toàn bộ chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa sinh ra giá trị thặng dư

b.

Lợi nhuận (P)

    - Khái niệm: lợi nhuận là phần tiền lời dôi ra khi bán hàng hoá do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (kí hiệu là P)

(P là m được quan niệm là kết quả của toàn bộ tư bản ứng trước)    

 W = C + V + m                   W = K + P

- So sánh m và P

              + Về lượng: Nếu hàng hóa bán với giá cả = giá trị thì P = m và có cùng nguồn gốc là lao động không công của công nhân làm thuê

+ Về chất: thì giá trị thặng dư và lợi nhuận thực chất là một.

           - Phạm trù lợi nhuận đã phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là do:

       + Sự hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xoá nhoà sự khác nhau giữa C và V nên P trở thành con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước

       + Do K luôn nhỏ hơn giá trị hàng hoá nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hoá thấp hơn giá trị thì cũng có lợi nhuận rồi. Do vậy P được sinh ra do tài buôn bán, kinh doanh của nhà tư bản mà có (thường P và m không nhất trí với nhau về lượng nên cùng che dấu quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa)

c , T

ỉ suất lợi nhuận (P’)

     + Khái niệm: tỉ suất lợi nhuận là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước

      (

P’ nói lên mức doanh lợi chỉ cho nhà tư bản nên đầu tư vào ngành nào thí có hiệu quả nhất)

     +   Công thức                          

m

                                        P’  =    -------- x 100%  

                                                     C + v

       + So sánh m’ và P’     

              -     Về lượng P’ < m’

              -   Về chất:  m’- phản ánh trình độ bóc lột công nhân hay hiệu quả sử dụng lao động sống

                                   P’- phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản hay hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tư bản ứng trước 

       +   Việc chạy đua lợi nhuận và theo đuổi tỉ suất lợi nhuận là động lực của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa mà cả nền kinh tế hàng hoá nói chung.

D, Những nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận

         - Tỉ suất giá trị thặng dư - nếu m’ cao thì p’cao và ngược lại

         - Cấu tạo hữu cơ của tư bản: cấu tạo hữu cơ cao thì P’ giảm và ngược lại

         - Tốc độ chu chuyển của tư bản: tỉ lệ thuận với P’

            - Tiết kiệm tư bản bất biến: trong điều kiện tỉ suất m và V không đổi tiết kiệm tư bản  sẽ làm P’ tăng

       Bốn nhân tố trên được các nhà tư bản sử dụng triệt để để tăng P’

 2. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất

 a.

Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường.

 - Khái niệm:

cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất, kinh doanh hàng hoá nhằm giành giật có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận cao nhất (động lực của cạnh tranh là lợi nhuận tối đa, cạnh tranh có hai loại cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành)

  -

Khái niệm:

cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá, nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn thu lợi nhuận siêu ngạch

            -

Biện pháp:

các nhà tư bản thường cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý, đổi mới công nghệ, giảm giá trị cá biệt của hàng hoá để thu lợi nhuận siêu ngạch

           -

Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành

là hình thành giá trị thị trường. Giá trị thị trường là giá trị trung bình của những hàng hoá được sản xuất ra trong một khu vực nào đó

(Thường là giá trị cá biệt của những hàng hoá sản xuất ra ở khu vực đó chiếm khối lượng lớn trong tổng số sản phẩm ở khu vực đó)

       -

Ba trường hợp:

      + Giá trị thị trường của hàng hoá do giá trị của đại bộ phận sản xuất trong điều kiện trung bình quyết định (đây là trường hợp phổ biến)

      + Giá trị thị trường do giá trị của đại bộ phận hàng hoá được sản xuất ra trong điều kiện xấu quyết định

      + Giá trị thị trường hàng hoá do giá trị của đại bộ phận hàng hoá được sản xuất trong điều kiện tốt quyết định

           

b. Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân

-

Khái niệm:

cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đâu tư có lợi nhuận hơn

-

Biện pháp:

tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác

-

Kết quả

hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất

    + Tỷ suất lợi nhuận bình quân là: Tỷ suất lợi nhuận bình quân là con số trung bình của tất cả các tỷ suất lợi nhuận khác nhau, hay tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng dư và tổng tư bản xã hội.( Ký hiệu là :    P’ )

      + Lợi nhuận bình quân

là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau, dù đầu tư vào mỗi ngành khác nhau (kí hiệu là P )

     

T

óm lại :

Sự hình thành P’   và   P càng làm che dấu hơn nữa thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản

           c

. Sự chuyển hoá giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất

     - Khái niệm: giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng lợi nhuận bình quân

                         

công thức      Giá cả sản xuất = K + P

    

-  Điều kiện để giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất

            + Đại công nghiệp cơ khí của chủ nghĩa tư bản phát triển

         + Có sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất, quan hệ tín dụng phát triển tư bản tự do chuyển từ ngành này sang ngành khác

    - Khi chưa xuất hiện giá cả sản xuất thì giá cả thị trường quay xung quanh trục giá trị nhưng khi xuất hiện giá cả sản xuất thì giá cả thị trường sẽ lên xuống quanh trục giá cả sản xuất. Đây là biểu hiện hoạt động của qui luật giá trị

         3. Sự phân chia giá trị thặng dư giữa các tập đoàn tư bản

                a.

Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp

     *

Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản

- Khái niệm: tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách rời ra, phục vụ quá trình lưu thông hàng hoá của tư bản công nghiệp

- Tính tất yếu của sự ra đời của thương nghiệp trong sự ra đời của tư bản

 + Do sản xuất phát triển, qui mô ngày càng lớn đòi hỏi tách khâu sản xuất chuyên cho một số người và một số người khác chuyên khâu hàng hoá

 + Tư bản thương nghiệp chuyên trách việc lưu thông nên một nhà tư bản thương nghiệp có thể phục vụ nhiều tư bản công nghiệp nên làm chi phí lưu thông giảm

 + Chủ nghĩa tư bản phát triển làm cho sản xuất và tiêu dùng mâu thuẫn gay gắt, do vậy cần phải có những nhà tư bản am hiểu kỹ thuật thương mại, thị trường để giải quyết. Điều đó làm ra đời tư bản thương nghiệp

   - Tư bản thương nghiệp vừa thống nhất, phụ thuộc vừa độc lập với tư bản công nghiệp

   

+ Tư bản thương nghiệp là bộ phận của tư bản công nghiệp, tách rời ra làm nhiệm vụ lưu thông. Nên tốc độ, qui mô luôn phụ thuộc vào sản xuất của tư bản chủ nghĩa

   + Tư bản thương nghiệp đảm nhiệm chức năng tư bản hàng hoá, độc lập làm nhiệm vụ lưu thông hàng hoá

Lợi nhuận thương nghiệp

         

* lợi nhuận thương nghiệp

    - Thực chất lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thương nghiệp, để nhà tư bản thương nghiệp tiêu thụ hàng hóa cho mình.

- Trước chủ nghĩa tư bản thì lợi nhuận thương nghiệp được hình thành do mua rẻ bán đắt nhưng trong chủ nghĩa tư bản thì lợi nhuận thương nghiệp là do tư bản công nghiệp nhượng cho vì:

+ Để nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hoá cho tư bản công nghiệp thì nhà tư bản công nghiệp phải nhượng lại một phần lợi nhuận

      + Tư bản thương nghiệp góp phần mở rộng qui mô tái sản xuất

      + Tư bản thương nghiệp góp phần mở rộng thị trường tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển

      + Do chuyên môn hoá sản xuất nên tư bản chủ nghĩa sẽ chu chuyển nhanh hơn nhờ đó lợi nhuận thu được tăng lên

      + Tư bản thương nghiệp không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng góp phần làm tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận chung của xã hội góp phần tăng tích luỹ cho tư bản công nghiệp

Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp

- Khái niệm: lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá

VD: tư bản công nghiệp sản xuất

                    720C + 180V + 180m =1080

                  m                         180

P’CN =     -------  x100%  =   --------- x100%  = 20%

              c +  v                 720 + 180

    Nhưng để bán chỗ hàng hoá trên nhà tư bản thương nghiệp phải bỏ ra 100. Do vậy tỷ xuất p’ sản xuất và lưu thông sẽ là

                          180

 P’SX+LT = ---------------------- x 100% = 18%                                

                   720 + 180 + 100

      

Nhà tư bản công nghiệp sẽ bán hàng hoá với giá 1062 và nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hoá với giá 1080, thu được 18  lợi nhuận

       

b. Tư bản cho vay và lợi tức cho vay.

               #

Tư bản cho vay

      - Khái niệm: tư bản cho vay là tư bản tiền tệ mà người chủ của nó nhường cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định nhằm thu thêm một số lời nhất định.

Số lời đó được gọi là lợi tức, kí hiệu là Z

      - Tư bản cho vay là một loại hàng hoá đặc biệt:

  + Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng

  + Khi bán người bán không mất quyền sở hữu

  + giá cả không do giá trị mà do giá trị sử dụng và khả năng tạo ra lợi nhuận quyết định

 Tác dụng

: đáp ứng nhu cầu về vốn của xã hội và sử dụng tư bản có hiệu quả hơn

# Lợi tức và tỉ suất lợi tức

   + Lợi tức:

         - Khái niệm: là phần lợi nhuận mà nhà tư bản đi vay trả cho nhà tư bản cho vay để được quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định

        - Nguồn gốc của lợi tức một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất

    +Tỉ suất lợi tức

      - Khái niệm: tỉ suất lợi tức là tỉ lệ tính theo phần trăm giữa tổng số lợi tức và số  tư bản tiền tệ cho vay

                                 Z

      Z’ =     ------------------------  x100%

                      Tư bản cho vay(K)

   - Tỉ suất lợi tức phụ thuộc ba yếu tố:

         + Tỉ suất lợi nhuận trung bình

         + Tỉ suất phân chia lợi nhuận thành lợi tức và lợi nhuận và lợi nhuận xn

         + Quan hệ cung – cầu về tư bản cho vay

   - Z’ dao động trong khoảng 0 < Z’ <  P’

-

        

# Quan hệ Tín dụng tư bản chủ nghĩa

       - Khái niệm: tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau

       - Hai hình thức tín dụng:

  * 

Tín dụng thương nghiệp

       - Khái niệm: tín dụng thương nghiệp là tín dụng giữa các nhà tư bản trực tiếp kinh doanh, mua bán chịu hàng hoá với nhau

       - Đối tượng của tín dụng thương nghiệp là hàng hoá (như vật tư, nguyên liệu, máy móc, tư liệu tiêu dùng….) được mua bán chịu

      - Giá bán hàng hoá chịu thường cao hơn khi trả tiền ngay ( vì bao hàm cả một phần lợi tức )

      - Khi mua chịu người mua giao cho người bán một kỳ phiếu thương nghiệp ( có thể dùng kỳ phiếu để mua hàng, chiết khấu kỳ phiếu để lấy tiền mặt ở ngân hàng…)

     - Tín dụng thương nghiệp thúc đẩy việc lưu thông hàng hoá tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển

    *.

Tín dụng ngân hàng

      - Khái niệm: tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn thông qua ngân hàng làm môi giới

      - Tín dụng ngân hàng do ngân hàng thực hiện có vai trò thúc đẩy tín dụng thương nghiệp

         #

Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng

       * 

Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng

    - Khái niệm: ngân hàng tư bản chủ nghĩa là tổ chức kinh doanh tư bản tiền tệ làm môi giới giữa người đi vay và người cho vay

    - Ngân hàng có nghiệp vụ nhận gửi và nghiệp vụ cho vay

    - Chêng lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức tiền gửi, trừ đi các khoản chi phí về nghiệp vụ là lợi nhuận ngân hàng

    - Tư bản ngân hàng cũng được hưởng theo tỷ suất lợi nhuận bình quân

#

Phân bịêt tư bản cho vay và tư bản ngân hàng

    - Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ, nên chỉ thu được lợi tức là một phần của lợi nhuận

    - Tư bản ngân hàng là tư bản hoạt động nên thu lợi nhuận theo tỷ suất lợi nhuận bình quân

    - Tư bản cho vay chỉ bao gồm tư bản nhàn rỗi, còn tư bản ngân hàng bao gồm các tư bản nhàn rỗi, các chứng khoán có giá, kim loại quý hiếm

            C.

Công ty cổ phần, tư bản giả và thị trường chứng khoán

.                    *

Công ty cổ phần

      - Khái niệm: công ty cổ phần là một xí nghiệp lớn tư bản chủ nghĩa mà vốn của nó được hình thành từ sự đóng góp của nhiều người thông qua phát hành cổ phiếu

     - Khái niệm cổ phiếu: là một thứ chứng khoán có giá, ghi nhận quyền sở hữu cổ phần, đảm bảo cho người sở hữu được nhận một phần thu nhập từ kết quả hoạt động của công ty

     - Cổ đông là người chủ sở hữu cổ phiếu

     - Số tiền ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu

     - Khi cổ phiếu bán trên thị trường chứng khoán gọi là thị giá cổ phiếu. Thị giá cổ phiếu phụ thuộc vào hai yếu tố:

     + Lợi tức cổ phiếu mang lại

     + Tỷ suất lợi tức ngân hàng

              *  

Tư bản giả

      - Khái niệm: tư bản giả là tư bản tồn tại dưới hình thức các chứng khoán có giá và mang lại thu nhập cho những người có chứng khoán đó

    - Có hai loại chứng khoán chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu (trái phiếu công ty, trái phiếu ngân hàng và công trái)

    - Đặc điểm của tư bản giả

+ Có thể mang lại thu nhập cho người sở hữu nó

+ Có thể mua bán được, giá cả của nó do tỉ suất lợi tức quyết định

+ Tư bản giả không có giá trị

*

Thị trường chứng khoán

        - Khái niệm: thị trường chứng khoán là nơi mua bán các chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, công trái…

        - Các loại thị trường chứng khoán

+ Thị trường sơ cấp: là thị trường mua bán các loại chứng khoán phát hành lần đầu

+ Thị trường thứ cấp: là thị trường mua bán các loại chứng khoán

       -   Nghiệp vụ tại sở giao dịch chứng khoán được thực hiện trên ba mặt

+ Mua bán bằng tiền mặt

+ Mua bán bằng thanh toán chứng khoán vào giữa hay cuối tháng

+ Giao dịch theo hình thức tín dụng

       -   Thị trường chứng khoán biểu hiện như “phong vũ biểu” của nền kinh tế

d.

Tư bản kinh doanh nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa

 *.

Sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp

    - Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành thường bằng hai con đường

+ Bằng cải cách dần chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

+ Bằng cách mạng tư sản xoá bỏ chế độ  kinh tế địa chủ phong kiến, phát triển chủ nghĩa tư bản trong nông nghiệp

    -  Đặc điểm nổi bật của quan hệ sản xuất trong nông nghiệp là chế độ độc quyền ruộng đất, trong nông nghiệp tư bản chủ nghĩa có ba giai cấp: giai cấp địa chủ, giai cấp tư sản và giai cấp công nhân nông nghiệp làm thuê

*  Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa

       - Địa tô tư bản chủ nghĩa là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch do công nhân làm thuê trong nông  nghiệp tạo ra và do nhà tư bản thuê đất nộp cho địa chủ với tư cách là người sở hữu ruộng đất

       - Địa tô tư bản chủ nghĩa và địa tô phong kiến có những điểm giống và khác nhau:

+

Giống nhau

: đều là quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về mặt kinh tế, cả hai loại địa tô đều là kết quả bóc lột người lao động

+

Khác nhau

:

      - Địa tô phong kiến gồm toàn bộ sản phẩm thặng dư và có khi cả một phần sản phẩm cần thiết, nó phản ánh quan hệ giữa địa chủ và nông dân

      - Địa tô tư bản chủ nghĩa chỉ là một phần giá trị thặng dư ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp, phản ánh mối quan hệ giữa địa chủ, tư sản và công nhân nông nghiệp

* Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa

#. Địa tô chênh lệch

     - Khái niệm: địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận vượt ra ngoài lợi nhuận bình quân thu được trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn so với điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất

      - Cơ sở hình thành địa tô chênh lệch:

         + Nông phẩm là sản phẩm cần thiết không thể thiếu đối với con người nếu chỉ canh tác trên những ruộng đất tốt thì không đủ do vậy phải canh tách cả những ruộng đất xấu, do đó phản ánh  nông sản phải do giá cả sản xuất ở những ruộng đất xấu quyết định

        + Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng đất đai bị độc chiếm và không thể tạo ra thêm tài nguyên đất đai

     -  Các loại địa tô chênh lệch

        + Địa tô chênh lệch I

: là địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi gần nơi tiêu thụ gần đường giao thông

(độ màu của đất, vị trí thuận lợi của đất không phụ thuộc yếu tố cố định mà phụ thuộc vào tiến bộ của sản xuất, khoa học công nghệ và sự phát triển của giao thông)

         + Địa tô chênh lệch II

: là địa tô thu được nhờ thâm canh mà có. Tham canh ruộng đất là đầu tư thêm tư bản vào một đơn vị diện tích để nâng cao chất lượng canh tác nhằm tăng độ màu của đất, tăng sản lượng trên một đơn vị diện tích

 (trong thời hạn thuê đất địa tô chênh lệch II rơi vào túi tư bản thuê đất, hết thời hạn thuê đất địa tô chênh lệch II biến thành địa tô chênh lệch I và rơi vào túi địa chủ)

#.Địa tô tuyệt đối:

      - Khái niệm: địa tô tuyệt đối là một loại lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, mà bất cứ nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp nào cũng phải nộp cho địa chủ

      - Cơ sở hình thành: Do cấu tạo hữu cơ trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp và chế độ độc quyền tư hữu ruộng đất sinh ra

#

Địa tô đất xây dựng, địa tô hầm mỏ, địa tô độc quyền

   

 - Địa tô đất xây dựng: được hình thành như địa tô đất nông nghiệp nhưng có hai đặc trưng riêng

+ Việc hình thành địa tô đất xây dựng chủ yếu do vị trí đất đai quyết định, độ màu và trạng thái không ảnh hưởng tới

+ Địa tô đất xây dựng ngày càng tăng do sự phát triển dân số và nhu cầu về nhà ở tăng

     - Địa tô hầm mỏ được hình thành như địa tô nông nghiệp, nhưng giá trị khoáng sản, trữ lượng khoáng sản, vị trí, điều kiện khai thác là những yếu tố quyết định

     - Địa tô độc quyền: là địa tô luôn gắn liền với sở hữu độc quyền ruộng đất, hay những vùng đất có thể nuôi trồng những loại cây con đặc sản

# Giá cả ruộng đất

     - Giá cả ruộng đất là địa tô tư bản hoá, nó phụ thuộc vào địa tô và tỉ suất lợi tức ngân hàng

                                   200 USD   x 100

giá cả ruộng đất   =  -------------------------  =  4000 USD

                                               5

 ( trong đó địa tô là 200 USD, tỷ suất lợi tức ngân hàng là 5%)

Chương VI:

HỌC THUYẾT KINH TẾ VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN VÀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC

         I.

Chủ nghĩa tư bản độc quyền

     1.Sự chuyển biến chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh thành chủ nghĩa tư bản độc quyền

    Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Do những nguyên nhân chủ yếu sau:

      - lực lượng sản xuất phát triển thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung sản xuất, hình thành những xí nghiệp có qui mô lớn

      -  Cách mạng khoa học công nghệ phát triển dẫn đến tăng năng xuất lao động, tăng tích luỹ tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.

     - Trong điều kiện của cách mạng khoa học công nghệ, dưới sự tác động của các quy luật kinh tế của CNTB làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản suất quy mô lớn.

    - Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh tích tụ, tập trung. Các tư bản nhỏ phá sản, các tư bản lớn phát tài trở thành những nhà tư bản lớn nắm địa vị thống trị trong ngành

    - Khủng hoảng kinh tế dẫn đến nhiều doanh nghiệp nhỏ bị phá sản, doanh nghiệp lớn phải đổi mới kỹ thuật để thoát khỏi khủng hoảng

     - Tín dụng tư bản chủ nghĩa mở rộng, trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, tạo tiền đề cho sự ra đời các tổ chức độc quyền

     2. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền

           a.

Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền

     - Khái niệm: tổ chức độc quyền là tổ chức  liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.

- Các hình thức độc quyền cơ bản

   + Các ten: là hình thức tổ chức độc quyền mà các nhà tư bản kí hiệp định về giá cả, qui mô sản lượng, thị trường tiêu thụ

    + Xanh đi ca: là hình thức tổ chức độc quyền mà trong đó việc mua bán do một ban quản trị chung đảm nhận

    + Tơ rớt: là hình thức tổ chức độc quyền mà việc sản xuất và lưu thông đều thống nhất ở một ban quản trị đảm nhận

    +  Công xoóc xiom: là hình thức tổ chức độc quyền có sự liên kết dọc thuộc các ngành khác nhau nhưng có liên quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật

    + Conglômêrat: là hình thức tổ chức liên kết đa ngành cả công nghiệp, vận tải, thương nghiệp, ngân hàng và các dịch vụ khác

 - Giá cả độc quyền

: nhờ vị trí thống trị các tổ chức độc quyền chi phối giá cả thị trường – bán hàng hoá với giá cả độc quyền cao và mua hàng hoá với giá cả độc quyện thấp

         b.

Tư bản tài và bọn đầu sỏ tài chính

    - Khái niệm:

      + Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền trong ngân hàng và độc quyển trong công nghiệp

       + Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế chính trị của toàn bộ xã hội tư bản gọi là bọn đầu sỏ tài chính

   - Vai trò: thông qua chế độ tham dự tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính thống trị về kinh tế, chính trị, đối nội, đối ngoại của các quốc gia tư bản

           c.

Xuất khẩu tư bản

        - Khái niệm: xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản

        - Tính tất yếu của xuất khẩu tư bản vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX

+ Do mọt số nước phát triển đã tích luỹ được một khối lượng tư bản lớn và có một khối lượng “tư bản thừa” tương đối  cần tìm nơi đầu tư có lợi hơn ở trong nước

 + Nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế nhưng thiếu tư bản, giá đất, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ… rất hấp dẫn đầu tư

       -  Hình thức xuất khẩu tư bản

        + Xuất khẩu tư bản trực tiếp là đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao (FDI)

       + Xuất khẩu tư bản gián tiếp là hình thức xuất khẩu cho vay để thu lợi tức (ODA)

       Ngoài ra có thể căn cứ vào chủ sở hữu tư bản có xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân

      - Mục đích của xuất khẩu tư bản nhằm mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước ngoài, là công cụ chủ yếu để bành chướng sự thống trị của tư bản tài chính trên phạm vi thế giới

      Tuy nhiên nước nhập khẩu tư bản cũng có những tác động tích cực để chuyển nền kinh tế tự thành nền kinh tế hàng hoá

d. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền

        - Sự tích tụ, tập trung tư bản tăng, xuất khẩu tư bản phát triển tất yếu dẫn đến sự phân chia thị trường thế giới, cạnh tranh khốc liệt dẫn đến thoả hiệp hình thành các liên minh độc quyền quốc tế

e. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc

      Sự phân chia thế giới được củng cố và tăng cường bằng việc phân chia thế giới về lãnh thổ. Do vậy  các cường quốc đế quốc đã ra sức xâm chiếm thế giới thuộc địa và việc phân chia thế giới về lãnh thổ không đều dẫn đến đấu tranh đòi chia lại thế giới. Đó là nguyên nhân dẫn tới hai cuộc chiến tranh thế giới I (1914-1918) và II (1939-1945)

      Tóm lại:

bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của chủ nghĩa tư bản độc quyền, về mặt chính trị là hiếu chiến, xâm lược

        3. Sự hoạt động của qui luật giá trị và qui luật giá trị thặng dư trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền

a.

Quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh

    - Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh, nhưng không thủ tiêu cạnh tranh

 + Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc quyền

 + Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau

 + Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền (nội bộ cạnh tranh để chiếm cổ phần khống chế giữ vai trò lãnh đạo, và phân chia lợi nhuận có lợi hơn)

b.

Biểu hiện hoạt động của qui luật giá trị và qui luật giá trị thặng dư trong giai đoạn độc quyền

      - Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, qui luật giá trị biểu hiện thành qui luật giá cả sản xuất, trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền qui luật giá trị biểu hiện thành giá cả độc quyền

(song tổng giá trị luôn bằng tổng giá cả trong toàn xã hội)

     - Trong giai đoạn tư bản tự do cạnh tranh qui luật giá trị thặng dư được biểu hiện thành qui luật tỉ suất lợi nhuận bình quân, đến giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền biểu hiện thành qui luật lợi nhuận độc quyền cao

II. chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

 1. Nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

a. Nguyên nhân hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

        - Tích tụ, tập trung tư bản càng lớn thì tập trung sản xuất càng cao, dẫn đến lực lượng sản xuất được xã hội hoá ngày càng cao làm mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa  đòi hỏi hình thức quan hệ sản xuất mới ra đời đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

       - Do sự phát triển của phân công lao động xã hội đã xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư nhân không thể và không muốn kinh doanh, do vậy nhà nước phải đảm nhiệm

       - Sự thống trị của độc quyền đã làm mâu thuẫn sâu sắc hơn giữa giai cấp  tư bản với giai cấp  vô sản và nhân dân lao động buộc nhà nước tư bản phải can thiệp để xoa dịu những mâu thuẫn đó

      - Cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thì sự bành trướng của các liên minh độc quyền mắc phải hàng rào quốc gia dân tộc, nên nhà nước phải can thiệp

b. Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

          - chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư bản thành một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản

          - chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải chỉ là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản

2. Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

a

. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước

     Các tổ chức độc quyền đưa người ứng cử vào các vị trí của nhà nước, các đảng phái tư sản, thành lập các hiệp hội để lái chính phủ phục vụ mục đích của tổ chức độc quyền. Ngược lại các quan chức nhà nước được cài vào các tổ chức độc quyền, là người đỡ đầu các tổ chức độc quyền

b. Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước

    - Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau (như xây dựng doanh nghiệp nhà nước, quốc hữu hoá các  xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại, nhà nước mua cổ phần của các doanh nghiệp…

    - Sở hữụ  nhà nước thực hiện các chức năng sau:

  + Mở rộng, phát triển sản xuất tư bản chủ nghĩa

  + Giải phóng tư bản của tổ chức độc quyền từ ngành ít lãi để đưa vào các ngành có lãi cao hơn

 + Làm chỗ dựa cho điều tiết kinh tế tư bản chủ nghĩa theo chương trình nhất định

c. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản

     -    thành sự điều tiết nền kinh tế của nhà nước tư sản, hình thành một thiết chế, thể chế kinh tế của nhà nước và một loạt các công cụ để điều tiết nền kinh tế

    - Sự điều tiết của nhà nước vào kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở 2 học thuyết: học thuyết J. Keynes (1854- 1946) chiếm vị trí thống trị vào những năm 40-70, sau đó là học thuyết của Samuelson

III. Vai trò, hạn chế và xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản

.

1. vai trò của chủ nghĩa tư bản  đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội

  *  Chủ nghĩa tư bản phát triển , nếu chưa xét đến hậu quả thì cũng có những mặt tích cực đối với phát triển sản xuất:

             -  Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại.

             -  Phát triển lực lượng sản xuất.

             -  Thực hiện xã hội hoá sản xuất, xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động

             -  Thiết lập nên nền dân chủ tư sản

     *Sự phát triển nhanh và sự trì trệ là hai xu thế song trùng tồn tại. Ngày nay , bản chất này biểu hiện rất nổi bật.

          2. Hạn chế  của chủ nghĩa tư bản .

           - CNTB ra đời từ tích luỹ nguyên thuỷ TBCN bằng bạo lực và tước đoạt, do vậy lịch sử đó đầy máụ và bùn nhơ.

            - Cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của CNTB là quan hệ bóc lột của các nhà tư bản với công nhân làm thuê. Do vậy chừng nào còn CNTB thì còn tồn tại quan hệ bóc lột, còn sự bất bình đẳng, phân hoá xã hội .

            - Các cuộc chiến tranh thế giới với mục đích tranh giành thị trường, thuộc địa đã để lại hậu quả nặng nề cho xã hội loài người.

            - CNTB phát triển đã tạo ra hố ngăn cách giữa các nước giàu và các nước nghèo.

         3. Xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản.

    Những thành tựu và hạn chế trên đây của chủ nghĩa tư bản bắt nguồn từ mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản: mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội hoá cao của lực lượng sản xuất với quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.

    Chủ nghĩa tư bản càng phát triển, tính chất và trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất ngày càng cao thì quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất ngày càng trở nên chật hẹp so với nội dung vật chất ngày càng lớn lên của nó. Mặc dù chủ nghĩa tư bản ngày nay đã có điều chỉnh nhất định trong quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối, và ở một chừng mực nhất định, sự điều chỉnh đó cũng đã phần nào làm giảm bớt tính gay gắt của mâu thuẫn này. Song tất cả những điều chỉnh ấy vẫn không vượt qua khỏi khuôn khổ của sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Vì vậy mâu thuẫn vẫn không bị thủ tiêu. Theo sự phân tích của C. Mác và V.I. Lênin, đến một chừng mực nhất định, quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sẽ bị phá vỡ và thay vào đó là một quan hệ sở hữu mới – sở hữu xã hội (sở hữu công cộng) về tư liệu sản xuất được xác lập để đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Điều đó cũng có nghĩa là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa sẽ bị thủ tiêu và một phương thức sản xuất mới – phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa sẽ ra đời và phủ định phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

    Tuy nhiên, phải nhận thức rằng, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa không tự tiêu vong và phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa cũng không tự phát hình thành mà phải được thực hiện thông qua cuộc cách mạng xã hội, trong đó giai cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cuộc cách mạng xã hội này chính là giai cấp công nhân.

                                                  Phần thứ III 

     LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Chương VII

SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN

VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

   I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN

       1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của nó

             a)

Khái niệm giai cấp công nhân

           * Quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân:

   - Khái niện giai cấp công nhân  (tương đươnggiai cấp vô sản, giai cấp những người làm thuê ở thế kỷ XIX, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp)  Đó là chỉ giai cấp công nhân hiện đại, con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.

   - Chỉ ra hai thuộc tính cơ bản của GCCN:

        + Về phương thức lao động, phương thức sản xuất,

     Đó là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính công nghiệp ngày càng hiện đại, ngày càng có trình độ xã hội hoá, quốc tế hoá cao.

        + Về vị trí trong quan hệ sản xuất TBCN:

      Họ là những người lao động không có tư liệu sản xuất, buộc phải bánsức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư.

          * 

Quan niệm hiện nay về giai cấp công nhân

Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là những người cùng nhân dân lao động làm chủ tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau làm chủ tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ.

       b)

Nội dung  sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

         xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu,  xây dựng xã hội  cộng sản chủ nghĩa văn minh.

Thực hiện Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân phải trải qua các bước

    + “Giai cấp vô sản chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất trước hết thành sở hữu nhà nước”

    + “Giai cấp vô sản cũng tự thủ tiêu với tư cách là giai cấp vô sản, chính vì thế mà nó cũng xoá bỏ nhà nước với tư cách là nhà nước”.

   2. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

   a)

Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa

- Địa vị kinh tế của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa

 Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền Đại công nghiệp, là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến nhất, đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến. Nhưng trong chủ nghĩa tư bản giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất và bị áp bức bóc lột nặng nề.

- Địa vị xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa

Giai cấp công nhân bị thống trị về mặt kinh tế do vậy bị thống trị về mặt xã hội nhưng giai cấp công nhân lại có lợi ích cơ bản phù hợp và thống nhất với lợi ích của quần chúng nhân dân lao động và các giai tầng xã hội khác. Do vậy nó có khả năng đại biểu cho quyền lợi cơ bản của quần chúng nhân dân lao động và các giai tầng xã hội; có khả năng đoàn kết, tổ chức, giáo dục, lôi cuốn quần chúng nhân dân lao động tham gia vào các cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản; có khả năng lãnh đạo các tầng lớp nhân dân lao động trong sự nghiệp cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới- xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa

      b

) Đặc điểm chính trị xã hội của gccn

- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất trong thời đại ngày nay

- Giai cấp công nhân là giai cấp có tính cách mạng triệt để nhất

- Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao nhất

- Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế

      3. Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

     a)

Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển chính Đảng của gccn

      * Đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa mác lê nin với phong trào công nhân.

    - Cùng với sự phát triển của CNTB, mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX ngày càng gay gắt, biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa GCCN với giai cấp tư sản, từ đó GCCN đã vùng dậy đấu tranh, nhưng lúc đầu cuộc đấu tranh đó của giai cấp công nhân mới dừng lại ở trình độ tự phát.

   - Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi phải có một lý luận khoa học soi đường chỉ lối, Mác và Ăngghen đã xây dựng lý luận đó và tích cực hoạt động để đưa lý luận đó thâm nhập vào phong trào công nhân.

   - Sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân đã đưa giai cấp này đạt tới trình độ tự giác, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân từ đấu tranh tự phát trở thành đấu tranh chính trị và đặc biệt là đã dẫn tới sự thành lập chính đảng của giai cấp công nhân. Lênin đã chỉ ra rằng, “Đảng là sự kết hợp phong trào công nhân với chủ nghĩa xã hội khoa học”.

   - Khi Đảng Cộng sản ra đời, thông qua sự tuyên truyền giác nhộ của Đảng làm cho giai cấp công nhân nhận thức được vị trí của mình trong xã hội, hiểu được con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng từ đó đứng lên tập hợp nhân dân lao động thực hiện việc lật đổ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp mình và giải phóng toàn xã hội, tổ chức xây dựng xã hội mới về mọi mặt.

   - Đảng Cộng sản muốn hoàn thành vai trò lãnh đạo thì trước hết đảng phải luôn chăm lo xây dựng về tư tưởng và tổ chức, phải luôn làm cho đảng vững mạnh về chính trị, không ngừng nâng cao về trí tuệ, gắn bó với nhân dân, có năng lực lãnh đạo và hoạt động thực tiễn.

       * Đảng cộng sản Việt nam sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.

b) Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản với gccn

     - Đảng Cộng sản là đội tiên phong chiến đấu, là lãnh tụ chính trị, là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân.

    -  Đảng đại diện cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc.

    - Giai cấp công nhân là cơ sở giai cấp của Đảng Cộng sản, là nguồn bổ sung lực lượng cho Đảng Cộng sản.

   II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

          1. Cách mạng xã hội chủ nghĩa và nguyên nhân của nó

              a)

Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa

         -   Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa, trong cuộc cách mạng đó giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động khác xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

         - Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa có thể hiểu theo hai nghĩa:

+

Theo nghĩa hẹp

: Là cuộc cách mạng chính trị, được kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập nên nhà nước chuyên chính vô sản – nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

+

Theo nghĩa rộng

: Cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm cả hai thời kỳ: cách mạng về chính trị và thời kỳ giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá tư tưởng v.v…,xây dựng xã hội mới về mọi mặt nhằm thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

         b)

Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa

        -  Nguyên nhân khách quan  từ mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất phát triển mang tính xã hội hoá cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất,

       -  Nguyên nhân chủ quan là :Giai cấp công nhân nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình, tập hợp quần chúng nhân dân lao động đứng lên xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa khi có thời cơ cách mạng.

      2. Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa

            a)

Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa

   - Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giải phóng giai cấp bị áp bức, bóc lột, các dân tộc bị nô dịch, đồng thời giải phóng xã hội khỏi sự trì trệ để tiếp tục phát triển trên con đường tiến bộ văn minh.

   Mục tiêu chung trên đây được thực hiện thông qua các mục tiêu cụ thể là:

   +

Giai đoạn thứ nhất

,mục tiêu của cuộc cách mạng là giai cấp công nhân phải đoàn kết với những người lao động khác thực hiện lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị, giai cấp bóc lột và “phải giành chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc”.

   +

Giai đoạn thứ hai

, mục tiêu của cuộc cách mạng là giai cấp công nhân phải tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động vào công cuộc tổ chức một xã hội mới về mọi mặt, thực hiện “xoá bỏ tình trạng người bóc lột người” để không còn tình trạng dân tộc này áp bức bóc lột dân tộc khác. đến giai đoạn cao là chủ nghĩa cộng sản khi đó không còn giai cấp, không còn nhà nước, giai cấp cô sản tự xoá bỏ mình với tư cách là giai cấp thống trị.

            b

) Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa

     - Động lực chủ yếu của CMXHCN là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính đảng của nó và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

           c)

Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa

   - Trên lĩnh vực chính trị:

       Cách mạng xã hội chủ nghĩa là phải đập tan nhà nước của giai cấp bóc lột, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân, nhân dân lao động, đưa những người lao động từ địa vị nô lệ làm thuê lên địa vị làm chủ xã hội. Bước tiếp theo là cần phải tạo điều kiện làm sâu rộng thêm nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, mà thực chất của quá trình đó là thu hút ngày càng động đảo quần chúng nhân dân lao động tham gia vào quản lý xã hội, quản lý nhà nước.

    - Trên lĩnh vực kinh tế :

   + Những cuộc cách mạng trước đây về thực chất là cuộc cách mạng chính trị. Cách mạng xã hội chủ nghĩa về thực chất là có tính chất kinh tế, trước hết phải thay đổi vị trí, vai trò của người lao động đối với tư liệu sản xuất, thay thế chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất bằng chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa với những hình thức thích hợp, gắn người lao động với tư liệu sản xuất.

    + Phát triển lực lượng sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động, từng bước cải thiện đời sống nhân dân.

   + Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, do vậy, năng suất lao động, hiệu quả công tác là thước đo đánh giá hiệu quả của mỗi người đóng góp cho xã hội.

   - Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:

   + Dưới chủ nghĩa xã hội giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động là những người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.

   + Trên cơ sở kế thừa một cách có chọn lọc và nâng cao các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, tiếp thu các giá trị văn hoá tiên tiến của thời đại, cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hoá thực hiện việc giải phóng những người lao động về mặt tinh thần thông qua xây dựng từng bước thế giới quan và nhân sinh quan cho người lao động, hình thành những con người mới xã hội chủ nghĩa, giàu lòng yêu nước thương dân, có bản lĩnh chính trị, nhân văn, nhân đạo, có hiểu biết, có khả năng giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ cá nhân,  gia đình và xã hội.

          3. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa

         a)

Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân

- Tính tất yếu khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.

   + Khi tổng kết thực tiễn phong trào công nhân châu Âu, Mác Ăngghen đã khái quát lý luận về liên minh công nông và các tầng lớp lao động khác. Các ông đã chỉ ra nguyên nhân chủ yếu của thất bại trong các cuộc đấu tranh là do giai cấp công nhân không liên minh được với “người bạn đồng minh tự nhiên” của mình là giai cấp nông dân.

   + Trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, Lênin đã vận dụng và phát triển lý luận liên minh công nông của Mác – Ăngghen vào thực tiễn Cách mạng Tháng Mười Nga, đó cũng là một trong những nguyên nhân đưa tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười.

   Sau Cách mạng Tháng Mười, Lênin đặc biệt quan tâm tới xây dựng khối liên minh công nông. Lênin chỉ rõ “Chuyên chính vô sản là một hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp giữa giai cấp vô sản, đội tiên phong của những người lao động, với đông đảo những tầng lớp không phải vô sản (tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức)”.

   Lênin cho rằng, nếu không thực hiện liên minh chặt chẽ với giai cấp nông dân thì giai cấp công nhân không thể giữ được chính quyền nhà nước.

   + Mục tiêu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là tiến lên xây dựng một xã hội không còn giai cấp, không còn nhà nước. Điều đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở xây dựng khối liên minh công nông vững chắc, vì có như vậy mới lôi kéo được nông dân, đưa nông dân đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.

- Cơ sở khách quan (cơ sở kinh tế, chính trị,…) bảo đảm sự liên minh vững chắc và lâu dài giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.

+ Dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân đều là những người lao động, đều bị áp bức bóc lột. Do vậy, có sự thống nhất về lợi ích đối lập với giai cấp tư sản.

+ Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, công nghiệp và nông nghiệp là hai ngành sản xuất chính trong xã hội. Nếu không có sự liên minh chặt chẽ giữa công nhân và nông dân thì hai ngành kinh tế này không thể phát triển được.

+ Giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và những người lao động khác là lực lượng chính trị to lớn trong xây dựng và bảo vệ chính quyền nhà nước, trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Do vậy, có thể nói giai cấp nông dân là người bạn “tự nhiên”, tất yếu của giai cấp công nhân.

b) Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân

- Nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân

   

- Liên minh về chính trị:

   + Trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền là nhằm giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là cùng tham gia vào chính quyền nhà nước, cùng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và mọi thành quả cách mạng, làm cho nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh. Trong quá trình liên minh đó phải dựa trên lập trường chính trị của giai cấp công nhân.

   + Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân trở thành cơ sở vững chắc cho nhà nước xã hội chủ nghĩa, tạo thành nòng cốt trong mặt trận dân tộc thống nhất

   

- Liên minh về kinh tế:

   + Đây là nội dung cơ bản, quyết định nhất vì có liên minh về kinh tế chặt chẽ mới thực hiện được liên minh trong các lĩnh vực khác.

   + Phải kết hợp đúng đắn lợi ích giữa hai giai cấp.

   + Lênin không chỉ quan tâm tới xây dựng khối liên minh công nông mà còn quan tâm tới xây dựng khối liên minh giữa công nhân với trí thức. Vì “nếu không quan tâm tới điều đó thì không thể xây dựng được một nền sản xuất công nghiệp hiện đại và không thể đứng vững trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản”

   

- Liên minh về văn hoá - xã hội

   +Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên một nền sản xuất cộng nghiệp hiện đại, vì vậy, công nhân, nông dân và những người lao động khác phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ văn hoá.

   + Chủ nghĩa xã hội với mục đích xây dựng một xã hội nhân văn nhân đạo, quan hệ giữa người với người, giữa các dân tộc là quan hệ hữu nghị, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Điều đó chỉ có thể có được trên cơ sở một nền văn hoá phát triển cua rnhân dân.

   + Chủ nghĩa xã hội tạo điều kiện cho quần chúng nhân dân lao động tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý nhà nước. Nhân dân muốn thực hiện được công việc quản lý xã hội của mình cần phải có trình độ văn hoá, phải hiểu biết chính sách, pháp luật.

   Muốn nâng cao trình độ văn hoá, trình độ hiểu biết cho nhân dân, chúng ta phải thường xuyên giáo dục chủ nghĩa Mác – Lênin trong công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động; phải khắc phục tâm lý tiểu nông và những tư tưởng phản động lạc hậu.

   - Nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân

   + Phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân

   + Phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện

   + Kết hợp đúng đắn các lợi ích của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân

  III. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA

          

1. Xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa

           -

Mác – Ăngghen đã vận dụng một cách triệt để quan điểm duy vật về lịch sử để nghiên cứu xã hội loài người, từ đó đã xây dựng nên học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, phân tích một cách khoa học sự chuyển biến từ hình thái kinh tế xã hội thấp lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn và coi đó là một quá trình lịch sử tự nhiên. Tập trung nghiên cứu hình thái kinh tế tư bản chủ nghĩa, Mác – Ăngghen đã đưa ra những dự báo về sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.

          - Llsx của chủ nghĩa tư bản ngày càng phát triển đến trình độ xã hội hoá cao thì càng làm cho mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của llsx với sự kìm hãm của qhsx mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa càng thêm sâu sắc, biểu hiện về mặt chính trị xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động với giai cấp tư sản ngày càng quyết liệt.

         - Qua thực tiễn cuộc đấu tranh đã dân tới giai cấp công nhân nhận thức được muốn giành thắng lợi phải tiếp thu chủ nghĩa xã hội khoa học, hình thành chính đảng của giai cấp mình. Khi Đảng Cộng sản ra đời, toàn bộ hoạt động của đảng đều hướng vào lật đổ nhà nưcớc của giai cấp tư sản, xác lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Việc thiết lập nàh nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là sự mở đầu của hinhg thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.

        - Trong thời đại chủ nghĩa đế quốc, lênin đã dự báo sự xuất hiện của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các nước tư bản trung bình và những nước thuộc địa sau khi được giải phóng do giai cấp công nhân lãnh đạo. Để hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa xuất hiện ở các nước tiền tư bản phải có những điều kiện nhất định, đó là:

Thứ nhất,

Do chính sách xâm lược của chủ nghĩa tư bản đối với các nước thuộc địa, trên thế giới xuất hiện những mâu thuẫn mới, đối với những nước thuộc địa nổi lên mâu thuẫn chủ yếu giữa một bên là chủ nghĩa đế quốc xâm lược và bè lũ tay sai với một bên là cả dân tộc thuộc địa.

Thức hai,

Hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin phải được truyề bá rộng rãi, thức tỉnh tinh thần yêu nước của nhân dân lao động ở các nước phụ thuộc, các nước thuộc địa.

2. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa

    a)

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

         - Tính tất yếu và hai loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội

+ Khái niệm

: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì cải biến xã hội cũ thành xã hội mới, bắt đầu khi thiết lập chính quyền công nông và kết thúc khi xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật và đời sống văn hoá của chủ nghĩa xã hội.

+ Tính tất yếu:

Một là,

Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể, không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần phải có một thời kỳ lịch sử nhất định

Hai là,

Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất công nghiệp có trình độ cao nên cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.

Ba là,

Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa nên cần phải có thời gian để xây dựng và phát triển những quan hệ đó

Bốn là,

Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó.

   + Hai loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội:

Một là,

Quá độ trực tiếp, là hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản chủ nghĩa.

Hai là,

Quá độ gián tiếp là hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tiền tư bản.

- Đặc điểm và và nội dung kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

+ Đặc điểm nổi bật nhất trên lĩnh vực kinh tế là sự tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất, vận động theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Nội dung kinh tế là thực hiện việc sắp xếp, phối trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội; cải tạo quan hệ sản xuất của, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lao động.

- Đặc điểm và nội dung chính trị, văn hoá – xã hội:

+ Đặc điểm chính trị, văn hoá – xã hội:

Một là,

còn tồn tại nhiều giai cấp và tầng lớp khác nhau, các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau;

Hai là,

tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn hoá tinh thần khác nhau, có cả sự đối lập.

+ Nội dung chính trị, văn hoá – xã hội:

Một là,

tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xhcn ngày càng vững mạng, đảm bảo quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của nhân dân lao động; xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng Cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.

Hai là, t

hực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hoá mới xhcn đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu những giá trị tinh hoa của các nền văn hoá trên thế giới.

Ba là,

khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người.

b) xã hội xã hội  Chủ nghĩa.

   - Chủ nghĩa xã hội (xã hội xã hội chủ nghĩa) là giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.

- Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa 

+  Cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội xã hội chủ nghĩa là nền đại công nghệp.

+ C

hủ nghĩa xã hội xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất

.

+

Xã hội XHCN là một chế độ xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới .

+ Xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, coi đó là nguyên tắc phân phối cơ bản nhất.

+ Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội mà ở đó Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng  rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân

+ Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột; thực hiện bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.

    c)

Giai đoạn cao của hình thái kinh tế -  xã hội cộng sản chủ nghĩa

   - Xã hội công sản chủ nghĩa là giai đoạn cao của hình thái kinh tế xã hội công sản chủ nghĩa.

- Những đặc của xã hội cộng sản chủ nghĩa:

+ Về kinh tế

: Lực lượng sản xuất phát triển vô cùng mạnh mẽ, của cải của xã hội tuôn ra dào dạt, ý thức con người được nâng lên, khoa học phát triển, lao động con người được giảm nhẹ, lúc đó nhân loại mới thực hiện được nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.

+Về mặt xã hội Trình độ xã hội ngày càng phát triển, trong xã hội không còn có sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn, không còn giai cấp, không còn nhà nước; con người được giải phóng hoàn toàn, có điều kiện phát triển toàn diện năng lực của mình, tri thức con người được nâng cao, và mang hết tài năng trí tuệ đóng góp cho xã hội,…

Chương VIII

NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CÓ TÍNH QUY LUẬT

TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

    I. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa và Nền dân chủ XHCN

           1, Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

    A,

Quan niệm về dân chủ và nền dân chủ

             

* Quan niệm về dân chủ:

            - Dân chủ là toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân, là sản phẩm của quan hệ giai cấp và đấu tranh giai cấp, xuất hiện từ khi có nhà nước.

            - Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ:

                    . Dân chủ là sản phẩm của tiến hoá lịch sử, là nhu cầu khách quan của con người.

                    . Dân chủ với tư cách là một phạm trù chính trị gắn với một kiểu nhà nước và một giai cấp cầm quyền.

                    . Dân chủ được hiểu là một hệ giá trị phản ánh trình độ phát triển cá nhân và cộng đồng xã hội trong quá trình giải phóng xã hội.

               

* Quan niệm về nền dân chủ.

                        Nền dân chủ là hình thái dân chủ gắn với bản chất, tính chất của nhà nước, là trạng thái được xác định trong những điều kiện lịch sử cụ thể của xã hội có giai cấp. Nền dân chủ do giai cấp thống trị đặt ra được thể chế hoá bằng pháp luật.

        B

, Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN

        Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của tiến trình cách mạng XHCN và dân chủ XHCN sẽ được phat triển dần dần, từng bước phù hợp với quá trình phát triển của kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội. Có đặc trưng cơ bản là:

              -  Với tư cách là chế độ nhà nước được sáng tạo bởi quần chúng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, dân chủ XHCN đảm bảo mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. Nhà nước đảm bảo thoả mãn ngày càng cao các nhu cầu và lợi ích của nhân dân.mang bản chất GCCN do đảng cộng sản lãnh đạo, là nền dân chủ của đa số nhân dân lao động phát huy dân chủ phải đi đôi với hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.

               -   Dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội.

               -  Dân chủ XHCN thực hiện tốt các quyền công dân, quyền con người, nâng cao trình độ văn hoá của mỗi con người, của cả cộng đồng nhằm phát huy tính năng động sáng tạo cuả mỗi con người trong cuộc sống và sự nghiệp xây dựng CNXH.

                - Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ rộng nhất trong lịch sử nhưng vấn là nền dân chủ mang tính giai cấp. Thực hiện dân chủ với nhân dân và chuyên chính với thiểu số giai cấp áp bức,bóc lột, phản động.

C, Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ XHCN.

                 - Xây dựng nền dân chủ XHCN là quy luật của sự hình thành và tự hoàn thiện của hệ thống chuyên chính vô sản, hệ thống chính trị XHCN. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng CNXH.

                 - Xây dựng nền dân chủ XHCN cũng là quá trình vận động và thực hành dân chủ, là quá trình vận động biến dân chủ từ khả năng thành hiện thực trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

                -  Xây dựng nền dân chủ XHCN là quá trình tất yếu diễn ra nhằm xây dựng, phát triển và hoàn thiện dân chủ, đáp ứng yêu cầu của nhân dân.

                 -   Xây dựng nền dân chủ XHCN cũng chính là quá trình thực hiện dân chủ hoá đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đảng cộng sản.

       Tóm lại : Xây dựng nền dân chủ XHCN là một quá trình tất yếu của công cuộc xây dựng CNXH.

               2,

Xây dựng nhà nước XHCN.

        A,

Khái niệm nhà nước XHCN

       Nhà nước là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lí toàn bộ hoạt động của đời sóng xã hội dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.

      

B, Đặc trưng, chức năng nhiệm vụ của nhà nước XHCN.

* Đặc trưng

của nhà nước XHCN

.

            - Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của giai cấp công nhân thông qua đảng cộng sản lãnh đạo, nhà nước vì lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

              - Nhà nước XHCN vì lợi ích của tất cả những người lao động và thực hiện sự trấn áp những kẻ chống đối phá hoại sự nghiệp cách mạng XHCN.

              - Nhà nước XHCN có đặc trưng cơ bản là tổ chức xây dựng toàn diện một xã hội mới - Xã hội XHCN và CSCN.

              - Nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ XHCN, ngày càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân dân, mở rộng dân chủ nhằm lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.

             - Nhà nước XHCN là một kiểu nhà nước đặc biêt, sau khi những cơ sở kinh tế - xã hội cho sự tồn tại của nhà nước mất đi thì nhà nước cũng không còn, nhà nước " tự tiêu vong"

           * Chức năng cơ bản của nhà nước XHCN

                  - Thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức, xây dựng toàn diện XH mới. Đây là chức năng căn  bản của nhà nước XHCN, việc xây dựng CNCS, sáng tạo ra những quan hệ kinh tế mới, sáng tạo ra một xã hội mới, có ý nghĩa quyết định thắng lợi tuyệt đối của CNCS đối với CNTB.

                  - Sử dụng những công cụ bạo lực đã có trong tay để đập tan sự phản kháng của kẻ thù giai cấp chống lại công cuộc tổ chức xây dựng xã hội mới.

         * Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước XHCN

                 - Quản lí kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế, cải thiện đời sống vật chất ,tinh thần cho nhân dân.

                 -  Quản lý văn hoá - xã hội, xây dựng nền văn hoá XHCN, thực hiện  giáo dục - đào tạo con người phát triển toàn diện, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

                  - Mở rộng quan hệ đối ngoại.

             -  Bảo vệ độc lập dân tộc và chủ quyền, an ninh quốc gia.

          

C, Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước XHCN.

            - Vấn đề nhà nước là vấn đề cơ bản của tất cả các cuộc cách mạng xã hội.

            -  Do thực tiễn của thời kỳ quá độ lên CNXH yêu cầu.

            - Do yêu cầu của xây dựng nền dân chủ XHCN. Và công cuộc xây dựng CNXH.

II, XÂY DỰNG NỀN VĂN HOÁ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

         1, Khái niệm nền văn hoá xã hội chủ nghĩa.

               A

, Khái niệm văn hoá và nền văn hoá.

         

* Khái niệm văn hoá

.

                 Văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình. Văn hoá là biểu hiện của trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.

           Theo nghĩa rộng văn hoá gồm cả văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần.

            Theo nghĩa hẹp văn hoá được hiểu chủ yếu là văn hoá tinh thần.

   - Văn hoá vật chất là năng lực sáng tạo của con người được thể hiện và kết tinh trong sản phẩm vật chất.

   - Văn hoá tinh thần là tổng thể các tư tưởng, lý luận và giá trị được sáng tạo ra trong đời sống tinh thần và hoạt động tinh thần của con người.

          *

Khái niệm nền văn hoá.

                 Nền văn hoá là biểu hiện toàn bộ nội dung, tính chất của văn hoá được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế chính trị của mỗi thời kỳ lịch sử, trong đó ý thức hệ của giai cấp thống trị chi phối phương hướng phát triển và quyết định hệ thống các chính sách, pháp luật quản lý các hoạt động văn hoá.

           Mọi nền văn hoá trong xã hội có giai cấp luôn có tính giai cấp, văn hoá luôn có tính kế thừa; kinh tế là cơ sở vật chất của văn hoá, chính trị là yếu tố quy định khuynh hướng phát triển của một nền văn hoá.

           B,

Khái niệm nền văn hoá XHCN.

                   Nền văn hoá XHCN là nền văn hoá được xây dựng và phát triển trên nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp công nhân , do đảng cộng sản lãnh đạo nhằm thõa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về đời sống tinh thần của nhân dân, đưa nhân dân lao động thực sự trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hoá.

        C,

Đặc trưng của nền văn hoá XHCN.

              - Chủ nghĩa Mác lê nin với tư cách là hệ tư tưởng  của giai cấp công nhân, giữ vai trò chủ đạo và là nền tảng tư tưởng, quyết định phương hướng phát  triển, nội dung của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa.

             -  Nền văn hoá XHCN là nền văn hoá có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.

             -  Nền văn hoá XHCN là nền văn hoá được hình thành, và phát triển một cách tự giác, đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua tổ chức Đảng cộng sản, có sự quản lý của nhà nước XHCN.

    2, Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hoá XHCN.

               

- Do tính triệt để, toàn diện của cách mạng XHCN đòi hỏi phải thay đổi phương thức sản xuất tinh thần, làm cho phương thức sản xuất tinh thần phù hợp với phương thức sản xuất mới của xã hội xã hội chủ nghĩa.

                 -  Xây dựng nền văn hoá XHCN là tất yếu trong quá trình cải tạo tâm lý, ý thức và đời sống tinh thần của chế độ cũ để lại, đưa quần chúng nhân dân thục sự trở thành chủ thể sản xuất và tiêu dùng, sáng tạo và hưởng thụ văn hoá tinh thần.

              -  Xây dựng nền văn hoá XHCN là tất yếu trong quá trình nâng cao  trình độ văn hoá cho quần chúng nhân dân lao động, chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, khắc phục sự thiếu hụt về văn hoá.

              -  Xây dựng nền văn hoá XHCN là tất yếu xuất phát từ yêu cầu khách quan: văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng CNXH.

     3. Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hoá XHCN.

         A,

Những nội dung cơ bản của nền văn hoá XHCN.

-

        

Cần

phải nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã hội mới.

-

        

Xây dựng con người mới phát triển toàn diện.

-

        

Xây dựng lối sống mới XHCN.

-

        

Xây dựng gia đình văn hoá XHCN

     B,

Phương thức xây dựng nền văn hoá XHCN.

-

        

Giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng giai cấp công nhân trong đời sống tinh thần của xã hội.

-

        

Không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và vai trò quản lý của nhà nước XHCN đối với hoạt động văn hoá.

-

        

Xây dựng nền văn hoá XHCN phải theo phương thức kết hợp việc kế thừa những giá trị trong di sản văn hoá dân tộc với tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của văn hoá nhân loại.

-

        

Tổ chức và lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các hoạt động và sáng tạo văn hoá. 

III, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO.

         1, Vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc.

-

        

Khái niệm dân tộc

.

-

        

Dân tộc là một hình thức tổ chức cộng đồng người có tính chất ổn định được hình thành trong lịch sử trên một lãnh thổ nhất định, có chung các mối liên hệ về kinh tế, có chung một ngôn ngữ một nền văn hoá.

-

        

khái niệm dân tộc thường  được dùng với hai nghĩa:

      Nghĩa thứ nhất, dân tộc là để chỉ cộng đồng người  cụ thể nào đó ,có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng, có những nét văn hoá đặc thù và có ý thức tự giác tộc người.

      Nghĩa thứ hai, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, có quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của quốc gia mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá , trong quá trình dựng nước và giữ nước.

      

B,Hai xu hướng phát triển của  dân tộc và vấn đề dân tộc trong xây dựng CHXN.

      Xu hướng thứ nhất là: sự thức tỉnh của đời sống dân tộc và các phong trào dân tộc, cuộc đấu tranh chống mọi áp bức dân tộc, việc thiết lập các quốc gia dân tộc.

      Xu hướng thứ hai là: việc phát triển và tăng cường đủ mọi thứ quan hệ giữa các dân tộc, việc xoá bỏ những hàng rào ngăn cách các dân tộc và việc thiết lập sự thống nhất quốc tế của của tư sản, của đời sống kinh tế và nói chung của chính trị, của khoa học.

C, Những nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác- Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc.

  *

Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

        - Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc. Các dân tộc không phân biệt  lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp đều được đối xử ngang nhau, đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau; không một dân tộc nào được hưởng đặc quyền đặc lợi và càng không có chuyện dân tộc này áp bức, nô dịch dân tộc khác;

      - Quyền bình đẳng phải được ghi nhận về mặt pháp lí nhưng quan trọng hơn phải được thực hiện trong cuộc sống.

       - Thực hiện quyền bình đẳng trước hết là xoá bỏ áp bức giai cấp, dân tộc., khắc phục được sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá giữa các dân tộc. 

    *

Các dân tộc có quyền tự quyết

        - Quyền dân tộc tự quyết là quyền tự làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự quyết định chế độ chính trị-xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình, quyền được tự do phân lập thành quốc gia độc lập và quyền liên hiệp với các dân tộc khác.

         - Khi xem xét quyền dân tộc tự quyết, điều quan trọng là cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân.

         - Giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết phải gắn với hoàn cảnh lịch sử cụ thể của từng quốc gia. 

   

* Liên hiệp công nhân các dân tộc lại

         - Đây là một tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin và các đảng cộng sản, nó phản ánh tính chất quốc tế của giai cấp công nhân, đồng thời phản ánh sự thống nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.

       - Nó còn là cơ sở đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.

     - Nội dung thứ ba trên đây đóng vai trò liên kết cả ba nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể. 

*Tóm lại

: Cương lĩnh dân tộc là một bộ phận hợp thành trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, là cơ sở lí luận cho chính sách dân tộc của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.

         2, Tôn giáo và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo

        A

- Khái niệm

tôn giáo.

       Tôn giáo là một loại hình ý thức xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan, qua sự phản ánh đó những hiện tượng tự nhiên và xã hội trở nên thần bí.

       B, Nguyên nhân tồn tại  tôn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

            *

Nguyên nhân nhận thức

          Do trình độ khoa học hiện nay, đặt ra nhiều vấn đề chưa được làm rõ, chính vì vậy tâm lí sợ hãi, tin tưởng vào thần thánh chưa được gạt bỏ.

            *  Nguyên nhân tâm lý

           Do tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội bảo thủ, nó chậm biến đổi hơn so với sự biến đổi của tồn tại xã hội, tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử loài người, ăn sâu vào vào tiềm thức của nhiều người dân.

           *  Nguyên nhân chính trị-xã hội

            Sinh hoạt tôn giáo tín ngưỡng vẫn còn có khả năng đáp ứng ở mức độ nào đó nhu cầu văn hoá, tinh thần của một bộ phận nhân dân, do đó việc tồn tại của tôn giáo vẫn là một nhu cầu khách quan. Dưới CNXH, tôn giáo cũng có khả năng biến đổi để thích nghi theo hướng “đồng hành với dân tộc”, “sống tốt đời đẹp đạo”.

           *  Nguyên nhân kinh tế

            Trong CNXH, nhất là trong thời kì quá độ, đời sống vật chất và tinh thần chưa cao. Con người chịu tác động của mạnh mẽ của những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi làm cho con người có tâm lí thụ động, nhờ cậy, cầu may vào lực lượng siêu nhiên.

           *  Nguyên nhân về văn hoá

            Sinh hoạt tôn giáo đáp ứng ở mực độ nào đó nhu cầu văn hoá tinh thần, và có ý nghĩa nhất định về giáo dục, ý thức cộng đồng, đạo đức, phong cách, lối sống.

   

C, Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo

        - Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội, phải gắn liền với cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

        - Tôn trọng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân. Mọi công dân theo hoặc không theo tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật.

        - Đoàn kết đồng bào có đạo với đồng bào không có đạo, đoàn kết các tôn giáo vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Nghiêm cấm mọi hành vi  chia rẽ đồng bào vì lí do tín ngưỡng tôn giáo.

      - Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.

      - Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.

  Chương IX

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG

   I. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC

       1. Cách mạng Tháng Mười Nga và mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực đầu tiên trên thế giới

          a)

Cách mạng Tháng Mười Nga (1917)

             *

Sự thành công của Cách mạng Tháng Mười Nga:

       + Đánh đổ phong kiến, tư sản, đưa nhân dân lao động bị áp bức lên địa vị làm chủ, lập ra chính quyền của những người lao động ; xây dựng một mô hình xã hội mới.

       + Mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử xã hội loài người: kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; mở ra thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.

             *   

Bài học lịch sử từ cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại

       + Cách mạng Tháng Mười khẳng định rằng chỉ có cuộc cách mạng dưới sự lãnh đạo của một đảng dựa trên nền tảng tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lênin theo con đường cách mạng vô sản,  giành chính quyền về tay giai cấp vô sản mới thực sự đem lại quyền lợi cho người lao động.

       + Cuộc cách mạng này đã khẳng định vai trò, sứ mệnh của lực lượng cách mạng thực hiện sự nghiệp giải phóng và xây dựng xã hội mới, đó là giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

           b

) Mô hình chủ nghĩa xã hội đầu tiên trên thế giới

       -  Từ năm 1918 – 1921, trước thực tế nền kinh tế lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá, sau đó là nội chiến,là chiến tranh can thiệp của 14 nước đế quốc và bị bao vây cấm vận về kinh tế, Lênin  đã đề ra chính sách cộng sản thời chiến, tiến hành quốc hữu hóa tài sản, tư liệu sản xuất quan trọng nhất của bộn tư bản độc quyền, đại địa chủ và các thế lực chống phá cách mạng.

       -   Tháng 3/1921 , tại đại hội  X Đảng cộng sản Nga đã đề ra chính sách kinh tế mới, trong đó khảng định sử dụng các hình thức kinh tế quá độ để phát triển nền kinh tế, phát triển nền kinh tế hàng hóa, thay chính sách trưng thu lương thực thừa bằng chính sách thuế lương thực.

       -  Cuối những năm 20 đầu những năm 30 của thế kỷ XX triệu chứng của cuộc chiến tranh thế giới càng lộ rõ, đặt ra cho nước Nga yêu cầu phát triển nhanh, Do vậy nhà nước xô viết không thể không áp dụng mô hình kế hoạch hóa tập trung cao, thực tế Liên Xô đã thành công sự nghiệp công nghiệp hóa trong thời gian chưa đầy 20 năm.

    Ý nghĩa lý luận của mô hình :

              Luôn gắn kết lý luận với thực tiễn, luôn tổng kết lý luận, bổ xung hoàn thiện lý luận.

Lý luận lại tiếp tục được vận dụng ,phát triển qua thực tiễn.

       2. Sự ra đời của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa và những thành tựu của nó

         a

) Sự ra đời và phát triển của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa

                   Sau chiến tranh thế giới thứ 2, hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã ra đời. Hội nghị 81 đảng cộng sản và công nhân của các nước trên thế giới đã ra tuyên bố khảng định: “ Đặc điểm chủ yếu của thời đại chúng ta là hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới đang trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội loài người.”

          B

, Những thành tựu của chủ nghĩa xã hội hiện thực.

       - Chế độ xã hội chủ nghĩa đã từng bước đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ xã hội, thúc đẩy  trào lưu đấu tranh cho quyền tự do dân chủ trên toàn thế giới.

      -  các nước XHCN đã đạt được sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xây dựng được cơ sở vật chất của CNXH , đảm bảo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất , tinh thần của nhân dân.

     -   Các nước XHCN có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống chính trị thế giới, quyết định sự sụp đổ của hệ thống thuộc dịa,mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc.

     -  Sức mạnh  của CNXH hiện thực đóng vai trò quyết định đẩy lùi nguy cơ chiến tranh hủy diệt, bảo vệ hòa bình thế giới.

    -   Khuyến khích phong trào đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ, các phúc lợi xã hội của nhân dân lao động của các nước trên thế giới.

  II. SỰ KHỦNG HOẢNG, SỤP ĐỔ CỦA MÔ HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI XÔVIẾT VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NÓ

     1. Sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết

             - Sự khủng hoảng của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết

+ Mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết bộc lộ sự khủng hoảng không tránh khỏi vào cuối những năm 1970- đến cuối những năm 1980.

+ Các nước XHCN đã tiến hành cải cách cải tổ để cứu vãn tình thế nhưng đã không thoát ra khỏi khủng hoảng.

            - Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu

+  Sụp đổ của mô hình chủ nghĩa diễn ra vào cuối thập kỷ 80 đến đầu thập kỷ 90 thế kỷ XX;

+ Đảng cộng sản mất vai trò lãnh đạo; đồng loạt tan rã ở Liên Xô và các nước Đông Âu.

       2. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết

         a

) Nguyên nhân sâu xa là những sai lầm thuộc về mô hình phát triển của chủ nghĩa xã hội Xôviết

              Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 , mô hình chủ nghĩa xã hội kế hoạch hóa tập trung cao độ tiếp tục được duy trì, từ bỏ chủ quan duy ý chí nền kinh tế hàng hóa, do vậy tới những năm 70 của thế kỷ XX sự thua kém rõ rệt của Liên Xô với các nước tư bản ngày càng lớn, thể hiện nổi bật trong lĩnh vực công nghệ và năng xuất lao động.

              Đặc biệt duy trì quá lâu những khuyết tật của mô hình cũ, chậm trễ trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ, là nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng của CNXH.

           b

) Nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp

               - Đường lối hữu khuynh, cơ hội và xét lại

   + Bắt đầu từ những sai lầm về đường lối, không sớm thay đổi mà tiếp tục duy trì đường lối, quan điểm đã lỗi thời.

   + Sai lầm của cải cách cải tổ ở Liên xô và Đông Âu.

   + Một số nhà lãnh đạo bộ lộ tư tưởng cơ hội, xét lại và chống phá Đảng cộng sản.

           - Âm mưu “diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc

   + Các thế lực thù địch luôn tìm cách chống phá, mua chuộc, dụ dỗ, loi kéo, tuyên truyền chống phá.

   + Các cuộc bạo loạn lật đổ, diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch (cách mạng nhung, cách mạng màu da cam đã gây nhiễu loạn xã hội.)

III. TRIỂN VỌNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

       1. Chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của xã hội loài người

            - Bản chất của chủ nghĩa tư bản không thay đổi

        + Chủ nghĩa tư bản mặc dù có những biểu hiện mới song không thay đổi về bản chất đó là bóc lột giá trị thặng dư, tìm mọi cách để bảo vệ chế độ tư hữu và không ngừng tìm kiếm lợi nhuận. Những mâu thuẫn không thể khắc phục được về lợi ích giai cấp;

       + Những khuyết tật không thể khắc phục được; những vấn đề xã hội căng thẳng và trầm trọng: sự phân hoá giàu nghèo, phân biệt sắc tộc, chủng tộc, dịch bệnh, môi trường, tệ nạn xã hội; mất thăng bằng trong đời sống tinh thần...

           - Các yếu tố xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện trong lòng xã hội tư bản

       + Loài người chuyển lên văn minh hậu công nghiệp; kinh tế tri thức xuất hiện và phát triển; tính chất xã hội hoá của sản xuất càng tăng;

       + Tính chất công hữu ngày càng rõ rệt; sự điều tiết của nhà nước đối với thị trường và giảm những mặt trái của kinh tế thị trường ngày càng hữu hiệu;

       + Tính nhân dân và tính xã hội của nhà nước ngày càng sâu sắc và rộng rãi; dân chủ ngày càng mở rộng;

       + Những vấn đề phúc lợi và môi trường sinh thái ngày càng được cải thiện theo xu hướng tiến bộ.

      2. Chủ nghĩa xã hội – tương lai của xã hội loài người

        a) Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ không có nghĩa là sự cáo chung của chủ nghĩa xã hội

    + Chỉ là sự sụp đổ của một mô hình khảo nghiệm trong quá trình đi tới mục tiêu chủ nghĩa xã hội.

    + Sự đổ vỡ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu không có nghĩa là sự phá sản cả một xu thế phát triển của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn cầu.

    + Loài người vẫn trong thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.

       b) Các nước xã hội chủ nghĩa còn lại tiến hành cải cách, mở cửa, đổi mới và ngày càng đạt được những thành tựu to lớn

                  Sau sụp đổ Liên Xô Đông âu, nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã thức tỉnh, tiến hành cải cách, đổi  mới tìm kiếm những mô hình phát triển mới khác mô hình cũ.

     -  Đã chuyển sang mô hình kinh tế thị trường  xã hội chủ nghĩa; kinh tế thị trường định hướng  xã hội chủ nghĩa

     -  Xây dựng và hoàn thiện  nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;

     -  Xây dựng các tổ chức xã hội phi chính phủ bao gồm các hội nghề nghiệp, văn hoá, tôn giáo, xã hội...

    -   Hội  nhập quốc tế sâu rộng; chống những mặt trái của toàn cầu hoá;

    -   Đổi mới đảm bảo sự cầm quyền và lãnh đạo của đảng cộng sản đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trên tất cả các lĩnh vực;

         

c) Đã xuất hiện những nhân tố mới của xu hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.

     +  Xuất hiện xu hướng đi lên chủ nghĩa xã hội gọi là “CNXH thế kỷ XXI” . (Có 4 quốc gia tuyên bố đi theo con đường XHCN (Venezuela, Bolivia, Ecuador, Nicarago mà Venezuela đóng vai trò đầu tàu) hướng tới sự công bằng, bình đẳng, tự do cho mọi người.

   + Xu hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở số nước trong khu vực và phong trào cánh tả dâng lên mạnh mẽ ở khu vực Mỹ Latinh là nguồn cổ vũ, khích lệ to lớn đối với phong trào cánh tả, lực lượng dân chủ tiến bộ trên thế giới đẩy mạnh sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa bình, phát triển và tiến bộ xã hội.

____________

Tài liệu tham Khảo:

1, Giáo trình  Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin, Nxb chính trị quốc gia, 2009.

2. Giáo trình Triết học Mác Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia ,2006.

3. Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, H,2006.

4. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Chính trị Quốc gia, H,2006.

5. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, H, 2008.

6. Một số chuyên đề về những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tập I, II, III, Nxb Lý luận Chính trị, H, 2008.

7. Website Đảng cộng sản, Website tạp chí Cộng sản,Website tạp chí Tuyên giáo,,

 
 
 

 

BÀI TẬP THỰC HÀNH KINH TẾ

Bài 1:

Bốn nhóm người sản xuất cùng làm ra một loại hàng hoá. Nhóm I hao phhí cho 1 đơn vị hàng hoá là 3 giờ và làm được 100 đơn vị, nhóm II hao phhí 5 giờ và làm được 600 đơn vị, nhóm III hao phí cho một đơn vị hàng hoá là 6 giờ và làm được 200 đơn vị, nhóm IV hao phí 7 giờ và làm được 100 đơn vị.

Tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra 1 đơn vị hàng hoá.

Bài 2:

Trong 8 giờ (một ngày lao động) sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là 80 USD. Hỏi giá trị tổng sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của  một sản phẩm là bao nhiêu nếu:

a, Năng suất lao động tăng lên 2 lần

b, Cường độ lao động tăng 1,5  lần

Bài 3:

Tổng giá cả hàng hoá ở trong lưu thông là 120 tỷ đồng. Trong đó, tổng giá cả hàng hoá bán chịu là 10 tỷ đồng, tổng số tiền thanh toán đã đến lý hạn là 70 tỷ đồng, số tiền khấu trừ cho nhau là 20 tỷ đồng, số lần luân chuyển trung bình trong năm của đơn vị tiền tệ là 20 vòng. Số tiền trong lưu thông là 16000 tỷ đồng. Có thể xoá bỏ được hoàn toàn lạm phát hay không, nếu Nhà nước phát hành tiền giấy mới và đổi tiền giấy cũ theo tỷ lệ 1:1000?

Bài 4:

Để tái sản xuất sức lao động, cần phải có những vật phẩm tiêu dùng sau đây:

a, Thức ăn và đồ uống: 7 USD/ngày;

b, Đồ dùng gia đình: 75 USD/ năm;

c, Quần áo, giày dép: 270 USD/năm;

d, Những đồ dùng lâu bền: 5700 USD/ 10 năm;

e, Đáp ứng nhu cầu văn hóa: 15 USD/ tháng.

Hãy xác định giá trị sức lao động trong 1 ngày.

Bài 5:

Trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao mòn thiết bị máy móc là 100000 Franc, chi phí nguyên, nhiên vật liệu là 300000 Franc.

Hãy xác định chi phí tư bản khả biến nếu biết rằng giá trị sản phẩm là 1 triệu Franc và trình độ bóc lột là 200%.

Bài 6:

Có 100 công nhân làm thuê sản xuất trong 1 tháng được 12500 đơn vị sản phẩm với  chi phí tư bản bất biến là 250000 USD. Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 250 USD; trình độ bóc lột là 300%.

Hãy tính giá trị của 1 đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó?

Câu 7:

Tư bản đầu tư là 900000 USD, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 780000 USD. Số công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người.

Hãy xác định số lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.

Bài 8:

Tư bản ứng ra 100000 steclinh, trong đó 70000 bỏ vào máy móc, thiết bị và 20000 vào nguyên vật liệu; m’ = 200%.

Vậy số lượng người lao động để sản xuất ra khối lượng giá trị thặng dư như cũ sẽ giảm xuống bao nhiêu phần trăm nếu tiền công không thay đổi, khi m’ tăng lên 250%.

Bài 9:

Ngày làm việc 8 giờ, “giá cả lao động” của 1 giờ là 1,6 USD. Sau đó, nạn thất nghiệp tăng, nên nhà tư bản giảm “giá cả lao động” xuống 1/8.

Vậy, công nhân buộc phải làm việc kéo dài lên bao nhiêu giờ để có thể vẫn nhận được số tiền công như cũ?

Bài 10:

Giả sử công nhân bán sức lao động theo đúng giá trị. Sau đó tiền công danh nghĩa tăng lên 2 lần, giá cả vật phẩm tiêu dùng tăng lên 60%; còn giá trị sức lao động tăng lên 35%.

Mức tiền công thực tế thay đổi như thế nào?

Bài 11:

Khi tổ chức sản xuất, nhà tư bản kinh doanh ứng trước 50 triệu lia, trong điều kiện cấu tạo hữu cơ tư bản là 9/1.

Hãy tính tỷ suất tích luỹ, nếu biết rằng  mỗi năm 2,25 triệu lia giá trị thặng dư biến thành tư bản và trình độ bóc lột là 300%.

Bài 12:

Tư bản ứng trước là 1000000 steclinh, theo c/v = 4/1. Số công nhân làm thuê là 2000 người. Sau đó, tư bản tăng lên 18000000 steclinh, cấu tạo hữu cơ tư bản tăng lên 9/1.

Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi thế nào nếu mức tiền công của mỗi công nhân không thay đổi?

Bài 13

: Tư bản ứng trước 500000 cuaron, trong đó bỏ vào nhà xưởng 200000 cuaron; máy móc, thiết bị 100000 cuaron. Nguyên liệu, nhiên liệu, và vật liệu phụ gấp 3 lần tiền thuê lao động.

Hãy xác định lượng tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến và tư bản khả biến. Căn cứ để phân chia tư bản thành các loại tư bản trên?

Bài 14:

Một cỗ máy có giá trị 600000 cuaron, dự kiến hao mòn hữu hình trong 15 năm. Nhưng qua 4 năm hoạt động, giá trị của máya mới tương tự đã giảm đi 25%. Hãy xác định tổn thất do hao mòn vô hình của cỗ máy đó?

Bài 15:

Có một số tư bản là 100000 steclinh, với cấu tạo hữu cơ là 4/1. Qua một thời gian, tư bản đã tăng lên 300000 steclinh, với cấu tạo hữu cơ la 9/1.

Hãy tính sự thay đổi của tỉ suất lợi nhuận, nếu trình độ bóc lột công nhân tăng từ 100% lên150%. Vì sao tỷ suất lợi nhuận giảm xuống mặc dầu trình độ bóc lột tăng?

Bài 16:

Một khoảng ruộng cho thuê hàng năm thu được 6600 USD tiền tô. Mức địa tô chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số tiền tô, biết rằng trên khoảnh ruộng có xây dựng những công trình nông nghiệp trị giá 40000 USD và có thời gian phục vụ 20 năm, tỷ suất lợi tức cho vay trong xã hội là 6%/năm.

Bài 17:

Trên 3 khoảnh ruộng  có diện tích bằng nhau là 1000 ha, người ta đầu tư cho mỗi khoảnh ruộng là 100000 USD. Trên khoảnh I, mỗi ha có sản lượng là 1 tấn, khoảnh II là 2 tấn, khoảnh III là 3 tấn. Tỉ suất lợi nhuận bình quân là 20%.

Hãy xác định địa tô chênh lệch của mỗi khoảnh ruộng. Địa tô đó thuộc loại nào?

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro