MAI HOA DICH SO P1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Mai Hoa Dịch Số

Lời Tựa

Bản khắc mới định thêm tướng tự Tâm Dịch Mai Hoa Số Tự

Đời nhà Tống có ông Thiệu Khang Tiết, ẩn cư tại chốn sơn lâm, mùa đông lạnh không sưởi ấm, mùa hạ nóng mực không dùng quạt giải nhiệt, chỉ để tâm đến Dịch quên hẳn sức giá rét, sức nóng bức, mà còn dán Dịch lên vách, chú tâm suy xét tìm tòi chỗ cùng cực và mắt đăm đăm nhìn vào Dịch xét sự huyền bí sâu xa của Dịch, lòng mong ước tạo nên dịch số nhưng chưa có bằng chứng đích xác.

Một ngày kia đương Ngọ ngủ trưa, thấy một con chuột chạy ngang qua, bèn lấy cái gối bằng sành kê trên đầu ném con chuột đương chạy, chuột chạy mất gối bị bể ra, thấy trong mảnh gối có đề chữ, bèn lượm lên xem thấy: "Cái gối này ban cho hiền nhân Khang Tiết, năm ấy, tháng ấy, ngày ấy, giờ ấy thì dùng gối này ném chuột, gối bị bể".

Tiên sinh lấy làm lạ, bèn đi tìm nhà làm đồ gốm để dò xét. Chủ lò gốm bảo với tiên sinh rằng: "Xưa có một người, tay cầm quyển Chu Dịch, ngồi nghỉ cầm cái gối này biên chép, vậy chắc dạng chữ là của ông già đó vậy. Đến nay cũng chưa được bao lâu, vả chăng tôi có quen biết ông già đó, vậy tiên sinh vui lòng cùng tôi đi tìm xem". Nhưng ông già đó không còn nữa, chỉ để lại một quyển sách và dặn với gia nhân rằng: "Năm ấy, tháng ấy, giờ ấy, có một tú sinh đến nhà ta, nên giao quển sách này cho người thì sẽ biết được hậu sự của ta ra thế nào?" Người nhà lấy sách trao cho tiên sinh. Tiên sinh xem thấy lời văn của Dịch, gồm toàn pháp thuật kiện toàn tiên quyết, đáng được chọn làm lệ để tạo nên Dịch số. Tiên sinh bảo cùng gia nhân rằng: "Xưa thân sinh nhà ngươi có chôn dấu một số bạch kim, trong một cái lỗ, đào về phía Tây Bắc chỗ giường nằm của người, để lo toàn việc tang sự". Thế rồi, người nhà tin lời nói, quả tìm được số bạc đó.

Tiên sinh đem sách ấy về, sau tiên sinh đi ngắm bông mai, thấy hai con chim sẻ tranh nhau đậu cành mai bị sa xuống đất. Tiên sinh đoán biết chiều hôm sau, có cô gái hàng xóm bẻ trộm bông, sẽ bị thương ở bắp vế; thế rồi cũng vì lần đoán đầu tiên đó, mà ngày sau đời lấy thế mà đặt tên cho quyển Dịch số là "Quan Mai Dịch Số". Sau tiên sinh toán biết vườn Mẫu đơn bị ngựa dày xéo tan nát vào giờ Ngọ, lại toán biết bức hoành phi chùa Tây Lâm có điềm họa về âm nhân. Phàm những cách toán biết như trên, gọi là Tiên Thiên dịch số, vì rằng trước biết được số mà chưa biết được quái, dùng số mà toán ra quái gọi là Tiên Thiên.

Lại như thấy ông già có sắc mặt buồn, toán biết ông già sẽ chết vì họa ăn mắc phải xương cá. Lại thấy một thiếu niên có sắc mặt vui tươi, tiên sinh toán biết thiếu niên ấy, sẽ có việc vui làm lễ lệ sinh (hỏi vợ). Lại nghe con gà gáy, toán biết con gà sẽ bị làm thịt. Lại nghe con bò rống, toán biết con bò sẽ bị hại; phàm những cách toấn như thế đều gọi là Hậu Thiên chi số, vì chưa có số mà đã được quái trước, dùng quái mà diễn thành số, cho nên mới gọi là Hậu Thiên.

Một ngày nọ, tiên sinh đem một cái ghế dựa ra, rồi dùng số toán quái xong, lật ghế lên biên vào đáy ghế: "Năm ấy, tháng ấy, ngày ấy, giờ ấy, có một tiên khách tới, ngồi cái ghế này rồi ghế bị gãy nát". Quả đến kỳ định, có một đạo giả tới thăm, ngồi lên ghế ấy, ghế bị gãy bể. Tiên khách lấy làm mắc cở xin lỗi tiên sinh. Tiên sinh thưa rằng: "Vật cũng có số hủy hoại, há làm bận lòng thần tiên lắm sao. Nay nhờ sự ngồi đó để truyền dạy cho hậu học". Rồi tiên sinh lật đáy ghế lên, cùng với đạo giả xem để làm chứng nghiệm. Đạo giả ngạc nhiên bèn đứng dậy, cáo từ ra đi rồi biến mất. Cho nên mới biết Dịch số là kỳ diệu. Như vậy mới biết quỷ thần cũng chẳng tránh khỏi, huống chi là người, huống hồ gì là vật vậy(*).

(*) Câu này có ý nói rằng: người và loài vật không sau tránh khỏi.

Chu Dịch Quái số:

Càn = 1; Đoài = 2; Ly = 3; Chấn = 4; Tốn = 5; Khảm = 6; Cấn = 7; Khôn = 8.

Ngũ Hành sinh, khắc:

- Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc; Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim

- Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim.

Bát Cung thuộc Ngũ Hành:

- Càn Đoài thuộc Kim,

- Khôn, Cấn thuộc Thổ,

- Chấn, Tốn thuộc Mộc,

- Khảm thuộc Thủy,

- Ly thuộc Hỏa.

Quái Khí Vượng:

- Chấn, Tốn ==> Mộc vượng ở mùa Xuân.

- Ly ==> Hỏa vượng ở mùa Hạ.

- Càn Đoài ==> Kim vượng ở mùa Thu.

- Khảm ==> Thủy vượng ở mùa Đông.

- Khôn, Cấn ==> Thổ vượng ở Thìn (tháng 3), Tuất (tháng 9), Sửu (tháng 12), Mùi (tháng 6).

Quái Khí suy:

- Mùa Xuân ==> Khôn, Cấn;

- Mùa Hạ ==> Càn Đoài,

- Mùa Thu ==> Chấn, Tốn;

- Mùa Đông ==> Ly.

- Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ==> Khảm.

Thập Thiên Can:

- Giáp, Ất thuộc Mộc (phương Đông),

- Bính, Đinh thuộc Hỏa (phương Nam),

- Mậu, Kỷ thuộc Thổ (Trung ương),

- Canh, Tân thuộc Kim (phương Tây),

- Nhâm, Quý thuộc Thủy (phương Bắc).

Thập nhị Địa chi:

- Tý (Chuột) thuộc Thủy; Sửu (Trâu) thuộc Thổ.

- Dần (Cọp) thuộc Mộc; Mẹo (Thỏ hay Mèo) thuộc Mộc.

- Thìn (Rồng) thuộc Thổ; Tỵ (Rắn) thuộc Hỏa.

- Ngọ (Ngựa) thuộc Hỏa; Mùi (Dê) thuộc Thổ.

- Thân (Khỉ) thuộc Kim; Dậu (Gà) thuộc Kim.

- Tuất (Chó) thuộc Thổ; Hợi (Heo) thuộc Thủy.

Ngũ Hành tương sinh Địa chi:

- Mộc sinh ở Hợi; Hỏa sinh ở Dần; Kim sinh ở Tỵ; Hỏa, Thổ trường sinh ở Thân.

Thiên Can, Địa Chi thuộc Ngũ Hành:

- Giáp, Ất, Dần, Mẹo thuộc Mộc.

- Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ thuộc Hỏa.

- Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ.

- Quý, Nhâm, Hợi Tý thuộc Thủy.

Ngũ Hành, Tứ thời Vượng, Tướng, Hưu, Tù:

Mùa--------Vượng----Tướng-----Hưu ---------Tù

Xuân-------Mộc------Hoả-------Thuỷ-------- Thổ

Hạ---------Hỏa------Thổ-------Mộc--- ------Kim

Thu--------Kim------Thủy------Thổ-------Mộ c

Đông-------Thủy-----Mộc-------Kim---------H ỏa

Tứ quý-----Thổ------Kim-------Hỏa---------Thủ y

4 tháng tứ quý (3,6,9,12)

Bát Quái Tượng Đồ:

Càn

Tam liên

---------------

_____

_____

_____

---------------

Ly

Trung hư

(Giữa ruột trống)

---------------

_____

__ __

_____

---------------

Khôn

Lục đoạn

(Sáu đoạn)

---------------

__ __

__ __

__ __

---------------

Khảm

Trung măn

(Giữa ruột đầy)

---------------

__ __

_____

__ __

---------------

Chấn

Ngưỡng bồn

(Chậu để ngửa)

---------------

__ __

__ __

_____

---------------

Đoài

Thượng Khuyết

(Trên thiếu)

---------------

__ __

_____

_____

---------------

Cấn

Phúc uyển

(Chép úp sấp)

---------------

_____

__ __

__ __

---------------

Tốn

Hạ đoạn

(Dưới đứt khúc)

---------------

_____

_____

__ __

---------------

Chiếm Pháp:

Dịch trung bí mật trùm trời đất,

Tạo hóa thiên cơ chửa vén màn.

Họa phước thần minh đều nắm trọn,

Đợi sau nên biết khó truyền ban.

Ngoạn Pháp:

Mỗi vật sinh ra có một thân,

Một thân lại có một Càn Khôn.

Biết hay muôn vật đều do Ngă,

Tam tài ắt hẳn chẳng đồng môn.

Trời nắm quyền chia phân Tạo hóa,

Người quyết tâm gây-dựng kinh-luân.

Thần Tiên còn lắm nỗi phân vân,

Đạo chẳng hư truyền tại thế nhân.

Luật Lệ Bố Quái - Bố quái (Toán quẻ)

Lấy số 8 mà trừ. Phàm bố quái bất kể số nhiều hay ít, chỉ lấy số 8 trừ bớt đi. Nếu trừ 1 lần 8 mà còn lớn, thì trừ nhiêu lần 8 tiếp theo cho tới khi nào số chỉ tồn (số còn lại) từ 8 trở xuống mà toán quẻ. Số 8 tức là quẻ Khôn, số 1 là quẻ Càn.

Hào

Lấy 6 mà trừ. Phàm khởi Động hào thì lấy tổng số của Thượng quái và Hạ quái và gia thêm số giờ mà trừ cho 6, trừ 1 hoặc nhiều lần 6, khi nào số còn lại từ 6 đến 1 mới được, rồi nên xem Động hào ấy là hào dương thì đổi ra âm. Nếu Động hào là âm thì đổi ra dương. (Tổng số của thượng quái và hạ quái đều phải gia số giờ trong ấy).

Hổ quái

Hổ quái thì chỉ dùng trong tám quái đơn, chẳng cần thiết đến 64 trùng quái. Hổ quái chỉ lấy thượng quái và hạ quái, hai đơn quái đó thay đổi lẫn nhau bằng cách bỏ hẳn sơ hào và đệ lục hào (tức là hào thứ nhất và hào thứ sáu), chỉ dùng bốn hào trung gian ở giữa thay đổi lẫn nhau, đoạn chia làm hai quái phụ gọi là Hổ quái.

- Hổ quái phần trên, lấy hai hào (hào 4 và hào 5) của thượng chánh quái và một hào (hào thứ 3) của hạ chánh quái, đem làm Hổ quái phần trên.

- Hổ quái phần dưới, lấy một hào của thượng chánh quái (hào thứ 4) và hai hào (hào thứ 2 và hào thứ 3) của hạ chánh quái, đem làm Hổ quái phần dưới. Thí dụ:

Chánh quái

Tên là Phong Lôi ích

Hào 6 _____ Hào này bỏ.

Hào 5 _____ Thượng quái

Hào 4 __ __ là Tốn.

Hào 3 __ __ Hạ quái

Hào 2 __ __ là Chấn.

Hào 1 _____ Hào này bỏ. Hổ quái

Tên là Phong lôi quan

Hào 5 _____

Hào 4 __ __ Thượng quái

Hào 3 __ __ là Cấn.

Hào 4 __ __

Hào 3 __ __ Hạ quái

Hào 2 __ __ là Khôn.

Nếu trong trường hợp chánh quái trên Càn, dưới Khôn, thì không làm Hổ quái, trái lại dùng Biến quái mà lập Hổ quái. (Xem ở mục chiêm bệnh: trên Càn dưới Khôn)

Âm hào và Dương hào

Hào lại chia ra dương hào và âm hào. Dương hào có một gạch liền (_____). Âm hào là hào đứt đoạn ở giữa thành hai gạch ngắn ( __ __).

Biến quái

Sau khi dùng toàn tổng số, trừ cho 6 rồi, số còn lại bằng 6 và dưới 6 đó, tức là Động hào. Nếu còn 6 tức là hào 6 động (gọi là lục hào động), nếu còn 5 tức là hào 5 động (gọi là ngũ hào động), nếu còn 2 tức là hào 2 động (gọi là nhị hào động) v.v... Hào nào động thì biến (đổi) hào ấy.

Thí dụ 1:

Chánh quái

_____

_____

__ __

__ __

__ __

_____ * Sơ hào động.

Biến quái

_____

_____

__ __ Thượng quái

giữ nguyên.

__ __

__ __

__ __ Hạ quái,

sơ hào của chánh quái 1 gạch biến ra hai gạch, tức là: dương hào biến âm hào.

Thí dụ 2:

Chánh quái

_____

_____

__ __ * Hào 4 động.

__ __

__ __

_____

Biến quái

_____

_____

_____ Thượng quái, hào 4 động của

chánh quái 1 gạch biến ra 2 gạch,

tức là âm hào biến ra dương hào.

__ __

__ __

_____ Hạ quái giữ nguyên.

Trong toàn quái gồm có Chánh quái, Hổ quái và Biến quái. Theo cách đoán ta chỉ cần chú vào Chánh quái. Trong đó có Thể và Dụng, kế đến Hổ quái. Xét cả Thượng quái và Hạ quái mà suy sinh khắc; thứ đến Biến quái là Dụng quái ở Chánh quái biến ra, với Biến quái này, ta chỉ dùng độc quái đó mà suy thôi; nghĩa là quái nào biến ở Chánh quái ra, thì chỉ dựa vào quái biến đó mà suy. Tùy theo Dụng quái ở Chánh quái, nếu ở trên thì Biến quái cũng ở trên. Nếu Dụng quái của Chánh quái nằm dưới, thì Biến quái cũng ở dưới, còn ít khi xét đến quái nằm trên hay dưới của Biến quái đó. Vì chỉ có Biến quái, biến ở Dụng quái ra là chung kết sự việc của Dụng quái thôi. Tuy vậy nhiều khi cũng cần cả hai, để xưng danh trùng quái, mà suy nghiệm 64 quái từ và 384 hào từ. Cách bố quái có nhiều cách kể như sau:

1. Cách bố quái: Toán theo năm tháng, ngày, giờ suy ra số:

Thí dụ:

- Năm: như năm Tý số 1, năm Sửu số 2, năm Dần số 3,..... và năm Hợi số 12.

- Tháng: tháng Giêng số 1, tháng Hai số 2, tháng 3 số 3,... và tháng Chạp số 12.

- Ngày: ngày mồng một số 1, ngày mồng hai số 2, ngày mồng ba số 3,... ngày Rằm số 15, ngày ba mươi số 30.

- Giờ: giờ Tý số 1, giờ Sửu số 2, giờ Dần số 3,... và giờ Hợi số 12.

a.- Thượng quái: Lấy số năm, tháng và ngày làm Thượng quái.

Thí dụ: Năm Sửu, tháng 8, ngày 16. Thì năm Sửu số 2 cộng với số 8 (tháng 8) cộng với số 16 (số ngày); tổng số: 2+8+16 = 26 trừ cho 24 (3 lần 8 là 24), còn lại 2. Số 2 tức là quẻ Đoài. (Xem Bát Quái Tượng Đồ ở trên).

Đoài thì thượng khuyết,

đặt Đoài làm Thượng quái:

__ __

_____

_____

b.- Hạ quái: Lấy tổng số của Thượng quái trên là 26, cộng với giờ muốn toán.

Thí dụ: Lúc bố quẻ là giở Thân, tức số 9 + 26 = 35, trừ cho 32 (4x8 là 32) còn 3, tức là quẻ Ly (Xem lại Bát Quái Tượng đồ trên).

Ly thì trung hư,

đặt Ly làm Hạ quái:

_____

__ __

_____

Như thế ta được:

_ __

_____ Thượng quái là Đoài.

_____

_____

__ __ Hạ quái là Ly.

_____

Cả hai Thượng và Hạ gọi là Chánh quái có tên riêng là Trạch Hỏa Cách, gọi tắt là Cách quái trong 64 Trùng quái.

c.- Hào động: Tìm động hào thì lấy toàn tổng số trên là 35 trừ cho 30 (5x6 là 30) còn lại 5, tức là đệ ngũ hào động.

Thí dụ:

__ __

_____ * Hào động (đệ ngũ).

_____

_____

__ __

_____

Như vậy ta được quẻ Trạch Hỏa cách, đệ ngũ hào động, gọi tắt là Cách quái.

2. Cách bố quái: Toán theo cách đếm số vật:

Thí dụ: Bốc thăm bằng vật (hột trái cây hay sỏi đá nhỏ), ta đếm số thăm bốc được bao nhiêu, rồi trừ cho một lần hoặc nhiều lần 8, lấy số chỉ tồn làm Thượng quái. Kế cũng lấy số thăm bốc được lần trước cộng thêm số giờ (như đã nói ở đoạn trên), được bao nhiêu rồi cũng trừ cho một lần hoặc nhiều lần 8, rồi lấy số chỉ tồn làm Hạ quái. Sau hết lấy tổng số đem trừ cho một lần hoặc nhiều lần 6, số chỉ tồn làm Động hào.

Thí dụ: Bốc được 12 cái thăm vào giờ Thìn, 12 trừ 8 còn 4. Số 4 tức là Chấn làm Thượng quái.

12 + 5 (giờ Thìn) = 17 trừ (2 lần 8 là 16) còn 1. Số 1 tức là Càn làm Hạ quái.

Toàn tổng số là 17 trừ (2 lần 6 là 12), còn 5, tức là động hào 5.

Như vậy, ta được quái Lôi Thiên Đại Tráng, gọi tắt là Đại tráng, đệ ngũ hào

__ __

__ __ *

_____

_____

_____

_____

3.Cách bố quái: Toán theo tiếng nghe được:

Nghe tiếng nói, tiếng chim kêu, tiếng các loại thú kêu, tiếng động, tiếng đánh, tiếng gõ v.v... đều có thể toán quẻ được. Phàm nghe và đếm được bao nhiêu tiếng cũng làm như cách trên. Dùng tiếng nghe được cộng thêm số giờ lúc nghe là giờ thứ mấy trong 12 chi giờ. Nếu nhiều quá 8 thì cũng trừ cho 8, lấy số chỉ tồn làm Hạ quái. Dùng tiếng nghe được và số giờ, trừ cho một hay nhiều lần 6, rồi lấy số chỉ tồn từ 6 đến 1, làm Động hào.

Thí dụ: Nghe người nói vào lúc 8 giờ sáng: Tôi xin xem một quẻ (5 tiếng)

Lấy số 5 làm Thượng quái, tức là quẻ Tốn.Số 5 trên cộng với 4 là giờ Mẹo, tức giờ thứ tư trong 12 chi giờ (tức 8 giờ sáng), thì được số 9 trừ cho 8 còn 1, lấy số 1 làm Hạ quái, tức là quẻ Càn.

Kế lấy tổng số 9 - 6 = 3 làm Động hào.

Như vậy ta được quẻ Phong Thiên Tiểu Súc, gọi tắt là Tiểu Súc, đệ tam hào động như dưới đây:

_____

_____

__ __

_____ * Hào 3 động.

_____

_____

4.Cách bố quái: Toán theo lối chiết tự thư Hán:

Lối này có nhiều cách, tuy hiện nay ít người viết được chữ Hán, nhưng làmcho tròn bổn phận của Dịch giả, tôi xin dịch theo nguyên văn để chư vị đọc giả đồng giám. Phàm toán theo lối chữ viết, nếu số chữ mà bình quân (đều nhau) thì lấy một nửa làm Thượng quái, một nửa làn Hạ quái. Nếu số chữ không bình quân (không đều nhau), thì lấy kém một chữ làm Thượng quái gọi là Thiên khinh thanh và lấy số chữ nhiều hơn một chữ là Hạ quái, gọi là Địa trọng trọc.

a.- Toán một chữ: Một chữ gọi là Thái Cực Vị phân nghĩa là thủa trời đất chưa chia. Nếu viết tháu (tức là một thể viết chữ Hán ngoằn ngoèo rất khó đọc) mà không thể đếm được nét, thì không toán được, nếu viết một chữ rõ ràng từng bộ phận, thì lấy bộ phận bên trái là dương, bộ phận bên phải là âm; bộ phận bên trái đếm được bao nhiêu nét đem làm Thượng quái, bộ phận bên trái đếm được bao nhiêu nét, đem làm Hạ quái, kế lấy số nét cả hai bộ phận âm và dương của toàn chữ mà tìm động hào.

Thí dụ: Như chữ 位(chữ vị), chia ra bên trái (bộ nhân 人) có hai nét, bên phải 立 có 5 nét.

b.- Toán hai chữ: Hai chữ gọi là Lưỡng nghi, bình phân (chia đều) lấy số nét của chữ đầu làm Thượng quái và số nét chữ thứ hai làm Hạ quái.

c.- Toán ba chữ: Ba chữ gọi là Tam tài, lấy một chữ làm Thượng quái và hai chữ làm Hạ quái (đếm nét).

d.- Toán bốn chữ:

Bốn chữ gọi là Tứ tượng, bình phân (chia đều) làm 2 quái Thượng và Hạ. Còn trên bốn chữ, không cần đếm số nét mà chỉ dùng tiếng bằng, trắc từng thanh âm mà toán.

- Bình thanh thì kể 1.

- Thượng thanh thì kể 2.

- Khứ thanh thì kể 3.

- Nhập thanh thì kể 4.

(Theo tiếng Trung Hoa, có 4 chính thanh là Bình, Thượng, Khứ, Nhập cũng như nước ta có dấu sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng vậy).

e.- Toán năm chữ: Năm chữ gọi là Ngũ hành, lấy hai chữ làm Thượng quái và ba chữ làm Hạ quái (Gọi là Thiên khinh thanh và Địa trọng trọc).

f.- Toán sáu chữ: Sáu chữ gọilà Lục hào, bình phân (chia đều) àm Thượng quái và Hạ quái.

g.- Toán bảy chữ: Bảy chữ gọi là Thất chánh, lấy ba chữ làm Thượng quái và bốn chữ làm Hạ quái.

h.- Toán tám chữ: Tám chữ gọi là Bát quái, bình phân làm Thượng quái và Hạ quái.

i.- Toán chín chữ: Chín chữ gọi là Cửu trù, lấy bốn chữ làm Thượng quái và năm chữ làm Hạ quái.

j.- Toán mười chữ: Mười chữ gọi là Thành quái, bình phân làm Thượng quái và Hạ quái.

k.- Toán mười một chữ: Từ 11 chữ trở lên đến 100 đều toán được quẻ cả. nhưng trên 11 chữ, lại không dùng những thanh âm bằng trắc nữa, mà lại kể số chữ, nếu số chữ quân bình thì lấy một nửa làm Thượng quái, một nửa làm Hạ quái, rồi tổng hợp số chữ của Thượng quái và Hạ quái để tìm Động hào.

5.Cách bố quái: Toán trượng xích (Toán vật đo được): Trượng là 10 thước, xích là một thước.Vật gì dài trên 10 thước, thì lấy số trượng làm Thượng quái và lấy số thước làm Hạ quái. Hợp số trượng và số thước lại gia thêm giờ mà tìm động hào (số tấc không kể).

6.Cách bố quái: Toán xích thốn:

Toán vật dưới một trượng, xích là thước, thốn là tấc. Lấy số thước làm thượng quái, số tấc làm Hạ quái. Hợp số thước, tấc, gia thêm số giờ, tìm Động hào (số phân không kể)

7.Cách bố quái: Toán nhân thể: Toán nhân thể thì quy luật không đồng nhất:

- Hoặc nghe tiếng nói mà toán.

- Hoặc xét nhân phẩm.

- Hoặc xem sự cử động của thân thể người ta.

- Hoặc xem người ấy có vật gì.

- Hoặc xem sắc phục.

- Hoặc cảm xúc với ngoại vật.

- Hoặc dùng năm tháng, ngày, giờ.

- Hoặc chữ viết ra với dụng ý gì.

a.- Nghe tiếng nói mà toán:

- Nếu nói một câu, làm như cách toán chữ nói ở trên, phân số mà toán.

- Nếu nói hai câu, thì dùng những tiếng ở câu nói đầu làm Thượng quái, những tiếng nói trong câu thứ hai làm Hạ quái.

- Nếu nói nhiều câu thì chỉ dùng những tiếng của câu đầu, hoặc dùng tiếng nói của câu chót, còn những câu nói ở giữa không dùng đến.

b.- Xét nhân phẩm: Nghĩa là xem người ấy là đàn ông thì lấy Càn, người ấy là thiếu nữ thì lấy Đoài v.v... mà toán quẻ.

c.- Xét sự cử động:

Nếu người ấy lay động cái đầu thì lấy Càn, lay động chân thì lấy Chấn, thấy cử động con mắt (như nhấp nháy chẳng hạn) thì lấy Ly mà toán.

d.- Xem người ấy có vật gì:

Nghĩa là ngẫu nhiên thấy người ấy cầm trong tay vật gì, nếu là đồ vàng ngọc hoặc vật đó hình tròn thì thuộc Càn; nếu cầm đồ bằng đất, sành, gạch, ngói, hoặc vật hình vuông thì thuộc Khôn. Xem từng loại mà toán.

e.- Xem sắc phục: Nghĩa là xem người ấy bận sắc phục màu gì, nếu bận áo màu xanh thì thuộc Chấn, bận áo màu đỏ thuộc Ly mà toán.

f.- Cảm xúc ngoại vật: Đương lúc toán quẻ, nếu thấy nước thuộc về Khảm, thấy lửa thuộc về Ly mà toán.

g.- Dùng năm, tháng, ngày, giờ: Làm như cách toán "Quan Mai" ở Tiên thiên mà toán.

h.- Xem chữ viết: Người tới xem cho chính mình dùng:

(1) Năm, tháng, ngày, giờ.

(2) Hoặc đương thời nghe được âm thanh gì.

(3) Hoặc cảm xúc với ngoại vật gì.Tất cả ba điều kể trên đều có thể toán quẻ. Cũng theo như cách toán nhân thể nói trên.

8.Cách bố quái: Toán động vật: Phàm thấy động vật từng đàn, từng bầy lộn xộn thì không thể toán quẻ được. Nếu thấy một con vật gì, thì tìm xem trong bảng "Bát quái thuộc vạn vật loại" ở trang 17, giả tượng con vật đó, thuộc về quẻ nào, thì lấy quẻ ấy làm thượng quái và con vật đó từ phương nào tới, lấy phương vị đó làm Hạ quái, hợp quái số con vật đó với số phương hướng cộng thêm số giờ để tìm Động hào. Lấy toàn tổng số của số quẻ ấy mà đoán con vật ấy cũng như cách toán con bò rống, con gà gáy ở quẻ Hậu thiên vậy (Xem ở sau). Muốn toán các loại như: bò, ngựa, chó, heo, phảidùng năm, tháng, ngày, giờ sinh của chúng mà toán, nếu những con vật đó ta mua thì dùng năm, tháng, ngày, giờ ta đặt mua mà toán.

9.Cách bố quái: Toán tịnh vật: Toán tịnh vật như: sông, ngòi, núi, đá không thể toán được. Toán về nhà cửa, cây cối các loại:

- Nhà: dùng năm, tháng, ngày, giờ xây xất hoặc năm, tháng, ngày, giờ mua lại.

- Cây: dùng năm, tháng, ngày, giờ trồng cây.

- Khí cụ, đồ dùng cũng vậy, lấy năm, tháng, ngày giờ tạo ra nó hoặc mua lại mà toán cũng như cách làm cái gối, chiếc ghế (nói ở đầu Lời Tựa) các loại. Kỳ dư không có duyên cớ thì không toán, ví như toán "Quan Mai" vì có cớ là hai con chim, dành cành mai mà đậu đến phải xuống đất.

Toán hoa "Mẫu đơn" vì có người hỏi mới toán như cây cổ thụ đương tươi tốt vì có cành khô gãy xuống đất, bởi các duyên cớ trên mà toán quẻ. Kỳ dư không có duyên cớ thì không hiệu nghiệm.

QUY LỆ TOÁN QUẺ CÙA HẬU THIÊN

Toán vật quái: Phép của Hậu Thiên dùng vật làm Thượng quái, phương vị

(phương hướng) là Hạ quái cộng thêm số giờ để tìm Động hào.

BÁT QUÁI THUỘC BẢNG VẠN VẬT LOẠI

(Sau đây để đặt làm Thượng quái)

1.- Càn quái: Trời - Cha - Ông già - Quý quan - Đầu - Xương - Ngựa - Vàng - Châu báu - Ngọc - Cây quả - Vật tròn - Mũ - Kiếng soi - Vật cứng - Sắc đỏ hung - Nước - Rét lạnh.

2.- Khôn quái: Đất - Mẹ - Bà già - Trâu bò - Vàng - Vải lụa - Xe - Văn chương - Sinh đẻ - Vật vuông - Chốt mộng - Sắc vàng - Đồ gốm, đồ sành - Bụng - Quần, xiêm - Sắc đen - Nếp - Kê - Sách vở - Gạo - Hạt cấy.

3.- Chấn quái: Sấm - Trưởng nam - Chân - Tóc - Rồng - Loài sâu bọ - Móng chân thú - Tre - Cỏ lau - Ngựa hí - Ngón chân cái - Cái trán -Trồng, cấy lúa - Đồ nhạc khí - Cỏ cây - Sắc xanh, biếc, lục - Cây lớn - Hạt cây lớn - Củi - Rắn.

4.- Tốn quái: Gió - Trưởng nữ - Tang ni - Bắp vế - Bách cầm - Bách thảo - Cái cối đá - Mùi thơm - Mùi hôi thúi - Con mắt - Cánh buồm (ghe) - Lông chim, lông thú - Cái quạt - Cành lá các loại - Tiên đạo - Thợ - Vật thẳng - Đồ công xảo - Gà.

5.- Khảm quái: Nước - Mưa tuyết - Heo - Trung nam - Ngòi rãnh nước - Cái cung, vành xe - Tai - Huyết - Mặt trăng - Kẻ trộm - Vung luật (đồ dùng về âm thanh) - Bụi gai - Cá - Nóc nhà - Vỏ Tật lê (hoa vàng, quả có gai dùng làm thuốc) - Con cáo chồn - Đồ cùm tay chân - Loại ở nước - Muối - Rượu - Thịt ướp - Đồ vật có hột - Sắc đen.

6.- Ly quái: Lửa - Chim trĩ - Mặt trời - Con mắt - Chớp điện - Cái ráng trời - Trung nữ - Ao giáp, mũ sắt - Binh khí - Văn thơ - Lò - Cây khô - Con đà - Con rùa - Con trai - Võ các loài vật - Sắc đỏ, hồng, tía - Hoa - Văn nhân - Vật khô dòn - Con cua.

7.- Cấn quái: Núi - Đất - Thiếu nam - Đồng tử (trẻ con từ 10 tuổi sắp lên) - Chó - Tay - Ngón chân - Đường đi tắt - Cửa cổng có hai tầng - Trái loài cỏ - Trái loài cây - Cổng chùa - Chuột - Cọp - Con chồn - Con cáo - Loài mỏ đen - Vật do gỗ làm ra - Dây cây dưa (dây quấn quít của cây dưa bò ra) - Sống mũi.

8.- Đoài quái: Cái hồ - Cái đầm - Thiếu nữ - Thầy đồng bóng (phù thủy) - Lưỡi - Vợ lẽ - Chổi - Con dê - Đồ vật sứt mẻ - Đồ vật có miệng - Loài thuộc kim - Vật phế khuyết - Nô bộc, Tỳ (người ở, đầy tớ).

Bát Quái Thuộc Phương Vị

(Phương hướng)

(Theo phuong hướng nếu trong Bát quái, của các vật từ đâu đến, đặt làm Hạ Quái)

1.- Ly là hướng Nam.

2.- Khảm là hướng Bắc.

3.- Chấn là hướng Đông.

4.- Đoài là hướng Tây.

5.- Tốn là hướng Đông Nam.

6.- Cấn là hướng Đông Bắc.

7.- Càn là hướng Tây Bắc.

8.- Khôn là hướng Tây Nam.

Toán Quan Mai

(Dùng năm, tháng, ngày, giờ mà toán)

Năm Thìn, tháng Chạp, ngày 17, giờ Thân. Khang Tiết tiên sinh, thình lình, dạo xem cảnh bông mai, chợt thấy hai con chim sẻ, giành nhau một cành mai mà đậu, bỗng nhiên sa (rơi) xuống đất. Tiên sinh bảo: không động không chiêm, không có cớ thì không toán, nay thấy hai con chim sẻ gianh nhau cành mà đậu, lại bị rớt xuống đất. Tiên sinh lấy làm quái dị, nhân đó tiên sinh lấy năm, tháng, ngày, giờ nói trên để toán quẻ.

Năm Thìn thuộc hàng thứ 5 trong 12 chi: . . . . 5

Tháng Chạp là tháng thứ 12: . . . . . . . . . . . 12

Ngày 17: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17

Cộng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34

Lấy số: 34 - 32 (4 lần 8 là 32) = 2

2 tức là Đoài dặt làm thượng quái;

Thêm giờ Thân (giờ thứ 9 trong 12 chi): . . . . 9

Cộng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43

Lấy số 43 - 40 (5 lần 8 là 40) = 3

3 tức là Ly đặt làm hạ quái.

Lấy tổng số 43 - 42 (7 lần 6 là 42) = 1 tức là hào sơ động.

Bố quái như sau:

Chánh quái

Tên là Trạch Hỏa Cách

(gọi tắt là Cách-quái)

Thượng -quái 2 là:

Đoài Kim

Hào 6 __ __ Thể:

Hào 5 _____ Thiếu nữ

Hào 4 _____

Hạ quái 3 là:

Ly Hỏa

Hào 3 _____ * Dụng

Hào 2 __ __

Hào 1 _____

Hổ quái

Càn Kim

Hào 6 _____

Hào 5 _____

Hào 4 _____

Tốn Mộc

Hào 3 _____

Hào 2 _____

Hào 1 __ __

Biến quái

Tên là Trạch Sơn-Hàm

(gọi tắt là Hàm-quái)

Đoài Kim

Hào 6 __ __

Hào 5 _____

Hào 4 _____

Cấn Thổ

Hào 3 _____

Hào 2 __ __

Hào 1 __ __

Tiên sinh đoán: Xét rõ quẻ này chiều mai sẽ có một thiếu nữ tới bẻ trộm bông, người giữ vườn đuổi thiếu nữ đi, thiếu nữ thất kinh bỏ chạy bị té và bị thương ở bắp vế.

Giải nghĩa: Theo quẻ trên là Đoài là Thiếu nữ là Thể quái thuộc kim. Ly là Dung quái thuộc hoả khắc Thể (Dụng khắc Thể). Hổ quái lại thấy Tốn thuộc mộc. Ly hoả khắc thể kim, kim khí thịnh, Đoài là thiếu nữ, cho nên biết thiếu nữ bị thương. Xét Hổ quái thì thất Tốn mộc lại gặp Càn kim cũng khắc, Đoài cùng Càn kim đều khắc. Vậy thời Tốn mộc bị thương, mà Tốn thuộc bắp vế, cho nên thiêu nữ bị thương ở bắp vế. May thay! Xét đến Biến quái là Cấn thuộc thổ sinh Đoài kim là Thể cho nên biết thiếu nữ bị thương, không đến nổi nguy đến tính mạng.

TOÁN MẪU ĐƠN

Năm Tỵ, tháng 3, ngày 16, giờ Mẹo, Tiên sinh cùng bạn qua nhà Quan Tư Mã viếng vườn Mẫu Đơn, đương thời hoa nở rất thịnh.

- Khách hỏi: "Hoa nở nhiều như vậy có biết được bao nhiêu bông không?"

- Tiên sinh thưa rằng: "Chẳng biết được số hoa nở".

Rồi nhân sự hỏi Tiên sinh liền lấy năm, tháng, ngày, giờ nói trên để toán quẻ:

Năm Tỵ là chi thứ 6 trong hàng chi, tháng 3, ngày 16 tổng cộng được: 6 + 3 + 16 = 25 trừ 24 (3 lần 8 là 24) còn lại 1 tức quẻ Càn đặt làm thượng quái.

Kế lấy tổng số 25 gia thêm giờ Mẹo là giờ thứ 4 trong 12 chi nên được: 25 + 4 = 29 trừ 24 (3 lần 8 là 24) còn lại 5 tức quẻ Tốn đặt làm hạ quái. Nên được quẻ THIÊN PHONG CẤU.

Đoạn Tiên sinh lại lấy tổng số 29 - 24 (4 lần 6 là 24) = 5 tức là động hào 5 biến ra Đỉnh Quái.

Vì Hổ quái thấy có trùng Càn (2 quẻ Càn) Tiên sinh quay lại bảo với khách:

"Quái thay! Vườn hoa này đến ngày mai giờ Ngọ sẽ bị ngựa giày xéo nát hết cả".

Khách lấy làm ngạc nhiên nhưng không tin.

Đúng ngày, giờ nói trên quả nhiên có 2 quý khách cỡi ngựa đến xem vườn Mẫu đơn. Bỗng nhiên 2 con ngựa cắn nhau quần nhau, giẫm nát cả vườn hoa.

Cách Bố Quẻ

Năm Tỵ năm thư 6 trong hàng chi: . . . . . 6

tháng 3: . . . . . . . . . . . . . . . .3

ngày 16: . . . . . . . . . . . . . . . .16

Tổng số: . . . . . . . . . . . . . . . .25

Lấy tổng số 25 - (3 x 8 = 24) = 1 tức Càn làm thượng quái

Lấy tổng số: . . . . . . . . . . . . 25

Cộng thêm giờ Mẹo: . . . . . . . . . 4

. . . . . . . . . . . . . . . . . 29

Lấy tổng số 29 - (3 x 8=24) = 5 tức là Tốn làm hạ quái

Lấy tổng số 29 - (4 x 6=24) = 5 tức là động hào 5

CÁCH BỐ QUÁI

Chánh quái

Tên là Thiên Phong Cấu

(gọi tắt là Cấu-quái)

Thượng -quái:

Càn Kim

Hào 6 _____ * Dụng

Hào 5 _____

Hào 4 _____

Hạ quái:

Tốn Mộc

Hào 3 _____ Thể

Hào 2 _____

Hào 1 __ __

Hổ quái

Tên: Trùng Càn

Càn Kim

Hào 6 _____

Hào 5 _____

Hào 4 _____

Càn Kim

Hào 3 _____

Hào 2 _____

Hào 1 _____

Biến quái

Tên là Hỏa phong Đỉnh

(gọi tắt là Đỉnh-quái)

Ly Hỏa

Hào 6 _____

Hào 5 __ __

Hào 4 _____

Tốn Mộc

Hào 3 _____

Hào 2 _____

Hào 1 __ __

Tiên sinh đoán rằng: Tốn là Thể quái thuộc Mộc, Càn là Dụng quái thuộc kim là khắc (Dụng khắc Thể).

Hổ quái lại thấy 2 quẻ Càn đều thuộc kim hết, cho nên khắc Thể quái.

Trong quẻ lại không có sinh khí, nên vườn hoa phải tận diệt hết, vì Càn là ngựa, giờ Ngọ là Ly, tức là quẻ Ly biến ở Dụng ra (như đã nói trước Biến quái chỉ dùng có độc quái của Dụng quái biến ra mà thôi, là kết cục của sự việc, tức là Dụng vậy).

Đoạn trong móc đơn có lẽ của dịch giả Nguyễn Văn Thuỳ chú thích, chớ không phải lời bàn của Thiệu Khang Tiết, sách có sao tôi chỉ gõ lại như vậy.

(Theo sự nhận xét của Dịch giả trong tất cả các quái làm thí dụ trong quyển Mai Hoa này, những quẻ nằm trên, hay nằm dưới Biến quái, như quẻ Tốn nằm dưới quẻ Ly, trong bài này ít khi đề cập tới). Lời của Dịch giả

VẬT TOÁN

(ĐOÁN VẬT)

(Ban đêm, người cùng xóm tới mượn đồ)

Đêm mùa Đông, lúc giờ Dậu, Tiên sinh còn đương sưởi lồng ấp (1) bỗng nghe tiếng gõ cửa.

Thoạt đầu nghe gõ 1 tiếng, lát sau lại nghe gõ tiếp 5 tiếng nữa và nói xin vào mượn đồ.

Tiên sinh nghe tiếng nói, bèn bảo con toán quẻ xem người kia muốn mượn vật gì?

Người con liền lấy 1 tiếng gõ đầu tiên làm Thượng quái là Càn và 5 tiếng gõ liên tiếp lần sau làm Hạ quái là Tốn, rồi cộng cả 2 quẻ lại được 6, gia thêm giờ Dậu là số 10 (giờ Dậu là giờ thứ 10 trong hàng chi), tất cả được 16 trừ cho (2 lần 6 là 12) còn lại 4, tức là hào 4 động, được tên quái là Thiên Phong Cấu.

Hào 4 động biến ra quẻ Tốn, hổ quái lại thấy trùng Càn.

Trong toàn quái có 3 quẻ: 3 quẻ Càn thuộc Kim và 2 quẻ Tốn thuộc Mộc; cho là mượn đồ có cả Kim lẫn Mộc, vì xét thấy Càn là Kim (thuộc về loại ngắn), mà Tốn là Mộc (thuộc về loại dài), nên ông con (người con) đoán là mượn cày, vì cho rằng Kim đoản, Mộc trường (loại Kim ngắn, loại Mộc dài tức là cái cày).

Tiên sinh bèn đổi lại: Chẳng mượn cày, tất nhiên mượn búa. Khi hỏi lại người mượn, quả nhiên anh ta mượn búa.

Người con hỏi lại Tiên sinh: Vì cớ gì cha bảo chắc là mượn búa? Tiên sinh bèn giảng cho con nghe rằng: "Phàm đoán quẻ, tất phải xét đến lý, theo quẻ đoán cái búa cũng phải, đoán cái cày cũng phải. Còn lấy cái lý mà suy đoán cái búa thì đúng hơn. Vì đêm hôm là giờ nghĩ, ai lại mượn cái cày làm gì? Tất phải mượn búa để chẻ củi thì có lý hơn. Cho nên suy số, tất phải xét đến lý, đó là thiết yếu nhất trong khoa chiêm bốc vậy. Cứ theo số mà suy lại không xét đến lý tất không có hiệu nghiệm nên chi học Số, phải ghi nhớ lấy đó làm đầu".

Cách Bố Quẻ

Chánh quái

Tên là Thiên Phong Cấu

(gọi tắt là Cấu-quái)

Thượng -quái:1 tiếng

Càn Kim

Hào 6 _____ * Dụng

Hào 5 _____

Hào 4 _____

Hạ quái:

Tốn Mộc

Hào 3 _____ Thể

Hào 2 _____

Hào 1 __ __

Hổ quái

Tên: Trùng Càn

Càn Kim

Hào 6 _____

Hào 5 _____

Hào 4 _____

Càn Kim

Hào 3 _____

Hào 2 _____

Hào 1 _____

Biến quái

Tên là Trùng Tốn

Tốn Mộc

Hào 6 _____

Hào 5 _____

Hào 4 __ __

Tốn Mộc

Hào 3 _____

Hào 2 _____

Hào 1 __ __

Thượng quái cộng Hạ quái (1 + 5 = 6) cộng thêm giờ Dậu là 10 (giờ thứ 10 trong hàng chi) được số 16.

Rồi lấy số 16 trừ (2 x 6 = 12) còn 4 tức hào 4 động.

Xin nhắc lại: Ớ biến quai Tốn nằm trên, do Dụng quái có hào động biến ra; còn Tốn ở dưới không nói tới, nên trong bài luận trên đây, chỉ bảo có 3 Càn và 2 Tốn, tức là Tốn trên. (Lời Dịch giả)

(1) Là cái lồng đan bằng tre, trong để một cái bồn bằng đồ gốm dùng để chứa than nóng ấp cho ấm về mùa rét.

TOÁN ÂM THANH

Dùng âm thanh mà toán

"Kim nhật động tịnh như hà?"

nghĩa là:

Hôm nay động tịnh ra sao?

Một ngày nọ, có khách đến viếng Tiên sinh, ông khách hỏi Tiên sinh: "Kim nhật động tịnh như hà?"

Tiên sinh bèn đem sáu tiếng đó mà toán, 6 tiếng ấy bình phân chia làm hai:

- Kim nhật động, lấy 3 tiếng trên làm Thượng quái;

- Tịnh như hà tức là ba tiếng dưới làm Hạ quái.

Ba tiếng trước: Kim nhật động: Kim tức bình thanh là 1, nhật tức là nhập thanh là 4, động tức là khứ thanh là 3, cộng cả lại được 8, đặt làm Thượng quái là quẻ Khôn.

Ba tiếng sau: tịnh như hà: Tịnh tức là khứ thanh là 3, như tức là bình thanh là 4, hà tức là bình thanh là 1, cộng cả lại được 5, đặt làm Hạ quái là quẻ Tốn. Kế lấy 8 + 5 = 13 trừ (2 lần 6 là 12) còn lại 1, tức là Quái Địa Phong Thăng, động hào 1, biến ra quẻ Địa Thiên Thái.

Hổ quái thấy Chấn, Đoài, bèn quay lại bảo với khách rằng: "Hôm nay có người đến mời, khách chẳng có nhiều, rượu uống không được say, vị thì chỉ có gà, xôi mà thôi". Quả nhiên tới chiều có người tới mời.

Giải toán: Quẻ thăng có nghĩa là thăng giai lên cấp, chức. Hổ quái thấy Chấn Đoài có nghĩa là Đông Tây (chia chỗ ngồi Đông và Tây). Trong toàn quái có Đoài là miệng, Khôn là bụng, miệng và bụng, tức là biết có người tới mời ăn. Khách chẳng có nhiều, vì Khôn thuộc Thổ độc lập, không đồng loại với Khí quái. Rượu uống không được say vì trong quẻ không có Khảm (Thuỷ). Vị ăn chỉ có gà, xôi mà thôi, vì Khôn là Thử, Tắc (1) là nếp tức xôi, vả lại trong quái không có khí tương sinh, vì cớ ấy nên biết rượu chẳng nhiều, đồ ăn chẳng được phong phú cho lắm.

Cách Bố Quẻ

Chánh quái

Tên là Địa Phong Thăng

(gọi tắt là Thăng-quái)

Thượng -quái:

8 Khôn Thổ

Hào 6 __ __ Thể

Hào 5 __ __

Hào 4 __ __

Hạ quái:

5 Tốn Mộc

Hào 3 _____ * Dụng

Hào 2 _____

Hào 1 __ __

Hổ quái

Chấn Mộc

Hào 6 __ __ Đông

Hào 5 __ __

Hào 4 _____

Đoài Kim

Hào 3 __ __ Tây

Hào 2 _____

Hào 1 _____

Biến quái

Tên là Địa Thiên Thái

(gọi tắt là Thái-quái)

Khôn Thổ

Hào 6 __ __

Hào 5 __ __

Hào 4 __ __

Càn Kim

Hào 3 _____

Hào 2 _____

Hào 1 _____

Thượng quái cộng hạ quái: 8 + 5 = 13 trừ (2 x 6 = 12) = 1.

1 là hào 1 động.

(1)Chữ tàu (Hán): Thử là lúa nếp,; Tắc là loài kê.

TOÁN BỨC HOÀNH PHI Ở CHÙA TÂY LÂM

(Đếm nét chữ viết mà toán)

Tiên sinh thoảng thấy bức hoành phi ở chùa Tây Lâm, có đề hai chữ Tây Lâm 西 林 vì chữ Lâm không có 2 nét đá, nhân đó Tiên sinh bèn toán quẻ.

Tiên sinh lấy chữ Tây 西, có 7 nét là quẻ Cấn, làm Thượng quái, và chữ Lâm 林, có 8 nét là Khôn, làm Hạ quái, cả hai số nét cộng lại được 15 nét, trừ (2 lần 6 là 12) còn lại 3, được quẻ Sơn Địa Bác, động hào 3 biến thành quẻ Cấn, Hổ thấy Trùng Khôn.

CÁCH BỐ QUẺ

Chánh quái

Tên là Sơn Địa Bác

(gọi tắt là Bác-quái)

chữ Tây 7 nét thuộc

Cấn Thổ

Hào 6 _____

Hào 5 __ __

Hào 4 __ __

Chữ Lâm 8 nét thuộc

Khôn Thổ

Hào 3 __ __

Hào 2 __ __

Hào 1 __ __

Hổ quái

Khôn Thổ

Hào 6 __ __

Hào 5 __ __

Hào 4 __ __

Khôn Thổ

Hào 3 __ __

Hào 2 __ __

Hào 1 __ __

Biến quái

Cấn Mộc

Hào 3 _____

Hào 2 __ __

Hào 1 __ __

7 nét + 8 nét = 15; 15 - (2 x 6 = 12) = 3 tức là hào 3 động.

Tiên sinh đoán rằng: Chùa tất phải toàn thể trụ trì là đàn ông; mà nay quẻ lại cho biết toàn âm, tức có đàn bà (Trùng Khôn thuộc âm), ắt là có triệu chia rẽ, lấn áp của đàn bà. Tiên sinh dò hỏi ra, quả nhiên có hoạ đó. Tiên sinh bèn bảo với Sư ông trụ trì trong chùa: "Sao chữ Lâm không thêm 2 nét đá, (đúng chữ Lâm thì cuối đường kéo thẳng xuống rồi đá qua bên trái - máy không thể viết chữ có nét đá này) nếu thêm hai nét đá nữa, thì ắt trong chùa không có đàn bà, tất nhiên trong chùa không xãy ra sự lộn xộn nào hết". Sư ông tin lời, bèn cho thêm vào chữ Lâm 2 nét đá nữa, quả nhiên trong chùa được vô sự.

Đoán rằng: Chùa ở phải toàn dương, mà quẻ lại cho biết biết toàn âm cho nên quẻ không tốt, vì có nghĩa là quần âm bác dương (đàn bà lấn áp, chia rẽ đàn ông). Nếu thêm vào chữ Lâm hai nét đá nữa, thành ra 10 nét:

10 - (1 x 8) = 2

2 tức là Đoài, hợp với qua ẻ Cấn ở Thượng quái, thì được Sơn Trạch Tổn đệ ngũ hào động, (7 + 8 - 12 (2 lần 6 là 12) = 5) Biến quái thì được Phong Trạch Trung Phu, Hổ thì thấy Khôn, Chấn. Tổn giả ích chi (Tổn là có lợi). Dụng quái, và quẻ Hổ của Dụng đều sinh Thể cả (Cấn và Khôn thuộc Thổ sinh Thể Kim), là quẻ tốt, ắt được yên ổn.

CÁCH BỐ QUẺ

Chánh quái

Tên là Sơn Trạch Tổn

(gọi tắt là Tổn-quái)

chữ Tây 7 nét thuộc

Cấn Thổ

Hào 6 _____ * Dụng

Hào 5 __ __

Hào 4 __ __

Chữ Lâm 10 nét thuộc

Đoài Kim

Hào 3 __ __ Thể

Hào 2 _____

Hào 1 _____

Hổ quái

Khôn Thổ

Hào 6 __ __

Hào 5 __ __

Hào 4 __ __

Chấn Mộc

Hào 3 __ __

Hào 2 __ __

Hào 1 _____

Biến quái

Tên là Phong Trạch Trung

(gọi tắt là Trung-phu)

Tốn Mộc

Hào 6 _____

Hào 5 _____

Hào 4 __ __

Đoài Kim

Hào 3 __ __

Hào 2 _____

Hào 1 _____

7 + 10 = 17; 17 - (2 x 6 = 12) = 5; 5 là hào 5 động.

Lưu ý: Từ toán Quan Mai cho tới toán Tây Lâm Tự đều thuộc về số Tiên Thiên, nghĩa là trước tiên dùng số, lấy số đó mà lập ra quái, cho nên gọi là Tiên Thiên Số

CHÂN-PHƯƠNG CỦA PHÉP CHIÊM BỐC

ÔNG GIÀ CÓ SẮC MẶT LO ÂU

Ngày Kỷ Dậu, lúc giờ Mẹo, Tiên sinh đang đi, ngẩu nhiên gặp một ông già từ Tốn phương (Đông Nam) đi tới có vẽ mặt buồn bã. Tiên sinh liền hỏi ông già: "Cớ sao mà cụ buồn?" Ông già trả lời: "Tôi không buồn gì hết". Tiên sinh lấy làm lạ, liền bố quẻ xem.

Tiên sinh lấy Càn là ông già, đặt làm Thượng quái, Tốn phương làm Hạ quái thì được quẻ Thiên Phong Cấu. Lấy Càn là 1, Tốn là 5, gia thêm giờ Mẹo số 4 tổng cộng: 10 - 6 = 4 tức là hào 4 động, gọi là Thiên Phong Cấu chi cửu tứ.

Dịch (Hào từ) bảo rằng: "Bao vô ngư, hung"; cái bao không có cá, xấu ấy là Dịch từ chẳng tốt. Lấy quẻ mà bàn Tốn thuộc Mộc là Thể, Càn thuộc Kim là khắc, Hổ quái lại thấy Trùng Càn lại cũng khắc Thể, đều vô sinh khí. Vả lại đương thời là đương đi giữa đường, ắt sự việc sẽ tới rất mau, bèn lấy số thành của quẻ là 10, chia làm 2 phần, làm định kỳ. Rồi Tiên sinh bảo với ông già rằng: "Chỉ trong 5 ngày nữa, Cụ nên cẩn thận, ắt có hoạ lớn". Quả nhiên, trong 5 ngày sau đó, ông già đi dự tiệc, nhân đó, lúc ăn, bị hóc xương cá mà bỏ mạng.

Cách Bố Quẻ

Chánh quái

Tên là Thiên phong Cấu

(gọi tắt là Cấu-quái)

Ông già là Càn số 1

Càn Kim

Hào 6 _____ * Dụng

Hào 5 _____

Hào 4 _____

Tốn phương số 5

Tốn Mộc

Hào 3 _____ Thể

Hào 2 _____

Hào 1 __ __

Hổ quái

Trùng-Càn

Càn Kim

Hào 6 _____

Hào 5 _____

Hào 4 _____

Càn Kim

Hào 3 _____

Hào 2 _____

Hào 1 _____

Biến quái

Tốn Mộc

Hào 6 _____

Hào 5 _____

Hào 4 __ __

Càn Kim

Hào 3 _____

Hào 2 _____

Hào 1 _____

Giờ Mẹo là 4 (giờ thứ 4 trong hàng chi)

1 + 5 + 4 = 10; 10 - (1x 6) = 4 tức là hào 4 động

Định kỳ 10 : 2 = 5 ngày

Lời bàn: Phàm xem kỳ khắc ứng, tự xem cách động tịnh của mình để quyết đoansự mau chậm của sự việc. Vì lẽ ấy cho nên đương đi là sự việc ứng tất phải mau, vậy cho nên lấy số toàn quái, chia 2 để định lấy ứng kỳ. Nếu ngồi thì ứng chậm, nên gấp đôi thành số của quẻ mà định ứng kỳ là được rồi. Song le, không phải luôn luôn như vậy đâu. Ta cần phải biết cách biến thông sự việc cho tinh tường, ví như quẻ Toán Quan Mai và Toán Mẫu Đơn, nên biết rằng các thứ hoa là những vật sáng nở chiều tàn, thì làm sao có thể đoán theo thành số quẻ khá lâu như vậy được, đó là dùng Dịch lý.

CHÀNG THIẾU NIÊN CÓ SẮC MẶT VUI

Ngày Nhâm Thân, đương lúc giờ Ngọ, có chàng thiếu niên từ Ly phương đi tới, với sắc mặt vui vẻ.

Tiên sinh liền hỏi chàng thiếu niên: "Con có việc gì vui vậy?"

Chàng thiếu niên bèn trả lời: "Thưa! Tiên sinh con chẳng có sự gì vui cả!"

Tiên sinh liền bố quái xem:

Lấy Cấn là chàng thiếu niên làm Thượng quái, và Ly làm Hạ quái, thì được quẻ Sơn Hoả Bí.

Cấn là số 7, Ly là số 3, giờ Ngọ là số 7. Cộng tất cả là 17; 17 - 12 (2 lần 6) = 5; tức là hào 5 động. Quái gọi là Bí Chi Lục Ngũ.

Hào từ bảo rằng: "Bí ư khâu viên, thúc bạch tiển tiển cái" nghĩa là: Bó lụa, bông hoa văn sức ở chốn khâu viên, như vậy là Dịch từ đã tốt, mà lại được quẻ Bí biến thành quẻ Gia Nhân (Phong Hoả Gia Nhân), Hổ quái thấy Chấn Khảm: Ly là Thể, Hổ Biến đều sinh Thể hết.

Tiên sinh liền bảo chàng thiếu niên rằng: Trong vòng 17 ngày nữa con sẽ có việc vui Sính Tệ (đem lễ vật đi hỏi vợ). Tới kỳ, quả có thật làm lễ đính hôn cho chàng.

Cách Bố Quẻ

Chánh quái

Tên là Sơn Hỏa Bí

(gọi tắt là Bí-quái)

Thiếu niên là Cấn số 7

Cấn Thổ

Hào 6 _____ * Dụng

Hào 5 __ __

Hào 4 __ __

phương Nam là Ly số 3

Ly Hỏa

Hào 3 _____ Thể

Hào 2 __ __

Hào 1 _____

Hổ quái

Chấn Mộc

Hào 6 __ __

Hào 5 __ __

Hào 4 _____

Càn Kim

Hào 3 _____

Hào 2 _____

Hào 1 _____

Biến quái

Tên: Phong Hỏa Gia Nhân

(gọi tắt là Gia-nhân)

Tốn Mộc

Hào 6 _____

Hào 5 _____

Hào 4 __ __

Ly Hỏa

Hào 3 _____

Hào 2 __ __

Hào 1 _____

Giờ Ngọ là số 7:

7 + 3 + 7 - (2 x 6) = 5 tức là Hào 5 động.

CON BÒ CÓ TIẾNG RỐNG BI THẢM

Ngày Quý Mẹo, giờ Ngọ, có một con bò rống (kêu) một cách bi ai, ở Khảm phương (chính phương Bắc) nhân đó Tiên sinh bố quẻ xem:

Con bò là Khôn làm Thượng quái.

Khảm phương làm Hạ quái.

Khôn là 8; Khảm là 6; cộng thêm giờ Ngọ số 7, tổng cộng được 21. Lấy 21 - (3 x 6 = 18) = 3, tức là hào 3 động, nên được quẻ Địa Thuỷ Sư. Tam Hào Động, lục tam.

Dịch từ (hào từ) bảo rằng: "Sư, hoặc dư thi, hung" (Hung) nghĩa là: "Xuất quân bại trận,, phải lấy xe chở thây ma về là xấu".

Quẻ Sư biến Thăng (Quẻ Sư biến ra quẻ Thăng).

Hổ thấy Khôn, Chấn, mà Khôn là Thể, Hổ Biến đều khắc hết, chẳng có sinh khí nào hết.

Đoán rằng: Con bò ấy trong vòng 21 ngày nữa sẽ bị giết, sau 20 ngày có người mua con bò ấy, về ăn khao, thật quái lạ thay.

Cách Bố Quẻ

Chánh quái

Tên là Địa Thủy Sư

(gọi tắt là Sư-quái)

Con bò thuộc Khôn số 8

Khôn Thổ

Hào 6 __ __ Thể

Hào 5 __ __

Hào 4 __ __

Khảm phương số 3

Khảm Thủy

Hào 3 __ __ * Dụng

Hào 2 _____

Hào 1 __ __

Hổ quái

Khôn Thổ

Hào 6 __ __

Hào 5 __ __

Hào 4 __ __

Chấn Mộc

Hào 3 __ __

Hào 2 __ __

Hào 1 _____

Biến quái

Tên: Địa Phong Thăng

(gọi tắt là Thăng-quái)

Khôn Thổ

Hào 6 __ __

Hào 5 __ __

Hào 4 __ __

Tốn Mộc

Hào 3 _____

Hào 2 _____

Hào 1 __ __

giờ Ngọ số 7

8 + 6 + 7 = 21; 21 - 18 = 3 tức là hào 3 động

CON GÀ GÁY BUỒN THẢM

Ngày Giáp Thân, giờ Mẹo, ở Càn phương (phương Tây Bắc), có một con gà gáy cực kỳ bi ai, nhân đó Tiên sinh liền bố quẻ.

Con gà thuộc Tốn làm Thượng quái,

Càn phương làm Hạ quái,

Được quẻ Phong Thiên Tiểu Súc.

Lấy Tốn là 5, Càn là 1, gia thêm giờ Mẹo là số 4, cộng tất cả được 10. 10 - (1 x 6)= 4 tức là hào 4 động, biến thành quẻ Càn gọi là Tiểu Súc lục tứ.

Dịch từ bảo rằng: "Hữu phu huyết khử, dịch xuất dĩ huyết".

Nghĩa là: "Nứt huyết ra, kinh ra sợ láy máu".

Suy đó có nghĩa con gà bị giết, quái lại là "Tiểu súc chi can" (con vật nhỏ khô kiệt).

Hổ thấy Ly Đoài; Càn thuộc Kim làm Thể; Ly hoả khắc kỵ.

Trong quái lại có cả Tốn thuộc Mộc, Ly thuộc Hoả, có nghĩa là củi và lửa ấy là triệu chứng nấu nướng vậy.

Đoán rằng: Con gà này nội trong 10 ngày nữa, sẽ bị làm thịt. Quả nhiên trong 10 ngày sau, nhà có khách, nên đem giết gà đãi khách. Rất nghiệm thay:

CÁCH BỐ QUẺ

Chánh quái

Tên là Phong Thiên Tiểu Súc

(gọi tắt là Tiểu Súc quái)

Con gà là Tốn số 5

Tốn Mộc

Hào 6 _____ * Dụng

Hào 5 _____

Hào 4 __ __

phương Càn số 1

Càn Kim

Hào 3 _____ Thể

Hào 2 _____

Hào 1 _____

Hổ quái

Ly Hỏa

Hào 6 _____

Hào 5 __ __

Hào 4 _____

Đoài Kim

Hào 3 __ __

Hào 2 _____

Hào 1 _____

Biến quái

Càn Kim

Hào 6 _____

Hào 5 _____

Hào 4 _____

không dùng quái này

Hào 3 _____

Hào 2 _____

Hào 1 _____

Giờ Mẹo số 4.

5 + 1 + 4 = 10

10 - (1 x 6) = 4 tức là hào 4 động.

KHÔ CHI TRUỴ ĐỊA

CÀNH CÂY KHÔ NGÃ XUỐNG ĐẤT

Ngày Mậu Tý, giờ Thìn, Tiên sinh đương đi giữa đường, găp. một cây lớn tươi tốt ở cạnh đường tự nhiên không có gió mà lại có cành cây khô gãy xuống đất, về phía hướng Đoài (hướng Tây). Nhân đó Tiên sinh bố quẻ.

Bèn lấy cành cây khô là Ly làm Thượng quái.

Lấy Đoài phương (chính Tây) làm Hạ quái.

Nên được quẻ Hoả Trạch Khuê.

Đoài số 2, Ly số 3, gia thêm giờ Thìn số 5, cộng tất cả là 10. 10 - 6 (1 lần 6) = 4, tức là hào 4 động, biến Sơn Trạch Tổn, gọi là Khuê chi cửu tứ.

Dịch từ bảo rằng: "Khuê, cô, ngộ nguyên phu".

Nghĩa là: "Cha lìa và cô đơn lại gặp phải người to lớn".

Quái lại Trạch Khuê biến Tổn (có lẽ là lỗi in ấn, chắc phải viết là: Quái là hoả Trạch Khuê biến Tổn) Hổ thấy Khảm Ly. Đoài thuộc Kim là Thể, Ly Hoả thời khắc kỵ (Kim), vả lại tên quẻ là Khuê Tổn có nghĩa là Thương tàn.

Đoán rằng: trong 10 ngày nữa cây này bị đốn. Quả nhiên trong 10 ngày sau, cây bị thợ mộc đốn để làm nhà cho các quan ở. Thật đúng như chữ nguyên phu 元 夫 vậy.

CÁCH BỐ QUẺ

Chánh quái

Tên là Hỏa Trạch Khuê

(gọi tắt là Khuê quái)

Cây khô là Ly số 3

Ly Hỏa

Hào 6 _____ * Dụng

Hào 5 __ __

Hào 4 _____

phương Đoài số 2

Đoài Kim

Hào 3 __ __ Thể

Hào 2 _____

Hào 1 _____

Hổ quái

Khảm Thuỷ

Hào 6 __ __

Hào 5 _____

Hào 4 __ __

Ly Hỏa

Hào 3 _____

Hào 2 __ __

Hào 1 _____

Biến quái

Cấn Mộc

Hào 6 _____

Hào 5 __ __

Hào 4 __ __

Giờ Thìn số 5.

3 + 2 + 5 = 10 - (1 x 6) = 4 tức là Hào 4 động.

Từ quẻ Ông già có sắc mặt lo âu, đến quẻ toán Cành cây khô trên đây, trước đều được quái, sau mới có số, cho nên gọi các cách toán ấy là số Hậu Thiên.

PHONG GIÁC ĐIỂU CHIÊM

(Thấy gió thì ta đã tự giác, thấy chim thì chiếm quẻ)

Danh ngôn nói Phong giác Điểu chiêm, thấy gió thì tâm tự giác, còn thấy chim thì bố quẻ xem. Chớ không phải cả hai đều toán quẻ hết, cho nên gọi là Phong giác điểu chiêm.

Phàm ngụ ý các vật mà ra quẻ, đều nghĩ sai lầm Phong giác Điểu chiêm, cũng như Dịch số, tất cả toàn thư đều gọi chung là Quan Mai Dịch Số, chứ không phải tất cả là Quan-Mai.

Phong giác là thấy gió thì tâm tự giác, phàm thấy gió nổi lên mà muốn xem hay dở thế nào, cần phải biết gió xuất phát từ phương nào(1), rồi xét đến thời tiết, xem đến sắc gió, suy thanh thế gió để biện cát hung. Thí dụ:

Như ta thấy, gió từ phương Nam thổi lại, đó là biết hướng gió, thế là ta có quẻ Gia Nhân rồi, vì phương Nam là Ly thuộc Hỏa, hợp với Tốn là gió, tức đã có sẵn quẻ Phong Hỏa Gia Nhân rồi:

_____

_____

__ __

_____

__ __

_____

Nếu gió từ phương Đông thổi tới, tức là đã có sẵn quẻ Phong Lôi Ích, vì Tốn thuộc Phong là gió, mà Lôi tức Chấn mà Chấn ở phương Đông.

_____

_____

__ __

__ __

__ __

_____

Bây giờ xem đến thời tiết:

- Nếu ta đang ở trong mùa Xuân, tức là trận gió êm dịu mát mẻ, gọi là Hòa sướng chi phong.

- Nếu ta ở về mùa Hạ, thể gió có khí nuôi dưỡng mình được, gọi là Trường Dưỡng chi phong.

- Nếu ta ở về mùa Thu, tức là thể gió tàn sát một cách rất nghiêm khắc, gọi là Túc Sát chi phong.

- Nếu ta ở về mùa Đông, tức là thể gió lạnh ngắt, nghiêm ngặt lắm, gọi là Lẫm Liệt chi phong.

Xem đến sắc gió: Nếu như trong trận gió có bụi, hơi, như khí của mây mù:

- Tự như sắc vàng: gió báo điềm tốt.

- Tự như sắc xanh: gió báo nửa tốt nửa xấu.

- Tự như sắc trắng: gió độc hại.

- Tự như sắc đen tối: ấy là điềm xấu.

- Tự như sắc đỏ: sẽ có tai ương.

- Tự như sắc hồng tía: lại là điềm tốt.

Xem về thanh thế của gió:

- Gió thổi như ngựa lâm trận: chỉ sự tranh đấu.

- Gió thổi như sóng vỗ: sẽ có hiềm kinh.

- Gió thổi như nghẹn ngào, khó thở: chỉ sự lo ưu.

- Gió thổi như tấu nhạc: có sự vui.

- Gió thổi như ngọn lửa nóng bức: tất có hỏa kinh.

- Còn như tiếng gió dịu dàng mà tới, từ từ mà đi, ấy là triệu cát khánh vậy.

Ghi chú:

(1) Phương gió thổi đang lúc đó, ta đã nhận thấy rồi, không cần toán tính gì cho nên gọi là giác (Lời của Dịch giả)

ĐIỂU CHIÊM

(Toán loài chim)

Điểu chiêm là thấy chim, ta có thể toán quẻ được.

Phàm một bầy chim phải đếm được bao nhiêu con, xem từ hướng nào bay tới, nghe tiếng kêu của chim, xét từ lông lá đều có thể bố quẻ được; lại xét thêm danh nghĩa, xét tiếng kêu để biết tốt hay xấu xin dẫn giải như sau:

- Đếm số chim như:

1 con thuộc Càn.

2 con thuộc Đoài.

3 con thuộc Ly...

- Xem từ hướng nào bay tới:

Từ hướng Nam tới là Ly.

Từ hướng Bắc tới là Khảm v.v...

- Nghe tiếng kêu:

1 tiếng thuộc Càn.

2 thuộc thuộc Đoài.

3 thuộc thuộc Ly.v.v... đều bố quẻ được hết.

- Xét đến âm thanh (tiếng kêu) như:

a.- Tiếng kêu ồn ào, réo rắt chỉ sự khẩu thiệt.

b.- Tiếng kêu như nghẹn ngào chỉ sự lo sầu.

c.- Tiếng kêu trong trẻo, ví von chỉ sự cát khánh... Đó là xét âm thanh mà tóan vậy.

- Xét danh nghĩa như:

Con quạ kêu báo tai ương.

Con chim khách kêu báo sự vui mừng.

Con chim loan, chịm hạc kêu báo sự điềm lành.

Còn như chim bằng, chim thư cưu(1) kêu, ấy là loài yêu nghiệt.

Ghi chú:

(1) Chim thư cưu (có lẽ là chim chài chài) cũng gọi là Ngác: mõ ngắn, chân có màng sống ở nước, ăn tôm cá, hay ở từng cặp, đực cái không rời nhau.

NGHE ÂM THANH MÀ TOÁN

Nghe âm thanh mà toán: như ở trong nhà thanh tịnh, tịch mịch, mắt ta không thấy được ngoại cảnh, ắt tai ta nghe được các âm thanh, hoặc đếm được số tiếng; hoặc phân định được các thứ tiếng của các thú vật, thuộc về loài nào, đều bố quẻ được.

Xét rõ được sự buồn vui, để giúp cho sự đoán cát hung, đếm rõ từng số mục, như nghe:

1 tiếng thuộc Càn.

2 tiếng thuộc Đoài.

Nghiệm xem phương sở nào, Ly Nam, Khảm Bắc, các loại như:

- Nghe tíếng người nói chuyện, tiếng các động vật kêu, tiếng từ miệng mà ra là thuộc Đoài.

- Nghe tiếng trống, tiếng phách, tiếng đánh, tiếng đập, tiếng gõ, tiếng sanh, của các loại tịnh vật đều là tiếng Mộc thuộc Chấn.

- Nghe tiếng chuông, tiếng khánh, tiếng chiêng, tiếng thanh la, tiếng đạc, đều là tiếng Kim thuộc Càn.

- Nghe tiếng lửa reo, tiếng nổ đều là Hỏa thanh thuộc Ly.

- Nghe tiếng đất lở, núi băng, tường đổ, đất sụt đều là tiếng Thổ thuộc Khôn. Ấy là biện rõ tiếng các vật.

Hiểu rõ sở thuộc, xét sự vui buồn để giúp cho sự đoán xét, như nghe người nói vui tươi, hay nói chuyện tốt, vui cười là có sự tốt.

Trái lại, như nghe tiếng bi ai, than khóc, oán giận, la mắng, than thở, rền rỉ, hoặc nói chuyện buồn là điềm chẳng tốt.

HÌNH VẬT CHIÊM

Hình vật chiêm là thấy vật cũng bố quẻ được. Như thấy:

- Vật tròn thuộc Càn.

- Vật cứng thuộc Đoài.

- Vật vuông thuộc Khôn.

- Vật mềm thuộc Tốn.

- Vật nằm ngữa thuộc Chấn.

- Vật nằm sấp thuộc Cấn.

- Vật dài thuộc Tốn.

- Vật trong cứng ngoài mềm thuộc Khảm.

- Vật ngoài cứng trong mềm thuộc Ly.

- Vật héo, khô khan thuộc Ly.

- Vật màu vẻ đẹp đẽ cũng thuộc Ly.

- Thế trở ngại, vật hư hỏng thuộc Đoài.

CHIÊM SẮC MẶT, VẺ MẶT

Phàm xem:

- Sắc xanh thuộc Chấn.

- Sắc hồng, tía, đỏ thuộc Ly

- Sắc vàng thuộc Khôn.

- sắc trắng thuộc Đoài.

- Sắc đen thuộc Khảm.

BÁT QUÁI NỘI NGOẠI ĐỘNG TỊNH ĐỒ

1- Càn: Huyền, vàng - Sắc đỏ thắm - Kim ngọc - Châu báu - Kính soi - Sư tử - Vật tròn - Cây - Trái Quý vật - Mũ - Voi - Ngựa - Ngỗng trời - Vật cứng.

2- Khảm: Trái có nước - Vật có hột - Heo - Cá - Cái cung - Vòng bánh xe - Đồ đựng nước - Vật ở trong nước - Muối - Rượu - Sắc đen.

3- Cấn: Đá, đất - Sắc vàng - Cọp - Chó - Vật ở trong đất - Quả dưa - Bách cầm - Chuột - Vật mỏ đen.

4- Chấn: Tre (cây) - Sắc xanh, lục, biếc - Rồng - Rắn - Cỏ lau - Đồ nhạc khí bằng cây - Cỏ - Cỏ tươi tốt.

5- Tốn: Cây - Rắn - Vật dài - Sắc xanh, biếc, lục - Loại cầm điểu ở núi, cây - Mùi thơm - Gà - Vật thẳng - Đồ dùng làm bằng cây, tre, nứa - Đồ xảo công.

6- Ly: Lửa - Văn thơ - Cái mộc, cái mác (đồ binh khí) - Chim trĩ - Rùa - Cua - Cây khô héo - Áo giáp, mũ sắt - Ốc - Trai - Ba ba (con) - Vật sắc đỏ.

7- Khôn: Đất - Vạn vật - Ngũ cốc - Vật mềm - Tơ , bông - Bách cầm - Con trâu - Vải lụa - Xe - Vàng - Đồ sành, đồ gốm - Sắc vàng.

8- Đoài: Kim vàng - Đồ bằng vàng - Nhạc khí - Vật ở trong hồ, đầm - Sắc trắng - Con dê - Vật có miệng - Hư, hỏng, bể mẻ.

BÁT QUÁI VẠN VẬT LOẠI CHIÊM

CÀN QUÁI: 1 thuộc Kim, gồm có 8 quái là:

Thuần Càn - Thiên Phong Cấu - Thiên

Sơn Độn - Thiên Địa Bỉ - Phong Địa Quan - Sơn Địa Bác - Hỏa Địa Tấn - Hỏa

Thiên Đại Hửu.

Thiên Thời: Trời - Băng - Mưa đá - Tuyết.

Địa lý: Phương Tây Bắc - Kinh đô - Đại quân - Hình thắng chi địa (chỗ đất có phong cảnh đẹp - Chỗ đất cao ráo.

Nhân vật: Vua - Cha - Đại nhân - Lão nhân - Trưởng giả - Hoạn quan - Danh nhân - Người công môn (chức việc).

Nhân sự: Cương kiện vũ dũng - Người quả quyết - Người động nhiều tịnh ít - Người chẳng chịu khuất phục ai (cứng đầu).

Thân thể: Đầu - Xương - Phổi.

Thời tự: Mùa thu - Cuối tháng 9 đầu tháng 10 - Năm, tháng, ngày, giờ Tuất và Hợi - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc ngũ kim.

Động vật: Con ngựa - Con ngỗng trời - Con sư tử - Con voi.

Tịnh vật: Kim, ngọc - Châu báu - Vật tròn - Cây quả - Mũ - Kiếng soi - Vật cứng.

Ốc xá: Đình, công sở - Lâu đài - Nhà cao - Cái nhà lớn - Quán trọ - Ở về hướng Tây Bắc.

Gia trạch:

- Mùa Thu chiêm thì gia trạch vượng.

- Mùa Hạ chiêm thì sẽ có họa.

- Mùa Đông chiêm thì suy bại.

- Mùa Xuân chiêm có lợi tốt.

Hôn nhân: Thân thuộc - Quý quan - Nhà có danh tiếng - Mùa Thu chiêm thì thành - Mùa Hạ, mùa Đông chiêm thì bất lợi.

Ẩm thực: Thịt ngựa - Trân vị - Đồ ăn nhiều xương - Gan phổi - Thịt khô - Trái cây - Cái đầu của các vật - Vật hình tròn - Vật cay.

Sinh sản: Dễ sinh - Mùa Thu sinh quý tử

- Mùa Hạ chiêm thì hao tổn - Lâm sản nên hướng Tây Bắc.

Cầu danh: Được danh - Nên tùy cấp trên bổ nhiệm - Hình quan - Võ chức - Chưởng quyền - Nhiệm thì nên hướng Tây Bắc - Thiên sứ - Dịch quan (người giữ chức dịch điếm hoặc công văn).

Mưu vọng: Việc thành - Lợi công môn - Có tài trong sự hoạt động - Mùa Hạ chiêm không thành - Mùa Đông chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được vừa lòng.

Giao dịch: Nêu hàng quý giá - Lợi về kim ngọc - Thành tựu - Mùa Hạ chiêm không lợi.

Cầu lợi: Có tài - Lợi về kim ngọc - Có tài trong việc công môn - Mùa Thu chiêm có lợi nhiều - Mùa Hạ chiêm tổn tài - Mùa Đông chiêm không có tài.

Xuất hành: Xuất hành có lợi - Nên vào chốn kinh đô - Lợi đi về hướng Tây Bắc - Mùa Hạ chiêm không lợi.

Yết kiến: Lợi gặp đại nhân - Người có đức hạnh - Nên gặp quý quan - Khá gặp được.

Tật bệnh: Đầu, mặt - Tật phổi - Tật gân cốt - Bịnh - Thượng tiêu - Mùa Hạ chiêm chẳng được yên.

Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mình - Có quý nhân trợ giúp - Mùa Thu chiêm đắc thắng - Mùa Hạ chiêm thất lý.

Phần mộ: Nên hướng Tây Bắc - Nên chỗ khí mạch chốn Càn sơn - Nên thiên huyệt - Nên chỗ cao - Mùa Thu chiêm xuất quý - Mùa Hạ chiêm xấu lấm.

Phương đạo: Chốn Tây Bắc.

Ngũ sắc: Sắc đỏ thắm - Sắc huyền.

Tính tự (Họ, Tên): Có chữ Kim đứng một bên - Tiếng thương (ngũ âm) - Hàng vị: 1, 4, 9.

Số mục: 1, 4, 9.

Ngũ vị: Cay - Cay nhiều lắm.

KHÔN QUÁI: 8 thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:

Thuần Khôn - Địa Lôi Phục - Địa Trạch Lâm - Địa Thiên Thái - Lôi Thiên Đại Tráng - Trạch Thiên Quái - Thủy Thiên Nhu - Thủy Địa Tỷ.

Thiên Thời: Mây âm u - Khí mù.

Địa lý: Đồng nội - Làng mạc - Bình địa - Phương Tây Nam.

Nhân vật: Bà lão - Mẫu hậu (mẹ vua) - Nông phu - Người đồng làng - Nhân chứng - Người bụng lớn (cái bụng to).

Nhân sự: Hẹp hòi keo cú - Nhu thuận - Nhu nhược - Nhiều người.

Thân thể: Bụng - Lá lách - Dạ dày - Thịt.

Thời tự: Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Năm, tháng, ngày giờ Mùi, Thân - Tháng, ngày 5, 8 10.

Động vật: Con trâu - Bách thú - Con ngựa cái.

Tịnh vật: Vật hình vuông - Vật mềm - Vải lụa - Tơ lụa - Ngũ cốc - Xe - Búa - Đồ sành, đồ gốm.

Ốc xá: Hướng Tây Nam - Thôn dã - Ruộng cày - Nhà thấp bé - Nền đất - Kho tàng.

Gia trạch: Yên ổn - Nhiều âm khí - Mùa Xuân chiêm không yên.

Hôn nhân: Hôn nhân có lợi - Nên nhà người có thuế sản - Người cùng hương thôn - Hoặc người quả phụ - Mùa xuân chiêm bất lợi.

Ẩm thực: Thịt bò, trâu - Vật ở trong đất - Vị ngọt - Món ăn ở nhà quê - Món ăn ngũ cốc - Khoai lang hoặc măng tre các loại - Vật thuộc bụng, ngũ tạng.

Sinh sản: Dễ sanh - Mùa Xuân chiêm khó đẻ - Có tổn thất - Hoặc không lợi cho mẹ - Lâm sản nên hướng Tây Nam.

Cầu danh: Đắc danh - Nên phương Tây Nam - Hoặc giáo quan, chức quan giữ điền thổ - Mùa xuân chiêm hư danh.

Mưu vọng: Cầu mưu có lợi - Cầu mưu ở chỗ làng mạc - Im lặng mà cầu mưu - Mùa xuân chiêm ít được vừa lòng - Mưu nhờ đàn bà.

Giao dịch: Giao dịch lợi - Nên giao dịch về điền thổ - Nên giao dịch về ngũ cốc - Hàng hóa tầm thường có lợi - Đồ nặng - Vải lụa - Im lặng hóa ra có tài - Mùa Xuân chiêm bất lợi.

Cầu lợi: Có lợi - Lợi về đất đai - Hàng tầm thường, vật nặng có lợi - Im lặng hóa ra có lợi - Nùa xuân chiêm không tài - Số nhiều thì có lợi.

Xuất hành: Nên đi - Nên đi phương Tây Nam - Nên đi chỗ làng mạc - Nên đi đường bộ - Mùa xuân chiêm không nên đi.

Yết kiến: Gặp Thầy - Lợi gặp người làng - Nên gặp bạn thân - Hoặc đàn bà - Mùa xuân không nên gặp.

Tật bệnh: Bệnh bụng - Bệnh tỳ vị - Ăn uống bế tắc - Ăn ngũ cốc không tiêu.

Quan tụng: Lý thuận - Được cảm tình dân chúng - Tụng đảng giải tán.

Phần mộ: Nên huyệt ở Tây Nam - Nên chỗ đất bằng phẳng - Gần đồng ruộng - Chôn chỗ thấp - Mùa xuân chôn không tốt.

Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm)

- Họ Tên có chữ Thổ đứng bên - Hàng 5, 8 10.

Số mục: 5, 8, 10

Phương đạo: Tây Nam.

Ngũ vị: Ngọt.

Ngũ sắc: Vàng - Đen.

CHẤN QUÁI: 4 thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:

Thuần Chấn - Lôi Địa Dự - Lôi Thủy Giải - Lôi Phong Hằng - Địa Phong Thăng - Thủy Phong Tĩnh - Trạch Phong Đại Quá - Trạch Lôi Tùy.

Thiên Thời: Sấm.

Địa lý: Phương Đông - Cây cối - Chỗ náo thị (chợ búa ồn ào) - Đường lớn - Chỗ cây tre, thảo mộc phồn thịnh.

Nhân vật: Trưởng nam.

Nhân sự: Dấy động - Giận - Kinh sợ hoang mang - Nóng nảy, xáo động - Động nhiều - Ít im lặng.

Thân thể: Chân - Gan - Tóc - Thanh âm.

Thời tự: Mùa Xuân, tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Mẹo - Tháng, ngày 4, 3, 8.

Động vật: Rồng - Rắn.

Tịnh vật: Cây tre - Cỏ lau - Nhạc khí làm bằng cây hay tre - Vật hoa thảo tươi tốt.

Ốc xá: Ở về hướng Đông - Xứ sơn lâm - Lầu gác

Gia trạch: Trong nhà có sự kinh sợ hoang mang bất thần - Mùa Xuân chiêm thì tốt - Mùa Thu chiêm bất lợi.

Hôn nhân: Khá thành - Nhà có thanh danh - Lợi kết hôn với trưởng nam - Mùa Thu chiêm không nên kết hôn.

Ẩm thực: Móng chân thú - Thịt - Đố ăn thuộc chốn sơn lâm quê mùa - Thịt tươi - Trái vị chua - Rau.

Sinh sản: Hư kinh (sợ khống) Thai động bất yên - Sanh con so ắt sinh nam - Mùa thu chiêm ắt có tổn - Lâm sản nên hướng Đông.

Cầu danh: Đắc danh - Nhiệm sở nên hướng Đông - Chức truyền hiệu, phát lệnh - Quan chưởng hình ngục - Nhiệm sở về vụ trà, trúc, mộc, thuế khóa - Hoặc là làm chức Tư hòa náo thị.

Mưu vọng: Khá được - Khá cầu - Trong mưu kế phải hoạt động mạnh - Mùa thu chiêm không vừa lòng.

Giao dịch: Giao thành thì có lợi - Mùa Thu chiêm khó thành - Lợi về hàng hóa sơn lâm, cây, tre, trà.

Cầu lợi: Có lợi về sơn lâm, tre, mộc - Nên cầu tài hướng Đông - Nên cầu tài chỗ đông đảo xao động - Có lợi về hàng hóa sơn lâm, cây, tre, trà.

Xuất hành: Có lợi về hướng Đông - Có lợi người thuộc sơn lâm - Mùa Thu chiêm không nên đi - Chỉ sợ kinh hại khống.

Yết kiến: Gặp thấy - Nên gặp người thuộc sơn lâm - Nên gặp người có thanh danh.

Tật bệnh: Tật chân - Tật đau gan thường - Sợ hãi cuống quít chẳng yên.

Quan tụng: Việc kiện cáo đứng về phía mạnh - Hư kinh (kinh sợ khống) - Sửa đổi để xét lại phản phúc.

Phần mộ: Lợi về hướng Đông - Huyệt trong chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm không lời.

Phương đạo: Đông.

Ngũ sắc: Thanh - Lục - Biếc.

Tính tự (Họ, Tên): Tiếng giác (ngũ âm)

- Họ hay tên có đeo chữ Mộc - Hàng vị 4, 8, 3.

Số mục: 4, 8, 3.

Ngũ vị: Chua.

TỐN QUÁI: 5 thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:

Thuần Tốn - Phong Thiên Tiểu Súc - Phong Hỏa Gia Nhân - Phong Lôi Ích - Thiên Lôi Vô Vọng - Hỏa Lôi Thệ Hạp - Sơn Lôi Di - Sơn Phong Cổ.

Thiên Thời: Gió.

Địa lý: Phương Đông Nam - Chỗ thảo mộc tươi tốt - Vườn hoa quả, rau...

Nhân vật: Trưởng nữ - Tu sĩ - Quả phụ - Sơn lâm tiên đạo.

Nhân sự: Nhu hòa - Bất định - Vui vẻ khuyên người ta làm - Tiến, thối không quả quyết - Lợi ở chốn thị trường.

Thân thể: Bắp vế - Cánh tay - Hơi - Phong tật.

Thời tự: Cuối mùa Xuân đầu mùa Hạ - Năm, tháng, ngày, giờ 3, 5, 8 - Tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Thìn, Tỵ - Tháng 4.

Động vật: Gà - Bách cầm - Loài cầm, loài trùng ở rừng núi.

Tịnh vật: Mộc hương - Giày - Vật thẳng - Vật dài - Đồ làm bằng cây tre - Đồ công xảo.

Ốc xá: Ở về hướng Đông Nam - Chỗ thầy tu ở, chỗ đạo sĩ ở, nhà lầu, vườn hoa - Ở chốn sơn lâm.

Gia trạch: Yên ổn, mua bán có lợi - Mùa Xuân chiêm cát - Mùa Thu chiêm bất yên.

Hôn nhân: Thành tựu - Nên kết hôn trưởng nữ - Mùa Thu chiêm bất lợi.

Ẩm thực: Thịt gà - Thức ăn ở chốn sơn lâm - Rau, quả - Vị chua.

Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con so ắt con gái - Mùa Thu chiêm tổn thai - Lâm sản nên hướng Đông Nam.

Cầu danh: Đắc danh - Nên nhậm chức, có phong hiến (phong hóa và pháp độ) - Nên nhập phong hiến - Nên giữ chức thuộc về thuế khóa, trà, trúc, hoa quả - Nên nhiệm chức về hướng Đông Nam.

Mưu vọng: Mưu vọng khá được - Có tài - Khá thành - Mùa Thu chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được tùy ý.

Xuất hành: Nên đi - Có lợi về chi thu - Nên đi hướng Đông Nam - Mùa Thu chiêm không có lợi.

Yết kiến: Gặp được - Gặp được người sơn lâm, có lợi - Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.

Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay - Tật phong - Tật ruột - Trúng phong - Hàn tà - Khí tật.

Quan tụng: Nên hòa - Sợ phạm phải phong hiến.

Phần mộ: Nên hướng Đông Nam - Huyệt ở chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm bất lợi.

Phương đạo: Đông Nam.

Ngũ sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.

Tính tự (Họ, Tên): Giác âm (ngũ âm) -

Họ hay tên có đeo bộ Thảo hay bộ Mộc một bên - Hàng vị 3, 5, 8.

Số mục: 3, 5, 8.

Ngũ vị: Vị chua.

KHẢM QUÁI: 6 thuộc Thủy, gồm có 8 quái là:

Thuần Khảm - Thủy Trạch Tiết - Thủy Lôi Truân - Thủy Hỏa Ký Tế - Trạch Hỏa Cách - Lôi Hỏa Phong - Địa Hỏa Minh Di - Địa Thủy Sư.

Thiên Thời: Mưa - Mặt trăng - Tuyết - Sương mù.

Địa lý: Phương Bắc - Sông hồ - Khe rạch - Suối, giếng - Chỗ đất ẩm thấp (chỗ mương, rãnh, chỗ có nước lầy lội).

Nhân vật: Trưởng nam - Người giang hồ - Người ở ghe thuyền - Trộm cướp.

Nhân sự: Hiểm ác, thấp kém - Bề ngoài tỏ ra mềm mỏng - Bề trong dục lợi - Trôi dạt chẳng thành - Theo gió bẻ măng (hùa theo).

Thân thể: Tai - Huyết - Thận.

Thời tự: Mùa Đông, tháng 11 - Năm, tháng, ngày, giờ Tý - Tháng, ngày 1, 6.

Động vật: Heo - Cá - Vật ở trong nước.

Tịnh vật: Trái có nước - Vật có hơi - Vật uốn nắn như cái cung, niềng xe - Đồ đựng rượu, đựng nước.

Ốc xá: Ở về hướng Bắc - Ở gần nước - Nhà có gác gần nước - Nhà lầu ở gần sông - Hãng rượu, trà - Nhà ở chỗ ẩm thấp.

Gia trạch: Chẳng yên, ám muội - Phòng kẻ trộm.

Hôn nhân: Lợi gá hôn nhân với trung nam - Nên nhà rể ở phương Bắc - Chẳng lợi thành hôn - Chẳng nên gá hôn tháng Thìn, Tuất, Sửu Mùi.

Ẩm thực: Thịt heo - Rượu - Vị lạnh - Hải vị - Canh vị chua - Thức ăn cách đêm - Cá - Đồ ăn có huyết - Đồ ăn ngâm ướp - Vật ăn có hột - Vật ăn ở trong nước - Đồ ăn có nhiều xương.

Sinh sản: Nạn sản có hiểm - Thai con thứ thì tốt - Con trai thứ - Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Có tổn hại - Lâm sản nên hướng Bắc.

Cầu danh: Gian nan - Sợ có tai hãm - Nên nhận chức về Bắc phương - Chức coi việc cá, muối, sông, hồ - Rượu gồm có giấm.

Mưu vọng: Chẳng nên mưu vọng - Chẳng được thành tựu - Mùa Thu, Đông chiêm khá được, nên mưu.

Giao dịch: Thành giao chẳng có lợi - Đề phòng thất hãm - Nên giao dịch tại bến nước, ven nước - Nên buôn bán hàng cá, muối, rượi - Hoặc giao dịch với người ở ven nước.

Cầu lợi: Thất lợi - Tài nên thuộc về bến nước - Sợ có thất hãm - Nên cá muối có lợi - Lợi về hàng rượu - Phòng âm thất (phòng mất mát một cách mờ ám, hay đàn bà trộm của) - Phòng kẻ trộm.

Xuất hành: Không nên đi xa - Nên đi bằng thuyền - Nên đi về hướng Bắc - Phòng trộm - Phòng sự hiểm trở hãm hại.

Yết kiến: Khó gặp - Nên gặp người ở chốn giang hồ - Hoặc gặp được người có tên hay họ có bộ Thủy đứng bên.

Tật bệnh: Đau tai - Tâm tật - Cảm hàn - Thận bệnh - Dạ dày lạnh, thủy tả - Bệnh lạnh đau lâu khó chữa - Huyết bịnh.

Quan tụng: Bất lợi - Có âm hiểm - Có sự thất kiện khốn đốn - Thất hãm.

Phần mộ: Huyệt hướng Bắc tốt - Mộ ở gần ven nước - Chỗ chôn bất lợi.

Phương đạo: Phương Bắc.

Ngũ sắc: Đen.

Tính tự (Họ, Tên): Vũ âm (ngũ âm) - Người có tên họ có bọ Thủy đứng bên - Hàng vị 1, 6.

Số mục: 1, 6.

Ngũ vị: Mặn - Chua.

LY QUÁI: 3 thuộc Hỏa, gồm có 8 quái là:

Thuần Ly - Hỏa Sơn Lữ - Hỏa Phong Đỉnh - Hỏa Thủy Vị Tế - Sơn Thủy Mông - Phong Thủy Hoán - Thiên Thủy Tụng - Thiên Hỏa Đồng Nhân.

Thiên Thời: Mặt trời - Chớp - Cầu vồng - Cái mống - Cái ráng.

Địa lý: Phương Nam - Chỗ đất cao ráo - Lò bếp - Lò xưởng đúc - Chỗ đất khô khan cằn cỗi - Chỗ đất hướng mặt về Nam.

Nhân vật: Trung nữ - Văn nhân - Người có cái bụng to - Người có tật mắt - Kẻ sĩ trong hàng áo mũ.

Nhân sự: Chỗ hoạch định văn thơ văn hóa - Thông minh tài giỏi - Gặp nhau mà không đạt được gì hết - Về việc thư từ giấy má.

Thân thể: Con mắt - Tâm - Thượng tiêu.

Thời tự: Mùa Hạ, tháng 5 - Năm, tháng, ngày, giờ Ngọ hay thuộc Hỏa - Ngày 2, 3, 7.

Động vật: Chim trĩ - Rùa - Con ba ba - Cua - Ốc - Trai.

Tịnh vật: Lửa - Thơ - Văn - Áo giáp mũ sắt - Binh khí - Áo khô - Vật khô khan - Vật sắc đỏ.

Ốc xá: Nhà ở về hướng Nam - Nhà ở chỗ sáng sủa khoảng khoát - Cửa sổ sáng sủa - Nhà trống hoặc hư hao.

Gia trạch: Yên ổn - Vui vẻ - Mùa Đông chiêm không được yên - quẻ khắc Thể, chủ hóa tài.

Hôn nhân: Bất thành - Lợi gá hôn với trung nữ - Mùa Hạ chiêm khá thành - Mùa Đông chiêm bất lợi.

Ẩm thực: Thịt chim trĩ - Đố ăn nấu - xắc hay rang - Đồ ăn thiêu, nướng - Vật ăn đồ khô, thịt khô các loại - Thịt nóng.

Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con gái thứ - Mùa Đông chiêm có tổn - Lâm sản nên hướng Nam.

Cầu danh: Đắc danh - Nên giữ chức về hướng Nam - Nhậm chức văn quan - Nên giữ chức về việc xưởng trường, lò đúc.

Mưu vọng: Mưu vọng khá thành - Nên có văn thơ trong sự mưu vọng.

Giao dịch: Khá được - Nên giao dịch có văn thơ.

Cầu lợi: Có tài - Nên cầu về hướng Nam - Có tài về văn thơ - Mùa Đông chiêm thì thất bại.

Xuất hành: Nên đi - Nên hoạt động hướng Nam - Đi về việc văn thơ thì thành tựu - Mùa Đông chiêm không nên đi - Chẳng nên đi bằng thuyền đò.

Yết kiến: Gặp được người ở hướng Nam - Mùa Đông chiêm không được thuận lợi - Mùa Thu thấy văn thơ khảo sát tài sĩ.

Tật bệnh: Tật mắt - Tật tâm - Thượng tiêu - Binh nóng sốt - Mùa Hạ chiêm bị trúng nắng - Bịnh truyền nhiễm lưu hành một thời.

Quan tụng: Để tán - Động văn thơ - Minh biện án từ.

Phần mộ: Mộ ở hướng Nam - Chỗ trống trải không có cây cối gì - Mùa Hạ chiêm xuất văn nhân - Mùa Đông chiêm không lợi.

Phương đạo: Hướng Nam.

Ngũ sắc: Đỏ - Tía - Hồng.

Tính tự (Họ, Tên): Tiếng chủy (ngũ âm) - Người có tên hay họ có bộ Nhân đứng một bên - Hàng vị 3, 2, 7.

Số mục: 3, 2, 7.

Ngũ vị: Đắng.

CẤN QUÁI: 7 thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:

Thuần Cấn - Sơn Hỏa Bí - Sơn Thiên Đại Súc - Sơn Trạch Tổn - Hỏa Trạch Khuê - Thiên Trạch Lý - Phong Trạch Trung Phu - Phong Sơn Tiệm.

Thiên Thời: Mây - Mù - Khí núi bốc lên nghi ngút.

Địa lý: Đường tắt trong núi - Gần sơn thành - Gò động - Phần mộ - Hướng Đông Bắc.

Nhân vật: Thiếu nam - Kẻ nhàn rỗi - Người ở trong núi.

Nhân sự: Trở ngại - Yên lặng - Tiến thối chẳng quyết - Phản bội - Còn ở đó - Chẳng thấy.

Thân thể: Tay, ngón tay - Xương - Sống mũi - Lưng.

Thời tự: Tháng thuộc Đông Xuân - Tháng Chạp - Năm, tháng, ngày giờ thuộc Thổ - Tháng ngày 7, 5, 10.

Động vật: Con gấu - Con chuột - Bách cầm - Vật có mỏ đen.

Tịnh vật: Đất đá - Dưa, quả - Vật sắc vàng - Vật ở trong đất.

Ốc xá: Nhà ở hướng Đông Bắc - Ở gần núi dá - Nhà ở gần đường.

Gia trạch: Yên ổn - Mọi việc trở ngại - Người nhà chẳng hòa thuận - Mùa Xuân chiêm bất yên.

Hôn nhân: Cách trở khó thành - Hoặc chậm trễ - Lợi gá hôn với thiếu nam - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Nên gá hôn với người đối hương thôn (khác xã).

Ẩm thực: Vị vật ở trong đất - Thịt loài thú - Măng tre ở gần bờ ruộng hoặc mồ mả - Vị ăn ở đồng ruộng.

Sinh sản: Khó sanh - Có ách nạn hiễm trở - Lâm sản nên hướng Đông Bắc - Mùa Xuân chiêm bị tổn hại.

Cầu danh: Cách trở không thành danh - Nên nhậm chức về hướng Đông Bắc - Nên giữ chức ở chốn sơn thành.

Mưu vọng: Trở ngại khó thành - Tiến thối chẳng quyết.

Giao dịch: Khó thành - Giao dịch về sơn lâm điền thổ - Mùa Xuân chiêm bị tổn thất.

Cầu lợi: Cầu tài trắc trở - Nên hướng tài về chốn sơn lâm - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Có tổn thất.

Xuất hành: Không nên đi xa - Có trở ngại - Nên đi gần bằng đường bộ.

Yết kiến: Chẳng gặp - Có trở ngại - Nên gặp người ở chốn sơn lâm.

Tật bệnh: Tật tay - Ngón tay - Tỳ vị.

Quan tụng: Quý nhân trở trệ (trắc trở) - Thưa kiện chưa giải quyết - Dính líu chẳng quyết.

Phần mộ: Huyệt hướng Dông Bắc - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Gần ven lộ có đá.

Phương đạo: Phương Đông Bắc.

Ngũ sắc: Sắc vàng.

Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm) - Người có tên họ đeo chữ Thổ ở một bên - Hàng vị 5, 7, 10.

Số mục: 5, 7, 10.

Ngũ vị: Vị ngọt.

ĐOÀI QUÁI: 2 thuộc Kim, gồm có 8 quái là:

Thuần Đoài - Trạch Thủy Khổn - Trạch Địa Tụy - Trạch Sơn Hàm - Thủy Sơn Kiển - Địa Sơn Khiêm - Lôi Sơn Tiểu Quá - Lôi Trạch Quy Muội.

Thiên Thời: Mưa dầm - Trăng mới - Sao.

Địa lý: Đầm ao - Chỗ ngập nước - Ao khuyết (dở hư) - Giếng bỏ hoang - Chỗ núi lỡ, gò sụt - Chỗ đất nước mặn không có cây cối.

Nhân vật: Thiếu nữ - Vợ hầu - Con hát - Người tay sai - Dịch nhân (người diễn dịch) - Thầy đồng bóng (phù thủy).

Nhân sự: Vui mừng - Khẩu thiệt - Dèm pha - Phỉ báng - Ăn uống.

Thân thể: Lưỡi - Miệng - Phổi - Đờm - Nước dãi.

Thời tự: Mùa Thu, tháng 8 - Năm, tháng, ngày, giờ Dậu - Năm, tháng, ngày, giờ thuộc Kim - Tháng, ngày số 2, 4, 9.

Động vật: Dê - Vật ở trong ao, hồ, đầm.

Tịnh vật: Kim, gai bằng vàng - Loài thuộc Kim - Nhạc khí - Đồ sứt mẻ - Vật vất bỏ, phế thải.

Ốc xá: Ở về hướng Tây - Ở gần ao hồ - Nhà vách tường đổ nát. Cửa hư hỏng.

Gia trạch: Chẳng yên - Phòng khẩu thiệt - Mùa Thu chiêm đẹp đẽ - Mùa hạ chiêm gia trạch hữu họa.

Hôn nhân: Chẳng thành - Mùa Thu chiêm khá thành - Có việc mừng - Thành hôn cát - Lợi gá hôn với thiếu nữ - Mùa Hạ chiêm bất lợi.

Ẩm thực: Thịt dê - Vật ở trong ao hồ - Thức ăn cách đêm - Vị cay nồng.

Sinh sản: Bất lợi - Phòng có tổn hại - Hoặc sinh nữ - Mùa Hạ chiêm bất lợi - Lâm sản nên hướng Tây.

Cầu danh: Nan thành - Vì có danh mà có hại - Lợi nhậm chức về hướng Tây - Nên quan về việc Hình - Võ chức - Chức quan coi về việc hát xướng - Quan phiên dịch.

Mưu vọng: Nan thành - Mưu sự có tổn - Mùa Thu chiêm có sự vui - Mùa Hạ chiêm chẳng vừa lòng.

Giao dịch: Bất lợi - Phòng khẩu thiệt - Có sự cạnh tranh - Mùa Hạ chiêm bất lợi - Mùa Thu chiêm có tài có lợi trong giao dịch.

Cầu lợi: Đã không có lợi mà có tổn - Khẩu thiệt - Mùa Thu chiêm có tài lời - Mùa Hạ chiêm phá tài.

Xuất hành: Chẳng nên đi xa - Phòng khẩu thiệt - Bị tổn thất - Nên đi về hướng Tây - Mùa Thu chiêm nên đi vì có lợi.

Yết kiến: Đi hướng Tây thì gặp - Bị nguyền rủa rầm rĩ.

Tật bệnh: Tật yết hầu, khẩu thiệt - Tật suyễn nghịch khí - Ăn uống chẳng đều.

Quan tụng: Tranh tụng không ngớt - Khúc trực chưa quyết - Vì việc tụng mà tổn hại - Phòng hình sự - Mùa Thu chiêm mà được Đoài là thể thì ắt đắc thắng.

Phần mộ: Nên hướng Tây - Phòng trong huyệt có nước - Mộ gần ao hồ - Mùa Hạ chiêm chẳng nên - Chôn vào chỗ huyệt cũ bỏ hoang.

Phương đạo: Hướng Tây.

Ngũ sắc: Trắng.

Tính tự (Họ, Tên): Tiếng thương (ngũ âm) - Người có họ hay tên đeo chữ Kim hay chữ Khẩu ở một bên - Hàng vị 2, 4, 9.

Số mục: 2, 4, 9.

Ngũ vị:Cay nồng.

Chương Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên theo mọi sự việc mà suy từng loại vậy.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#mhds