minashoukyu31-50

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

I/Cấu trúc + Ngữ pháp với いただきます

A./AにN を いただきました。

Nhận từ A vật N, ở đây A có địa vị cao hơn người nói. Là kính ngữ của もらいます。

Ví dụ:

-私は社長にお土産をいただきました。

Tôi nhận được quà từ giám đốc.

-珍しい切手ですね。

Cái tem quý hiếm ghê ha

課長にいただいたんです

Tôi đã được nhận nó từ trưởng phòng đấy.

B./A に Vて いただきます。

Nghĩa cũng giống như cấu trúc A nhưng ở đây không phải là danh từ mà là động từ. Nhận từ A một

hành động V.

Ví dụ;

-私は先生に東京へ連れて行っていただきました

Tôi được cô giáo dẫn đi Tokyo

-私は課長にビデオカメラを貸していただきました。

Tôi được trưởng phòng cho mượn máy quay phim

-私は社長の奥さんに生け花を見せていただきました

Tôi được vợ của giám đốc cho xem nghệ thuật cắm hoa.

II/Cấu trúc + Ngữ pháp với くださいます。

A./ A は わたしに N をくださいます

Mình nhận được N từ A ở đây A có địa vị cao hơn mình, là thể lịch sự của くれます。

Ví dụ:

-社長は私にお土産をくださいました

Tôi được giám đốc tặng quà

-きれいなハンカチですね

Chiếc khăn tay đẹp ghê nhỉ

ええ、先生がくださったんです

Ừ tôi nhận được nó từ cô giáo đấy ( Ở đây tuy không có 私に  vì đã được ẩn đi )

B./ A が わたしに V て くださいます

Cũng với ý nghĩa giống như cấu trúc A nhưng là mình nhận được hành động gì đấy từ người có địa vị

cao hơn mình.Có thể ẩn わたしに

Ví dụ;

-課長が会議の資料を送ってくださいました。

Tôi được trưởng phòng gửi cho tài liệu của cuộc họp

-社長の奥さんがおいしい天ぷらを作ってくださいました。

Tôi được vợ của giám đốc làm cho món Tenpura

III/Cấu trúc + Ngữ pháp với やります

A./A に N を やります

Làm N cho A, ở đây A có địa vị thấp hơn người nói.

Ví dụ;

-私は息子にお菓子をやりました。

Tôi đã cho con trai ăn kẹo

-私は犬にえさをやりました

Tôi đã cho con chó ăn

B./A に V て やります。

Làm hành động gì đấy cho A

Ví dụ:

-私は犬を散歩に連れて行ってやりました

Tôi đã cho con chó đi dạo

-娘におもちゃを買ってやりました。

Tôi đã mua đồ chơi cho con gái tôi.

I.1

Vじしょけい + ために、~

Chủ ngữ của 2 mệnh đề giống nhau, mệnh đề đầu là mục đích cần thực hiện dựa vào động tác có ý chí, mệnh đề sau là hành vi để thực hiện mục đích đó.

れい:

1. ろんぶんを かくために、しりょうを あつめています。

Đang thu thập tài liệu để viết luận văn.

2. だいがくに はいるために、いっしょうけんめい べんきょうします。

Sẽ cố gắng học hết sức để vào đại học.

I.2

Nの ために、~

+ Chỉ mục đích

れい:

1. けんこうの ために、たばこを やめます。

Để khoẻ mạnh sẽ bỏ thuốc lá.

2. にほんごの べんきょうの ために、いつも テレビを みています。

Để học tiếng Nhật lúc nào cũng xem tivi.

+ Chỉ lợi ích

れい:

1. わたしの ために、かいしゃの ひとが パーティーを してくれました。

Người của công ty đã tổ chức bữa tiệc vì tôi.

2. にほんごを べんきょうしているひとの ために、このほんを かきました。

Đã viết quyển sách này vì những người đang học tiếng Nhật.

* TÓM TẮT CÁCH NÓI CHỈ MỤC ĐÍCH

-ために:

 + Chủ ngữ ở 2 vế giống nhau.

 + Động từ sử dụng ở vế trước phải là động từ có ý chí.

れい: じぶんの みせを もつために、ちょきんしています。

-ように:

 + Chủ ngữ ở 2 vế có thể giống hay khác nhau.

 + Động từ sử dụng ở vế trước phải là động từ vô ý chí.

れい:

1. じぶんの みせが もてるように、ちょきんしています。

Đang để dành tiền để có thể có được cửa tiệm riêng.

2. がくせいが よく わかるように、ゆっくり はなします。

Nói chậm để học sinh có thể hiểu rõ được.

-に Động từ di chuyển:chỉ mục đích của việc di chuyển nên chỉ giới hạn ở những động từ di chuyển như います、きます、かえります、もどります

れい:にほんへ ともだちに あいに きました。

Đã đến Nhật để gặp bạn.

II.

Vじしょけいの / N + に ~ 

Được sử dụng với 「つかいます」「いいです」「かかります」「いります」để chỉ kinh phí, thời gian, sự đánh giá, công dụng.

れい:

1. はさみは かみを きるのに つかいます。

2. でんしじしょは にほんごを べんきょうするのに やくにたちます。

3. A:このこうえんは ひろくて、きがおおいですね。

B:ええ、さんぽに いいです。

III.Số lượng + は/も

-Trợ từ は được dùng chung với từ chỉ số lượng để chỉ số lượng ít nhất mà người nói nghĩ.

-Trợ từ も được dùng chung với từ chỉ số lượng để chỉ tâm trạng bất ngờ về số lượng nhiều hơn cái mà người nói đã dự đoán.

れい:

A:とうきょうで うちを かりるのにはいくら かかりますか。

Để thuê nhà ở Tokyo thì mất bao nhiêu tiền?

B:1かげつ 7まんえんは かかりますよ

1 tháng mất ít nhất là 7 vạn yên.

A:7まんえんも かかるんですか。たいへんですね。

Mất tới 7 vạn yên sao? Gay quá nhỉ!

I.Vます

 Aい そうです Trông có vẻ...

 Aな

Người nói suy đoán dựa trên thông tin có được bằng thị giác.

+ Khi sử dụng với động từ thì chỉ sự suy đoán về sự việc sẽ phát sinh trong tương lai gần hoặc là trạng thái ngay trước khi sự biến đổi hay động tác đó xảy ra. Thường sử dụng chung với các trạng từ いまにも、もうすぐ、これから

れい:

1. ふくろが やぶれそうですから、あたらしいのを ください。

Vì cái bịch trông có vẻ sắp rách nên hãy đổi dùm cái mới.

2. あめが ふりそうですから、かさをもっていきましょう。

Vì trời trông có vẻ sắp mưa nên chúng ta hãy mang theo dù.

+ Khi sử dụng với tính từ thì mang ý nghĩa là có thể nhìn thấy tình trạng của vật hay người khác bằng cách phán đoán qua vẻ bề ngoài.

*いいです/よいですー>よさそうです

れい:

1. いそがしそうですね。てつだいましょうかか。

Anh trông có vẻ bận rộn nhỉ! Để tôi giúp 1 tay nhé!

2. このほんは むずかしいことばが おおくて、つまらなそうです。

Sách này nhiều từ khó nên trông có vẻ nhàm chán.

3. かのじょは あたまが よさそうです。

Cô ta trông có vẻ thông minh.

II.Vて きます

Mang ý nghĩa là đi đến 1 nơi nào đó để làm 1 việc nhất định rồi quay lại chỗ cũ.

れい:

A:どうしたんですか。

Anh làm sao thế?

B:きょうしつに とけいを わすれたんで、ちょっと とって きます。

Vì tôi đã bỏ quên đồng hồ ở phòng học nên đi lấy rồi quay lại.

I.Vます

 Aい + すぎます

Aな

Dùng để chỉ trạng thái của sự vật, hành vi vượt quá mức độ. Thường sử dụng với nghĩa xấu, là những việc mình không mong muốn.

Thể て của すぎます là すぎて

れい:

1.A:どうしたんですか。

Anh làm sao thế?

B:きのうのばん、おさけを のみすぎて、あたまが いたいんです。

Tối qua uống quá nhiều rượu nên bị đau đầu.

2.このうちは やちんが たかすぎます。

Căn nhà này tiền thuê nhà quá cao.

3.このせつめいしょは ふくざつすぎて、わかりません。

Sách giải thích này quá phức tạp nên không hiểu.

II.

Vます やすいです

にくいです (Vます bỏ ます)

+「やすい/にくいです」kết hợp với động từ ý chí mang ý nghĩa là làm việc nào đó thì dễ hay là làm việc nào đó thì khó.

れい:

1.このじしょは じが おおきくて、みやすいです。

Từ điển này chữ to nên dễ xem.

2.このくすりは にがくて、のみにくいです。

Thuốc này đắng nên khó uống.

+ 「やすい/にくいです」kết hợp với động từ vô ý chí mang ý nghĩa là dễ xảy ra khuynh hướng đó hay là khó xảy ra khuynh hướng đó.

れい:

1.あきは てんきが よく かわりやすいです。

Mùa thu thì thời tiết dễ thay đổi.

2.この コップは じょうぶで、われにくいです。

Tách này chắc chắn nên khó vỡ.

III.

Aい (bỏ い) ―> く

Aな (bỏ な ) + します

―> に

N

+ 「~く/~に なります」( bài 19 ) chỉ sự vật, sự việc chuyển biến sang trạng thái nào đó.「~く/~に します」ở bài này chỉ 1 người nào đó đã làm đối tượng chuyển biến sang 1 trạng thái nào đó chứ không phải là sự biến đổi tự nhiên.

れい:

1.うしろの かみが ながいですから、みじかく してください。

Vì tóc ở phía sau dài nên hãy làm cho nó ngắn đi.

2.せつめいが ふくざつですから、かんたんに してください。

Vì giải thích phức tạp nên hãy làm cho nó đơn giản đi.

3.ごはんの りょうが おおいですから、はんぶんに してください。

Vì lượng cơm nhiều nên hãy giảm bớt 1 nửa.

+ Ngoài ra 「Nに します」 cũng được dùng để chỉ sự quyết định, sự lựa chọn.

れい:

1.ばんごはんは カレーライスに します。

Bữa tối thì quyết định là món cơm càri.

2.A:レストランは どこに しますか。

Nhà hàng thì chọn chỗ nào?

B:SINH DOI レストランに します。

Chọn nhà hàng SINH ĐÔI.

IV

Aい ―> く

+ V

Aな ―> に

Đây là cách để chuyển tính từ thành trạng từ.

れい:

1.りゆうを くわしく せつめいしました。

Đã giải thích lý do 1 cách chi tiết.

2.じを ていねいに かいてください。

Hãy viết chữ cho ngay ngắn, đàng hoàng.

I.

Vじしょけい/Vた

    Vない

    Aい    ばあいは、~    Trường hợp ~

    Aな

    Nの

Ý nghĩa gần giống với 「~たら」nhưng 「~ばあいは」được sử dụng nhiều khi giả định việc không tốt, việc hiếm khi có sẽ xảy ra.

れい:

1.かいしゃに おくれる ばあいは、れんらくして ください。

Trường hợp trễ làm thì hãy liên lạc.

2.かぜの くすりを のんだ ばあいは、ぜったに くるまを うんてんしないいで ください。

Trường hợp đã uống thuốc cảm thì tuyệt đối đừng lái xe.

3.でんわばんごうが わからない ばあいは、104に でんわして ください。

Trường hợp không biết số điện thoại thì hãy gọi đến số 104.

4.じしんの ばあいは、どうしたら いいですか。

Trường hợp động đất thì nên làm thế nào.

II.

 Aい       + ふつうけい +  のに、~ ~ thế mà~

 A(な)

だ ―> な

 N

「~のに」được sử dụng khi kết quả xảy ra ở vế sau trái ngược với kết quả được dự đoán từ sự thật đã được nêu ra ở vế trước. Vế sau thể hiện tâm trạng bất mãn hay bất ngờ.

れい:

1.

2じかんも まったのに、かのじょがいきませんでした。

Đã đợi tới 2 tiếng đồng hồ thế mà cô ấy không đến.

2.しごとは いそがしいのに、きゅうりょうは やすいです。

Công việc bận rộn thế mà lương lại rẻ.

3.やすみなのに、はたらかなければなりません。

Là ngày nghỉ thế mà phải làm việc.

I. V じしょけい

V ている + ところです

V た

ところ dùng để nhấn mạnh vị trí thời gian.

+ Vじしょけい+ところです

Thể hiện một hành động gì đó tại thời điểm chuẩn bị xảy ra

Thông thường đi chung với một số từ như : これから、(ちょうど)いまから

れい:

A:ひるごはんは もう たべましょうか。

B:いいえ、これから たべる ところです。

+ Vている+ところです

Dùng để chỉ thời điểm hành động đang xảy ra

Thông thường đi chung với いま

れい:

A:コピーは もう できましたか。

B:いいえ、いま やっている ところです。

+ Vた+ところです

Dùng chỉ thời điểm ngay sau khi 1 hành động nào đó kết thúc.

Thông thường đi chung với たったいま

れい:

A:しごとは もう おわりましたか。

B:はい、たったいま おわった ところです。

* LƯU Ý :

a) Mẫu câu này không sử dụng khi kể lại một câu chuyện nhung có thể sử dụng để trả lời câu hỏi, lời kêu gọi của đối phương nhằm giải thích tình trạng của mình

れい:

1.かいぎは まだ つづいている ところですか。×

2.A:かいがは まだ つづいているですか。

B:いいえ、たったいま おわった ところです。○

b ) Những hiện trạng của tự nhiên như : mưa, gió, tuyết... không thể làm chủ ngữ của mẫu câu này.

れい:

あめが ふっている ところです。×

あめが ふっています。○

c) Những động từ chỉ trạng thái, kết quả như :けっこんします、しまります、しります cũng không thể sử dụng

れい:

Aさんは けっこんしている ところです。×

Aさんは けっこんしています。○

II. Vた ばかりです

Thể hiện tâm trạng của người nói và thời gian không lâu sau khi hành động nào đó được tiến hành.

Thường đi chung với các trạng từ chỉ thời gian trong quá khứ:

「たところ」 và 「たばかり」 nếu chỉ thời gian ngay sau khi 1 hành động nào đó được tiến hành. Tuy nhiên 「たばかり」 thì cách suy nghĩ về thời gian đó thể hiện tâm lý của người nói.

れい:

1.せんげつ かいしゃに はいった ばかりですから、まだ しごとにまだなれていません。

Vì vừa mới vào công ty tháng trước nên vẫn chưa quen với công việc.

2.さっき たべた ばかりですか、まだ おなかが いっぱいです。

Vì mới vừa ăn lúc nãy nên giờ vẫn còn no.

* Vた ばかりなのに、もう V(て) + しまいました

れい:

1.せんしゅう おかねを もらったばかりなのに、もう ぜんぶ つか って しまいました。

Mặc dù mới nhân tiền tuần trước nhưng đã tiêu hết mất rồi.

2.あのふたりは きょねん けっこんした ばかりなのに、もう りこん して しまいました。

2 người kia mặc dù vừa mới kết hôn năm ngoái nhưng đã ly hôn rồi.

III.

Vじしょけい 

Vない

Aい + はずです

Aな

Nの

Dùng trong trường hợp người nói nêu lên 1 cách chắc chắn suy đoán, phán đoán của mình về 1 điều gì đó đương nhiên sẽ xảy ra dựa trên điều kiện hay suy đoán khách quan nào đó.

Tuy nhiên không sử dùng mẫu câu này dùng cho bản thân mình.

れい:

A:かのじょは りょうりが じょうずですか。

Cô ấy nấu ăn ngon phải không?

B:ええ、りょうりの べんきょう しているから、じょうずな はずです。

Ừm. Vì cô ấy đang học nấu ăn, nên chắc chắn là nấu ăn ngon.

Aい     ふつうけい+そうです   

A(な)

Nghe nói là~

Người nói truyền đạt đến người nghe thông tin mà mình thu thập được.

れい:

A:どこで じこが あったんですか。

  Ở đâu đã xảy ra tai nạn vậy?

B:えきの ちかくで あったそうです。

Nghe nói là đã xảy ra ở gần nhà ga.

* Nに よると、~そうです    Theo N thì ~

Người nói chỉ rõ nguồn mang lại thông tin chẳng hạn như dự báo thời tiết, báo, tạp chí, thư, dữ liệu...

れい:

1. てんきよほうに よると、あしたはつよいかぜが ふくそうです。

Theo dự báo thời tiết thì ngày mai sẽ có gió mạnh thổi.

2. ニュースに よると、ほっかいどうに ひこうきが おちたそうです。

Theo tin tức thời sự thì ở Hokkaido đã có máy bay rơi.

3. しんぶんに よると、ことしは こうつうじこが おおかったそうです。

Theo báo chí thì năm nay tai nạn giao thông nhiều.

4. たなかさんの はなしに よると、すずきさんは えいごの せんせいだそうです。

Theo lời anh Tanaka thì co Suzuki la giáo viên tiếng Anh.

Aい

ふつうけい + ようです

A(な)だ-->な

Nだ --> の

hình như là, dường như là ~

Người nói đưa ra suy đoán, phán đoán mang tính chủ quan có được dựa vào điều mình nắm bắt được cảm giác, tri giác.

れい:

1. かちょうは じむしょに いないようです。

Hình như là trưởng phòng không có ở văn phòng.

2. そとは さむいようです。

Dường như là bên ngoài đang lạnh.

3. A:へんな においが しますね。

Có mùi gì lạ nhỉ.

B:ええ、なにか もえて いるようです。

Ừ, hình như là có gì đó đang cháy.

I.CÁCH THÀNH LẬP ĐỘNG TỪ THỂ SAI KHIẾN

Nhóm 1: [i]ます ――> [a]+せます

れい: かきます ->   かかせます

のみます     ー>   のませます

てつだいます   ー>   てつだわせます

Nhóm 2: [e]ます và các động từ đặc biệt

れい: たべます たべらせます

しらべます  Vます+らせます しらべらせます

むかえます むかえらせます

Nhóm 3:

きます ――> こさせます

します ――> させます

+ Câu sai khiến được dùng trong trường hợp người trên cưỡng chế hành vi nào đó đối với người dưới hay chấp nhận, cho phép hành vi nào đó của người dưới.

+ Động từ được chia sang thể sai khiến sẽ trở thành động từ nhóm 2.

+ Đối với 2 động từ 「ねます」「おきます」thì thể sai khiến sẽ là 「ねかせます」「おこします」

II.1[Aは]Bを ~(さ)せます ( Cưỡng chế- Chỉ thị )

A là người có điạ vị cao hơn B. Trong câu sai khiến dạng này thì chủ thể của động tác được biểu thị bằng trợ từ を.

れい:

1. しゃちょうは ぶちょうを アメリカへ しゅっちょうさせました。

Giám đốc đã bắt trưởng phòng đi công tác ở Mỹ.

2. わたしは むすめを かいものに いかせました。

Tôi đã bắt con gái đi mua sắm.

II.2[Aは]Bを ~(さ)せます ( Cho phép- Chấp nhận )

れい:

1. ぶちょうは すずきさんを 1しゅうかん やすませました。

Trưởng phòng đã cho cô Suzuki nghỉ 1 tuần.

2. わたしは むすこを りょこうに いかせました。

Tôi đã cho con trai đi du lịch.

III.[Aは]Bに ~を ~(さ)せます

A là người có điạ vị cao hơn B. Trong câu sai khiến dạng này をchỉ túc từ trực tiếp nên chủ thể của động tác được biểu thị bằng trợ từに.

れい:

1. わたしは こどもに すきな しごとを させます。

Tôi cho con làm công việc mà nó thích.

2. あさは いそがしいので、むすめにあさごはんの じゅんびを てつだわせて います。

Vì buổi sáng bận rộn nên tôi bắt con gái phụ giúp chuẩn bị bữa ăn sáng.

3. A:このアパートのへやを みたいんですが...

Tôi muốn xem phòng của căn hộ này

B:じゃ、かかりの ものに あんないさせます。

Thế thì để tôi cho người chịu trách nhiệm hướng dẫn.

* Lưu ý:

+ Trường hợp chủ thể của động tác là người trên thì không dùng câu sai khiến mà sử dụng「~て いただきます]

れい:ぶちょうに しごとを せつめいさせます。×

ぶちょうに しごとを せつめいして いただきます。○

( Được trưởng phòng giải thích công việc. )

+ Trường hợp chủ thể của động tác là người ngang hàng thì không dùng câu sai khiến mà sử dụng「~て もらいます」

れい:ともだちに しごとを せつめいさせます。×

ともだちに しごとを せつめいしてもらいます。○

( Được bạn giải thích công việc. )

IV.Động từ thể sai khiếnて+ いただけませんか

Dùng để nhờ vả 1 cách lịch sự để được đối phương chấp nhận hành vi của mình.

れい:

1. あした やすませて いただけませんか。

Ngày mai cho tôi nghỉ được không?

2. ここに くるまを とめさせて いただけませんか。

Cho tôi đậu xe ở chỗ này được không?

* Lưu ý: điểm khác nhau giữa trường hợp động từ không phải là động từ sai khiến và trường hợp động từ là động từ sai khiến

①「かんじが わからないので、よんで いただけませんか。」

người nghe sẽ là người đọc ( đối phương thực hiện hành động )

②「よませて いただけませんか。

người nói là người đọc ( mình là người thực hiện hành động )

KÍNH NGỮ

Kính ngữ dùng để chỉ ý kính trọng của người nói đối với người nghe và người là chủ đề được nói đến. Người nói phải cân nhắc quan hệ con người mang tính xã hội như 「trên・dưới」,「thân・sơ」,「trong ngoài」mà sử dụng kính ngữ. Sử dụng kính ngữ đối với người trên ( người lớn tuổi, người có địa vị xã hội cao hơn như giáo viên ), đối với người sơ ( người không thân thiết, người mới gặp lần đầu ), đối với người ngoài ( là người không thuộc nhóm mà người nói trực thuộc trong gia đình cũng như ngoài xã hội.

CÁC LOẠI KÍNH NGỮ

Kính ngữ được chia lớn thành 3 loại là Tôn Kính ngữ, Khiêm Nhường ngữ và Lịch Sự ngữ. Ở bài này ta sẽ học Tôn Kính ngữ.

Đối với người hay là vật thuộc sở hữu của người nói và người là chủ đề được nói đến thì sẽ thêm tiếp đầu ngữ kính ngữ 「お」hay「ご」

ĐỘNG TỪ TÔN KÍNH NGỮ(そんけいどうし)

~(ら)れます

Cách thành lập giống như động từ thể bị động(Vうけみ).

Động từ Tôn Kính ngữ được thành lập theo dạng này đều trở thành động từ nhóm 2.

Để phân biệt đó là kính ngữ hay là bị động thì phải dựa vào mạch của câu văn.

れい:

①しゃちょうは すぐ そのてがみを よまれました。( kính ngữ )

Giám đốc đã đọc bức thư đó ngay.

②わたしは おとうとに そのてがみを よまれました。( bị động )

Tôi đã bị em trai đọc bức thư đó.

Hầu hết các động từ chỉ hành động đều có thể thành lập kính ngữ theo dạng này. Tuy nhiên các động từ chỉ trạng thái như(「あります」、「いります」), động từ khả năng như(「できます」、「わかります」。。。thì không có kính ngữ theo dạng này.

れい:

1. しゃちょうは もう かえられました。

2. がくせい:せんせいは なんじに おきられますか。

せんせい:いつも 6じはんに おきます。

お+Vます

になります

ご+danh động từ

Tôn kính ngữ「お/ご~になります」thể hiện ý tôn kính cao hơn so với tôn kính ngữ 「~(ら)れます」. Những động từ không thể thành thành lập tôn kính ngữ bằng hình thức 「~(ら)れます」như 「できます」、「わかります」thì cóthể chỉ ý tôn kính bằng dạng này.

Động từ nhóm 3 và các động từ trước ます chỉ có 1 âm tiết như 「います」、「ねます」、「みます」thì không thể sử dụng dạng này.

れい:

1. せんせいは いつも なんじごろ おかえりに なりますか。

Thầy/Cô lúc nào cũng trở về nhà khoảng mấy giờ?

2. しゃちょうは らいしゅう おおさかへ ごしゅっちょうに なります。

Giám đốc tuần sau sẽ đi công tác.

TÔN KÍNH NGỮ ĐẶC BIỆT

いきます

きます ----> いらっしゃいます

います

たべます -----> めしあがります

のみます

いいます -----> おっしゃいます

しっています ----> ごぞんじです

みます ----> ごらんになります

します ----> なさいます

くれます ---> くださいます

れい:

1. どのくらい にほんに いらっしゃいますか。

Bạn sẽ ở Nhật bao lâu?

2. おこさんの おなまえは なんと おっしゃいますか。

Tên của con anh gọi là gì?

お+Ⅴます+ください

--> Đây là cách nói kính ngữ của 「Ⅴてください」

れい:

1. ここに ごじゅうしょと なまえをおかき ください。

Hãy viết tên và địa chỉ và địa chỉ vào chỗ này.

2. しばらく おまち ください。

Hãy chờ 1 tý.

お/ご+Ⅴます+します

+ Động từ nhóm I và II bằng hình thức 「お~します」, động từ nhóm III( danh động từ) bằng hình thức 「ご~します」sẽ trở thành cách nói khiêm ngữ.

れい:

1. わたしが えきで ぶちょうを おまちします。

Tôi sẽ đợi trưởng phòng ở nhà ga.

2. いそがしそうですね。おてつだいしましょうか。

Trông bạn bận rộn quá nhỉ!Để tôi giúp cho nhé!

3. わたしが つかいかたを ごせつめいします。

Tôi xin giải thích cách sử dụng.

+ Hình thức khiêm ngữ 「お/ご~します」vì là cách nói thể hiện ý tôn kính đối với người nhận hành động nên chỉ được sử dụng cho động tác có người tiếp nhận.

れい:

1. わたしは まいにち しんぶんを よみます。

×およみします

2. いつ おくにへ おかえりに なりますか。     

 ...らいしゅう かえり ます。

×おかえりします

+ Vì khiêm ngữ sử dụng cho trường hợp đối phương là người ngoài nên không thể sử dụng để nóí với người ngoài về hành vi mà mình đã tiến hành đối với người trên trong gia đình.

れい:

×ちちを えきまで おおくりしまし た。

○ちちを えきまで おくりました。

+ Đối với các động từ có khiêm ngữ đặc biệt như 「います」「みます」「します」。。。thì không sử dụng hình thức khiêm ngữ 「お/ご~します」

+ Trợ từ chỉ chủ ngữ ở đây là 「が」

KHIÊM NGỮ CỦA CÁC ĐỘNG TỪ ĐẶC BIỆT

いきます ---> まいります

きます

います ----> おります

たべます

のみます -----> いただきます

もらいます

みます ----> はいけんします

いいます ----> もうします

します ----> いたします

ききます ---> うかがいます

(うちへ)いきます

しっています ---> ぞんじて おります

しりません ----> ぞんじません

あいます----> おめに かかります

Ở đây bao gồm trường hợp có người nhận động tác và trường hợp không có người nhận động tác.

+ Trường hợp có người nhận động tác:

れい:

1. きのう せんせいの おくさまに おめに かかりました。

Hôm qua tôi đã gặp vợ của thầy.

2. しゃちょうが かかれた えを はいけんしました。

Tôi đã xem bức tranh mà giám đốc đã vẽ.

+ Trường hợp không có người nhận động tác:

れい:

1. わたしは ミラーと もうします。

Tôi tên là Mira.

2. わたしは にほんで 1ねん じっしゅういたしました。

Tôi sẽ thực tập ở Nhật 1 năm.

CÁCH NÓI LỊCH SỰ

Dùng để thể hiện ý tôn kính của người nói đối với người nghe.

+ございます:là cách nói lịch sự hơn của あります

れい:ミラー:       でんわは どこですか。

うけつけの ひと:    かいだんの よこに ございます。

+でございます:là cách nói lịch sự hơn củaです

れい:ミラー:   いくらですか。

みせの ひと:  1,680えんでございます 。

+よろしいでしょうか:là cách nói lịch sự hơn củaいいですか

れい:みせの ひと: おのみものは なにが よろしいでしょうか。

ミラー:          コーヒーを おねがいします。

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#tellme