Màng đệm, hạch, hogkin, thận, tiền liệt, tuyến giáp, basedo

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 84: Mô học của ung thư biểu mô màng đệm ?

1. Định nghĩa: ung thư biểu mô màng đệm là u ác tính của biểu mô nuôi, có đặc điểm:

- Quá sản và loạn sản hoàn toàn của TB nuôi.

- Không cong hình nang trứng.

- U thường hay di căn nhiều phủ tạng và di căn xa.

2. Mô học: hoại tử lỏng, chảy máu dữ dội, tan hồng cầu là những hình ảnh cơ bản nhất của ung thư biểu mô màng đệm.

- Nằm lẫn trong đám cơ rối của tử cung có thể thấy rất nhiều đám TB bất thường tập trung thành đám giống nguyên bào nuôi của biểu mô màng đệm.

- Không thấy các cấu trúc hình lông rau với các trục liên kết.

- TB ung thư to nhỏ không đều nhau, có nhân rất ưa kiềm, không đều, tỉ lệ nhân/ bào tương rất lớn, chất nhiễm sắc rất nhiềm và thô, màng nhân thô và dày, có nhiều nhân quái, nhân chia bất thường.

- Tỷ lệ các TB ung thư có nguồn gốc đơn bào nuôi tăng hơn rất nhiều so với hợp bào nuôi (85% đơn bào và 15% hợp bào) và cũng là những TB ung thư.

- Cơ tử cung tại những vùng bị các TB ung thư xâm nhập thường bị hoại tử huyết và chảy máu rất nặng.

- Rải rác thấy các TB ung thư xâm nhập vào thành hoặc trong lòng các huyết quản.

- Phản ứng của mô đệm hết sức yếu ớt, không thấy các TB rungj. Xung quanh các TB ung thư chỉ thấy rải rác 1 số lympho bào nằm lẫn trong đám hoại tử huyết.

 

Câu 85: Hình thái học của ung thư thứ phát tại hạch?

A- Định nghĩa: ung thư thứ phát của hạch là sự lan tràn, sinh sản và phát triển của các TB ung thư nguyên phát từ 1 cơ quan khác đến mô hạch lympho.

Tần số di căn hạch lym pho khác nhau ở các loại ung thư, hay gặp nhất là các carcinoma và các u hắc tố ác tính, một số sarcom…

B- Hình thái học:

1. Đại thể:  TB ung thư xâm nhập và phát triển trong xoang dưới vỏ và các xoang vách của hạch lympho, có khi chỉ là những ổ nhỏ TB di căn, rất khó phát hiện nên cần quan sát kĩ, khi đã phát triển thành nốt hoặc đám lớn thường dễ phân biệt với các mô hạch lympho xung quanh.

2. Vi thể:

- Ung thư dạng biểu mô di căn hạch tạo thành các đám TB giống như TB của mô ung thư nguyên phát ( da, thực quản, đường hô hấp trên, vòm hầu, cổ ngoài tử cung…).

- Ung thư biểu mô tuyến di căn hạch có cấu trúc tuyến hoặc dạng tuyến với nhiều TB hình vuông hoặc hình trụ giống như ung thư nguyên phát ( vú, phế quản, đường tiêu hoá…).

- Ung thư biểu mô TB giảm biệt hoá di căn đến hạch thường rời rạc, không tập trung thành đám, nhân không đều, nhiều nhân to, trường hợp này cần chẩn đoán phan biệt với u hạch lympho lan toả TB lớn nguyên phát của hạch.

→ Cấu trúc hạch lympho bị biến đổi do sự xâm lấn của các TB ung thư như giãn các xoang lympho, phản ứng của các tâm mầm, nhưng trong đa số trường hợp còn nhận được cấu trúc tương đối bình thường của hạch ( vẫn thấy các nang lympho với trung tâm sang, ngoại vi tối…).

Câu 86: Tổn thương đặc hiệu của Hodgkin ?

1. Định nghĩa: bệnh Hodgkin thể hỗn hợp TB là 1 u lympho ác tính có nhiều TB Reed-sternberg và TB Hodgkin đơn nhân,kèm theo nhiều loại TB phản ứng như tương bào, BC ưa toan và lympho bào tạo nên 1 hỗn hợp đa hình thái TB.

2. Tổn thương đặc hiệu: Cấu trúc bình thường của hạch lympho hoặc lách bị xoá nhoà hoàn toàn do sự xâm nhập đa dạng của TB ung thư và các thành phần khác:

- TB Reed-sternberg điển hình :

+) Kích thước lớn (20-50 µm), bào tương thuần nhất hoặc dạng hạt, ưa toan nhẹ.

+) Nhân kích thước thay đổi, thường có khe rãnh chia nhân thành nhiều múi, màng nhân dày, chất nhiễm sắc thô vón và tập trung nhiều ở sát màng nhân.

+) Hạt nhân to, ưa toan, nằm giữa nhân và tách biệt với chất nhiễm sắc tạo nên 1 quầng sang quanh hạt nhân. Đôi khi thấy 2 nhân đối xứng hình mắt cú.

- TB Hodgkin: là những TB lớn, đơn nhân không chia múi, màng nhân dày, hạt nhân to, ưa toan, bào tương khá nhiều.

- Pha trộn với những TB ung thư trên còn có sự xâm nhập đa dạng của các TB phản ứng như mô bào, tương bào, BC ưa toan và lympho bào với mức đọ nhiều hay ít tuỳ theo tình trạng bệnh, đôi khi có các ổ hoại tử nhỏ.

 

Câu 87: Các type mô học của Hodgkin ?

Theo phân loại Rye, bệnh chia thành 4 type mô học:

1. Type I: Bệnh Hodgin nhiều lympho bào:

- Cấu trúc hạch bị xoá do tăng sinh mạch của lympho bào kèm theo hoặc không kèm theo mô bào.

- Rất ít TB Reed-sternberg điển hình, nhưng xuất hiện nhiều biến thể của nó gòi là tế bào L và H. Đó là những TB nhỏ hơn TB Reed-sternberg, nhân có nếp cuộn, nhiều thuỳ, chất nhiễm sắc có hốc nhỏ, hạt nhân nhỏ.

- Rải rác có các tương bào, BC đa nhân ưa toan.

- Có thể xơ hoá nhưng không có hoại tử. Vỏ bao xơ của hạch ít bị xâm lấn.

- Type này tương ứng với giai đoạn lâm sàng I, thời gian sống thêm dài.

2. Type II:Bệnh Hodgkin thể xơ nốt:

- Mô hạch bị xâm lấn bởi những nốt tròn hay đa dạng. Các nốt gồm tương bào, BC đa nhân ưa toan, TB Hodgkin và đặc biệt là các TB khuyết.

- TB khuyết là 1 biến thể của TB Reed-sterberg có kích thước rất lớn, bào tương rộng và sáng nhưng thường bị co lại nên tạo 1 khoảng trống khuyết giữa TB với mô lympho xung quanh.

- Quá trình xơ hoá tăng dần, lúc đầu khu trú trong các nốt có nhiều TB, vào giai đoạn cuối có thể xoá ồan toàn cấu trúc hạch.

- Type này có thể gặp trong tất cả các giai đoạn lâm sang của bệnh.

3. Type III: Bệnh Hodgkin hỗn hợp TB:

- Hạch lympho có sự xâm nhập đa hình thái, bao gồm lympho bào, mô bào, tương bào, BC đa nhân ái toan và trung tính.

- Nhiều TB Reed-sternberg điển hình và TB Hodgkin đơn nhân.

-Thường thấy ổ hoại tử và xơ hoá.

- Type hay gặp nhất trong mọi giai đoạn lâm sang của bệnh, thời gian sống thêm tương đối ngắn.

4.Type IV: Bệnh Hodgkin ít lympho bào:

Type này bao gồm 2 loại nhỏ:

- Loại xơ hoá lan toả, nghèo TB đặc biệt là lympho bào. Xơ hoá lan rộng thành khối vô hình, đặc, ít sợi tạo keo. TB Reed-sternberg nhiều và thường bị co kéo, toan tính mạnh. Thường gặp ở giai đoạn cuối của bệnh Hodgkin không điều trị, tương ứng với giai đoạn lâm sàng III và IV, thời gian sống thêm ngắn.

- Loại liên võng: đặc trưng bởi rất nhiều TB Reed-sternberg có hình dạng kì quái, tương ứng với giai đoạn lâm sang III và IV, thưòi gian sống thêm ngắn.

Câu 88: Các tổn thương cơ bản của cầu thận ?

1. Xung huyết: lòng mao mạch giãn to chứa đầy HC, có thẻ gây tắc mạch. Hậu quả gây hẹp xoang niệu, tạo điều kiện hình thành huyết khối, sự hoại rử búi mao mạch tiểu cầu thận, làm thoát HC, huyết tương vào xoang niệu.

2. Sự hình thành chất lắng đọng: khi tiểu cầu thận bị tổn thương, thấy có sự xuất hiện các chất lắng đọng.

- Về bản chất, chia thành 2 loại:

+) Chất lắng đọng không có phản ứng miễn dich: chất kính.

+) Chất lắng đọng có phản ứng miễn dịch: Ig, C3, kháng thể chống màng.

- Về vị trí lắng đọng: chất lắng đọng có thể thấy trong màng đáy, trên màng đáy hay ở ngoài màng đáy, ở trên thành mạch máu hoặc ở trong khoảng gian mạch.

- Về hình thái chất lắng đọng: có thể thấy là dạng hạt hoặc những vạch tạo thành đường hoặc tụ tập thành đám, hình cung hoặc dày đặc trong màng đáy.

3. Sự tăng sinh TB:

- Tăng sinh biểu mô lá thành: bao Bowman, tạo nên hình liềm TB.

- Tăng sinh biểu mô lá tạng của bao Bowman: TB có chân, biểu hiện tổn thương có thể rất khác nhau: TB sưng to, tăng sinh bào quan, cô đặc bào tương, hợp các chân TB hoặc xuất hiện các vi nhung mao và xoang niệu.

- Tăng sinh TB nội mô: TB nội mô tăng sinh và sưng to, phì đại nhân và tăng sinh các bào quan.

- Tăng sinh TB gian mạch: mật độ TB ở gian mạch tăng sinh tạo nên những đương viền đôi của TB gian mạch.

4. Tổn thương gian mạch và màng đáy: Có tăng sinh chất cơ bản dưới dạng nốt hoặc lan toả, làm cho màng đáy dày lên hoặc đứt đoạn. Có sự tích luỹ chất dạng màng hoặc hình thành những chất lắng đọng khác.

5. Các tổn thương phức tạp khác:

- Hoại tử.

- Huyết khối.

- Kính hoá- xơ hoá tiểu cầu thậ tạo nên hình ảnh dấu xi.

Câu 89: Hình thái học của viêm cầu thận cấp ?

A- Đại cương:

1. Định nghĩa: viêm cầu thận cấp là nhóm bệnh cầu thận có đặc điểm mô học của tổn thương viêm cầu thận biểu hiện bằng tăng sinh nội mao mạch và về lâm sàng là 1 phức hợp các biểu hiện kinh điển: có huyết niệu, trụ HC, ure huyết cao, giảm lượng nước tiểu và cao HA….

2. Bệnh sinh:

- Viêm cầu thận cấp sau  nhiễm liên cầu:

+) Bệnh xuất hiện từ 1-4 tuần sau nhiễm liên cầu tan huyết ß nhóm A ở họng hay da, phổ biến nhất ở trẻ từ 6-10 tuổi.

+) Khi kháng nguyên VK xâm nhập, cơ thể sẽ tạo kháng thể chống lại. Kháng thể kết hợp kháng nguyên sẽ tạo thành phức hợp md lưu hành. Một số phức hợp lắng đọng tại các mao mạch cầu thận gây hoạt hoá hệ thống bổ thể, kinin huyết tương, hấp dẫn BC… tạo 1 ổ viêm làm ung huyết, tổn thương cầu thận

- Viêm cầu thận cấp không do liên cầu:

+) Có thể xảy ra đơn phát hoặc kết hợp với 1 số nhiễm khuẩn khác ( VD: viêm nội tâm mạc do tụ cầu, viêm gan B, quai bị, sởi…).

+) Có lắng đọng md huỳnh quang dạng hạt và dạng bướu lạc đà dưới biểu mô.

B- Hình thái học:

1. Đại thể:

- Thận căng to, vỏ xơ dễ lột, mặt nhẵn ướt do phù nề, có nhiều chấm chay máu đỏ.

- Mật độ mềm, dễ cắt, diện cắt phù nề, xung huyết chảy máu.

2. Vi thể:

- Tổn thương lan rộng ở tất cả các cầu thận ở nhiều mức đọ khác nhau.

- Tiểu cầu thận nở to ra, TB nội mô có quá sản, mô kẽ bị phù nề, xung huyết, có nhiều tơ huyết, màng đáy bị phân tán, xoá mờ không rõ ranh giới.

- Biểu mô là thành bao Bowman cũng nở to, phình vào khoang Bowman. Khoang Bowman bị hẹp chứa nhiều HC, BC, protein. Các ống thận chứa nhiều trụ niệu.

- Mao mạch cầu thận bị hẹp lại tạo thành huyết khối, có thể hoại tử mao mạch tiểu cầu thận.

 

Câu 90: Hình thái học của viêm cầu thận mạn tính ?

A- Định nghĩa: viêm cầu thận mạn tính là giai đoạn cuối cùng của 1 bệnh thận, nhất là 1 số thể đặc hiệu của viêm cầu thận ( viêm cầu thận màng, viêm cầu thận màng tăng sinh, bệnh thận IgA ).

B- Hình thái học:

1. Đại thể:

- Thận co nhỏ 1 cách cân đối và vỏ thận có dạng hạt lan toả.

- Mật đọ thận chắc khó cắt, trên diện cắt vỏ thận mỏng và có tăng lượng mỡ cạnh bể thận.Nhu mô thận mỏng, nhạt màu khó phân biệt phần vỏ và phần tuỷ, có thẻ thấy 1 số nang nước nhỏ.

2. Vi thể: Tổn thương khuyếch tán nhiều  thành phần của thận và không thuần nhất :

- Tổn thương tiểu cầu thận: các tiểu cầu thận bị tổn thương ở các mức đọ khác nhau:

+) Nhiều tiểu cầu thận bị thoái hoá kính, teo nhỏ lại như vết sẹo, thuần nhất bắt màu hồng nhạt gọi là các dấu xi.

+) Nhiều tiểu cầu thận bị thoái hoá không hoàn toàn, lòng mao mạch trong tiểu cầu thận có thể rộng hay hẹp, dính vào bao Bowman ít nhiều, phần búi mạch còn lại như dày lên giống viêm cầu thận bán cấp.

+) Số cầu thận còn lại nhìn giống bình thường, chỉ khác là các mao mạch dày lên do xơ hóa.

- Tổn thương ở ống thận: có nhiều hình ảnh các trụ niệu: trụ albumin, trụ HC, trụ liên bào, có nhiều ồng thận teo nhỏ do cơ hoá mô kẽ.

- Tổn thương mô kẽ: mô kẽ xơ hoá dày lên do tăng sinh sợ collagen và xâm nhập nhiều TB viêm: TB sợi và lympho bào, nhiều huyết quản có vách dày hoặc có xơ hoá tiểu động mạch, hoại tử tiểu động mạch do tăng huyết áp.

 

Câu 91: Hình thái học của u xơ tuyến tiền liệt ?

A- Định nghĩa: u xơ tuyến tiền liệt là 1 u lành của tuyến tiền liệt, do quá sản thành phần xơ, cơ biểu mô và thành phần tuyến, trong đó quá sản thành phần xơ là chính.

B- Hình thái học:

1.Đại thể: Qua mặt cắt có thể xác định u khá dễ dàng dựa vào màu sắc, độ chắc của nó:

- Trong trường hợp quá sản nốt chủ yếu là thành phần tuyến thì biểu mô có màu hồng – vàng nhạt, mật độ nền cùng với dịch tuyến màu như sữa thoát ra ở mặt cắt.

- Trường hợp các nốt với thành phần xơ là chủ yếu, sẽ có màu xám nhạt, dai, không có dịch chảy ra, không xó ranh giới rõ với mô bao quanh nó.

2. Vi thể:

- Quá sản thành phần liên kết: gồm quá sản các TB xơ, các sợi liên kết tạo thành các đám lớn, nhỏ nằm rải rác trong nhu mô làm cho khoảng kẽ giữa các tuyến ở nhiều nơi rộng hơn bình thường. Quá sản thường là các TB xơ non với bào tương rộng và nhân lớn, sáng màu.

- Quá sản các thành phần cơ biểu mô: các sợi cơ nằm quanh các túi tuyến cũng có hiện tượng quá sản, nhưng ít hơn so với quá sản xơ.

- Quá sản thành phần tuyến: chỉ ở 1 số nơi, một số tuyến có hiện tượng tăng sinh TB trụ ở vách túi tuyến, nhưng chúng vẫn giữ được cấu truc mô và TB bình thường. Hiện tượng lắng đọng calci trong các túi tuyến khá phổ biến.

 

 

 

 

Câu 92: Mô học của ung thư tuyến tiền liệt ?

1. Định nghĩa: là 1u ác tính xuất phát từ biểu mô tuyến tiền liệt.

2. Hình thái học: sự đảo lộn cấu trúc là tiêu chuẩn quan trọng để chuẩn đoán.

- Các tuyến không còn hình gấp cuộn, các nhóm tuyến nang tập hợp lại với nhau hoặc phân bố 1 cách ngẫu nhiên thể hiện sự phát triển bất bình thường.

- Ung thư phần lớn có cấu trúc dạng tuyếnvà biểu hiện dưới các dạng sau:

+) Tuyến nang nhỏ: cấu trúc tuyến đơn điệu và nhỏ rất nhiều so với tuyến bình thường, nằm rất sát nhau hoặc biệt lập và được lót bằng 1 lớp TB hình khối.

+) Tuyến nang lớn: câú trúc tuyến bằng nang tuyến bình thường hoặc nhỏ hơn, không có sự cuộn gập điển hình các tuyến nằm sát nhau và được lot bằng 1 lớp TB hình trụ hoặc hình khối.

+) Dạng hình rây: Các cấu trúc tuyến nang lớn được lấp đầy bằng các TB biểu mô, tạo ra các hốc sáng giống như tuyến nhưng không có mô đệm chống đỡ.

+) Dạng đặc/bè: các TB u xếp thành mảng, thành đám hay bè.

- Thường có sự phối hợp nhiều dang tổn thương nêu trên.

-  Ung thư biểu mô tuyến tiền liệt phân loại tương ứng với độ biệt hoá:

+) Loại biệt hoá cao: gồm các tuyến đồng nhất nhỏ hoặc to kèm theo cấu trúc nhú.

+) Loại trung bình: có cấu trúc dạng rây hoặc tuyến phát triển sát nhau gần như hợp nhất.

+) Loại biệt hoá thấp: có cấu trúc dạng tuyến nhỏ hoặc gợi lại hình tuyến.

+) Loại không biệt hoá: các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt không có cấu trúc tuyến.

Câu 93: Hình thái học của Basedow ?

1. Định nghĩa: là bệnh có tổn thương lan toả của tuyến giấp do nguyên nhân tự miễn, hay gặp ở phụ nữ, ít nhất có 2 đặc điểm: hội chứng tăng năng, lồi mắt.

2. Hình thái học: vi thể:

- Các nang tuyến tăng sinh làm cho mô bệnh học có hình ảnh nhiều TB với nhiều nhú nhô vào lòng nang hoặc nhiều nang uốn khúc ngoằn ngoèo.

- TB lót nang cao, hìng trụ, bào tương sáng có những hốc nhỏ. Nhân nằm ở đáy TB, đôi khi có nhân chia. Có thể thấy TB lớn ưa acid ở vách 1 số nang.

- Chất keo không nhiều, loãng hoặc hơi nhạt màu, có nhiều hốc sáng ngoại vi, nơi tiếp xúc với cực đỉnh T nang, tạo thành hình ảnh những lỗ hút.

- Mô đệm phát triển, có nhiều mạch ít nhiều xơ hoá và có nhiều đám TB đợi, đôi khi gặp túi tuyến bào thai, có thể có ít hoặc nhiều lympho bào.

 

Câu 94: Mô học của ung thư biểu mô tuyến túi tuyến giáp ?

1. Định nghĩa: Ung thư iểu mô tuyến giáp là loại ung thư được sinh ra từ các TB nang giáp bao gồm các loại biệt hoá rõ, nhú, nag, TB lớn ưa acid, kém iệt hoá….

2. Mô học:

- Cấu trúc và TB u giống trong tuyến giáp đang hình thành hay đã thành thục.

- Không thấy bất kì cấu trúc nhú nào.

- U cấu tạo bởi những nang có đường kính thay đổi, hoặc kết hợp những túi nang với các dây TB.

- TB u: nhân đặc và tăng sắc, bào tương thường giống với bào tương T biểu mô nang bình thường , song có thể thấy TB Hurthle hoặc TB sáng ở từng vùng hay khắp u.

- Các biến thể cấu trúc:

+) Loại biệt hoá rõ: các tuyến u giống túi tuyến của mô giáp bình thường, u giáp dạng tuyến hay u tuyến.

+) Loại biệt hoá vừa: u được cấu tạo bởi những lớp TB có cấu trúc đặc hay bè với những mức độ biệt hoá hình túi khác nhau ( ung thư biểu mô bè).

 Câu 95: Mô học của ung thư biểu mô nhú tuyến giáp ?

1. Định nghĩa: như trên

2. Mô học:

- Cấu trúc u nổi bật nhất là hình thái nhú: các nhú thay đổi nhiều cả về kích thước lẫn hình thái, có thể dài, mảnh, với lõi xơ-mạch ở giữa; có thể ngắn và dày hoặc rất nhỏ, không có trục liên kết ở giữa. Cũng có thể gặp các nhú chia nhánh phức tạp hoặc theo mẫu song song.

- TB u: ngoài 1 số đặc điểm thường thấy trong ung thư, có thêm 1 số đặc điểm như nhân lì đi như thuỷ tinh mờ, có thể vùi giả hoạc khe rãnh.

- Chất đệm u: phù, thoái hoá trong, có thể chứa lympho bào, thực bào ọt, Hemosiderin, đặc biệt các kết tụ calci dạng thể cát với đá xương đồng tâm.

 

 

 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro