Mạng máy tính - Nam

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

MẠNG MÁY TÍNH

Vì sao lại phải kết nối mạng máy tính?

Kiến thức cơ bản mạng máy tính

Lịch sử phát triển

Mạng máy tính ra đời nhằm thoả mãn nhu cầu trao đổi dữ liệu chia sẻ thông tin giữa các máy tính (người sử dụng) với nhau.

Nếu không có mạng máy tính, việc trao đổi dữ liệu rất bất tiện, phải sử dụng đĩa mềm, hoặc in ấn...

Các công ty sản xuất máy tính đã sớm nắm bắt nhu cầu này và bắt tay vào thiết kế những mạng máy tính đơn giản từ những năm 60, 70.

*Vì sao phải kết nối các máy tính với nhau?

Sao chép một lượng lớn dữ liệu từ máy này sang máy khác trong thời gian ngắn.

Sao chép, truyền dữ liệu

DL

Dl chứa ở máy này

Copy

DL

Vì sao phải kết nối các máy tính với nhau?

Thông tin

Máy in

DL

a

DL

DL

c

In

DL a

In

DL b

In

DL c

Chia sẻ tài nguyên (thông tin, thiết bị..).

1. Khái niệm:

I. MẠNG MÁY TÍNH

Mạng máy tính là tập hợp các máy tính được kết nối theo một phương thức nào đó sao cho chúng có thể trao đổi dữ liệu và dùng thiết bị chung.

I. MẠNG MÁY TÍNH

*. Mạng máy tính gồm 3 thành phần:

Phần mềm cho phép thực hiện việc giao tiếp giữa các máy tính.

Các thiết bị mạng đảm bảo kết nối

Các máy tính

Những lợi ích to lớn của mạng máy tính

Trao đổi thông tin thuận tiện nhanh chóng

Chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung

Sử dung chung các tiện ích (các ứng dụng)

Sử dụng chung thiết bị ngoại vi

Tăng độ tin cậy của hệ thống

Giảm thiểu chi phí đi lại

2.Phân loại mạng:

Theo vùng địa lý

Mạng LAN (Local Area Network)

Mạng MAN (Metropolitan Area Network)

Mạng WAN (Wide Area Network)

Mạng GAN (Global Area Network)

Mạng SITA kết nối tất mọi hãng hàng không thế giới

Mạng các công ty đa quốc gia

Mạng GAN lớn nhất là mạng Internet

Mạng máy tính - Phân loại theo phạm vi địa lý

Mạng máy tính có thể phân bổ trên một vùng lãnh thổ nhất định và có thể phân bổ trong phạm vi một quốc gia hay quốc tế.

Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng người ta có thể phân ra các loại mạng như sau:

GAN (Global Area Network) kết nối máy tính từ các châu lục khác nhau. Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông và vệ tinh.

WAN (Wide Area Network) - Mạng diện rộng, kết nối máy tính trong nội bộ các quốc gia hay giữa các quốc gia trong cùng một châu lục. Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể được kết nối với nhau thành GAN hay tự nó đã là GAN.

MAN (Metropolitan Area Network) kết nối các máy tính trong phạm vi một thành phố. Kết nối này được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao (50-100 Mbit/s).

LAN (Local Area Network) - Mạng cục bộ, kết nối các máy tính trong một khu vực bán kính hẹp thông thường khoảng vài trǎm mét. Kết nối được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục thay cáp quang. LAN thường được sử dụng trong nội bộ một cơ quan/tổ chức...Các LAN có thể được kết nối với nhau thành WAN.

Trong các khái niệm nói trên, WAN và LAN là hai khái niệm hay được sử dụng nhất.

Mạng đơn giản nhất

Từ mạng LAN đơn giản...

Server

PC1

PC2

PC3

PC4

PC5

Hub/Switch

Printer

...đến mạng WAN,...

Router

Saigon

Đồng Nai

Hà Nội

..., và Internet !!!

VN

AU

FR

TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol)

3. Một thuật ngữ mạng

Network medium and network messages

Network protocols (Giao thức mạng)

Network software (Phần mềm mạng)

Network services (dịch vụ mạng)

Internetwork (Mạng tương tác)

Username (tên người dùng)

Password (mật khẩu)

Protocole (Giao thức)

Workstation (Trạm - máy trạm)

Clients, peers, và servers

Clients, Peers, and Servers

Server (Máy chủ)

Một máy tính mà chia sẻ tài nguyên của nó thông qua mạng

Phản hồi các yêu cầu tới cho các thông tin theo yêu cầu của client

Client (Máy con)

Một máy tính mà truy cập nguồn tài nguyên được chia sẻ

Yêu cầu thông tin

The Client/Server Relationship

Quan hệ giữa máy chủ với máy con

Clients, Peers, Servers

Mạng Client/server

Có các máy tính riêng đóng vai trò như một SERVER

Những máy tính của người sử dụng thông thường như các clients

Web, Ftp, Mail servers ...

Mạng Peer-to-peer (Ngang hàng)

Vai trò của mỗi máy tính ko rõ ràng có thể là server có thể là client

Mô hình ngang hàng (Peer to Peer)

Trong mô hình này tất cả các máy đều bình đẳng với nhau, nghĩa là mỗi máy vừa có thể cung cấp tài nguyên của mình cho các máy khác, vừa có thể sử dụng tài nguyên của các máy khác trong mạng .

Mô hình này có ưu điểm là xây dựng và bảo trì đơn giản, song chỉ thích hợp với các mạng có quy mô nhỏ, dữ liệu phân tán.

Mô hình ngang hàng (Peer to Peer)

Trong mô hình này tất cả các máy đều bình đẳng với nhau, nghĩa là mỗi máy vừa có thể cung cấp tài nguyên của mình cho các máy khác, vừa có thể sử dụng tài nguyên của các máy khác trong mạng .

Mô hình này có ưu điểm là xây dựng và bảo trì đơn giản, song chỉ thích hợp với các mạng có quy mô nhỏ, dữ liệu phân tán.

Client 4

The Network Medium and Network Messages

Môi trường Mạng

Thường nói đến dây mạng (Kim loại hoặc quang) để nối các máy tính trên mạng

Có thể là không dây

Để truy cập vào mọi mạng, các máy tính phải gắn vào môi trường mạng với các giao diện vật lý

Network interface card (NIC)

Network adapter

Network Protocols (giao thức mạng)

Là một bộ luật cho việc giao tiếp qua một mạng

Ví dụ:

TCP/IP (SMTP, POP3, HTTP ...)

NetBEUI

IPX/SPX

NWLink

Network Software (Phần mềm mạng)

Sản sinh các yêu cầu và trả lời cho các máy tính clients và servers

Network operating system (NOS - Hệ điều hành mạng)

Là một hệ điều hành bao gồm tập hợp các phần mềm đặc biệt cho phép một máy tính có khả năng kết nối qua mạng và khai thác các lợi thế của dịch vụ mạng

Phân biệt các loại mạng (tiếp)

Theo mô hình mạng (topology)

Mạng hình sao (Star Topology)

Được sử dụng tương đối rộng rãi

Mạng dạng tuyến (Bus Topology)

Trước đây được sử dụng nhiều, nay ít được sử dụng

Mạng dạng vòng (Ring Topology)

Hiện ít được sử dụng trừ các trục mạng quang lớn

Kết hợp các mô hình

Hầu hết những mạng lớn, đều là sự kết hợp các mô hình mạng khác nhau.

Phân biệt các loại mạng (tiếp)

Mô hình mạng Sao (Start)

Phân biệt các loại mạng (tiếp)

Mô hình dạng tuyến (bus)

Phân biệt các loại mạng (tiếp)

Mô hình dạng vòng (Ring)

Phân biệt các loại mạng (tiếp)

Mạng INTERNET

Bắt nguồn từ mạng ARPANET (Advanced Research Projects Agency Network), 1969, USA. - của bộ quốc phòng Mĩ

Sau đó nối với một số trường đại học, phục vụ công tác nghiên cứu

Dần dần, các công ty lớn, các tổ chức kết nối thêm vào, sau nhiều năm phát triển hình thành nên mạng INTERNET toàn cầu như hiện nay

Giao thức trên mạng là TCP/IP

Sơ đồ mạng internet

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro