may cat got kl

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Máy cắt kim loại được dùng để gia công các chi tiết kim loại bằng cách cắt bớt các lớp kim loại thừa, để sau khi gia công   có hình dáng gần đúng yêu cầu (gia công thô) hoặc thoả mãn hoàn toàn yêu cầu đặt hàng với độ chính xác nhất định về kích thước và độ bóng cần thiết của bề mặt gia công (gia công tinh).

1.1.1. Phân loại máy cắt kim loại

Máy cắt kim loại gồm nhiều chủng loại và rất đa dạng trong từng nhóm máy, nhưng có thể phân loại chúng dựa trên các đặc điểm sau:

Phân loại máy cắt kim loại 

                                       +qua trinh cong nghe (tien phay bao may khoan)

                                       +qua trinh san xuat van nang(chuyen dung,dac biet)

                                       +trong luong kich thuoc(thuong,lon,nang,ratnang)

                                       +do chinh xac gia cong(thuong,cao,ratcao)

1.3. Điều chỉnh tốc độ trong các máy cắt kim loại

Để nhận được các chế độ cắt khác nhau đảm bảo các quá trình công nghệ

tối ưu, cần phải điều chỉnh tốc độ truyền động chính và ăn dao. Điều chỉnh

tốc độ các máy có thể thực hiện bằng ba phương pháp: cơ, điện - cơ và điện.

Đều chỉnh tốc độ bằng cơ là phương pháp điều chỉnh có cấp với sự thay đổi

tỉ số truyền trong hộp tốc độ. Điều đó có thể thực hiện bằng tay hoặc từ xa:

bằng   khớp ly hợp điện từ, thuỷ lực v.v… trong trường hợp này động cơ

được sử dụng không đồng bộ roto lồng sóc. Điều chỉnh tốc độ bằng phương

pháp điện cơ là điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi tốc độ động cơ và thay

đổi tỉ số truyền của hộp tốc độ. Động cơ điện có thể là động cơ không đồng bộ nhiều tốc độ hoặc động cơ một chiều. Điều chỉnh điện là thay đổi tốc độ máy chỉ bằng thay đổi tốc độ động cơ điện. Động cơ điện một chiều cho phép điều chỉnh tốc độ đơn giản, trơn hơn so với động cơ điện xoay chiều, giảm nhẹ kết cấu cơ khí của máy.

Khi giải quyết vấn đề điều chỉnh tốc độ truyền động chính và ăn dao MCKL cần phải quan tâm đến các chỉ tiêu sau:

1. Phạm vi điều chỉnh tốc độ: tỉ số tốc độ góc lớn nhất ωmax và tốc độ góc nhỏ nhất của chi tiết ωmin

Đối với chuyển động ăn dao là tỉ số lượng ăn dao lớn nhất và nhỏ nhất

2. Độ trơn điều chỉnh tốc độ: là tỉ số giữa hai giá trị kề nhau của tốc độ:

3. Sự phù hợp giữa đặc tính của hệ thống và đặc tính của phụ tải

Đặc tính cơ của cơ cấu sản xuất được khái quát bằng phương trình

4) Độ ổn định tốc độ: đó là khả năng giữ tốc độ khi phụ tải thay đổi.

Đường đặc tính cơ càng cứng thì độ ổn định càng cao. Nói chung truyền

động ăn dao yêu cầu ∆ω% ≤ 5 ÷ 10% ; truyền động chính yêu cầu ∆ω% ≤

5÷15%

5) Tính kinh tế: xét đến giá thành chi phí vận hành, tổn hao năng lượng trong quá trình làm việc ổn định và QTQĐ. Ngoài ra còn phải đánh giá mức độ tin cậy, thuận tiện trong vận hành, dễ kiếm vật tư thay thế.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#vinh