May 10

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10

1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp

Tên đầy đủ DN :  Công ty cổ phần May 10

Tên viết tắt DN :  GARCO 10 JSC

Trụ sở :  Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội

Ngày tháng năm thành lập :

Công ty May 10 (Garco 10) là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex). Ra đời từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp, đến nay Công ty đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển.Từ những công xưởng hoặc bán công xưởng nhỏ bé với máy móc, công cụ thô sơ lúc đầu, ngày nay May 10 đã trở thành doanh nghiệp mạnh, được trang bị máy móc hiện đại, có cơ ngươi khang trang, sản xuất và đời sống không ngừng phát triển; là một trong số ít công ty sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc lớn của  nước. Từ nhiệm vụ phục vụ quân đội là chính, ngày nay Công ty May 10 đã ngày càng mở rộng các mặt hàng phong phú, đa dạng, không những phục vụ thị trường may mặc trong nước, mà còn là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường may mặc thế giới. Trong đó, sơ mi là mặt hàng được khách hàng ưa chuộng, đánh giá cao về chất lượng sản phẩm và trở thành mặt hàng truyền thống của Công ty.

Từ năm 1992 đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may Việt Nam, Công ty đã mạnh dạn tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh đầu tư vào hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, đổi mới mặt hàng, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ công nhân và cán bộ quản lý kinh tế-kỹ thuật... nên mỗi năm đạt mức tăng trưởng bình quân trên 30%. Với quy hoạch phát triển trong 10 năm tới, Công ty đang từng bước vững chắc vươn lên trở thành một trung tâm sản xuất và kinh doanh hàng dệt may lớn của Việt nam

 Thành tích:

Công ty đã được nhà nước tặng những phần thưởng cao quý như:

-         Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân (năm 2005)

-         Anh hùng lao động

-         Và nhiều huân chương các loại khác

Công ty cũng đã đạt được nhiều giải thưởng:

-         Giải thưởng chất lượng Việt Nam

-         Giải thưởng chất lượng Châu Á-Thái Bình Dương (do APQO trao tặng)

Các chứng chỉ quốc tế: ISO 9002, ISO 14001, IQNET

Tel :  (+84 04) 38216923 - 38276932

Fax: (+84 04) 38251288 - 38276925 - 38750664

Website:  http://www.garco10.com.  E-mail: [email protected]

1.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

Sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc.

1.3. Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược

-         Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may.

-         Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.

-         Đào tạo nghề.

-         Xuất nhập khẩu trực tiếp.

1.4. Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp

ü  Tầm nhìn chiến lược :

-     Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới.

-     Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam.

-     Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời trang.

-     Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, trú trọng vào việc phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ  hội nhập kinh tế quốc tế.

-     Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000.

-     Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế.

-     Xây dựng nền tài chính lành mạnh.

-     Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động.

ü  Sứ mạng kinh doanh :

-     Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.

-     Tăng cường tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của Công ty.

-     Đảm bảo môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp.

-     Vì lợi ích của mỗi thành viên và cộng đồng.

-     Xây dựng Công ty trở thành một điển hình văn hóa Doanh nghiệp.

1.5. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản

Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005 và 2008 :

* Sản Lượng (1000SP) :

-         Năm 2005 : 11.473 nghìn sp

-         Năm 2008 : 15.000 nghìn sp

+ Giá trị tổng sản lượng (Tr.đ)

-         Năm 2005 : 132.724 trđ

-         Năm 2008 : 228.350 trđ

* Tổng DT (Tr.đ) Năm 2005 :  552.954 trđ và năm 2008 : 607.000 trđ. Trong đó :

-         DT gia công XK (Tr.đ) :

+ Năm 2005 :  136.470 trđ

+ Năam 2008 :  250.000 trđ

-         DT FOB :

+ Năm 2005 : 343.423 trđ

+ Nưm 2008 :  250.000 Tr.đ

-         DT KD nội địa và DT khác :  

+ năm 2005 : 73.061 trđ

+ Năm 2008 : 107.000 Tr.đ

* Lợi nhuận (Tr.đ)

-         2005 :  13.874 trđ

-         2008 :  16.700 trđ

* Nộp ngân sách (Tr.đ)  

-         2005 :  2.520 trđ

-         2008 : 7.179 trđ

 ( Nguồn: Phòng Kinh Doanh cty cp May 10)

 


PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP

2.1. Phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp

2.1.1. Ngành  kinh doanh  của doanh nghiệp

Sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc.

Tốc độ tăng trưởng những năm gần đây:

Dệt may XNK Việt Nam đang trong giai đoạn  tăng trưởng.

Tháng 7 năm 2010, hầu hết các thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đều có mức tăng trưởng khá. Ngành dệt may đã có thêm 1 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu trong 7 tháng ước đạt 5,8 tỉ USD, tăng 17% so với cùng kỳ.

Trong đó, thị trường Hàn Quốc có mức tăng cao nhất, tăng đến 80% nhờ giảm thuế theo hiệp định giữa ASEAN với Hàn Quốc. Hiện thị trường Hàn Quốc đang rất thích tiêu thụ hàng dệt may Việt Nam.

Ngoài ra, thị trường Mỹ tăng 23%, Nhật tăng 15%, châu Âu tăng 1,5% và các nước ASEAN tăng khoảng 30% so với cùng kỳ.

Theo phân tích của ngành hải quan, chu kỳ xuất khẩu của hàng dệt may thường bắt đầu tăng trưởng vào quý 2 và đạt mức cao nhất vào quý 3.

Tiếp tục đà tăng trưởng của những tháng đầu năm, những tháng cuối năm, lượng đơn hàng tăng khá mạnh. Theo Bộ Công, nhiều doanh nghiệp đã đủ đơn hàng sản xuất đến hết quý 3 và cả năm 2010. Nhiều đơn hàng có giá xuất khẩu tăng khoảng 10 -15% so với cùng kỳ năm 2009.

Hiện sản phẩm dệt may Việt Nam chiếm khoảng 2,69% thị phần toàn thế giới. Tại thị trường Mỹ và Nhật Bản, Việt Nam chỉ đứng thứ hai sau Trung Quốc với thị phần tương ứng là 7,4% và 4%.

Một điểm mới là đến nay Việt Nam không chỉ xuất khẩu mặt hàng dệt may gia công mà những mặt hàng phụ liệu dệt may có lợi thế cũng được các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Đó là mặt hàng sợi đã tiếp cận được thị trường mới Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil...

Trong năm 2010, kim ngạch xuất khẩu sang EU đạt 1,883 tỷ USD, tăng 17,5% và chiếm 16,8%; sang Nhật đạt 1,154 tỷ USD, tăng 21% và chiếm 10,3%.

Tính đến hết tháng 10-2013, dệt may tiếp tục đứng trong top 21 mặt hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Với tốc độ này, con số 19 tỷ USD năm nay, ngành dệt may có thể cán mốc 19 tỷ USD.

Số liệu từ Bộ Công Thương cho thấy, tháng 10, xuất khẩu dệt may đạt 1,75 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng, các doanh nghiệp trong ngành đã xuất khẩu 14,83 tỷ USD sản phẩm dệt và may mặc, tăng 18,7%, xuất khẩu 1,749 tỷ USD xơ, sợi dệt các loại, tăng 14,6% so với cùng kỳ.

Theo ông Hoàng Vệ Dũng, Giám đốc điều hành Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex), xuất khẩu của ngành dệt may hiện đang khá tốt, kim ngạch tăng ở hầu hết các thị trường (Mỹ tăng 37%, Hàn Quốc tăng 68%, Nhật Bản tăng 35%... so với cùng kỳ).

Với kim ngạch 10 tháng tăng 18,7%, đơn đặt hàng tăng, dự kiến cả năm 2013, xuất khẩu dệt may đạt mục tiêu từ 18,8-19,3 tỷ USD.

Theo Bộ Công Thương, từ đầu năm đến hết tháng 10, so với cùng kỳ, xuất khẩu hàng dệt và may mặc ước đạt 14,8 tỷ USD, tăng 18,7%; xơ, sợi dệt các loại ước đạt 1,7 tỷ USD, tăng 14,6%.

Trước thực tế mức tăng kim ngạch như hiện tại và có tín hiệu khởi sắc về đơn hàng, ngành dệt may Việt Nam dự kiến kim ngạch xuất khẩu cả năm có thể đạt 19 tỷ USD như mục tiêu đề ra từ đầu năm (đầu năm nay, ngành dệt may đã đặt ra mục tiêu năm 2013 duy trì tốc độ tăng trưởng từ 10,4 đến gần 12%, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 18,8 - 19,3 tỷ USD).

è Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành : Tăng trưởng

2.1.2. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô

a.  Nhân tố kinh tế:

è Sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói chung, có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

è Khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới đặc biệt là Hoa Kỳ, EU từ cuối quí 3/2008 đã lan ra nhiều nước. Hàng triệu người lao động bi mất việc làm, hàng ngàn công ty, tập đoàn , ngân hàng bị phá sản. Điều này đã và đang tác động tiêu cực đến nền kinh tế, xã hội các nước, trong đó có Việt Nam. Do mất việc làm, thu nhập giảm sút buộc người tiêu dùng các nước phải thắt chặt chi tiêu, dẫn tới nhu cầu tiêu dùng dệt may suy giảm mạnh tại Hoa Kỳ, EU…

è Không những thế tỷ lệ lạm phát trong năm 2008 tăng cao khiến các doanh nghiệp phải cắt giảm nhiều khoản chi phí. Lạm phát cao tạo ra nhiều rủi ro lớn cho sự đầu tư của doanh nghiệp. Mặc dù Chính phủ đã có nhiều biện pháp để kiềm chế lạm phát nhưng lạm phát vẫn ở mức 2 con số, lãi suất cao. Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng nhanh làm cho chi phí sản xuất tăng, gây khó khăn cho doanh nghiệp.

b.  Nhân tố chính trị - pháp luật:

Việt Nam gia nhập WTO phải tuân thủ nghiêm ngặt luật pháp Quốc tế về chất lượng, uy tín, độ an toàn sản phẩm gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Trong khi đó, hàng rào bảo hộ thương mại của Việt Nam kém hiệu quả, hầu như chưa được thiết lập. Tuy nhiên, cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2009 là việc Chính phủ giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 5% đối với bông nhập khẩu, giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng với thiết bị nhập khẩu đầu tư và uỷ thác gia công xuất khẩu. Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp, cho phép gia hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với quỹ tiền lương còn lại chuyến sang năm sau của doanh nghiệp. Chính phủ còn hỗ trợ 40 triệu đồng /1USD xuất khẩu để hỗ trợ duy trì việc làm cho người lao động đối với doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động.

Mặt khác, từ khi gia nhập WTO, hạn ngạch xuất khẩu được giảm bớt, hàng rào thuế quan được loại bỏ. Do vậy, công ty có cơ hội mở rộng xuất khẩu những mặt hàng có tiềm năng ra toàn cầu. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại lấy từ khoản lệ phí hạn ngạch do doanh nghiệp phải nộp và còn được xem xét cấp bổ sung vốn lưu động doanh nghiệp.

Ngoài ra còn có các chính sách hỗ trợ của chính phủ như miễn thuế thu nhập nguyên liệu thô nếu những nguyên liệu này được tái xuất thành thành phẩm trong vong 90 đến 120 ngày.

c.  Nhân tố công nghệ:

Sự ra đời công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu, làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời, tạo áp lực đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. Sự ra đời của khoa học công nghệ có xu hướng ngắn lại. Điều này càng tạo ra áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao trang thiết bị kỹ thuật so với trước.

Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ mới tạo điều kiện cho doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm giá rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao hơn, tạo ra những thị trường mới cho những sản phẩm và dịch vụ của công ty.

May 10 đã sử dụng hệ thống điều hoà phục vụ sản xuất, tỷ trọng chi phí điện trong chi phí sản xuất không nhỏ, đặc biệt trong điều kiện giá điện hiện nay tăng. Vì vậy công ty cần nỗ lực cắt giảm chi phí, tăng năng suất.

Ngày 16/11/2013 Tổng Công ty May 10 đã thống nhất đưa mô hình Lean (mô hình sản xuất tinh gọn) vào sản xuất. Trong khi dây chuyền may thông thường luôn bận rộn nhưng đạt hiệu quả không cao thì dây chuyền may áp dụng Lean lại triệt tiêu lãng phí một cách đáng kể, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, giảm giờ làm, tăng thu nhập cho người lao động, nhờ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

d.   Nhân tố văn hoá - xã hội:

Trong xã hội hiện đại, trang phục thể hiện phong cách riêng của người mặc. Không riêng giới nghệ sĩ diễn viên quan tâm đến thời trang mà cả những viên chức công nhân người lao động cũng có lựa chọn riêng về trang phục để vừa tạo sụ thoải mái trong công việc vừa thể hiện cá tính. Đặc biệt là những người tiêu dùng trẻ - những người dành mức chi tiêu hàng ngày ngày càng lớn trong xã hội, nhất về mặt hàng thời trang. Việc năm bắt được xu hướng thị hiếu kịp thời sẽ tạo được thành công cho doanh nghiệp. Điều này cũng là một trong những sứ mệnh kinh doanh kinh doanh mà May 10 đề ra.

Tốc độ đô thị hoá của nước ta ngày càng cao, do vậy nhu cầu về ăn mặc của người dân cũng ngày một tăng. Đồng thời, trang phục áo dài là trang phục truyền thống phù hợp với văn hoá, bản sắc của người Việt Nam. Công ty nắm bắt được những thị hiếu và văn hoá của khách hàng từ đó đưa ra được các trang phục phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của mọi đối tượng khách hàng từ đó đảm bảo được việc tối đa hoá hiệu quả mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1.3. Đánh giá cường độ cạnh tranh

v Tồn tại các rào cản ra nhập ngành :

Ngành Dệt may VN sẽ phải đối mặt với rào cản kỹ thuật của thị trường Mỹ - thị trường xuất khẩu (XK) hàng dệt may lớn nhất của VN: Đó là đạo luật bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ, có hiệu lực từ ngày 1/1/2010.  Đây là thách thức lớn, đòi hỏi ngành dệt may gấp rút chạy đua với thời gian để kịp đáp ứng. Ngành dệt may Việt Nam không dễ dàng vượt qua rào cản kỹ thuật Không chỉ riêng có Mỹ đưa ra những rào cản kỹ thuật đối với ngành Dệt may VN, mà hầu hết các nước có hàng VN nhập khẩu đều đưa ra những rào cản kỹ thuật, khiến dệt may VN phải đối đầu với nhiều thách thức. Ví dụ như với thị trường Nhật Bản (đứng sau thị trường Mỹ và EU), rào cản kỹ thuật là việc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng chỉ sạch và thân thiện với môi trường. Điều này sẽ làm tăng rào cản gia nhập mới.

v Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng :

è Đầu vào chủ yếu của ngành may mặc là các nguyên vật liệu, phụ liệu  như vải, khóa, chỉ màu, nút, day kéo, dây thun, sợi,… với nhiều mẫu mà, chủng loại khác nhau. Như vậy các doanh nghiệp may mặc sẽ bị phụ thuộc vào nhiều nhà cung ứng riêng lẻ khác nhau, khi bất kì một nhà cung ứng nào có khó khăn hay có phản ứng nào cũng sẽ tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sản xuât phụ liệu trong nước chưa được chú ý đúng mức nên ngành may mặc đang gặp khó khăn trong đó có May 10, do phải nhập khẩu nhiều nguyên phụ liệu, làm cho chi phí tăng, khiến giá thành tăng theo làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trên thế giới tại khu vực thị trừơng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể ở đây là thị trường Mỹ.

v Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng :

è Cần xác định ở đây đối với ngành dệt may VN nói chung và May 10 nói riêng thì khách hàng chính là các doanh nghiệp đặt gia công. Đối với mặt hàng may mặc người mua có nhiều sự lựa chọn do có nhiều doanh nghiệp và có thể dễ dàng chuyển sang doanh nghiệp khác vì việc gia công gần như tương đồng không có khác biệt lớn.

v Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành :

Cạnh tranh trong ngành dệt may XNK rất khốc liệt. Việt Nam chỉ là một thị trường ngách, khách hàng đưa hàng vào đây để tránh rủi ro khi phải phụ thuộc vào một khách hàng lớn là Trung Quốc. So với mặt hàng vải denim hoặc khăn bông của một số công ty dệt  thì giá thành hàng Trung Quốc rẻ hơn 5,7%. Trong đó, Trung Quốc đã có một số chính sách trợ giá chiếm khoảng 13% giá thành của họ, như vậy Phong Phú phải hết sức khó khăn mới có thể khắc phục được khoảng cách này.

Về tổng thể, Hiệp hội Dệt may Việt Nam và Vinatex cần rà soát các nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh, trong đó xác định cùng những yếu tố như nhau thì vì sao hàng Việt Nam chưa hấp dẫn so với hàng Trung Quốc. Thậm chí, nếu cần có thể điều chỉnh thuế VAT bằng 0% để hỗ trợ giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm của Trung Quốc và các nước trong khu vực.

v Đe dọa từ các sản phẩm thay thế :

Không giống như các ngành khác, ngành may mặc gần như không có sản phẩm thay thế. Xã hội phát triển, nhu cầu ăn mặc thay đổi, hình thwusc và chất lượng sản phẩm thay đổi nhưng là thay đổi qui mô và phương thức hoạt động chứ không có sản phẩm thay thế được.

v Đe dọa từ các ra nhập mới :

Ngành dệt may có đặc điểm, cần hàm lượng lao động lớn, yêu cầu công nghệ không quá hiện đại, phực tạp và có tỷ lệ hàng xuất khẩu lớn, được đánh giá là có tính phù hợp cao trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh Việt Nam thì còn nhiều nước có nguồn lao động dồi dào giá rẻ như Trung Quốc, Lào,… Vậy nên cần lưu ý đến các đe dọa gia nhập mới không chỉ trên Việt Nam mà còn các nước khác cùng xuất khẩu và gia công cho các doanh nghiệp ở thị trường Mỹ.

è Đánh giá chung về ngành : Ngành dệt may XNK Việt Nam có cường độ cạnh tranh  mạnh. Ngành hấp dẫn. Trong những năm gần đây ngành dệt may được coi là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn của nước ta.

Ø  Lợi thế của hàng dệt may Việt Nam so với một số nước khác không bị áp đặt thuế chống bán phá giá. Doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu những mặt hàng có giá trị cao và các loại sản phẩm mới, dẫn đến lợi nhuận và giảm thiểu những tác động xấu của hệ thống giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ.

Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may khoảng 40%, ngành dệt may của Việt Nam có nhiều triển vọng tốt trong hoạt động xuất khẩu trong tương lai.

Tuy nhiên, dệt may Việt Nam vẫn gặp một số thách thức về:

    +Nhân lực, cơ sở hạ tầng, cảng biển,…

    +Chịu sự giám sát chặt chẽ bởi cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ.

Mô thức EFAST

 

Các nhân tố chiến lược

Độ QT

Xếp loại

Tổng điểm QT

 

Giải thích

Cơ hội

1. Việt Nam gia nhậpWTO

0.15

4

0.6

Cơ hội hợp tác kinh doanh.

2. Kĩ thuật công nghệ ngày càng phát triển

0.1

4

0.4

Tiếp thu công nghệ tiên tiến của các nước trên thế giới.

3.Tốc độ đô thị hoá nhanh

0.05

2

0.1

Nhanh, tạo điều kiện để phát triển sản xuất.

4.Hạn ngạch XK giảm, hàng rào thuế quan được loại bỏ.

0.05

3

0.15

Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.

5.Các chính sách phát triển ngành may mặc của chính phủ

0.05

3

0.15

Hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh.

6. Mở rộng hợp tác quốc tế

0.1

3

0.3

Mở rộng ra thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản,…

Thách thức

1.Khủng hoảng kinh tế thế giới, tỷ lệ lạm phát

0.2

4

0.8

Tỷ lệ lạm phát cao, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.Luật pháp Quốc tế

0.05

3

0.15

Quy định về chất lượng sản phẩm, giá cả.

3.Trung Quốc

0.1

4

0.4

Hàng hoá của Trung Quốc tràn ngập trên thị trường.

4.Sản phẩm bị làm giả

0.05

2

0.1

Làm nhái mẫu mã

5. Đối thủ cạnh tranh mạnh

0.1

3

0.3

Đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.

Tổng

1.0

3.45

 

Xác định các nhân tố thành công chủ yểu trong ngành:

1- Chủ động về nguyên liệu:

Việt nam là nước nông nghiệp với nhiều chủng loại cây xơ - nguyên liệu chính phục vụ cho ngành dệt may – như: bông, đay, lanh, gai và tơ tằm vô cùng dồi dào và phong phú. Đây thực sự là nguồn nguyên liệu quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp may. Điều này càng có giá trị hơn khi thị hiếu của người tiêu dùng đang ngày càng nghiêng về những loại sản phẩm sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên.

2- Nhân công rẻ :

So với các nước trong ASEAN - đối thủ chính của các doanh nghiệp may Việt Nam – ngành dệt may nước ta có lợi thế về nguồn nhân công rẻ, khéo léo và có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ tiên tiến. Theo đánh giá của chuyên gia ngành dệt may thế giới, hiện nay, giá công lao động trong ngành dệt may Vịêt Nam chỉ khoảng 0.24 USD/giờ, trong khi của Inđônêxia là 0.32 USD/giờ, Malayxia là 1.13 USD/giờ, Thái Lan là 1.18 USD/giờ và Xingapo là 3.16 USD/giờ…

3- Có lịch sử phát triển tương đối lâu dài :

Trong suốt gần 100 năm phát triển, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã từng bước tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới và là sản phẩm ưa chuộng của người tiêu dùng tại nhiều thị trường khó tính như: Nhật Bản, EU, Canada,…

4-  Thiết kế sản phẩm với mẫu mã, chủng loại đa dạng, phong phú, phù hợp với thị hiếu của khách hàng.

2.2. Phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp

2.2.1. Sản phẩm chủ yếu

Sản phẩm của May 10 đã nhiều năm đoạt giải “Chất lượng hàng Việt Nam”, thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”… Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao với các mặt hàng chủ lực như: sơ mi, veston nam, veston nữ, quần âu, jacket…

2.2.2. Thị trường

Hiện nay, với hơn 9000 lao động, mỗi năm công ty sản xuất trên 20 triệu sản phẩm chất lượng cao các loại, trong đó có nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường các nước Mỹ, CHLB Đức, EU, Nhật Bản… Nhiều sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, có tên tuổi lớn trong ngành may mặc và thời trang thế giới như Pierre Cardin, Jacquest Britt, Seiden Sticker, Dornbush, Camel, Perry Ellí,… đã được sản xuất bởi bàn tay khối óc của những người công nhân May 10.

2.2.3. Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp

- Hoạt động cơ bản của công ty May 10:

+ Hậu cần nhập: Công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp dệt may chuyên sản xuất những mặt hàng may mặc chất lượng cao và phục vụ cho xuất khẩu. Do vậy nguồn nguyên liệu chính của của May 10 là vải mà nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ về số lượng và không đảm bảo chất lượng nên hầu hết tới 70% là phải nhập khẩu từ Trung Quốc. Do vậy doanh nghiệp chỉ được hưởng phần lợi nhuận ít ỏi chủ yếu nhờ chi phí nhân công rẻ. Do vậy, vấn đề đặt ra của doanh nghiệp là phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, tiếp tục tăng tỷ lệ nội địa hoá, chủ động nguồn nguyên liệu và định hướng đúng đắn. Tuy nhiên việc nội địa hoá gắn liền với nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp

+ Sản xuất: Với lực lượng lao động có tay nghề cao, giá thuê nhân công rẻ, hệ thống phân xưởng có quy mô lớn cùng với những trang thiết bị máy móc hiện đại. May 10 đã sản xuất ra những sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng đẹp, đa dạng phong phú, hợp thời trang, chất lượng tốt, giá cả phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.

+Hậu cần xuất: Sản phẩm của May 10 sau khi hoàn thiện chủ yếu được xuất khẩu ra những thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản,…và chiếm tới 70% số còn lại được tiêu thụ ở thị trường trong nước. Tuy nhiên chỉ chiếm 30% tổng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp nhưng mạng lưới phân phối trong nước của May 10 không hề nhỏ. Hệ thống phân phối của May 10 có mặt tại 13 tỉnh thành phố trong cả nước rộng khắp và tiện lợi. Riêng ở Hà Nội có tới 20 cửa hàng phân phối lớn nhỏ.

+ Marketing và bán hàng: Công ty May 10 có khách hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là các đối tác nước ngoài vì vậy công tác marketing và bán hàng của công ty tại thị trường nước ngoài được thực hiện rất tốt. Tuy nhiên với thị trường trong nước hoạt động marketing và bán hàng chưa được quan tâm phát triển do tính cạnh tranh trong nước của những sản phẩm của May 10 là không cao.

    Trong nước, sản phẩm của May 10 bộc lộ nhiều điểm yếu:

     .Giá không cạnh tranh

     .Sản phẩm không đa dạng mẫu mã

+ Dịch vụ: Đối với May 10, dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng cũng là một yếu tố rất được quan tâm. Mỗi sản phẩm của công ty đưa ra thường kèm theo các dịch vụ phục vụ để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng, như: vận chuyển đến tận nơi khách yêu cầu trong thời gian sớm nhất, giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán tiền nhanh cho công ty. Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả lại, hoặc đổi lại nếu sản phẩm của công ty bị lỗi. Đối với khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì công ty đã có dịch vụ tư vấn cho khách hàng về kiểu dáng, màu sắc,…phù hợp với vóc dáng và điều kiện sử dụng, hướng dẫn tận tình về cách sử dụng cũng như bảo quản sản phẩm cho đạt hiệu quả sử dụng tối đa,…Với năng lực và kinh nghiệm của mình, công ty cổ phần May 10 luôn tin tưởng và sẵn sàng là nhà cung cấp với chất lượng về dịch vụ tốt nhất các loại sản phẩm may mặc cho quý khách hàng.

- Hoạt động bổ trợ của May 10:

+ Quản trị thu mua: Các xí nghiệp ngành may nói chung và May 10 nói riêng ỏ Việt Nam hầu hết nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu là Trung Quốc. Các chi phí cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tính toán,lựa chọn đối tác sao cho hợp lý và đạt hiệu quả nhất là việc quyết định, quan trọng nhất để có thể đạt hiệu quả cao nhất.

+ Phát triển công nghệ: Công nghệ được coi là nguồn lực quan trọng,quyết định trong việc xây dựng lợi thế cạnh tranh. Xác định đúng tầm quan trọng của công nghệ, May 10 luôn chú trọng đầu tư đổi mới, phát triển công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại. Nhập khẩu các dây truyền máy móc,công nghệ sản xuất hiện đại. Doanh nghiệp thường xuyên mời những nhà thiết kế danh tiếng trong và ngoài nước về làm việc cho công ty. Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho sản xuất.

+ Quản trị nguồn nhân lực: May 10 luôn đánh giá con ngời là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thành công của doanh nghiệp. Luôn tin tưởng rằng đội nhũ các nhân viên chuyên nghiệp, có kỹ năng nghề nghiệp cao chính là yếu tố quyết định mang lại thành công của May 10. Do vậy, doanh nghiệp đang nỗ lực hết mình đào tạo một đội ngũ nhân viên theo đúng mục tiêu đã đặt ra, có những chương trình hỗ trợ nhân viên phát triển các kỹ năng nghề nghiệp để các nhân viên phát huy tối đa năng lực cá nhân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp.

            Nỗ lực xây dựng một thương hiệu hàng đầu gắn với một môi trường văn hoá doanh nghiệp điển hình. Môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại,cùng với chế độ đãi ngộ về lương, thưởng, đào tạo phát triển, đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng đều, vững về chuyên môn nghiệp vụ.

            Nằm trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trung và dài hạn của công ty với mục tiêu đảm bảo 70% lực lượng lao động dệt may được đào tạo chính quy. Trường cao đẳng nghề Long Biên-trực thuộc công ty May 10 đã ký thoả thuận hợp tác với Đại học Stenden, Hà Lan. Theo thoả thuận đã được ký kết, hai trường sẽ hợp tác trao đổi giáo viên, sinh viên, thiết bị giảng dạy và chương trình đào tạo; tổ chức các khoá học ngắn hạn về thiết kế thời trang, công nghệ dệt may…

2.2.4. Xác định các lợi thế cạnh tranh 

- Công ty May 10 có 18 thành viên là các xí nghiệp may được đặt ở nhiều địa phương trong cả nước. Quy mô sản xuất kinh doanh lớn, có tiềm lực về cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính ổn định.

- Đội ngũ nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, năng động, sáng tạo.

- Có hệ thống phân phối rộng khắp cả trong và ngoài nước

- Có quan hệ hợp tác với nhiều tên tuổi lớn của ngành thời trang may mặc có uy tín trên thị trường thế giới: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow,…

- Sản phẩm của May 10 cũng có lợi thế rất lớn trên thị trường:

+ Đối với thị trường xuất khẩu: sản phẩm của doanh nghiệp có lợi thế giá rẻ hơn các đối thủ cạnh tranh.

+ Đối với thị trường trong nước: có uy tín về chất lượng sản phẩm.

Mô thức IFAST

 

Nhân tố bên trong

Độ quan trọng

Xếp loại

Số điểm quan trọng

 

Giải thích

Điểm mạnh

1.Văn hoá công ty có chất lượng

0.05

2

0.1

Là chìa khoá quan trọng cho sự thành công.

2.Nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm

0.1

3

0.3

Đội ngũ công nhân viên lành nghề được đào tạo bài bản

3.Tài chính ổn định

0.2

4

0.8

Là yếu tố quyết định đến hoạt động kinh doanh.

4.Thương hiệu

0.1

4

0.4

“Top10” thương hiệu nổi tiếng của ngành dệt may Việt Nam.

5. Đội ngũ thiết kế

0.05

3

0.15

Giàu kinh nghiệm

6.Triết lý kinh doanh, sứ mạng kinh rõ ràng

0.05

4

0.2

Quy định hướng phát triển của doanh nghiệp.

7.Mạng lưới phân phối

0.05

3

0.15

Rộng khắp và tiện lợi.

Điểm yếu

1.Công nghệ

0.1

3

0.3

Chưa chủ động được công nghệ

2.Nguyên vật liệu

0.15

4

0.6

Phải nhập khẩu từ nước ngoài (Trung Quốc)

3.Sản phẩm chưa đa dạng

0.05

2

0.1

Mẫu mã sản phẩm chưa phong phú

4.Nghiên cứu phát triển sản phẩm

0.05

3

0.15

Công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm chưa đạt kết quả cao.

5.Hoạt động Marketing

0.05

2

0.1

Chưa chuyên nghiệp.

Tổng

1.0

3.35

 

Kết luận : May 10 có vị thế cạnh tranh mạnh

May 10 đã có 60 năm xây dựng và phát triển, thương hiệu May 10 đã rất nổi tiếng: là một trong những thương hiệu hàng đầu của Việt Nam. May 10 đã giành được những giải thưởng như: “Thương hiệu uy tín tại Việt Nam năm 2004-2007”, “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2004-2007”. Công ty đã thành lập bộ phận Marketing chuyên nghiên cứu thị trường và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và đầu tư mỗi năm hàng tỷ đồng cho công tác quảng bá thương hiệu. Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, chất lượng tốt, được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao. Hầu hết các sản phẩm của công ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.

2.2.5. Mô thức TOWS

Các điểm mạnh

-Có nhiều mạng lưới phân phối rộng rãi

-Có vị thế, thương hiệu trên thị trường

-Tài chính ổn định

-Nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm

-Có môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh

-Đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm.

-Xác định triểt lý kinh doanh, sứ mạng kinh doanh rõ ràng.

Các điểm yếu

-Chưa chủ động được nguyên vật liệu

-Chưa chủ động về công nghệ

-Hoạt động Marketing chưa thực sự chuyên nghiệp

-Sản phẩm chưa đa dạng

-Các hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm có định hướng đa dạng nhưng vẫn yếu

Các cơ hội

Việt Nam gia nhập WTO mở ra các cơ hội cho doanh nghiệp:

-Cơ hội tiếp thu công nghệ cao

-Mở rộng hợp tác quốc tế

 -Hạn ngạch xuất khẩu giảm, hàng rào thuế quan dần được loại bỏ.

-Các chính sách phát triển ngành may mặc của chính phủ

-Tốc độ đô thị hoá của Việt Nam cao, nhu cầu ăn mặc của người dân ngày càng cao.

-Chiến lược thâm nhập thị trường: Thiết lập mạng lưới đại lý phủ kín 63 tỉnh thành phố trong cả nước.

-Chiến lược phát triển thị trường: Mở rộng thị trường xuất khẩu sang Mỹ, Nhật, EU

-Chiến lược tích hợp về phía trước: Ra sức tìm kiếm và khai thác nguồn cung cấp nguyên phụ liệu

-Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm: Nghiên cứu tạo ra những dòng sản phẩm mang nhãn hiệu và đẳng cấp vượt trội như: Pharaon, Bigman, New Arrival, MM-Teen,..

Thách thức

-Sự khủng hoảng kinh tế thế giới, tỷ lệ lạm phát cao

-Luật pháp Quốc tế đòi hỏi rất nghiêm ngặt về chất lượng và độ an toàn của sản phẩm

-Cước phí dịch vụ của Việt Nam quá cao

-Hàng hoá từ nước ngoài tràn vào nhất là hàng Trung Quốc

-Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước có thế mạnh như Việt Tiến, Vinatex….

-Sản phẩm của May 10 bị làm giả, làm nhái.

-Tiến hành dán “Tem chống hàng giả” vào thẻ bài và đưa “Sợi chống hàng giả” vào nhãn dệt chính của sản phẩm

-Chiến lược liên minh, liên kết: Hợp tác sản xuất với nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới như: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxin, Jacques Britt,…

-Tham gia: “Tuần lễ thời trang 2007”

_Chiến lược đa dạng hoá: Mở rộng hình thức kinh doanh thương mại FOB

PHẦN III: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA MAY 10

3.1. Chiến lược kinh doanh quốc tế và phương thức triển khai quốc tế của doanh nghiệp

            Chiến lược kinh doanh quốc tế: Chiến lược xuất khẩu

            Phương thức thâm nhập: Xuất khẩu

            Trong lịch sử phát triển, May 10 đặc biệt thành công với sản phẩm là áo sơ mi nam. Bằng chất lượng và bằng sự khác biệt, May 10 đã tạo được nét đẹp kinh điển của mình. Với “Đẳng cấp đã được khẳng định”, trong bối cảnh hội nhập và trước những thách thức mới, May 10 đang xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm. Gần đây May 10 có rất nhiều sản phẩm mới như Veston cao cấp, quần áo công sở, quần âu nam, váy…Để đáp ứng tốt hơn thị hiếu khách hàng, công ty May 10 đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ thiết kế thời trang. Đội ngũ thiết kế sản phẩm của công ty hoạt động theo hai hướng: Một là, sáng tác theo ý tưởng của mình (có tham khảo các mẫu mốt đang thịnh hành trên thế giới), Hai là khai thác các mẫu mốt qua thông tin trên mạng (có tham khảo các mẫu thời trang tại thị trường của tại thị trường của khách hàng nước đó). Quan điểm của May 10 đối với hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ trong nước không chỉ may gia công theo đơn đặt hàng với mẫu có sẵn, mà phải thiết kế tạo ra các sản phẩm độc và khó thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Với khách hàng Việt Nam càng phải đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu sở thích để tạo ra các sản phẩm phù hợp mới mong thắng trên sân nhà đầy tiềm năng này.

            Để tạo những sản phẩm “tinh”, cùng với chú trọng khâu thiết kế mốt, May 10 tăng cường đầu tư các thiết bị công nghệ hiện đại như máy ép thân (có thể thay thế cho lao động trong khâu là), vừa tăng năng suất lao động, bảo đảm chất lượng sản phẩm, vừa giảm chi phí điện năng. Công ty còn đầu tư đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, có cơ chế khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy trí tuệ, sáng tạo, nâng cao tay nghề, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Mục tiêu của May 10 là đem lại niềm vui cho khách hàng, với hướng đi: trước hết là thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, sau đó định hướng cho người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm phù hợp với sức khoẻ và thời trang. Hiện nay công ty đã đầu tư một Phòng thiết kế với trang thiết bị và công nghệ hiện đại tiêu chuẩn quốc tế và đội ngũ các nhà thiết kế chuyên nghiệp, giàu sức sáng tạo. Doanh nghiệp đang từng ngày, bằng tâm huyết, say mê nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm với nhiều mẫu mã, kiểu dáng phục vụ nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Sản phẩm của doanh nghiệp đa dạng đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng có mức thu nhập khác nhau. Không chỉ dừng lại ở một số sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp, công tác nghiên cứu thiết kế, phát triển sản phẩm mới được đặc biệt quan tâm, tạo ra những dòng sản phẩm mang nhãn hiệu và đẳng cấp vượt trội như: Paraon, Bigman, Chambray, Freeland, Cleopatre, Pretty Woman, JackHot, MM-Teen,…

3.2. Chiến lược điển hình và các chính sách triển khai

3.2.1. Chiến lược khác biệt hoá

Một trong những chiến lược được các nhà quản lý quan tâm nhất là chiến lược khác biệt hoá sản phẩm. Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm là chiến lược đưa ra một sản phẩm khác hẳn sản phẩm của các đối thủ sao cho khách hàng đánh giá cao sản phẩm của mình. May 10 đã tạo ra các đặc điểm khác biệt cơ bản sau:

- Tạo ra giá trị khách hàng: Một trong những yếu tố thành công then chốt để cho chiến lược khác biệt hoá được thành công là phải có thêm giá trị thực sự cho khách hàng. Với những nỗ lực không ngừng, May 10 đã cung cấp cho khách hàng những sản phẩm may mặc chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã và chủng loại, phù hợp với từng điều kiện về kinh tế và nghề nghiệp của mọi tầng lớp khách hàng.

- Khó bắt chước: Công ty đã tổ chức cuộc thi “Sáng tác Logo May 10” và tiến hành đăng kí sở hữu nhãn hiệu hàng hoá từ năm 1992. Công ty đã thành lập bộ phận marketing chuyên nghiên cứu thị trường và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và đầu tư mỗi năm hàng tỷ đồng cho công tác quảng bá thương hiệu. Với tất cả những biện pháp đồng bộ trên, hầu hết các sản phẩm của công ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. May 10 đã giành được những giải thưởng như “Thương hiệu uy tín”.  Các sản phẩm của May 10 đều có tem chống hàng giả và hướng dẫn cho người tiêu dùng cách sử dụng cũng như phân biệt hàng giả, hàng nhái. Tổ chức khuyến mại, tặng quà cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty nhân dịp các ngày lễ, các kì hội chợ như Hội chợ thời trang, Hội chợ xuân…

3.2.2. Chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường

Bằng chất lượng và bằng việc thực hiện trọn vẹn các cam kết về chất lượng, dịch vụ, và uy tín với khách hàng, May 10 đã và đang chinh phục được các tên tuổi lớn trong thị trường xuất khẩu và đã có tên trên “bản đồ may mặc” thế giới. May 10 đã đi tiên phong và hội nhập thành công trong lĩnh vực may mặc từ trên 10 năm trước. Song, trong chiến lược kinh doanh của mình, May 10 rất coi trọng thị trường nội địa với việc chinh phục trực tiếp người tiêu dùng bằng những giá trị trọn vẹn cả về giá trị và thẩm mĩ. May 10 luôn coi thị trường là vấn đề cốt tử, sống còn của một doanh nghiệp nên đã thường xuyên chỉ đạo: Tiếp tục củng cố và giữ vững thị trường truyền thống, tăng cường khai thác và mở rộng thị trường mới, nhất là thị trường Mỹ; Mở rộng hình thức hợp tác sản xuất để tranh thủ khách hàng trong việc đầu tư thiết bị và giải quyết việc làm ổn định sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt chú trọng phát triển thị trường trong nước, mạng lưới đại lý được phủ kín 63 tỉnh thành phố trong cả nước. Đồng thời tích cực tham gia các hội chợ trên toàn quốc mở rộng hình thức kinh doanh thương mại FOB, ra sức tìm kiếm và khai thác nguồn nguyên phụ liệu. Công ty đã năng động mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước Mỹ, Nhật, EU. Vì vậy thương hiệu của công ty ngày càng sáng giá trong nước và quốc tế, là một trong bốn doanh nghiệp toàn quốc được giải thưởng Chất lượng Châu á- Thái Bình Dương.

3.2.3. Chiến lược liên minh hợp tác

Đồng thời với việc duy trì và phát triển các quan hệ hợp tác hiện có, May 10 luôn sẵn sàng hợp tác sản xuất, liên doanh thương mại với khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất với công ty cổ phần May 10 như: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow,…

PHẦN IV: ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP

4.1. Loại hình cấu trúc tổ chức

Cấu trúc tổ chức của May 10 là cấu trúc chức năng

Mô hình cấu trúc chức năng của May 10:

4.2.Phong cách lãnh đạo chiến lược

Phong cách lãnh đạo chiến lược của May 10 là  phong cách lãnh đạo vừa mang định hướng chiến lược vừa mang định hướng con người. Nhà lãnh đạo có sự quan tâm vừa phải giữa nhiệm vụ và con người, đưa ra quyết định khi nhận được sự tán thành của người lao động. Lãnh đạo doanh nghiệp luôn coi trọng nhân tố con người, kết hợp hài hoà với nhiệm vụ để có chính sách phát triển phù hợp đồng thời kết hợp với việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Các quyết định phát triển của lãnh đạo doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở thực tiễn của doanh nghiệp và sự tán thành hưởng ứng của toàn thể công nhân viên.

4.3. Văn hóa doanh nghiêp :

Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích. 

Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng cụ thể riêng biệt. Trước hết, văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng làm trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp. 

Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay thì các nguồn lực của một doanh nghiệp là con người mà văn hoá doanh nghiệp là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định văn hoá doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.

            Công ty May 10 là công ty hàng đầu trong lĩnh vực may mặc và phân phối sản phẩm may mặc - đang được rất nhiều người tiêu dùng tin tưởng và chiếm thị phần khá lớn trên thị trường trong và ngoài nước hiện nay. May 10 luôn tập trung vào đạo đức nghề nghiệp và các nguyên tắc quản trị cơ bản, luôn cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng trong nước và ngoài nước. Phát triển thương hiệu và con người tại May 10 là nền tảng xây dựng lên sự thành công của công ty. Là công ty kinh doanh trong lĩnh vực may mặc, trong những năm qua công ty không ngừng đầu tư công nghệ hiện đại, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng, nhằm mang đến cho người sử dụng những sản phẩm có chất lượng cao, an toàn và tiện dụng. Các sản phẩm của công ty đã trở thành quen thuộc của người tiêu dùng trong và ngoài nước.

       Công ty May 10 khát khao xây dựng một khái niệm kinh doanh mới – mô hình doanh nghiệp hướng con người và vì con người – “chúng tôi nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu tạo ra những giá trị văn hóa doanh nghiệp to lớn bên cạnh các giá trị kinh tế. Chúng tôi trân trọng giá trị từng cá thể trong tập thể, không phân biệt giới tuổi tác, giới tính hay trình độ văn hoá. Chúng tôi luôn ý thức được rằng một phần lớn giá trị thương hiệu nằm ở chính đội ngũ nhân viên và chính các bạn là người góp phần tạo dựng và phát triển thương hiệu của các sản phẩm hay dịch vụ”. Đó là lý do tại sao công ty May 10 luôn khích lệ sự sáng tạo và cống hiến của toàn thể nhân viên với những cơ hội nghề nghiệp bình đẳng và không giới hạn.

Đối với các thành viên trong công ty, tất cả mọi người ngoài việc ý thức sâu sắc vai trò và nhiệm vụ của mình, cố gắng hết mình cho sự thành công của bản thân và của doanh nghiệp và trên tất cả là vì khách hàng. Thái độ tận tình chu đáo, tự tin, chuyên nghiệp chính là phong cách riêng của mỗi nhân viên trong công ty.

Thành công của công ty đó là tạo ra sự thỏa mãn và tin tưởng của khách hàng. Điều đó được tạo nên từ văn hóa doanh nghiệp. Đó chính là trình độ chuyên nghiệp cao, lao động nghiêm túc và hết mình cùng sự tận tâm chu đáo với khách hàng .Công ty luôn để lại dấu ấn và tạo dựng những mối quan hệ bền vững đối với khách hàng .

Nhắc đến Công ty May 10 người ta không chỉ nghĩ đến một doanh nghiệp uy tín trong ngành may mặc Việt Nam mà thương hiệu Công ty May 10 đã gắn bó sâu sắc với khách hàng, đối tác bằng nét đẹp văn hóa luôn được chú trọng xây dựng và gìn giữ trong suốt quá trình hình thành và phát triển của công ty.

Ngay từ những ngày thành lập, công ty  đã có ý thức xây dựng và giữ gìn văn hóa riêng của doanh nghiệp mình. Những nét văn hóa ấy đã và đang góp phần khẳng định vị thế của công ty .

Vừa qua, tại Đại hội Công đoàn Công ty May 10  nhiệm kỳ 2012 – 2017, tổ chức công đoàn Công ty đã khẳng định, xây dựng văn hóa doanh nghiệp là một nhiệm vụ trọng tâm, góp phần tạo nên sự phát triển bền vững của công ty.

Trong những năm xây dựng và trưởng thành, Công ty luôn nhận thức rằng văn hóa doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, do đó Công ty rất chú trọng xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp mình. Phong trào này được đẩy mạnh từ năm 2008 khi công ty ban hành quyết định xây dựng “Văn hóa doanh nghiệp”. Hưởng ứng sức mạnh lan tỏa từ phong trào chung của toàn doanh nghiệp, Công ty đã quyết tâm xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty.

Thông qua những biện pháp triển khai phù hợp và bao quát toàn bộ mọi mặt trong đời sống của người lao động như: quy định về trang phục và tác phong công sở, thực hiện nội quy công việc, thực hiện văn hóa hội họp, những quy tắc ứng xử nội bộ, quy định về tiếp đón khách, tiếp đối tác, văn hóa trong giao tiếp điện thoại, văn hóa ứng xử với đồng nghiệp,… văn hóa doanh nghiệp đã đi vào vào cuộc sống, nếp nghĩ của người lao động một cách tự nhiên và gần gũi.

Việc quán triệt văn hóa doanh nghiệp cũng được Công ty thực hiện với nhiều hình thức phong phú như: Tổ chức phong trào thi đua theo một số nội dung thiết thực, tổ chức nhiều lớp đào tạo, tập huấn cho các bộ công nhân viên về văn hóa doanh nghiệp, tổ chức các buổi hội thảo, nói chuyện về tác phong văn hóa, hành vi văn hóa văn minh lịch sự trong giao tiếp, phương thức ứng xử trong kinh doanh với đối tác… Các hoạt động này đều do ban lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể trong công ty phát động - đây là những cá nhân, tổ chức có tiếng nói, có uy tín với tập thể CBCNV nên khi phát động sẽ tạo ra sự lan tỏa mạnh mẽ và thu hút đông đảo hơn người lao động trong công ty tham gia.

Chính vì có các biện pháp triển khai thiết thực và hiệu quả, văn hóa doanh nghiệp Công ty đã nhanh chóng hình thành và thấm sâu vào mỗi CBCNV trong toàn công ty. Đến nay, văn hóa doanh nghiệp đã thực sự đi vào thực tiễn công tác, học tập, rèn luyện của mỗi CBCNV Công ty May 10

Với quan niệm, một doanh nghiệp không thể có hình ảnh cộng đồng tốt nếu ngay bản thân CBCNV trong doanh nghiệp không đánh giá cao hình ảnh của mình, Công ty May 10 chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp bắt nguồn từ những việc làm cụ thể, thiết thực của từng cá nhân trong công ty và qua đó, xây dựng nên một lực lượng lao động chuyên nghiệp, thành thạo công việc, năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, có cách ứng xử văn minh, lịch sự.

Chính vì người lao động Công ty May 10 luôn đề cao nét đẹp văn hóa doanh nghiệp và ứng xử theo những giá trị được tạo lập, Công ty đã xây dựng nên thương hiệu gắn liền với uy tín, chất lượng, được đánh giá cao ở thị trường trong nước. Thương hiệu Công ty được khách hàng, đối tác biết đến là doanh nghiệp có uy tín cao, quan hệ gần gũi và thân thiện, coi trọng chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nghiêm túc trong thực hiện các cam kết, tôn trọng pháp luật và các quy định của Nhà nước.

Việc phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty luôn đi đôi với công tác phát triển thương hiệu vì Công ty May 10  xác định rằng đây là hai hoạt động bổ sung cho nhau: văn hóa doanh nghiệp góp phần tạo nên thương hiệu và thương hiệu sẽ củng cố và làm bền vững thêm cho những nét đẹp văn hóa doanh nghiệp.

Công tác phát triển thương hiệu Công ty bắt nguồn từ các hình thức quảng cáo, tuyên truyền, các hoạt động đoàn thể, công tác xã hội, cộng đồng... Đặc biệt, Công ty  thường xuyên kêu gọi, vận động người lao động tham gia các hoạt động cộng đồng như: chương trình về cội nguồn, thăm hỏi các gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, tham gia các hoạt động từ thiện, chăm sóc người cao tuổi, thành lập quỹ khuyến học… Những công việc này đã góp phần xây dựng hình ảnh văn hóa doanh nghiệp Công ty May 10 đầy tính nhân văn.

Có thể nhìn nhận rằng, công tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp Công ty đã góp phần tạo bước chuyển biến rõ rệt, về hình thức và hành động cho CBCNV trong công ty, góp phần xây dựng con người Công ty May 10 có tính sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, lao động hăng say, yêu ngành, yêu nghề, có tác phong công nghiệp và có trách nhiệm với cộng đồng, góp phần xây dựng thương hiệu và hình ảnh tốt đẹp của công ty trong xã hội tạo nên lợi thế cạnh tranh của Công ty May 10 ở thị trường trong nước và quốc tế.

KẾT LUẬN

Với hệ thống nhà xưởng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến lại có đội ngũ công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia luôn được đào tạo và bổ sung, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 và hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000. Đồng thời với việc duy trì và phát triển các quan hệ hợp tác hiện có May 10 luôn sẵn sàng mở rộng hợp tác sản xuất, liên doanh thương mại với khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi. Tập thể ban lãnh đạo và công nhân viên không ngừng phấn đấu xây dựng công ty trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở củng cố và phát triển May 10. 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro