meoxinh

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: trình bày vai trò của lãnh tụ NAQ trong việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN.ý nghĩa & tác dụng của sự chuẩn bị đó.

HỒ CHÍ MINH , vị anh hùng dân tộc , người đã bôn ba cả đời khắp năm châu bốn biển để tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam.Giữa lúc nước nhà đang khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước đòi hỏi phải có một lực lượng lãnh đạo và có một đường lối cách mạng đúng đắn ,một lý luận soi đường .Tất cả đã được giải quyết từ khi Đảng ra đời, đó thật sự là một bước ngoặt trọng đại cho cách mạng Việt nam .Quá trình vận động thành lập Đảng là một quá trình đấu tranh và chuẩn bị lâu dài ,toàn diện của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh và những người cách mạng Việt Nam.

·   Vai Trò Của Nguyễn Ái Quốc Trong Việc Chuẩn Bị Các Điều Kiện Về Tư Tưởng, Chính Trị Và Tổ Chức Cho Sự Ra Đời Của Đảng Cộng Sản Việt Nam

a.    Chuẩn bị về mặt tư tưởng, chính trị

*Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với n/dân các nước thuộc địa

       Người viết nhiều bài đăng trên các báo: "Người cùng khổ, "Đời sống công nhân,"Nhân đạo", tạp chí "cộng sản", "thư tín quốc tế", đặc biệt là năm 1925 người viết tác phẩm "bản án chế độ thực dân Pháp" đã gây tiếng vang và ảnh hưởng lớn đến các phong trào yêu nước ở trong nước và các thuộc địa. . .

- Trong nội dung của các bài báo, các tác phẩm, Người đều tập trung lên án chủ nghĩa thực dân, vạch trần bản chất xâm lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của chúng. Người tố cáo đanh thép trước thế giới và nhân dân P háp tội ác tày trời của chủ nghĩa thực dân Pháp đối với các thuộc địa và thức tỉnh lòng yêu nước, ý chí phản kháng của các dân tộc thuộc địa.

*Phác thảo đường lối cứu nước (thể hiện tập trung trong tác phẩm "Đường cách mệnh", năm 1927). Nội dung cơ bản của tác phẩm:

+ Đi sâu vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân. Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dt thuộc địa, của GCCN và nhân dân lao động trên TG, là kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa...

+ Con đường đi lên của CMVN là làm cuộc cách mạng gpdt tiến lên làm cách mạng XHCN đi lên CNXH. Hai giai đoạn cách mạng này có quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau.

+ Mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa có mối quan hệ khăng khít với nhau. Phải thực hiện sự liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách mạng ở thuộc địa và chính quốc. Đặc biệt Người chỉ rõ, cách mạng thuộc địa có tính chủ động, độc lập, có thể giành thắng lợi trước cách mạng chính quốc, góp phần đảy mạnh cách mạng ở chính quốc.

+ Về lực lượng cách mạng: công nông là chủ, là gốc của cách mạng; còn người học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu bạn của công nông. CM là công việc chung của dân chúng chứ không phải là việc của 1 hai người.

+ Mục tiêu cách mạng: quyền lực thuộc về nhân dân.

+ Về đoàn kết quốc tế: đặt CMVN là 1 bộ phận của cách mạng thế giới; phải thực hiện liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng thế giới.

+ Về đảng, tác phẩn nhấn mạnh: cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có ĐCS lãnh đạo. Đảng đó phải lấy CNMLN làm hệ tư tưởng và vận dụng học thuyết đó vào VN.

Đó là những hoạt động chính trị và những tư tưởng chủ yếu của NAQ được truyền bá vào VN đầu thế kỷ 20, hướng cho các phong trào gpdt theo CMVS, dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN.

b.   chuẩn bị về mặt tổ chức :

+ Năm 1921, NAQ cùng một số nhà cách mạng ở các nước thuộc địa pháp lập ra Hội liên hiệp các dt thuộc địa, nhằm tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa thực dân.

+ Năm 1924, NAQ tới Quảng Châu. Người đã cùng những nhà lãnh đạo cách mạng TQ, Triều tiên, ấn độ, thái lan, indônêxia...thành lập Hội liên hiệp các dt bị áp bức ở á đông.

+ Tháng 6 năm 1925, NAQ thành lập Hội VN cách mạng thanh niên để huấn luyện cán bộ trực tiếp truyền bá chủ nghĩa M-L vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước ở VN. Đây là tổ chức tiền thân của đảng.

Hội VN cách mạng thanh niên và tác phẩm "Đường Cách Mệnh" đã trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính đảng vô sản ở VN, dẫn đến sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở VN: Đông Dương cộng sản đảng (6-1929), An nam cộng sản đảng (7-1929), Đông dương cộng sản liên đoàn (1-1930). Từ ngày 3 đến ngày 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản đã họp ở Cửu long-hương cảng-Trung quốc dưới sự chủ trì của NAQ, đã nhất trí thành lập ĐCSVN. Hội nghị thông qua Chính Cương vắn tắt, sách lược tóm tắt, điều lệ vắn tắt của đảng và lời kêu gọi của NAQ nhân dịp thành lập đảng.

Các văn kiện quan trọng của đảng được hội nghị thông qua là cương lĩnh đầu tiên của đảng.

c.ý nghĩa và tác dụng của sự chuẩn bị đó :

+ Chủ nghĩa M-L và đường lối cách mạng vô sản được truyền bá ngày càng sâu rộng vào VN.

+ Tổ chức VN cách mạng thanh niên đã phát triển rất mạnh mẽ khắp các miền đất nước và kiểu bào nước ngoài với hàng ngàn hội viên với 1 h/thống t/chức cơ sở đến cả nước. Đó là các chiến sỹ yêu nước trẻ tuổi đầy nhiệt huyết đang đấu tranh gpdt theo con đường CMVS và đang tự giác phấn đấu để trở thành các chiến sĩ cộng sản.

 thành lập ĐCS (3/2/1930) .

+ Phong trào đấu tranh của quần chúng dưới sự hướng dẫn của Hội VN cách mạng thanh niên phát triển ngày càng mạnh mẽ với hàng trăng cuộc đấu tranh và đang có sự thay đổi về chất lượng các phong trào, và VN thanh niên cách mạng đồng chí hội đã không còn kiểm soát được các phong trào nữa nên cần phải có 1 đội ngũ tiên phong có đủ thế và lực để làm điều này.

Câu 2: Hoàn cảnh đất nước & chủ trg k/c kiến quốc đc công bố 25/11/1945. Yn

1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946) 

a)  Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám  

- Thuận lợi:  

+ Trên thế giới: hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc, phong trào dân chủ và hòa bình vươn lên mạnh mẽ.

+ Ở trong nước: chính quyền được thành lập. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa.

- Khó khăn: 

          + Hậu quả do chế độ cũ để lại rất nặng nề như: nạn đói, nạn dốt, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu.

          + Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.

          + Với danh nghĩa quân Đồng minh, quân đội các nước đế quốc ồ ạt vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Quân Anh, Pháp đã  nổ súng đánh chiếm Sài Gòn nhằm tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.

b)  Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng  

 - Nội dung chủ trương:

          + Mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng.

          + Khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết

          + Về xác định kẻ thù: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.

          + Về nhiệm vụ: có 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

- Ý nghĩa của chủ trương:

Chỉ thị kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đảng chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.

c) Kết quả, ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm 

- Kết quả:

          +Về chính trị - xã hội: xây dựng được nền móng của một chế độ mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, HĐND các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành.

          + Về kinh tế, văn hóa: phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi. Năm 1946, đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành. Mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc biết viết.

+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Đảng đã lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến. Ở miền Bắc, Đảng và Chính phủ thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp - Tưởng ký Hiệp ước Trùng Kháng (28/2/1946) cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng đã chọn giải pháp hòa hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định sơ bộ (06/03/1946), cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Fontainebleau, Tạm ước (14/9/1946) đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới

- Ý nghĩa:

          Bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.

- Nguyên nhân thắng lợi:

Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến kiến quốc đúng đắn; xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù v.v…

- Bài học kinh nghiệm;

           Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác,

Câu 3: trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống TD pháp xâm lược 1946-1954.

a.  hoàn cảnh lịch sử :

tháng 11/1946 quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn ,cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích,tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội, TW Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía pháp để giải quyết bằng phương pháp đàm phán thương lượng .

ngày 19/2/1946 trước việc pháp gửi tối hâụ thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ HN,kiểm soát an nnh trật tự thủ đô, ban thường vụ TW đã học bàn tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của chủ tịch HCM để hoạch định chủ trương đối phó, hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía pháp để đàm phán song k có kết quả . hội nghị cho rằng hành động phía pháp chứng tỏ chúng cố ý muốn cướp nước ta 1 lần nữa.khả năng hòa hoãn k còn . hòa hoãn nữa sẽ dẫn đến hậu họa mất nước. hội nghĩ đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở HN. Mệnh lệnh kháng chiến dc phát đi . vào lúc 20h ngày 19/12/1946 tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng . rạng sang ngày 12/12/1946 lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến đã dc phát đi trên đài phát thanh tiếng nói VN.

·   Thuận lợi :

Nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược là chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của tổ quốc & đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa , có “ thiên thời, địa lợi, nhân hòa” . ta cũng đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt , nên về lâu dài ta có thể có khả năng đánh thắng quân giặc . trong khi đó thực dân Pháp cũng khó khăn về mặt chính trị, kinh tế,ở trong nước và tại đông dương k dễ j có thể khắc phục dc ngay.

·      Khó khăn :

Tương quan lực lượng của ta yếu hơn địch, ta bị bao vây 4 phía chưa dc nước nào công nhận giúp đỡ.còn quân pháp lại có vũ khí tối tân đã chiếm đóng dc 2 nước Lào & Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ VN,có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.

Xác định đúng thuận lợi và khó khăn là cơ sở cho đường lối và chủ trương chống giặc của đảng ta.

b.   Quá trình hình thành và nội dung đương lối kháng chiến :

·   Quá trình hình thành

-    đường lối kháng chiến của đảng đc hình thành từng bước trong quá trình chỉ đạo nam bộ kháng chiến, trong thực tiễn đối phó âm mưu thủ đoạn của địch cung như từ thực tiễn chuẩn bị cho công cuộc chống lại quân địch ở nước ta.

-    Ngay sau ngày cm tháng 8 thành công trong chỉ thị kháng chiến kiến quốc đảng ta nhận định kẻ thù chính nguy hiểm nhất của ta là thực dân pháp.phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng.trong quá trình kháng chiến chỉ đạo cuộc chiến tranh ở Nam Bộ , TW Đảng và HCM đã chỉ đạo đấu tranh kết hợp chính trị, quân sự vs ngoại giao làm thất bại âm mưu của pháp muốn tách nam bộ ra khỏi VN.

-    Ngày 19/10/1946 ban thường vụ TW Đảng mở hội nghị quân sự TW lần thứ nhất do tổng bí thư trường chinh chủ trì . xuất phát từ nhận định : “ k sớm thì muộn pháp sẽ đánh mình và mình nhất định phải đánh pháp “ . hội nghị đề ra những chủ trương đề ra những biện pháp cụ thể về cả tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sang bước vào cuộc chiến đấu mới.trong chỉ thị “ công việc khẩn cấp bjo “ ngày 05/11/1946 , HCM đã nêu lên những việc có tầm chiến lược , toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.

-    Đường lối kháng chiền của Đảng đã dc hoàn chỉnh và dc thể hiện tập trung trong 3 văn kiện lớn dc công bố sát và sau ngày cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ . đó là chỉ thị “ toàn dân kháng chiến” của ban thường vụ TW Đảng ngày 22/12/1946. lời kêu goi toàn quốc kháng chiến của HCM ngày 19/12/1946. và tác phẩm” kháng chiến nhất định thắng lợi “ của trường chinh xuất bản đầu năm 1947.

·   Nội dung đường lối:

-    mục đích k/c : kế tục và phát triển sự nghiệp cách mạng T8, “ đánh phản động thực dân pháp xâm lược và giành thăng lợi độc lập”

-    tính chất k/c : trường kì k/c, toàn diện k/c.

-    nhiệm vu kháng chiến : “ cuộc kháng chiến này chính là 1 cuộc đấu tranh c/m có tính chất độc lập dân tộc và dân chủ tự do…nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.

-    phương châm tiến hành k/c : tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân , thực hiện k/c toàn dân toàn diện , lâu dài và dựa vào sức mình là chính.

+kháng chiến toàn dân : “ bất kì đàn ông đàn bà k chia tôn giáo , đảng phái dân tộc , bất kì người già người trẻ . hễ là ng việt nam phải đứng lên đấu tranh chông giặc cứu nước.” thực hiện mỗi ng dân là 1 chiến sĩ, mỗi làng xóm là 1 pháo đài.

+ kháng chiến toàn diện : đánh địch về mọi mặt kinh tế, văn hóa, chính trị , quân sự, ngoại giao.trong đó:

*về chính trị : thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng đang chính quyền , các đoàn thể nhân dân , đoàn kết với các dân tộc Miên, lào và các dân tộc yêu chuông hòa bình, tự do.

*Về quân sự : thực hiện vũ trang toàn dân , xây dựng ll vũ trang ndan , tiêu diệt địch, giải phong nhân dân và đất đai , thực hiện du kích chiến tiến tiến lên vận động chiến , đánh chính quy “ là triệt để dùng du kích , vận động chiến , bảo toàn thực lực k/c lâu dài …vừa đánh vừa vũ  tra trang thêm , vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ

*Về kinh tế : tiểu thổ kháng chiến , xd kinh tế tự cấp , tập trung phát triển nền công nghiệp , thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

*Về văn hóa : xoa bỏ văn hóa thực dân phong kiến , xây dựng nền văn hóa dân chủ theo 3 nguyên tắc : dân tộc, khoa học, đại chúng.

*Về ngoại giao : thực hiện thêm bạn bớt thù , biểu dương thực lực : “ liên hiệp vs dân tộc pháp, chống phản động thực dân pháp” sẵn sang đàm phán nếu pháp công nhận VN độc lập

+ kháng chiến lâu dài ( trường kì ) : là để chống âm mưu đánh nhanh thăng nhanh của thực dân pháp , để có thời gian phát huy yếu tố “ thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta. Chuyển hóa tương quan ll từ chỗ ta yếu hơn đich tới chỗ ta mạnh hơn địch , đánh thắng địch.

+ dựa vào sức mình là chính :” phải tự cung tự cấp về mọi mặt “ vì ta bị bao vây 4 phía . khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước , song lúc đó cũng k dc ỷ lại

+ triển vọng kháng chiến : mặc dù lâu dài, khó khăn gian khổ song kháng chiến nhất định thắng lợi.

Kết luận :

Đường lối kháng chiến của đảng vs những nội dung cơ bản nêu trên là đúng đăn và sang tạo vừa kế thừa dc kinh nghiệm của tổ tiên  đúng vs các nguyên lí chiến trah cách mang của chủ nghĩ mác lê nin vừa phù hợp  vs thực tế của đất nước bấy giờ . đường lối kháng chiến của đảng được cống bố sớm đã có t/dung đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định phát triển đúng hướng từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.

Câu 4: Đặc điểm nc ta sau hiệp định Gionevo 1954 & định hướng đg lối chiến lươc của CMVN 1954-1975

a)Đặc điểm

-    Thuận lợi: Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kt, quân sự, KHKT; ptrao giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu á, phi & mỹ latinh; miền bắc đc hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước; ý chí độc lập thống nhaart tổ quốc của nhân dân từ bắc chí nam.

-    Khó khăn: đế quốc Mĩ có tiềm lực kt, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế giới; Tg bước vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe; xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN; đất nc ta bị chia làm 2 miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hâu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ & Mĩ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.

-    1 Đảng lãnh đạo 2 cuộc Cm khác nhau ở 2 miền đất nước có chế độ chính trị khác nhau là đặc điểm lớn nhất của CM VN sau hiệp định

b)Định hướng đg lối

*Giai đoạn 1954- 1964: ĐH lần 3 của đảng họp tại thủ đô HN đề ra

-    Nhiệm vụ chung: tăng cường đk toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vừng hòa bình, đẩy mạnh CMXHCN ở miền Bắc, đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ ở miền Nam

-    Nhiệm vụ chiến lược: Tiến hành CMXHCN ở miền Bắc; giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ & bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.

-    Mối quan hệ của CM 2 miền: do cùng thực hiện 1 mục tiêu chung nên “2 nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau & có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”

-    Vai trò, nhiệm vụ của CM mỗi miền đối với CM cả nước: CM miền Bắc xd tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nc, hậu thuẫn cho miền Nam; CM miền nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của mĩ, thực hiện hào bình thống nhất nc nhà

-    Con đường thống nhất đất nc: kiên trì theo tinh thần hiệp định gionevo, nhưng lun đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống.

-    Triển vọng của CMVN: gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta.

Ý nghĩa: + Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế.

          + Đường lối chung của cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh  thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ trong lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.

          + Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quan dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.

*Giai đoạn 1964- 1975:

-    Quyết tâm & mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu “ Quyết tâm đánh thắng giặc mĩ xâm lược”

-    Phương châm chỉ đạo chiến lược: đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của mĩ ở miền nam, phát động chiến tranh nd chống chiên tranh phá hoại miền bắc; kháng chiến lâu dài dựa vào sức mình là chính

-    Tư tg chỉ đạo & phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững & phát triển thế tiến công, đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược

-    Tư tg đối với miền Bắc: chuyển hướng xd kt, đảm bảo trong đk có chiến tranh, động viên sức người, sức của ở mức cao nhất

-    Nhiệm vụ & mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở 2 miền: miền Nam là tiền tuyến lớn; miền bắc là hậu phương lớn. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc mĩ xâm lc”

Câu 5: Mục tiêu, quan điểm, định hướng CNH- HĐH

a)Mục tiêu CNH-HĐH

*     Mục tiêu cơ bản: cải biến nc ta thành 1 nc CN có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kt hợp lí, quan hệ sx tiến bộ, mức sống vật chất & tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh…

*     Mục tiêu cụ thể: đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển KT tri thức để đưa nc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

b)  Quan điểm CNH-HĐH 

*  Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 

*  Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế 

*  Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững 

*  Coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá 

*  Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học 

*  Kết hợp chặt chẽ quốc phòng an ninh

c)  Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 

*  Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn:

+ Về CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn: Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp & kt nông thôn; tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm & lao động

+ Về quy hoạch phát triển nông thôn: khẩn trương xây dựng các quy hoạch; hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ

+ Về giải quyết lao động việc làm ở nông thôn: chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân. Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo.

*  Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ:

+ Đối với CN & xây dựng: khuyến khích phát triển CN công nghệ cao; tích cực thu hút vốn đầu tư nc ngoài; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kí thuật KT- XH

+ Đối với dịch vụ: tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có chất lg cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh; đổi mới căn bản cơ chế quản lí & phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng

*  Phát triển kinh tế vùng:

+ có cơ chế, c/s phù hợp

+ xây dựng 3 vùng kt trọng điểm ở 3 miền thành những trung tâm CN lớn có công nghệ cao

*  Phát triển kinh tế biển:

+ Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kt biển toàn diện, có trọng tâm trọng điểm

+ Hoàn chỉnh quy hoạch & phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển & vận tải biển, khai thác & chế biến dầu khí, hải sản, phát triển du lịch biển đảo 

*  Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ:

+ Phát triển nguốn nhân lực

+ Phát triển khoa học CN phù hợp với xu thế phát triển của TG

+ Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học & Cn với giáo dục & đào tạo

+ Đổi mới cơ bản cơ chế quản lí KH&CN 

*  Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên:

+ Tăng cương quản lí tài nguyên quốc gia

+ Từng bước hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tg thủy văn, chủ động phòng chống thiên tai, tiềm kiếm, cứu nạn

+ Xử lí tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, pt kt & đô thị hóa với bảo vệ mt, bảo đảm pt bền vững.

+ Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trg & quản lí tài nguyên, chú trọng lính vực quản lí, khai thác & sử dụng tài nguyên nc. 

Câu 6: Mục tiêu & các quan điểm cơ bản hoàn thiện thể chế kt thị trg định hướng XHCN

a)   Mục tiêu:

-       Mục tiêu cơ bản đến năm 2020: thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

-       Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:

*  Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiệu đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.

*  Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

*  Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

*  Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

*  Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tồ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội cà nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

b)Quan điểm:

*   Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường...

*   Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường...

*  Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta

*   Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng... vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm

*   Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước...

Câu 7: Quan điểm chỉ đạo về xây dựng phát triển các nền Văn hóa

*Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội: Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới

*Nền văn hóa mà chúng ta xd là nên văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: Chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục tập quán và lề thói cũ.

* Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc

*Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng: để xd đội ngũ trí thức, Đảng ta đã khẳng định: GD& ĐT, cùng với KHCN đc coi là quốc sách hàng đầu. Chúng ta cần nâng cao chất lg GD toàn diện; chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình mở; đổi mới mạnh mẽ GD mầm non & GD phổ thông; phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp; đổi mới hệ thống GD đại học & sau ĐH; bảo đảm đủ số lg, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các cấp học bậc học; thực hiện XH hóa GD; tăng cương hợp tác quốc tế về GD & đào tạo; phát triển KHXH; đổi mới cơ chế quản lí KH & CN.

*Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng

Câu 8: 1 số chủ trương, chính sách lớn mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập KT quốc tế

Nghị quyết hội nghị TƯ 4 khóa X

*  Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững

*  Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp

*  Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO

*  Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước

*  Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

*  Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập

*  Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh XH; đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo; cầm, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có hại cho môi trường; tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ môi trường

 *  Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập

*  Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

*  Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro