Mistake In English 04

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

PHẦN HAI: NHỮNG LỖI THÔNG THƯỜNG

CHƯƠNG I: NHỮNG LỖI VỀ ĐỘNG TỪ

I- CÁCH CHIA CÁC THỜI

1. Thêm S ở ngôi thứ ba số ít thời hiện tại

Không viết: He work in his room.

Phải viết: He works in his room.

( Anh ta làm việc trong phòng).

NHẬN XÉT: Các động từ (trừ khiếm khuyết động từ) chia thời hiện tại ngôi thứ ba số đơn phải có S. Điều này tuy là đơn giản nhưng nhiều người quên .

2. Chỉ thêm có S thay vì ES

Không viết:

She dos her homework.

He brushs his clothes.

It touchs my head.

Phải viết:

She does her homework. (Cô ấy làm BTVN).

He brushes his clothes. (Anh ta chải quần áo)

It touches my head. (Nó đụng vào đầu tôi)

NHẬN XÉT: Những động từ tận cùng bằng o, ch, sh, v, ss chia ở hiện tại, ngôi thứ ba số đơn phải thêm es (thay vì s).

3. Chỉ thêm có S thay vì IES

Không viết:

A bird flys to the South.

She carrys a baby on her back.

Phải viết:

A bird flies to the South. (Con chim bay về phía Nam)

She carries a baby on her back. (Bà ta cõng đứa bé trên lưng)

NHẬN XÉT: Những động từ tận cùng bằng Y phải đổi ra I trước khi thêm ES (trong trường hợp có phụ âm đi trước Y).

CHÚ Ý: Nếu trước Y là 1 nguyên âm ta cứ theo luật thường (nghĩa là chỉ thêm S)

Ví dụ:

He enjoys a good health. (Anh ta khỏe mạnh).

4. Lầm thời quá khứ của những động từ bất qui tắc

Không viết:

He falled down to the river.

The sun rised in the East.

Phải viết:

He fell down to the river. (Anh ta ngã xuống sông)

The sun rose in the East. (Mặt trời mọc ở đằng Đông).

NHẬN XÉT: Học viên nên đề phòng những lỗi về quá khứ. Trong Anh văn có 1 số khá nhiều động từ bất quy tắc nghĩa là thời quá khứ và quá khứ phân từ (past participle) không chia theo lối thông thường. Để tránh những lỗi như trên, các bạn nên chịu khó học thuộc lòng 1 số bất quy tắc động từ quen gặp.

5. Lầm thời quá khứ với quá khứ phân từ

Không viết:

He begun to sing a song.

Phải viết:

He began to sing a song. (Anh ta bắt đầu hát 1 bài)

NHẬN XÉT: Một số học viên không phân biệt thời quá khứ với quá khứ phân từ. Rất nhiều người còn viết:

"He gone to school"

"She sung beautifully"

Nếu hoài nghi, các bạn nên tra cẩn thận, mới hy vọng tránh những lỗi tương tự như trên.

6. Không bỏ TO đi sau những động từ khuyết thiếu

Không viết:

My sister can to speak English.

You must to obey your parents.

Phải viết:

My sister can speak English. (Chị tôi biết nói tiếng Anh)

You must obey your parents. (Bạn phải vâng lời cha mẹ)

NHẬN XÉT: Đừng bao giờ quên điểm tối quan trọng này là động từ theo sau những động từ khuyết thiếu (trừ ought to) đều phải để ở thời vị biến không có to (infinitive without to)

7. Chia động từ ở số đơn thay vì số nhiều

Không viết:

The boy and his dog is here.

Phải viết:

The boy and his dog are here. (Đứa trẻ và con chó của nó ở đây)

NHẬN XÉT: Hai hay nhiều chủ từ ở số đơn nếu được liên kết với nhau bằng and thì động từ phải chia ở số nhiều.

CHÚ Ý: Nếu chủ từ có every hoặc each đi trước thì động từ vẫn chia ở số ít.

Ví dụ:

Every hour and every minute is (không phải are) precious...

Each boy and each girl is (không phải are) hard working.

8. Chia động từ sở số nhiều thay vì ở số ít

Không viết:

The boy with his dog are here.

My father or my uncle arrive here.

Neither my father, nor my uncle arrive.

Phải viết:

The boy with his dog is here. (Đứa trẻ ở đây với con chó của nó)

My father or my uncle arrives here. (Cha tôi hoặc chú tôi đến đây)

Neither my father, nor my uncle arrives. (Chẳng phải cha tôi, cũng chẳng phải chú tôi đến)

NHẬN XÉT: Khi những chủ từ ở số đơn được liên kết với nhau bằng with, or, neither....nor..., thì động từ phải chia ở số đơn.

9. Chia động từ ở số ít khi BOTH là chủ từ

Không viết:

Both is happy.

Phải viết:

Both are happy. (Cả hai đều hạnh phúc)

NHẬN XÉT: Both có nghĩa là "cả hai" nên phải chia động từ ở số nhiều là điều dĩ nhiên.

10. Chia động từ ở số đơn khi chủ từ là danh từ tập thể

Không viết:

Vietnamese people loves peace.

The rich is happy.

Phải viết:

Vietnamese people love peace. (Người Việt Nam yêu chuộng hòa bình)

The rich are happy. (Người giàu hạnh phúc)

NHẬN XÉT: Những danh từ tập hợp (collective noun) đều có hình thức số đơn, vẫn chia động từ ở số nhiều.

11. Chia động từ ở thể thụ động

Không viết:

The sun is risen in the East.

They all were sat down.

Phải viết:

The sun rises in the East. (Mặt trời mọc phía đông)

They all sat down. (Tất cả bọn họ ngồi xuống)

NHẬN XÉT: Nhiều người có thói quen dùng thể thụ động (passive voice) với tất cả động từ. Chúng ta nên nhớ rằng những tự động từ (nội động từ - intransitive verbs) không có thể thụ động, chỉ những ngoại động từ (transitive verb) mới có thể thụ động thôi.

CHÚ Ý: Rất nhiều động từ vừa có tính cách 1 ngoại động từ vừa có tính cách 1 nội động từ nên có thể chia ở thể thụ động, tùy theo trường hợp và tùy theo nghĩa.

Ví dụ:

The bell rings (chuông rung)

The waiter rings the bell (Người hầu rung chuông).

12. Chia sai thời trong câu nghi vấn

Không viết:

Does your friend arrives?

Did you went to school?

Phải viết:

Does your friend arrive? (Bạn anh có tới không?)

Did you go to school? (Hôm qua anh có đi học không?)

NHẬN XÉT: Trong những mệnh đề nghi vấn người ta chia trợ động từ to do, còn động từ chính thì ở vị biến không có to.

13. Chia sai thời trong câu phủ định

Không viết:

I did not went to church yesterday.

My friend does not arrives.

Phải viết:

I did not go to church yesterday. (Hôm qua tôi không đi nhà thờ)

My friend does not arrive. (Bạn tôi không tới)

NHẬN XÉT: Trong những mệnh đề phủ định, người ta chia động từ to do, còn động từ chính biến không có to.

14. Dùng THERE IS thay vì THERE ARE...

Không viết:

There is many cars in the street.

Phải viết:

There are many cars in the street. (Có nhiều xe ngoài đường phố)

NHẬN XÉT: Trong câu there + to be, động từ to be phải chia theo chủ từ giả theo sau.

15. Lỗi về chính tả

Không viết:

The wind blue gently.

I loose money.

What maid you do it?

Phải viết:

The wind blew gently. (Gió thổi nhẹ)

I lose money. (Tôi mất tiền)

What made you do it? (Cái gì khiến anh làm điều đó?)

NHẬN XÉT: Học viên thường viết nhầm blue với blew, loose với lose, maid với made..... vì những tiếng này đồng âm. Để tránh những lỗi tương tự như trên, chúng ta cần cẩn thận khi viết.

____________________________

II. CÁCH DÙNG CÁC THỜI

16. Lầm thời PRESENT với thời PRESENT CONTINUOUS

Không viết:

Iam getting up at 6 o''clock every morning.

Phải viết:

I get up at 6 o''clock every morning. (Sáng nào tôi cũng dậy vào lúc 6 giờ).

NHẬN XÉT: Nên cẩn thận phân biệt sự khác nhau giữa 2 thời này:

+ thời present continuous biểu diễn 1 hành vi đang diễn tiến lúc này (now, at this moment)

+ thời present biểu diễn hành vi do thói quen tập quán

17. Dùng sai thể liên tiến

Không viết:

Iam understanding the lesson now.

Phải viết:

I undestand the lesson now. (Bây giờ tôi hiểu bài)

NHẬN XÉT: Những động từu biểu diễn 1 tình trạng hơn là 1 hành vi, thường không có thể liên tiến, như những động từ sau đây: to understand, to know, to believe, to like, to love, to belong, to prefer, to consist, to see, to hear etc....

18. Lầm thời PRESENT PERFECT với thời PAST

Không viết:

I have seen a good film yesterday.

Phải viết:

I saw a good film yesterday. (Hôm qua tôi xem 1 bộ phim hay)

NHẬN XÉT: Để biểu diễn hành vi đã xong hẳn ở quá khứ trong 1 thời gian xác định, chúng ta dùng past chứ không phải present perfect.

19. Lầm thời PAST với PRESENT PERFECT

Không viết:

I saw him today.

I learnt English for 3 years.

Phải viểt:

I have seen him today. (Ngày hôm nay tôi đã gặp nó)

I have learnt English for 3 years. (Tôi đã học tiếng Anh được 3 năm)

NHẬN XÉT: Để biểu diễn 1 hành vi tuy đã bắt đầu trong quá khứ, nhưng vẫn còn tiếp tục ở hiện tại, hoặc 1 hành vi đã hoàn thành trong 1 thời gian chưa qua hẳn, ta nhớ dùng thời present perfect chứ không phải past.

20. Dùng lầm TO USE với thời PRESENT

Không viết:

I use to get up at 6 o''clock every morning.

Phải viết:

I get up at 6 o''clock every morning. (Sáng nào tôi cũng quen dậy lúc 6 giờ)

NHẬN XÉT: To use không có nghĩa là "quen" nhưng là "dùng". Vậy để biểu diễn ý niệm về thói quen ta chỉ dùng thời present là đủ.

21. Lầm thời PAST SIMPLE với PAST PERFECT

Không viết:

The train left before I arrived.

Phải viết:

The train had left before I arrived. (Xe lửa đã chạy trước khi tôi đến)

NHẬN XÉT: Trong trường hợp 2 hành vi đều hoàn thành trong quá khứ, hành vi nào "xong trước'' thì để ở thời past perfect, hành vi nào "đến sau" thì để ở thời past simple.

22. Dùng thời FUTURE sau WHEN

Không viết:

I shall see you when you will come back.

Phải viết:

I shall see you when you come back. (Khi anh về tôi sẽ đến thăm anh)

NHẬN XÉT: Sau những liên từ chỉ thời gian như while, when... động từ chia ở thời present thay thế cho thời future.

23. Dùng thời FUTURE sau IF

Không viết:

If he will ask me, I shall answer.

Phải viết:

If he asks me, I shall answer. (Nếu nó hỏi, tôi sẽ trả lời)

24. Dùng thời PRESENT sau AS IF

Không viết:

He talks as if he knows everything.

Phải viết:

He talks as if he knew everything. (Nó nói như thể mình biết hết mọi điều).

NHẬN XÉT: Sau as if động từ bao giờ cũng ở thời past mặc dầu động từ câu chính ở thời present.

25. Dùng các thời không thống nhất

Không viết:

They asked him to be President, but he refuses.

Phải viết:

They asked him to be President, but he refused.( Họ xin ông ta làm Tổng thống, nhưng ông ta từ chối)

NHẬN XÉT: Lỗi thông thường của khá nhiều người là không dùng các thời cho thống nhất trong 1 bài.

Vậy cần nhớ:

Bài nào cũng có thời "nền" của nó. Nếu là 1 bài truyện kí, lịch sử thì thời "nền" của nó là past, nếu là 1 bài tả cảnh thì thời "nền" của nó là thời present hoặc present continuous. Như vậy mới tránh khỏi dùng lộn xộn các thời.

26. Không biết hòa hợp các thời

Không viết:

He asked me what Iam doing.

He said that he will arrive tomorrow.

He told me that he may come today.

He believed he can succeed in his examination.

Phải viết:

He asked me what I was doing. (Nó hỏi tôi đang làm gì)

He said that he would arrive tomorrow. (Nó nói ngày mai nó sẽ đến)

He told me that he might come today. (Nó nói với tôi rằng nó có thể đến hôm nay)

He believed he could succeed in his examination. (Nó tin rằng kì thi này nó có thể đỗ)

NHẬN XÉT: Khi động từ trong mệnh đề chính ở thời quá khứ thì mệnh đề phụ cũng phải chia động từ ở thời quá khứ. Do đó, can biến thành could, may thành might, will thành would, shall thành should....

CHÚ Ý: Luật này không áp dụng cho những động từ trong câu trích (quotations) cho những sự kiện lúc nào cũng đúng và cho những câu so sánh.

Ví dụ:

He said "I shall arrive tomorrow" (Nó nói "Mai tôi sẽ tới")

He said that Saigon is a great town. (Nó nói Sài Gòn là 1 thành phố lớn)

She liked me more than she likes you. (Cô ấy thích tôi hơn là cô ấy thích anh).

____________________________

III. CÁCH DÙNG DANH ĐỘNG TỪ (GERUND)

27. Dùng lầm infinitive sau giới từ

Không viết:

I go to the country for to see my relatives.

He went away instead to wait.

He goes out without to ask me.

Phải viết:

I go to the country for seeing my relatives. (Tôi về quê để thăm bà con tôi)

He went away instead of waiting. (Nó đi thay vì đợi)

He goes out without asking me. ( Nó ra ngoài mà không hỏi tôi)

NHẬN XÉT: Sau tất cả các giới từ (trừ to) động từ phải để ở gerund.

PHỤ CHÚ: Với 1 số động từ lúc nào cũng có to theo sau người ta vẫn dùng Gerund (không phải infinitive)

Ví dụ:

I object to being treated like this. (phản đối)

My mother is used to getting up early. (quen)

I look forward to seeing you. (mong ngóng)

28. Dùng lầm infinitive sau 1 số động từ

Không viết:

You can avoid to make these mistakes.

I enjoy to go for a walk.

I finish to do my exercises.

Would you mind to open the door.

Phải viết:

You can avoid making these mistakes. (Bạn có thể tránh khỏi phạm những lỗi này)

I enjoy going for a walk. (Tôi thích đi dạo)

I finish doing my exercises. (Tôi làm xong bài tập)

Would you mind opening the door. (Anh làm ơn mở hộ cửa)

NHẬN XÉT: Sau 1 số động từ như: to avoid (tránh), to enjoy (thưởng thức), to finish (xong), to go on (tiếp tục), to mind (để ý), to remember (nhớ), to stop (dừng lại) động từ để ở gerund.

PHỤ CHÚ: Sau to like, to dislike, to begin, động từ ở infinitive hoặc ở gerund đều được cả.

Ví dụ:

He likes to read novels hoặc

He likes reading novels.

I begin to learn English.

Hoặc I begin learning English.

29. Dùng lầm infinitive sau 1 số hình dung từ

Không viết:

Iam busy to do my homework.

That novel is worth to read.

Phải viết:

Iam busy doing my homework. (Tôi bận bịu làm bài ở nhà)

That novel is worth reading. (Cuốn tiểu thuyết đó đáng đọc)

NHẬN XÉT: Sau hình dung từ: busy (bận bịu), worth (đáng) động từ để ở gerund.

30. Dùng lầm infinitive sau 1 số hình dung từ

Không viết:

It''s no use to cry like a baby.

It''s no good to drink wine.

There''s no harm to eat that fruit.

I have the pleasure to meet you.

Phải viết:

It''s no use crying like a baby. (Khóc như 1 đứa trẻ không có ích gì)

It''s no good drinking wine. (Uống rượu không tốt)

There''s no harm in eating that fruit. (Ăn quả đó không có hại)

I have the pleasure of meeting you. (Tôi sung sướng được gặp anh)

NHẬN XÉT: Sau những từ ngữ: It''s no use, It''s no good, there is no harm in, have the pleasure of... động từ ở gerund.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro