mang may tinh2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

 YÊU CẦU BUỔI HỌC 6 ngày 7/2/2012

Sinh viên trả lời các câu hỏi sau để trình bày trên lớp sử dụng tài liệu được cung cấp:

IV. Tầng giao vận (Transport layer)

1.     Tầng này nằm ở tầng thứ mấy trong mô hình OSI? Nó thuộc tầng thấp hay tầng cao?

Nằm ở tầng thứ 4 trong mô hình OSI

Nó thuộc tầng thấp

2.     Nêu chức năng của tầng giao vận?

Thực hiện vận chuyển dữ liệu từ cuối đến đầu cuối một cách tin cậy và chính xác.

3.     Hãy diễn giải quá trình thực hiện nhiệm vụ của tầng này?

Dữ liệu của một thông điệp ở hệ thống nguồn, sau khi qua ba lớp trên đến lớp giao vận được xem là dữ liệu gốc. Bằng cách nào đó, lớp giao vận phải thực hiện để dữ liệu này sau khi qua mạng tới đích và qua lớp giao vận của hệ thống đích, dữ liệu được hoàn lại đầy đủ chính xác như dữ liệu gốc. Để thực hiện được nhiệm đó lớp giao vận phải chia dữ liệu thành khối nhỏ, gói lại thành đơn vị dữ liệu giao vận gọi là segment. Trong quá trình gói dữ liệu nó sẽ thêm vào phần header và trailer các cơ chế kiểm soát luồng dữ liệu, kiểm soát lỗi. Tất cả các cơ chế này phải bảo đảm khi dữ liệu đến đích, lớp giao vận của đích có thể tập hợp đầy đủ các segment và sửa các lối, tạo ra dữ liệu gốc chính xác.

4.     Tầng giao vận có bao nhiêu giao thức? Hãy kể tên?

Có 5 giao thức:

-         Giao thức lớp 0: Lớp đơn giản( simple class)

-         Giao thức lớp 2: Lớp dồn kênh( multiplexing class);

-         Giao thức lớp 3: Lớp hồi phục lỗi và dồn kênh( error recovery and multiplexing class)

-         Giao thức lớp 4: Phát hiện và phục hồi lỗi( error detection and recovery class)

V. Tầng phiên (Session layer)

1. Nêu chức năng của tầng phiên?

Cung cấp cho người sử dụng các chức năng cần thiết để quản trị các phiên ứng dụng. Các công việc cụ thể là:

-         Thiết lập, duy trì và giải phóng các phiên giao dịch giữa việc trao đổi dữ liệu với các ứng dụng.

-         Cung cấp các điểm đồng bộ hóa để kiểm soát việc trao đổi dữ liệu

-         Đặt ra các quy định cho các tương tác giữa các ứng dụng của người sử dụng.

-         Cơ chế lấy lượt cho quá trình trao đổi dữ liệu.

2. Các dịch vụ mà tầng phiên cung cấp cho người sử dụng nhằm đạt được những gì?

- Thiết lập một liên kết với người sử dụng tầng phiên khác, thực hiện trao đổi dữ liệu đồng bộ, hủy bỏ liên kết khi không dùng đến nữa.

- Thương lượng về việc dùng thẻ bài( token) để trao đổi dữ liệu, đồng bộ hóa, hủy bỏ liên kết, quy định phương thức truyền dữ liệu là đơn công hay song công.

- Thiết lập các điểm đồng bộ. Khi xảy ra sự cố, có thể hồi phục giao dịch từ một điểm đồng bộ đã xác lập.

- Có khả năng ngắt một hội thoại và khôi phục lại từ một điểm xác định trước.

VI. Tầng trình diễn (Presentation layer)

1.     Nêu chức năng của tầng trình diễn?

Đảm bảo cho các hệ thống cuối có thể truyền thông có kết quả ngay cả khi chúng sử dụng các biểu diễn dữ liệu khác nhau.

Cung cấp một biểu diễn chung để dùng trong truyền thông và cho phép chuyển đổi từ biểu diễn cục bộ sang biểu diễn chung đó.

2.     Tầng này cung cấp mấy loại dịch vụ? Trình bày các loại đó?

Có hai loại:

-         Một loại bao gồm các dịch vụ liên quan đến biểu diễn dữ liệu của người sử dụng để đảm bảo cho hai thực thể ứng dụng có thể trao đổi dữ liệu thành công ngay cả khi chúng sử dụng các biểu diễn cục bộ khác nhau( thương lượng về cú pháp truyền và chuyển đổi dữ liệu).

-         Loại thứ hai bao gồm các dịch vụ cho phép các thực thể ứng dụng có thể sử dụng các dịch vụ lớp phiên để quản lý hội thoại.

VII. Tầng ứng dụng (Application layer)

1.     Nêu chức năng của tầng này?

Ranh giới giữa môi trường nối kết các hệ thống mở với các tiến trình ứng dụng( Application process). Vì là lớp cao nhất nên lớp ứng dụng này không cung cập một dịch vụ nào cho các lớp cao hơn.

2.     Các dịch vụ mà tầng ứng dụng cung cấp cho các tầng trên?

Cung cấp các phương tiện cần thiết để các ứng dụng có thể truy nhập vào môi trường OSI.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro