mkt

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1.

       

Quan điểm bán hàng và quan điểm Marketing?

Các quan điểm kinh doanh trong MKT đã có sự phát triển qua 5 giai đoạn:

-

        

Quan điểm hoàn thiện sản xuất

-

        

Quan điểm hoàn thiện sản phẩm

-

        

Quan điểm bán hàng

-

        

Quan điểm MKT

-

        

Quan điểm MKT mang tính đạo đức xã hội

So sánh 2 quan điểm: quan điểm bán hàng và quan điểm MKT

Quan điểm bán hàng

Quan điểm MKT

Định nghĩa

NTD thường có sức ỳ và nếu không được giới thiệu hay thuyết phục thì tự họ sẽ không mua, hoặc ít mua sản phẩm

Xác định nhu cầu và mong muốn của các thị trường mục tiêu tạo sư hài long, thỏa mãn 1 cách mạnh mẽ và hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh.

Xuất phát điểm

Doanh nghiệp ( nhu cầu của người bán)

Thị trường mục tiêu (nhu cầu của người mua)

Đối tượng quan tâm chủ yếu

Hàng hóa

Nhu cầu của khách hàng mục tiêu

Phương tiện đạt mục tiêu

Nỗ lực thương mại và phương pháp kích thích

Nỗ lực tổng hợp của MKT

Mục tiêu cuối cùng

Tăng khối lượng hàng bán => tăng lợi nhuận

Đảm bảo thỏa mãn nhu cầu NTD => tăng lợi nhuận

2.

       

Nêu định nghĩa marketing của AMA năm 1985 và của Philip Kotler? So sánh hai định nghĩa này?

Theo AMA 1985: MKT là quá trình lên kế hoạch, triển khai việc thực hiện kế hoạch, xác định sản phẩm; giá cả; xúc tiến, truyền bá ý tưởng; phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ hướng tới trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức.

Theo Philip Kotler: MKT là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.

So sánh 2 định nghĩa

3.

     

Nêu bản chất của marketing? Lấy ví dụ minh họa thực tế.

Bản chất của MKT:

a)

       

Là một quá trình có điểm bắt đầu nhưng không có điểm kết thúc. MKT bắt đầu khi xuất hiện nhu cầu và trao đổi. Vì mục tiêu của MKT là nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhu cầu và mong muốn của con người, mà nhu cầu của con người không bao giờ kết thúc, nên MKT cũng không có điểm kết thúc.

b)

      

Là sự tác động tương hỗ giữa 2 mặt của 1 quá trình thống nhất. Một mặt, nghiên cứu thận trọng, toàn diện nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, định hướng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Mặt khác, tác động tích cực đến thị trường, đến nhu cầu hiện tại và tiềm tang của NTD.

Ví dụ minh họa thực tế:

4.

     

Trình bày thứ bậc nhu cầu theo quan điểm của Maslow?

Mô hình tháp nhu cầu của Maslow:

-Tâm sinh lý (đói, khát)

-An toàn (an toàn, được bảo vệ)

-Tình cảm xã hội ( nhu cầu tình cảm, tình yêu)

-Tôn trọng (tự tôn trọng, được công nhận, có địa vị)

-Tự khẳng định (tự phát triển và thể hiện mọi tiềm năng)

5.

     

Phân biệt và lấy ví dụ về Nhu cầu, Ước muốn, Lượng cầu?

Các khái niệm cơ bản trong MKT:

Nhu cầu – Ước muốn – Lượng cầu – Sản phẩm – Trao đổi – Giao dịch – Thị trường

a)

  

Nhu cầu: cảm giác thiếu hụt 1 cái gì đó mà con người cảm nhận được (Philip Kotler). Các thứ bậc nhu cầu đã được Maslow phân chia làm 5 mức độ.

b)

  

Ước muốn: là một nhu cầu có dạng đặc thù, tương ứng với trình độ văn hóa và nhân cách cá thể (Philip Kotler).

c)

  

Lượng cầu: là ước muốn bị giới hạn bởi khả năng thanh toán.

Ví dụ:

6.

     

Tóm tắt các chức năng của marketing?

MKT có 4 chức năng chính:

a)

    

Nghiên cứu tổng hợp thị trường

để phát hiện ra nhu cầu hiện tại và tiềm tang của thị trường, triển vọng phát triển của thị trường.

b)

    

Hoạch định chính sach kinh doanh của doanh nghiệp

: chính sách sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến hỗ trợ kinh doanh.

c)

    

Tổ chức thưc hiện chiến lược:

tổ chức hoạt đông nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra những mẫu mã sản phẩm mới. Sản xuất các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Tổ chức và hoàn thiện hệ thống phân phối các sản phẩm.

d)

    

Kiểm tra, đánh giá, hiệu chỉnh.

7.

     

Marketing mix là gì? Lấy ví dụ?

Marketing mix là sự kết hợp cụ thể các thành phần cơ bản của Marketing nhằm đạt được những mục tiêu đã được đặt ra và đáp ứng được đòi hỏi của thị trường mục tiêu (giáo trình Marketing lý thuyết).

Marketing mix là sự kết hợp các công cụ marketing chiến thuật, kiểm soát được để tạo ra các phản ứng mong muốn trong thị trường mục tiêu (Philip Kotler).

Ví dụ:

đối với hàng hóa dịch vụ cụ thể, doanh nghiệp phải xác định xem sẽ thâm nhập thị trường với mức độ chất lượng ra sao, khối lượng bán là bao nhiêu, trình độ cải tiến sản phẩm của doanh nghiệp, loại bao bì (product);

xác định mức giá chung, mối quan hệ giữa chất lượng và giá, mối tương quan giữa quảng cáo và giá,…(price);

xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh, lựa chọn các công cụ thực hiện (quảng cáo, bán hàng khuyến mãi), quyết định lựa chọn phương tiện thông tin đại chúng (báo, truyền hình, đài phát thanh,..), khối lượng và hình thức quảng cáo,..(promotion);

Cách thức phân phối hàng bán và lựa chọn địa điểm bán hàng: phân phối trực tiếp hay thông qua trung gian, thị trường thành thị, nông thông,.. phù hợp với chất lượng và giá cả sản phẩm (place).

8.

     

Trình bày định nghĩa Khách hàng, sự thỏa mãn khách hàng ?

Khách hàng : là người có nhu cầu, có khả năng thanh toán và sẵn sàng thỏa mãn nhu cầu đó thông qua trao đổi.

Sự thỏa mãn của khách hàng : là được đáp ứng và thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của họ.

9.

     

Trình bày triết lí marketing hướng nội và các quan điểm kinh doanh theo triết lí này?

Triết lý Marketing hướng nội (quan điểm sản xuất) : Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của doanh nghiệp. Nhìn sự vật với nhãn quan tĩnh tại, nếu một tổ chức tối ưu thì sẽ luôn đạt kết quả tối ưu.

-

        

Doanh nghiệp coi mình là trung tâm

-

        

Các nhà kỹ thuật có vai trò quyết đinh

-

        

Mô hình tổ chức hình tháp

-

        

Nhìn sự vật với nhãn quan tĩnh tại

Ưu điểm : tính chuyên môn hóa cao ; văn bản hóa các nguyên tắc, quyết định

Nhược điểm :quyền lực tập trung tạo ngăn cách giữa những người suy nghĩ và những người hành động thuần túy ; không thích ứng nhanh với tình hình thị trường biến đổi.

10.

Trình bày triết lí marketing hướng nội và các quan điểm kinh doanh theo triết lí này?

Triết lý Marketing hướng ngoại (quan điểm marketing) : Hoạt động của DN luôn hướng ra bên ngoài, giao tiếp với môi trường, luôn biết thích ứng với thay đổi của môi trường. Mấu chốt của nó là luôn hương về phía NTD.

-

        

Hoạt động hướng ra bên ngoài

-

        

Mang hướng phi tập trung, theo nguyên tắc phân quyền

-

        

Luôn thích ứng với thay đổi của môi trường kinh doanh

Cần phải có sự sáng tạo, mềm dẻo, năng động và linh hoạt nhằm đáp ứng tốt những nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng.

Biết lắng nghe khách hàng, hiểu họ, hiểu nhu cầu của họ và cung ứng những sản phẩm phù hợp với mong muốn của họ.

11.

Phân biệt marketing truyền thống và marketing hiện đại ?

Marketing truyền thống

Marketing hiện đại

Nội dung thuật ngữ

Có tính chất chức năng tiêu thụ

Mang tính chất triết lý kinh doanh

Thời gian

Đầu thế kỷ 20 => những năm 1950

Đầu những năm 1960

Mục tiêu

Tiêu thụ bất kỳ loại sản phẩm nào mà DN có khả năng sản xuất

Phát hiện nhu cầu chưa được đáp ứng và định hướng sản xuất vào việc đáp ứng những nhu cầu đó

Khi thị trường bão hòa => mất cân đối cung cầu => khủng hoảng thừa

Xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu NTD, chứ không phải là khả năng sản xuất

Thay vì tìm một thị trường để tiêu thị một sản phẩm, bây giờ phải là tạo ra một sản phẩm cho một thị trường đã được nghiên cứu trước. Đó là quá trình phát triển từ Marketing truyền thống đến Marketing hiện đại.

12.

Trình bày các mục tiêu cơ bản của hoạt động marketing trong doanh nghiệp ?

Các mục tiêu cơ bản của hoạt động Marketing trong DN :

a)

    

Lợi nhuận

Thước đo hiệu quả của DN

Tạo ra bằng cách thỏa mãn nhu cầu của NTD

b)

    

Lợi thế cạnh tranh

Được tạo ra trên cơ sở biết mình, biết người, biết phát huy điểm mạnh của mình

c)

    

An toàn trong kinh doanh

MKT giúp doanh nghiệp phân tích và phán đoán những biến động của thị trường

ð

Nắm bắt cơ hội, hạn chế rủi ro.

Hạn chế rủi ro nhờ việc đa dạng hóa sản phẩm hay đa dạng hóa thị trường.

13.

Nêu bản chất của Marketing quốc tế?

Năm bản chất MKT quốc tế :

-

        

Tìm nhu cầu và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tốt nhất nhu cầu của NTD nước ngoài

-

        

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bằng con đường xuất khẩu

-

        

Môi trường hoạt động mở rộng và phức tạp trên những cấp độ khác nhau

-

        

Doanh nghiệp đóng vai trò là nhà xuất khẩu, nhà kinh doanh quốc tế, nhà đầu tư quốc tế, hay công ty quốc tế, công ty toàn cầu.

14.

   

Trình bày các yếu tố thúc đẩy sự ra đời của marketing quốc tế? Lấy ví dụ minh họa từng yếu tố?

***Bối cảnh ra đời MKT quốc tế :

-

        

Thành tựu của cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 2

-

        

Hàng rào bảo hộ sản xuất nội địa của các quốc gia trên thế giới

-

        

Sự ra đời của các công ty xuyên quốc gia

15.

Môi trường marketing là gì ? Liệt kê các yếu tố môi trường marketing ?

Môi trường MKT là tập hợp các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN trên thị trường.

Các yếu tố môi trường MKT :

a)

    

Các yếu tố môi trường bên trong DN :

-

        

Môi trường tài chính doanh nghiệp

-

        

Môi trường nhân sự

-

        

Môi trường công nghệ

-

        

Môi trường văn hóa doanh nghiệp

b)

    

Các yếu tố môi trường bên ngoài DN :

-

        

Kinh tế

-

        

Nhân khẩu học

-

        

Tự nhiên

-

        

Văn hóa

-

        

Chính trị luật pháp

-

        

Công nghệ

-

        

Cạnh tranh

*** : căn cứ vào phạm vi tác động : môi trường vi mô và môi trường vĩ mô

           

Căn cứ vào khả năng kiểm soát của DN : môi trường quốc gia và môi trường quốc tế

16.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu môi trường marketing ?

Do có tác động đến quá trình hoạt động của DN nên việc nghiên cứu môi trường là rất cần thiết đối với bất kỳ một DN nào. Khác với tổ chức xh khác, hoạt động của DN, xét trên tổng thể kinh tế quốc gia, không mang tính độc lập. Mỗi một DN là một khâu, một mắt xích trong hệ thống sản xuất xã hội nhất định. Ranh giới và mỗi quan hệ giữa DN với môi trường rất linh hoạt theo mô hình hệ thống mở. Các DN sử dụng, thu hút các nguồn lực bên ngoài với tư cách là các yếu tố nội tại của DN, tạo ra sản phẩm đầu ra thỏa mãn nhu cầu của toàn xã hội.

Sự tác động và liên kết của các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài ở mỗi DN không giống nhau. Mặt khác, các yếu tố môi trường bên ngoài luôn vận động, thay đổi làm cho sự cân bằng giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài DN luôn bị phá vỡ. Điều đó đòi hỏi các DN phải luôn theo sát sự biến động của các yếu tố môi trường để tạo những cân bằng mới.

Nếu doanh nghiệp không đạt được những cân bằng phù hợp giữa các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN hoặc không có hoặc rất thấp dẫn đến sự tồn tại của DN không chắc chắn và không mang tính dài hạn.

Tóm lại, việc nghiên cứu môi trường MKT là rất cần thiết và giữ vai trò quan trọng với hoạt động kinh doanh, xây dựng chiến lược, thiết lập mục tiêu kinh doanh và khả năng đạt được hiệu quả kinh doanh cao của các DN.

17.

Trình bày các yếu tố môi trường doanh nghiệp có khả năng kiểm soát?

Các yếu tố môi trường DN có khả năng kiểm soát là các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp :

a)

    

Môi trường tài chính doanh nghiệp

Vốn : tiền của toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm : tài sản bằng hiện vật, bằng tiền, bản quyền sở hữu, bằng phát minh sáng chế, bí quyết kỹ thuật. Phân chia thành hai bộ phận : vốn cố định và vốn lưu động.

Nguồn vốn trong kinh doanh : chia làm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

Tổ chức huy động và sử dụng vốn : chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có tổ chức đầy đủ và kịp thời vốn thì quá trình kinh doanh mới diễn ra liên tục và thuận lợi. Ngược lại, có sử dụng vốn hiệu quả thì việc cung ứng vốn sản xuất kinh doanh mới trở thành một vấn đề quan trọng hàng đầu của DN.

b)

    

Môi trường nhân sự

Các yếu tố về cơ cấu nhân sự : tổng số cán bộ ; tỷ lệ cán bộ theo độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn ; chế độ đãi ngộ người lao động ; chính sách lương thưởng ; ngân sách cho hoạt động đào tạo và tái đào tạo người lao động.

Chiến lược phát triên nhân sự : chiến lược tuyển dụng nguồn nhân lực, chiến lược xây dựng và phát triển nhân sự.

c)

    

Môi trừng công nghệ :

Công nghệ được hiểu theo nghĩa rộng chứ không chỉ hiểu công nghệ là dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị. Trong phạm vi của nó, công nghệ còn bao gồm cả con người. Do đó chiến lược nâng cấp công nghệ mới của DN phải đi liền với các chiến lược về con người, chiến lược đào tạo và tái đào tạo người lao động.

-

        

Số lượng bằng phát minh sáng chế, các bí quyết kỹ thuật mà DN là chủ sở hữu

-

        

Trình độ công nghệ DN đang áp dụng

-

        

Các chiến lược phát triển công nghệ của công ty trong thời gian tới

-

        

Năng lực của DN trong hoạt đông R&D

-

        

Ngân sách DN dành cho R&D

-

        

Hoạt động xuất nhập khẩu công nghệ hàng năm

-

        

Quy trình hoạt động của DN

d)

    

Môi trường văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa DN là sự kết hợp của văn hóa bên trong và bên ngoài. Các yếu tố hình thành văn hóa DN : vai trò của người lãnh đạo, ngôn ngữ, mức độ thống nhất giữa các bộ phận trong DN, giá trị niềm tin của cá nhân trong DN đối với DN,…

18.

Trình bày các yếu tố môi trường doanh nghiệp không có khả năng kiểm soát ?

Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài DN không có khả năng kiểm soát (7 yếu tố) :

-

        

Môi trường kinh tế

-

        

Môi trường chính trị - pháp luật

-

        

Môi trường tự nhiên (địa lý khí hậu)

-

        

Môi trường nhân khẩu học

-

        

Môi trường văn hóa – xã hội

-

        

Môi trường công nghệ

-

        

Môi trường cạnh tranh

19.

Trình bày mối quan hệ giữa môi trường bên trong và môi trường bên ngoài ?

Quá trình hoạt động của DN trên thị trường cũng là quá trình tương tác của các yếu tố thuộc hai môi trường. Mức độ thành công hay thất bại của DN tùy thuộc rất nhiều vào việc DN có theo sát thị trường, thu thập các thông tin phản hồi từ thị trường để điều tiết các yếu tố thuộc môi trường bên trong cho thích ứng với những yếu tố khách quan không kiểm soát được môi trường bên ngoài hay không ?

Môi trường bên trong:
Các nhân tố có thể
kiểm soát được

Mức độ thành công (thất bại) của DN trong việc đạt mục tiêu kinh doanh

Môi trường bên ngoài:
Các nhân tố không thể kiểm soát được

                                                                                                                       

20.

Phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter ?

a)

    

Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp

Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.

Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Trong vấn đề này ta nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost).

Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc

 

đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.

Hiện nay trên thị trường chỉ có 2 nhà cung cấp chip ( Bộ vi xử lý -CPU) cho máy tính là AMD và Intel. Tất cả các máy tính bán ra trên thế giới đều sử dụng bộ vi xử lý của hai hãng này chính vì quyền lực đàm phán của Intel và AMD với các doanh nghiệp sản xuất máy tính là rất lớn.

b)

    

Áp lực cạnh tranh từ khách hàng

Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.

Khách hàng được phân làm 2 nhóm:

+Khách hàng lẻ

+Nhà phân phối

Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.

Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành

+ Quy mô

+Tầm quan trọng

+Chi phí chuyển đổi khách hàng

+Thông tin khách hàng

(Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp.

Wal- Mart là nhà phân phối lớn có tầm ảnh hưởng toàn thế giới, hệ thống phân phối của Wal mart có thể ảnh hưởng tới nhiều ngành hàng như thực phẩm, hàng điện tử , các hàng hàng hóa tiêu dùng hàng ngày. Wal Mart có đủ quyển lực để đàm phán với các doanh nghiệp khác về giá cả, chất lượng sản phẩm cũng như các chính sách marketing khi đưa hàng vào trong hệ thống của mình.)

c)

    

Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn

Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau

+ Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.

+Những rào cản gia nhập ngành : là những

 

yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn .

Không ai có thể lường được việc Apple sẽ cho ra đời máy nghe nhạc Ipod đánh bại

 

người hùng về công nghệ mutilmedia như Sony. Rõ ràng sức hấp dẫn của cầu các thiết bị nghe nhạc đã đưa Ipod trở thành sản phẩm công nghệ được ưa chuộng nhất. Chính Sony đã tự làm các rào cản về công nghệ, thương hiệu của mình giảm sút bằng việc quá chú trọng vào phát triển theo chiều rộng nhiều ngành để người tí hon Apple thâm nhập và kiểm soát toàn bộ thị trường, biến lợi thế cạnh tranh của Sony trở thành gánh nặng cho chính họ.

d)

    

Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế

Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.

Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế : Ngay

 

cả trong nội bộ ngành với sự phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình. Điện thoại di động chính là sản phẩm thay thế cho điện thoại cố định

 

và sắp tới là VOIP sẽ thay thế cho cả hai sản phẩm cũ.

Chi phí chuyển đổi: Chúng ta biết các phần mềm mã nguồn mở

 

như Linux hay như ở Việt Nam là Viet Key Linux giá thành rất rẻ thậm chí là miễn phí

 

nhưng rất ít người sử dụng vì chi phí chuyển đổi từ hệ điều hành Window và các ứng dụng trong nó sang một hệ điều hành khác là rất cao và có thể ảnh hưởng đến hoạt động, các công việc trên máy tính.

e)

    

Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành

Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ

+ Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh...

+ Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán

+ Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn.

Thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông di động

 

Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều nhà cung cấp

 

nhưng quyền lực chi phối thị trường vẫn nằm trong tay 3 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông là Vina Phone , Mobifone và Viettel..

 

Nhu cầu sử dụng dịch vụ của Việt Nam tăng khoảng 5-10%/ năm, doanh thu, lợi nhuận của các nhà cung cấp cũng tăng với

 

con số tương đương. Mặc dù cho các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui .... là cao, áp lực từ khách hàng không đáng kể nhưng đang có rất nhiều doanh nghiệp chuẩn bị gia nhập vào thị trường . Một điều đáng mừng hơn nữa là sự ra đời của ngành dịch vụ kèm theo dịch vu viễn thông như : Các tổng đài giải trí, cá cược, các dịch vụ khác mà điển hình gần đây là xem giá chứng khoán qua mạng di động. Với xu hướng này sức cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ ngày càng gia tăng và lúc đó người tiêu dùng sẽ ngày càng được tôn trọng hơn.

21.

   

Phân tích SWOT là gì ? Ý nghĩa của phân tích SWOT trong việc xác định chiến lược Marketing của doanh nghiệp ?

Strengths

: Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ không khiêm tốn. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trìh sản xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường.

Weaknesses

: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật.

Opportunities

: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động cuat công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời trang..., từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.

Threats

: Những trở ngại đang phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.

Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công ty thông qua việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities và Threats) công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.

***Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản (Ma trận TOWS 2 cột 2 hàng). Ma trận này dùng để xác định chiến lược cần thực hiện nhằm tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa tổn thất.

(1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường.

(2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường.

(3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.

(4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.

22.

   

Trình bày quy trình ra quyết định mua hàng của khách hàng là cá nhân ? Nêu ý nghĩa của quy trình ?

Quy trình ra quyết định mua hàng của cá nhân gồm 5 bước:

a)

    

Xuất hiện nhu cầu

Những nhu cầu nào đã phát sinh.

Cái gì làm cho nhu cầu đó xuất hiện.

Chúng đã hướng con người đến sản phẩm như thế nào

b)

    

Tìm kiếm thông tin

Các nguồn thông tin:

-

        

Nguồn thông tin kinh nghiệm thực tế: cảm nhận bằng giác quan, sử dụng hàng hóa

-

        

Nguồn thông tin cá nhân: gia đình, bạn bè,…

-

        

Nguồn thông tin phổ thông: sách báo, internet,…

-

        

Nguồn thông tin thương mại: quảng cáo, bao bì sản phẩm, hội chợ, thương mại

c)

    

Đánh giá các phương án

Các thuộc tính của hàng hóa (ví dụ thuộc tính của tivi là âm thanh, màu sắc, độ nét, ánh sáng,..)

NTD sẽ đánh giá mức độ quan trọng của từng thuộc tính đối với họ.

Niềm tin của NTD dựa vào nhãn hiệu hàng hóa: dựa trên sự đánh giá các thuộc tính theo mức độ.

d)

    

Quyết định mua

Những ảnh hưởng đến quyết định mua: thái độ của người khác, các yếu tố bất ngờ,…

Marketer cần làm cho quá trình từ xuất hiện ý định mua hàng tới quyết định mua hàng diễn ra nhanh chóng.

*** Hành động mua

e)

    

Hành vi sau mua hàng

Hài lòng hay không hài lòng. Nếu khách hàng hài lòng thì sẽ có những nhận xét tốt với người xung quanh và sẽ mua nhiều hơn thường xuyên hơn. Ngược lại, sẽ có những nhận xét không tốt với người xung quanh, không sử dụng hoặc trả lại sản phẩm và sẽ không tiêu dùng trong tương lai.

Ý nghĩa của quy trình: giúp cho người làm MKT biết phát hiện hoàn cảnh làm phát sinh nhu cầu của con người, tác động tới NTD làm thay đổi phương án lựa chọn sản phẩm của NTD nhờ các phương thức hỗ trợ, xúc tiến bán hàng, có những biện pháp tích cực làm cho quá trình từ quyết định mua hàng tới hành động mua diễn ra nhanh chóng thuận tiện, tạo thái độ tích cực đối với những người đã tiêu dùng hàng hóa.

23.

   

Trình bày quy trình ra quyết định mua hàng của khách hàng là tổ chức ? Nêu ý nghĩa của quy trình ?

8

bước của quy trình ra quyết định mua hàng của khách hàng là tổ chức:

-

        

Ý thức về nhu cầu

-

        

Mô tả khái quát nhu cầu

-

        

Đánh giá sản phẩm

-

        

Tìm hiểu những người cung cấp

-

        

Yêu cầu chào hàng

-

        

Lựa chọn người cung cấp

-

        

Làm các thủ tục đặt hàng

-

        

Đánh giá công việc của người cung ứng

Ý nghĩa của quy trình?

24.

   

Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng là cá nhân ?

4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng là cá nhân:

Nhóm yếu tố văn hóa:

là nền tảng của nhu cầu và hành vi con người, có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi mua sắm của NTD.

Nhóm yếu tố xã hội

: NTD được phân theo các nhóm tham vấn xã hội (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, tôn giáo,…), các nhóm xã hội hình thành lối sống và hành vi, ảnh hưởng đến thái độ và nhận thức cá nhân, gây ra áp lực để cá nhân đó tương thích với những đặc điểm chung.

Nhóm yếu tố cá nhân

: có ảnh hưởng nhất định tới hành vi NTD (tuổi, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, lối sống, đạo đức cá nhân,…).

Nhóm yếu tố tâm lý:

động lực (xuất phát từ nhu cầu cá nhân), nhân thức (quá trình chọn lọc, sắp xếp và diễn giải các thông tin có được), học hỏi (thay đổi hành vi từ kinh nghiệm), niềm tin và thái độ (hình thành từ quá trình học hỏi).

25.

   

Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng là tổ chức ?

4 yếu tố ảnh hưởng đến quyêt định mua hàng của khách hàng là tổ chức:

Môi trường xung quanh

: tình trạng kinh tế hiện tại và tương lai, các sự kiện chính trị, tiến bộ khoa học kỹ thuật, hoạt động của đối thủ cạnh tranh.

Đặc điểm của tổ chức

: mỗi tổ chức đều có mục tiêu, phương pháp riêng, cơ cấu và hệ thống tổ chức riêng (ai quyết định mua, phương pháp đánh giá).

Tương tác cá nhân

: đặc điểm tổ chức và các quan hệ cá nhân của người ra quyết định mua hàng.

Cá nhân

: đặc điểm cá nhân của người ra quyết định mua hàng.

26.

   

Thị trường là gì ? Nghiên cứu thị trường là gì ? Trình bày các nội dung nghiên cứu thị trường ?

Thị trường

:

-

      

Theo quan điểm truyền thống: là nơi diễn ra trao đổi, là nơi tiến hành các hoạt động mua bán.

-

      

Theo Philip Kotler: là tập hợp những người mua sản phẩm của DN, gồm những người mua hiện tại và những người mua tiềm năng.

-

      

Đối với DN, dưới góc nhìn MKT: là nơi có những nhu cầu cần được đáp ứng.

Nghiên cứu thị trường

là việc tập hợp, thu thập và phân tích dữ liệu về thị trường, con người, kênh phân phối để cung cấp những thông tin hữu ích trong việc đưa ra các quyết định MKT.

Các nội dung nghiên cứu thị trường

:

a)

    

Nghiên cứu khách hàng

-

        

Xác định khách hàng

-

        

Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định mua hàng

-

        

Phân tích các thói quen mua hàng

b)

    

Nghiên cứu hàng hóa

-

        

Chất lượng hàng hóa

-

        

Năng lực cạnh tranh của hàng hóa

-

        

Phạm vi sử dụng hàng hóa

c)

    

Xác định quy mô và đặc tính thị trường

-

        

Xác định quy mô của thị trường

-

        

Đặc điểm của thị trường người tiêu dùng và thị trường DN

27.

   

Thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp là gì ? So sánh thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp ?

Thông tin sơ cấp

Thông tin thứ cấp

Định nghĩa

Là những thông tin thu thập để giải quyết những vấn đề nghiên cứu hoặc câu hỏi cụ thể.

Là những thông tin đã được xuất bản dưới dạng các ấn phẩm khác nhua và được DN thu thập sớm hơn, nhằm mục đích có thể khác với những mục đích liên quan đến các vấn đề nghiên cứu.

Ưu điểm

-Việc thu thập phù hợp mục đích nghiên cứu.

-Phương pháp thu thập thông tin được kiểm soát

 

và rõ ràng đối với DN.

-KQ dễ hiểu và thích hợp, có thể giữ bí mật

-Không có sự mâu thuẫn số liệu, độ tin cậy như mong muốn

-Giải đáp được vấn đề mà TTTC không giải đáp được.

-Ít tốn kém, thường từ các xuất bản phẩm.

-Có thể thu thập nhanh chóng.

-Có thể thu

 

được từ nhiều nguồn, giúp phát hiện các quan điểm khác nhau để so sánh thông tin.

Nhược điểm

-Tốn thời gian, chi phí lớn.

-Không thu thập được thông tin như thống kê.

-Cách tiếp cận của DN có hạn chế.

-DN không có khả năng thu thập TTSC.

-Nhiều khi thông tin không phù hợp do tính chất quá chung.

-Thông tin có thể lạc hậu.

-Có thể có mâu thuẫn trong các tư liệu.

28.

Trình bày các phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ?

4 phương pháp chính để thu thập thông tin sơ cấp:

Thăm dò ý kiến

: thu thập một cách có hệ thống những thông tin từ những đối tượng được điều tra

 

bằng cách tiếp cận với họ trực tiếp, qua điện thoại, qua thư bưu điện. Thường sử dụng bảng câu hỏi. Khi lập xong bộ câu hỏi phải kiểm tra lại xem có đạt yêu cầu không.

Phương pháp quan sát

: đến hiện trường quan sát bằng mắt hay các thiết bị riêng, không tiếp xúc với người tiêu dùng (Ví dụ: lặng lẽ quan sát hành vi, thái độ của người mua hàng tại cửa hàng.). Phương pháp này cho phép người ta phân tích và khẳng định hành vi trong tình huống thực tế. Nhược điểm là có khi không xác định được thái độ hay hành vi của người mua hoặc người điều tra lý giải hành vi theo cách chủ quan, dẫn đến sai lầm.

Phương pháp thực nghiệm

: thay đổi một vài yếu tố nào đó (có thể kiểm soát được) còn các yếu tố khác thì giữ nguyên. Sau đó đưa ra thử nghiệm để xem kết quả so sánh với khi chưa thay đổi.

Phương pháp mô phỏng

: xây dựng các mô hình nhờ máy tính điện tử. Sử dụng các yếu tố kiểm soát được và không kiểm soát được mà DN có thể gặp phải, sau đó, tạo ra nhiều phương án phối hợp khác nhau để đánh giá ảnh hưởng của nhân tố đó đối với chiến lược Marketing của DN. Phương pháp này không đòi hỏi có sự hợp tác của NTD, nhưng phức tạp, khó áp dụng và tùy thuộc vào những yếu tố đưa vào mô hình.

29.

   

Nêu các bước của quy trình nghiên cứu thị trường ? Phân tích cụ thể một trong các bước đó ?

6 bước của quy trình nghiên cứu thị trường:

1)

    

Xác đinh vấn đề nghiên cứu

Xác định rõ đối tượng nghiên cứu, thiếu điều này có thể sẽ thu thập những thông tin không cần thiết, tốn kém và chẳng sẽ đi đến sai lầm. Xác định rõ vấn đề nghiên cứu sẽ giúp cho việc thu thập và phân tích những thông tin cụ thể, cần thiết cho việc đưa ra những quyết định.

2)

    

Lập kế hoạch nghiên cứu

3)

    

Thu thập thông tin

4)

    

Xử lý thông tin

5)

    

Báo cáo kết quả nghiên cứu

6)

    

Ra quyết định marketing

30.

Liệt kê các nội dung nghiên cứu thị trường trong marketing quốc tế?

a)

  

Nghiên cứu tổng thể

-Phân tích PESTEL (chính trị (political factors), kinh tế (economics factors), xã hội (social factors), công nghệ (technological factors), môi trường (environmental factors) và luật pháp (legislative factors)).

           

Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng, xác định các thông tin tác động đến yếu tố đó và rút ra kết luận.

-Nguồn thông tin, CSDL: vnex.com, ttnn.com.vn, intracen.org, viettrade.gov.vn, trade map, investment map, market access map (đối với thị trường nước ngoài).

-Cách thức lựa chọn thị trường định hướng: căn cứ vào quy mô, tốc độ tăng trưởng và chỉ số hấp dẫn của thị trường (GRDI), điều kiện cơ sở hạ tầng (giao thông, công nghệ, thuê đất đai)

b)

  

Nghiên cứu chi tiết thị trường

-Nghiên cứu sản phẩm: Chất lượng sản phẩm, phạm vi sử dụng sản phẩm (thể hiện ở nhiều công dụng khác nhau của sản phẩm), năng lực cạnh tranh của sp (dịch vụ đi kèm, điều kiện sử dụng,…)

-Hệ thống phân phối: nghiên cứu mạng lưới phân phối đối với sản phẩm tương tự (nếu có), các trung gian phân phối, xác định chiến lược phân phối mà đối thủ đang sử dụng.

-Nghiên cứu đối tác: Tìm hiểu các đối tác truyền thông, các đối tác chiến lược, vận chuyển và từ đó lựa chọn đối tác phù hợp.

-Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: xác định mục tiêu, chiến lược, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, đánh giá phản ứng của đối thủ, thiết kệ hệ thông thông tin tình báo, lựa chọn đối thủ cạnh tranh để tấn công hay né tránh.

-Cung cầu thị trường: xác định quy mô thị trường

(dung lượng thị trường: DLTT = (Sản xuất + Tk đầu kỳ

 

 

TK cuối kỳ) + NK – XK)

Ước tính lượng cung của thị trường, của DN và dự báo xu hướng giá trên thị trường.

c)

    

Nghiên cứu các rào cản môi trường ( môi trường quốc tế)

-

        

Khoảng cách về địa lý

-

        

Khác biệt về thể chế, pháp luật

-

        

Tập quán và thói quen trong kinh doanh

-

        

Rào cản về tâm lý, giao tiếp

-

        

Thái độ, thiện chí, mối quan tâm của người trả lời

-

        

Bất đồng về ngôn ngữ, văn hóa

-

        

Vấn đề nhân lực

-

        

Chi phí thực hiện

-

        

Độ chính xác và tin cậy của các kết quả nghiên cứu thị trường

31.

Phân đoạn thị trường là gì? Các tiêu thức phân đoạn thị trường tiêu dùng?

Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm nhỏ hơn trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, các đặc tính hay hành vi.

Các tiêu thức phân đoạn thị trường tiêu dùng:

-

 

Theo yếu tố địa lý

: đòi hỏi chia thị trường thành các đơn vị địa lý khác nhau, quyết định

 

marketing có thể đưa ra trong một hoặc nhiều vùng địa lý hoặc chú ý đến điểm khác biệt về nhu cầu và sở thích từng vùng.

-

 

Theo yếu tố nhân khẩu học

: người mua được phân chia theo tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, tôn giáo,.. (các yếu tố phổ biến nhất để phân đoạn thị trường).

-

 

Theo yếu tố tâm lý

: người mua được phân chia thành các nhóm theo đặc điểm tầng lớp xã hội (thượng lưu, trung lưu, hạ lưu), lối sống (truyền thống, hiên đại, năng động, yêu đời,..), nhân cách (nhiệt tình, độc đoán, tham vọng,..).

-

 

Theo yếu tố hành vi

: phân chia người mua căn cứ vào lý do mua hàng (giúp DN nâng cao mức sử dụng sản phẩm), lợi ích tìm kiếm (lợi ích chính mà KH trông đợi), cường độ tiêu dùng hay mức độ trung thành (trung bình, cao, tuyệt đối, không).

32.

Phân đoạn thị trường? Các tiêu thức phân đoạn thị trường công nghiệp?

Phân đoạn thị trường: như câu 31

Các tiêu thức phân đoạn thị trường công nghiệp:

-

 

Ngành kinh tế: Cơ khí, xây dựng, công nghiệp chế biến, luyện kim,…

-

 

Quy mô xí nghiệp: dưới 100 công nhân, từ 100-150 công nhân,…

-

 

Khối lượng đơn đặt hàng tính theo giá trị.

-

 

Hình thức sở hữu: nhà nước, tư nhân.

      

33.

Thị trường mục tiêu là gì? Các yêu cầu đối với thị trường mục tiêu?

Thị trường mục tiêu là một hoặc một vài đoạn thị trường mà DN hướng tới tập trung nỗ lực marketing vào đó nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.

7 yêu cầu đối với thị trường mục tiêu:

-

        

Tập trung lớn nhu cầu và cầu

-

        

DN có khả năng đáp ứng nhu cầu đó

-

        

Lượng cầu phù hợp với khối lượng sản phẩm mà DN có khả năng áp dụng

-

        

Đảm bảo mục tiêu doanh số, lợi nhuận

-

        

Thị trường có triển vọng phát triển

-

        

Việc thâm nhập thị trường là khả thi

-

        

Môi trường cạnh tranh ít khốc liệt

34.

Nêu các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu ?

5 phương án lựa chọn thị trường mục tiêu:

-

        

Phục vụ toàn bộ thị trường (full market coverage)

-

        

Tập trung vào một phân khúc thị trường (single-segment concentration)

-

        

Chuyên môn hóa có chọn lọc (selective specialization)

-

        

Chuyên môn hóa sản phẩm (product specialization)

-

        

Chuyên môn hóa thị trường (market specialization)

35.

Định vị sản phẩm là gì? Cách thức tiến hành định vị sản phẩm ở thị trường mục tiêu?

Định vị sản phẩm: là việc xác định vị thế của sản phẩm DN trên thị trường so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

***Các bước tiến hành định vị sản phẩm ở thị trường mục tiêu:

1)

    

Tiến hành phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu theo yêu cầu MKT

2)

    

Đánh giá thực trạng định vị sản phẩm của DN

-

        

Đánh giá tương quan sản phẩm theo trình tự 5 cấp SP

-

        

Đánh giá tương quan giữa sản phẩm và các thành phần khác của MM

-

        

Đánh giá tương quan giữa DN và đối thủ cạnh tranh

3)

    

Chọn hình ảnh và vị thế cho nhãn hiệu, sp của DN trên bản đồ định vị

-

        

DN lựa chọn vị trí nào trên thị trường mục tiêu

4)

    

Soạn thảo chương trình marketing-mix để thực hiện chiến lược định vị đã chọn

5)

    

Căn cứ vào kết quả đạt được để đánh giá hiệu quả của việc thực thi kế hoạch định vị sản phẩm.

36.

Trình bày chiến lược marketing không phân biệt. Cho ví dụ.

Chiến lược MKT không phân biệt:

-

        

Coi toàn bộ người tiêu dùng trên thị trường là thị trường mục tiêu

-

        

Doanh nghiệp không chú ý đến việc phân đoạn thị trường

Ví dụ:

37.

Trình bày chiến lược marketing phân biệt. Cho ví dụ minh họa.

Chiến lược marketing phân biệt:

-

        

Dựa vào kết quả phân đoạn thị trường, phân tích tiềm lực của đối thủ

-

        

Lựa chọn một vài phân đoạn thị trường làm thị trường mục tiêu

Ví dụ:

38.

Trình bày chiến lược marketing tập trung. Cho ví dụ minh họa

Chiến lược marketing tập trung:

-

        

Dựa vào kết quả của của phân đoạn thị trường

-

        

DN chỉ chọn một phân đoạn tốt nhất làm thị trường mục tiêu

Ví dụ:

39.

Trình bày các chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế.

5 chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế chủ yếu:

1)

    

Chiến lược xuất khẩu

Có hai hình thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp.

Xuất khẩu gián tiếp áp dụng khi công ty chưa có đủ thông tin về thị trường nước ngoài, lần đầu tiếp cận, rào cản thương mại từ Nhà nước,…Các hình thức xuất khẩu gián tiếp có thể thông qua môi giới, đại lý xuất khẩu hay ủy thác xuất khẩu. Ưu điểm là sp được thâm nhập kịp thời thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, nó làm phát sinh chi phí trung gian, khó phán đoán kịp nhu cầu của thị trường nước ngoài.

Xuất khẩu trực tiếp áp dụng khi công ty đã có được đầy đủ thông tin cần thiết nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả như dự kiến. Có thể tiến hành bằng các phương thức như mở chi nhánh ở nước ngoài, xuất khẩu từ nước thứ 3,…Ưu điểm nổi bật là am hiểu thị trường, thường xuyên cập nhật nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, không phải chịu chi phí trung gian. Nhưng nhược điểm là công ty phải dàn trải nguồn lực trên phạm vi lớn, chấp nhận cạnh tranh và rủi ro cao hơn.

2)

    

Cấp giấy phép (Licensing)

Cấp giấy phép là một hình thức hợp đồng nhượng quyền sử dụng sản phẩm trí tuệ để tiến hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nước ngoài.

Bên cấp phép (Licensor) => bên được cấp phép (licensee)

Tính hai mặt của cấp phép.

3)

    

Chiến lược liên doanh (Joint Ventures)

Liên doanh gồm các bên có quốc tịch khác nhau, cùng thỏa thuận tỷ lệ góp vốn, tổ chức hoạt động và phân chia quyền lợi. Ba kiểu liên doanh phổ biến: liên doanh kiểu mạng lưới, liên doanh kiểu hợp tác – phân chia và liên doanh kiểu liên kết chuỗi.

Liên doanh quốc tế là một thực thể pháp lý độc lập. Tất cả các liên doanh là liên minh chiến lược, song ngược lại, không phải mọi liên minh chiến lược đều là liên doanh. Thực tế nhiều liên minh chiến lược chỉ là sự thỏa thuận theo hợp đồng về công nghệ, về hợp tác nghiên cứu và phát triển, phân phối,…

4)

    

Chiến lược Franchising (nhượng quyền thương mại)

Bên nhượng quyền sẽ trao quyền và cung cấp hỗ trợ cho bên nhận quyền để bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hóa, hệ thống, phương thức do bên nhượng quyền xác định tron một khoảng thời gian và phạm vị địa lý nhất định.

Lợi thế nổi bật về chi phí thấp; công ty con được hưởng toàn bộ kết quả hoạt động marketing của công ty mẹ nên giảm thiểu rủi ro và được thừa hưởng hàng loạt đặc quyền từ phía công ty mẹ, lợi thế về chi phí thấp và giá thành hạ; công ty mẹ duy trì được mức tăng trưởng bền vững các mục tiêu doanh số, thị phần và lợi nhuận, thu được khoản tiền từ ký kết hợp đồng chuyển nhượng,…; lợi thế về cơ hội thị trường.

5)

    

Chiến lược chủ sở hữu (Ownership)

Thiết lập công ty độc lập ở nước ngoài đòi hỏi những nỗ lực lớn về vốn, trình độ quản lý và các khả năng kinh tế khác khi tham gia vào thị trường toàn cầu. Các công ty thường trải qua quá trình vận động từ bước cấp phép, liên doanh rồi đến chiến lược chủ sở hữu, với khả năng kiểm soát cao nhất nhằm đạt lợi nhuận cao nhất.

40.

Sản phẩm là gì? Trình bày các cấp độ cấu thành của sản phẩm.

Sản phẩm là tất cả những gì có thể cung cấp cho thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của người tiêu dùng, bao gồm sản phẩm vật chất, dịch vụ, trải nghiệm, sự kiện, con người, địa điểm, tài sản, tổ chức, thông tin và ý tưởng (Philip Kotler).

5 cấp độ cấu thành của sản phẩm:

Lợi ích cốt lõi

: là

giá trị sử dụng

hay

công dụng

của sản phẩm. Là mục tiêu mà khách hàng theo đuổi

Sản phẩm hiện thực

: là những đặc điểm chung về kết cấu các bộ phận sản phẩm được thể hiện

dưới dạng vật chất thực tế

như hình dạng, kích thước, màu sắc, bao bì,…quyết định lợi ích cốt lõi của sản phẩm.

Sản phẩm mong đợi

: là

 

tập hợp những thuộc tính và những điều kiện mà

người mua thường mong đợi

và hài lòng khi mua sản phẩm.

Sản phẩm bổ sung

: là

phần tăng thêm

vào sp hiện thực những dịch vụ hay lợi ích khác để

phân biệt mức ưu việt

về sản phẩm mà DN cung cấp so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

Sản phẩm tiềm năng

: là toàn bộ những

yếu tố đổi mới, thêm vào sản phẩm

mà người mua

nhận được trong tương lai

. Là nơi để DN tìm kiếm phương pháp mới thỏa mãn nhu cầu khách hàng.

41.

Vòng đời sản phẩm là gì? Trình bày đặc điểm của giai đoạn

thâm nhập.

42.

Vòng đời sản phẩm là gì? Trình bày đặc điểm của giai đoạn tăng trưởng.

43.

Vòng đời sản phẩm là gì? Trình bày đặc điểm của giai đoạn chín muồi.

44.

Vòng đời sản phẩm là gì? Trình bày đặc điểm của giai đoạn suy tàn.

Vòng đời sản phẩm là khoảng thời gian tồn tại của sản phẩm kể từ khi được thương mại hóa đến khi bị loại bỏ khỏi thị trường. (National Product Life Cycle).

Thâm nhập

Tăng trưởng

Chín muồi

Suy tàn

Mức tiêu thụ

Mức thấp

Ngày càng tăng

Đạt mức cao nhất

Ngày càng giảm mạnh

Chi phí, đặc biệt là chi phí quảng cáo cao

Cao

Giảm so với giai đoạn 1 (trung bình)

Thấp

Thấp

Lợi nhuận

Hầu như chưa có (lỗ)

Lợi nhuận ngày càng tăng

MAX

Giảm liên tiếp

Mục tiêu chính

Thâm nhập thị trường, thu

 

hút khách hàng

Tăng tối đa thị phần

Bảo vệ thị phần

Giảm chi phí và vắt kiệt nhãn hiệu

Khách hàng

Khai phá

Tiên phong

Phổ thông

Lạc hậu

Đối thủ cạnh tranh

Ít

Đông lên

Ổn định và bắt đầu giảm

Giảm bớt

Sản phẩm

Sản phẩm cơ bản

Phát triên sp, dịch vụ và bảo hành

Đa dạng hóa nhãn hiệu và mẫu mã

Loại bỏ mặt hàng yếu kém

Giá cả

Chi phí cộng lãi

Từng bước giảm xuống, quy mô mở rộng

Giá cả ở mức thấp nhất

Giảm giá

Phân phối

Có chọn lọc

Ồ ạt

Ồ ạt hơn nữa

Loại bỏ bớt

Quảng cáo

Tạo sự hiểu biết đến sản phẩm

Tạo sự quan tâm trong thị trường đại chúng

Nhấn mạnh sự khác biệt của sp và ích lợi

Nhằm giữ chân khách hàng trung thành

45.

Nhãn hiệu là gì? Các yếu tố cấu thành nhãn hiệu.

Nhãn hiệu là những dấu hiệu đặc trưng cho sản phẩm của DN và khác biệt với nhãn hiệu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh (giáo trình Marketing lý thuyết, trang 98).

Các yếu tố cấu thành nhãn hiệu:…

46.

Bao bì sản phẩm là gì? Các chức năng của bao bì.

Bao bì sản phẩm là tất cả những cái gì chứa đựng và bao bọc sản phẩm (gồm bao bọc trong và bao bọc ngoài).

7 chức năng của bao bì:

-Chức năng bảo vệtrong quá trình vận chuyển, xếp dỡ nhằm tránh đổ vỡ, hư hỏng. Bảo vệ sản phẩm không bị giảm sút chất lượng do thời tiết, không bị côn trùng xâm nhập và gây hại, không bị mất cắp và bảo vệ về tiêu chuẩn VSCN và ATLTTP.

-Chức năng giới thiệu, cung cấp thông tin nhằm nhắc nhở người xếp dỡ, mang vác, vận chuyển và bảo quản sản phẩm bằng những ký hiệu in đậm trên bao bì; tạo thuận lợi cho mậu dịch viên ở các điểm bán hàng, đồng thời giúp cho người mua nhận biết sản phẩm và lựa chọn mua hàng nhanh chóng.

-Chức năng duy trì, giữ gìn được tốt những sản phẩm dặc biệt như nước hoa, gaz lỏng, acid, xút,… Chất liệu và kỹ thuật bao bì phải duy trì được mùi vị của nước hoa, hương liệu hay giữ được an toàn đối với loại hóa chất độc hại, nguy hiểm.

-Chức năng mang vác: đảm bảo thuận tiện dễ dàng trong khâu xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản.

-Chức năng cân đối về kích thước hay dung tích, cân đối giữa chi phí bao bì với giá bán sản phẩm.

-Chức năng thúc đẩy (đòi hỏi bao bì phải gây được thiện cảm, tin cậy, tiện lợi, có sức thuyết phục cao để thuyết phục khách hàng). Bao bì phải đảm bảo tính thẩm mỹ hấp dẫn cao, thể hiện tính ngộ nghĩnh, hiếu kỳ, biểu cảm ngon lành, muốn thưởng thức,…

-Chức năng sẵn sàng: việc hoàn tất bao bì sản phẩm đã thực sự xong xuôi cho cả một lô hàng cụ thể, theo kế hoạch giao hàng cụ thể.

47.

Trình bày chiến lược liên kết sản phẩm hiện hữu – thị trường hiện hữu. Cho ví dụ?

Chiến lược này thường được áp dụng có hiệu quả ở giai đoạn tăng trưởng và chín muồi trong vòng đời sản phẩm.

Mục đích yêu cầu:

-Khai thác triệt để nhóm khách hàng độc quyền (hầu như chỉ tiêu thụ sản phẩm của DN) bằng cách đảm bảo ổn định giá cả và lượng cung cấp đều đặn, củng cố và giữ vững hình ảnh của mình.

-Mở rộng hơn nữa nhóm khách hàng hỗn hợp (vừa tiêu thụ sp DN, vừa mua hàng đối thủ): tăng thị phần thông thường, giành thị phần khống chế hoặc phấn đấu phủ kín các phân đoạn thị trường.

-Tấn công vào nhóm khách hàng của đối thủ cạnh tranh (bấy lâu chỉ mua hàng đối thủ). Chuẩn bị chu đáo các điều kiện của mình, chọn thời cơ tốt nhất. Tấn công bằng chiến dịch quảng cáo có hiệu quả, kết hợp tốt việc giảm giá với cung cấp dịch vụ thuận lợi và chất lượng ưu việt của sản phẩm để hấp dẫn, thu hút khách hàng.

Chiến lược này có nhiều thuận lợi với DN, đảm bảo có hiệu quả nhanh, chi phí thấp.

48.

Trình bày chiến lược liên kết sản phẩm hiện hữu – thị trường mới. Cho ví dụ.

Áp dụng khi sản phẩm hiện hữu ở cuối pha chín muồi sang pha suy tàn => sản phẩm đó lại được tiêu thụ ở thị trường khác.

Mục đích yêu cầu: kéo dài vòng đời sản phẩm, giảm bớt tổn hại, vẫn khai thác được sản phẩm hiện hữu, nhưng phải nghiên cứu thị trường năng động.

Chiến lược này giúp DN không phải đầu tư cải tiến hay sáng chế sản phẩm mới mà vẫn có hiệu quả, tuy hiệu quả đó có thể không lớn vì vòng đời sản phẩm mở thị trường mới khó kéo dài như mong muốn.

Ví dụ: nhiều sp điện tử, tin học thuộc thế hệ công nghệ lạc hậu, khó tiêu thụ ở các nước phát triển song lại dễ bán ở các nước đang phát triển. Có những sản phẩm lạc hậu ở đô thị nhưng lại bán được ở các vùng nông thôn.

49.

Trình bày chiến lược liên két sản phẩm mới – thị trường hiện hữu. Cho ví dụ.

Chiến lược này áp dụng khi phải loại bỏ sản phẩm cũ (vào pha suy tàn) nhằm duy trì vững chắc địa vị, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, tranh thủ sự am hiểu về thị trường hiện hữu để áp đảo đối thủ. Tuy nhiên, chiến lược này đòi hỏi có điều kiện công nghệ và vốn.

Chiến lược này giúp đem lại hiệu quả cao và lợi ích lâu dài trên thị trường.

50.

Trình bày chiến lược liên kết sản phẩm mới – thị trường mới. Cho ví dụ.

Chiến lược áp dụng ở cuối pha chín muồi và pha suy tán, khi doanh nghiệp có cơ hội tốt về thị trường mới và công nghệ sản phẩm mới.

Mục đích: đem lại hiệu quả cao, mục tiêu lợi nhuận lớn, áp đảo cạnh tranh, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, nâng cao địa vị, uy tín của DN.

Yêu cầu: phải có tiềm lực công nghệ và vốn, phải nghiên cứu thị trường năng động, sâu sắc để tránh rủi ro.

Ý nghĩa: mang lại hiệu quả cao khi thành công, tuy nhiên cũng gặp nhiều rủi ro hơn. Các công ty lớn thường quan tâm nhiều đến chiến lược này.

51.

Trình bày vòng đời sản phẩm quốc tế.

Vòng đời sản phẩm quốc tế (IPLC) là khoảng thời gian tồn tại của sản phẩm trên thị trường, kể từ khi sản phẩm thâm nhập thị trường cho đến khi bị loại bỏ khỏi thị trường nước ngoài. (Giáo trình marketing quốc tế, trang 281).

IPLC dài hơn NPLC do có sự di chuyển từ nước này tới nước khác theo phạm vi hoạt động về không gian địa lý và văn hóa của bản thân công ty quốc tế hay công ty toàn cầu.

5 pha của IPLC:

1)

      

Pha 0: đổi mới trong nước (Domestic Innovation)

-

        

Nước khởi xướng sản phẩm mới

-

        

Thị trường mục tiêu của sản phẩm mới

2)

    

Pha 1: Đổi mới nước ngoài (Overseas Innovation)

-

        

Thâm nhập quốc tế

-

        

Thị trường mục tiêu

3)

    

Pha 2: Tăng trưởng và chín muồi (Growth & Maturity)

-

        

Xuất khẩu tăng nhanh vào đạt mức cao nhất

-

        

Bắt đầu sản xuất sản phẩm ở nước ngoài

-

        

Xuất khẩu mở rộng sang các nước đang phát triển

4)

    

Pha 3: Bắt chước khắp nơi (World – wide

 

Imitaion)

-

        

Bắt chước sản phẩm mới trên toàn cầu

-

        

Xuất khẩu giảm mạnh và bước vào pha suy thoái

-

        

Chi phí sản xuất tăng len

5)

    

Pha 4: Đổi mới ngược chiều (Reversal Innovation)

-

        

Ngừng xuất khẩu

-

        

Nhập khẩu theo hướng đổi mới ngược chiều

52.

Nêu ý nghĩa nghiên cứu vòng đời sản phẩm quốc gia và quốc tế

1)

    

Ý nghĩa thực tiễn việc nghiên cứu vòng đời sản phẩm (NPLC):

Giúp doanh nghiệp nhìn nhận được nhiều điều cần thiết nhằm phục vu đắc lực cho hoạt động kinh doanh thực tế:

-

        

DN có thể hiểu rõ quy luật vận động của vòng đời sản phẩm qua từng giai đoạn để phối hợp hiệu quả các thành phần cơ bản của Marketing mix.

-

        

Nắm vững đặc điểm biến động chính về chi phí, doanh số và lợi nhuận trong từng giai đoạn, từ đó có thể khai thác tốt các nguồn lực nhằm đảm bảo thành công cho các mục tiêu chiến lược của mình.

-

        

Xây dựng kịp thời kế hoạch tài chính chủ động để điều hành các hoạt động kinh doanh và tận dụng những cơ hội tốt nhất.

-

        

Thực tiễn việc bổ sung sản phẩm mới kịp thời trên cơ sở chiến lược phát triển sản phẩm đúng đắn.

2)

    

Ý nghĩa việc nghiên cứu lý thuyết IPLC:

-

        

Lý thuyết này được áp dụng phổ biến cho các sản phẩm công nghiệp, đặc biệt các sp có hàm lượng công nghệ cao.

-

        

Trình tự xuất khẩu 6 bước trọng IPLC được mô tả như sau:

Các nước PT khác

Các nước ĐPT

Mỹ

1

3

4

5

2

6

-

        

IPLC kéo dài hơn so với NPLC. IPLC di chuyển về không gian và kéo dài hơn về thời gian, lý thuyết IPLC giải thích rõ thêm lợi ích của tất cả các nước khi tham gia vào thương mại quốc tế.

-

        

Trong quá trình phát triên của IPLC, việc xuất khẩu và chuyển giao công nghệ thường diễn ra vào pha 2 – pha tăng trưởng và chín muồi, và pha 3 – pha bắt chước khắp nơi.

53.

Nêu các mục tiêu của chính sách giá? Cho ví dụ.

1)

    

Đảm bảo lợi nhuận (Profit)

Lợi nhuận tuyệt đối = tổng thu – tổng chi = con số tiền mặt cụ thể

Lợi nhuận tương đối=Lợi nhuận tuyệt đối/tổng vốn đầu tư * 100%=con số tương đối(%)

Ví dụ: Lợi nhuận năm 1994 của GM là 4,9 tỷ USD

Lợi nhuận năm 1994 của Ford Motors là 5,3 tỷ USD

2)

    

Mục tiêu doanh số (Sales Revenue)

Doanh số là số tiền bán hàng thu được trong một thời gian nhất định (năm, quý, tháng). Do vậy, doanh số còn được gọi là doanh thu.

           

Doanh số = Giá bán x Số sản phẩm bán

Nếu lợi nhuận chỉ rõ khả năng sinh lợi thì doanh số cho biết quy mô hay tầm cỡ của DN lớn hay nhỏ ở mức nào.

Ví dụ: Doanh số của Mitsubishi năm 1994 là 173.836 triệu USD nhưng lợi nhuận là 218,7 triệu USD, trong khi doanh số của Taiwan Power chỉ đạt 8.036 triệu USD song lợi nhuận lên tới 1.295,7 triệu USD.

3)

    

Mục tiêu thị phần (Market Share)

Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà DN chiếm lĩnh.

Thị phần = Doanh số bán của DN/Doanh số thị trường

     

Hoặc = số Sp bán ra của DN/ Tổng sp tiêu thụ của thị trường

Doanh số cho biết kết quả bán hàng của DN ở thị trường đang hoạt động, còn thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng DN so với tổng sản phẩm tiêu thụ ở thị trường. Hai mục tiêu doanh số và thị phần còn gọi là những mục tiêu tạo lợi thế cạnh tranh hay mục tiêu thế lực.

Ví dụ: Thị phần xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 1995 chiếm gần 10%, 1996: 15%, 1997: 20% tổng xuất khẩu gạo toàn cầu.

4)

    

Thực hiện các mục tiêu trong tình thế kinh doanh

Thâm nhập thị trường: (sản phẩm hiện hữu – thị trường mới) thời gian đầu định giá thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh để thâm nhập vào thị trường, thời gian sau có thể nâng giá.

Tung sản phẩm mới ra thị trường: (sản phẩm mới – thị trường hiện hữu) thực hiện chính sách giá hớt váng (skimming pricing) định giá tối đa từ đầu nhằm thực hiện mục tiêu lợi nhuận, chính sách giá tấn công (Penetration Pricing) định mức giá thấp với sp mới nhằm tăng nhanh doanh số, chiếm lĩnh thị trường.

Mở rộng thị trường: (sản phẩm hiện hữu – thị trường hiện hữu) sử dụng chính sach giảm giá để mở rộng doanh số đối với nhóm khách hàng hiện hữu và khách hàng hỗn hợp, đồng thời thu hút nhóm khách hàng vẫn quen tiêu thụ sp của đói thủ ngay tại khu vực thị trường đang hoạt động. Đồng thời cung cấp dịch vụ tiện lợi trong khâu bán hàng, giữ vững chất lượng sản phẩm.

Bảo vệ và chiếm lĩnh thị trường: kết hợp linh hoạt các chính sách giá ổn định hợp lý, bán phá giá, chiến tranh giá cả (nhằm loại bỏ hẳn đối thủ).

54.

Liệt kê các căn cứ định giá.

Các căn cứ để xác định giá:

1)

    

Chi phí và xác định điểm hòa vốn

-

        

Chi phí mua nguyên vật liệu: giá mua, vận chuyển, lưu kho

-

        

Chi phí sản xuất: khấu hao TSCĐ, tiền lương nhân công

-

        

Chi phí bán buôn: giao dịch, vận chuyển, kho hàng, marketing

-

        

Chi phí bán lẻ: vận chuyển, bảo quản, marketing, lương nhân viên

Điểm hòa vốn (Breakeven Point) là điểm xác định tổng mức doanh thu bằng tổng mức chi phí.


BP: điểm hòa vốn (Breakeven Point)

F: tổng chi phí cố định (Fixed cost)

P: gia bán đơn vị sp

V: chi phí thay đổi/1 đvị sp

Doanh thu hòa vốn: DTHV = P x BP

2)

    

Độ co giãn của cầu theo giá

Độ co giãn của cầu theo giá là tỷ lệ so sánh giữa độ co giãn của cầu tương ứng với độ co giãn của giá, trong đó co giãn của cầu là kết quả co giãn của giá. (giúp DN nhận biết được cầu sẽ thay đổi thế nào khi giá thay đổi).

|E| > 1: Cầu co giãn cao trước sự biến động của giá (giá biến đổi 1%, cầu biến đổi > 1%)

|E| = 1: Cầu co giãn đơn vị (giá biến đổi 1%, cầu cũng biến đổi 1%)

|E| < 1: Cầu ít co giãn trước sự biến đổi của giá (giá biến đổi 1%, cầu biến đổi < 1%)

|E| = 0: Cầu không co giãn

3)

    

Tâm lý và cảm nhận của khách hàng

Thường thấy ở các sản phẩm vi vật chất; các sản phẩm mà sự hiểu biết của khách hàng về sản phẩm, nhãn hiệu, giá của đối thủ cạnh tranh… còn hạn chế.

Một số xu hướng thường thấy:

-

        

Khi hạn chế về sự hiểu biết sản phẩm => hoài nghi về mức giá ban đầu

-

        

Coi giá là chỉ số phản ánh chất lượng sản phẩm

-

        

Xu hướng so sánh với “mức giá tham khảo”

-

        

Cảm nhận về sản phẩm thông qua chỉ số giá: sản phẩm đẳng cấp, sản phẩm bình dân

55.

Trình bày quy trình định giá tối ưu.

6 bước của quy trình định giá tối ưu:

1)

    

Xác định mục tiêu của chính sách giá

Là lợi nhuận hay tiêu diệt đối thủ cạnh tranh? Hay giành thị phần khống chế? Hay thâm nhập thị trường mới? Giả như mục tiêu là thâm nhập thị trường mới, thì doanh nghiệp phải đặt lợi nhuận xuống dưới và giảm giá ở mức cần thiết, đủ để thâm nhập thành công thị trường.

2)

    

Xác định lượng cầu

-

        

Dự đoán tổng cầu trong tương lại phải xác định rõ thời gian và địa điểm:

Thứ nhất, xác định theo phương pháp thống kê, tập hợp để nắm chắc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.

Thứ hai, đánh giá những yếu tố cơ bản sẽ chi phối lượng cầu sắp tới và so sánh những năm kế cận.

Thứ ba, dự đoán tổng cầu của thị trường sắp tới.

-

        

Dự đoán khối lượng bán của DN

Định vị sản phẩm của DN, xác định đúng chất lượng sản phẩm.

Đánh giá tương quan cạnh tranh trên thị trường giữa các đối thủ nói chung và DN với các đối thủ chính.

So sánh chất lượng sản phẩm của DN và đối thủ.

Xác định phần bán hàng của DN trong tổng cầu (thị phần).

3)

    

Xác định chi phí

-

        

Xác định giá thành sản xuất.

-

        

Xác định giá thành bán buôn và giá thành bán lẻ

-

        

Xác định mức chi phí thống nhất cho giá thành bán thống nhất

-

        

Xác định mức chi phí phân biệt cho giá thành bán phân biệt

4)

    

Phân tích giá và sản phẩm của đối thủ

Cần phải xác định chính xác đối thủ chính, so sánh mức giá của đối thủ với giá của mình, xác định mức giá đang thống lĩnh thị trường.

5)

    

Lựa chọn phương pháp định giá

-

        

Định giá trên cơ sở chi phí

-

        

Định giá theo cảm nhận của người mua

-

        

Định giá dựa vào cạnh tranh

6)

    

Lựa chọn mức giá cụ thể

-

        

Khả năng chấp nhận giá đó của khách hàng

-

        

So sánh giá đó với mục tiêu chính sách giá của DN

-

        

Phản ứng của nhà phân phối và đối thủ

56.

Định giá theo tâm lý khách hàng là gì? Cho ví dụ.

Định giá theo tâm lý khách hàng thường áp dụng theo hai hướng: định giá theo con số lẻ và định giá theo con số chẵn:

Định giá theo con số lẻ

: làm NTD cảm thấy mức giá này có xu hướng rẻ đi. Áp dụng phổ biến với hàng hóa liên quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày của NTD. Ví dụ: 4.999.000đ, 49,9 USD,…

Định giá theo con số chẵn

: tạo cảm giác phóng khoáng của NTD đối với việc mua sắm và tiêu dùng, tạo cảm giác hàng hóa có giá trị và chất lượng cao. Áp dụng phổ biến đối với hàng hóa xa xỉ, phục vụ tầng lớp tiêu dùng có thu nhập cao. Ví dụ: $100, $1000,…

57.

Phân tích chính sách giá hớt váng và chính sách giá tấn công. Cho ví dụ.

1)

      

Chính sách giá hớt váng

: định giá cao tối đa cho sp ngay từ khi tung sp vào thị trường nhằm thu được lợi nhuận cao (sản phẩm mới – thị trường hiện hữu).

Đk áp dụng:

-

        

sp hoàn toàn mới, kết cấu phức tạp, công nghệ cao, đối thủ cạnh tranh khó bắt chước

-

        

không có nguy cơ giá cao kích thích đối thủ nhảy vào thị trường

-

        

Sp mới lạ, độc đáo

-

        

Sp có năng lực cạnh tranh áp đảo trên thị trường

-

        

Định giá cao đem lại ấn tượng sp có chất lượng

-

        

DN độc quyền được công nghê

DN không có hoặc chỉ có rất ít đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong hiện tại và tương lai.

Ví dụ: Apple tung ra sp Iphone, Ipad mới

2)

      

Chính sách giá tấn công

: định mức giá thấp nhất cho sp ngay từ khi sp vào thị trường nhằm tăng nhanh doanh số, chiếm lĩnh thị trường, đem lại lợi nhuận cao thông qua quy mô thị trường lớn.

Đk áp dụng:

-

        

Chi phí sx và phân phối cho mỗi đơn vị sp sẽ giảm khi số lượng sp tăng

-

        

Thị trường nhạy bén với sự biến động của giá cả

-

        

DN phải có nguồn tài chính đủ mạnh để phục vụ cho việc cạnh tranh bằng giá

-

        

Giá thấp không thu hút đối thủ cạnh tranh

Lưu ý cần xác định mức giá đủ thấp để không gây phản ứng cạnh tranh trực tiếp từ các đối thủ cạnh tranh sẵn có trên thị trường. Khi đã bán với mức giá thấp, việc tăng giá là trở ngại lớn đối với DN vì NTD đã có thói quen với mức giá thấp đó.

58.

Phân tích chính sách giá theo vòng đời sản phẩm. Cho ví dụ.

Ở pha thâm nhập: doanh nghiệp duy trì mức giá thấp, chưa đặt ra mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện thành công thâm nhập thị trường, thu hút khách hàng và mở rộng tiêu thụ.

Ở pha tăng trưởng: DN tăng giá dần dần ở mức hợp lý và tương ứng với doanh số để từng bước thu lợi nhuận.

Ở pha chín muồi: giá được suy trì ở mức cao nhằm thực hiện mục tiêu lợi nhuận, kết hợp với việc mở rộng cao nhất hệ thống phân phối và quảng cáo ở mức thấp nhất.

Ở pha suy tàn: giá hạ và được duy trì ở mức thấp hơn.

59.

Điểm hòa vốn là gì? Công thức tính điểm hòa vốn.

Điểm hòa vốn (Breakeven Point) là là điểm xác định tổng mức doanh thu bằng tổng mức chi phí.

Phân tích chi phí để xác định điểm hòa vốn:

-

        

Chi phí cố định (fixed cost): là những chi phí không thay đổi khi Q thay đổi trong một thời gian nhất định.

-

        

Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi tức thời khi sản lượng Q thay đổi

Công thức xác định điểm hòa vốn:

           

                                  

BP = F /(P-V)

F: Tổng chi phí cố định

P: Giá bán

V: Chi phí biến đổi bình quân

60.

   

Hệ số co giãn cầu – giá là gì? Ý nghĩa của hệ số co giãn cầu – giá trong quyết định điều chỉnh giá?

Hệ số co giãn cầu – giá là là tỷ lệ so sánh giữa độ co giãn của cầu tương ứng với độ co giãn của giá, trong đó co giãn của cầu là kết quả co giãn của giá.

Nghiên cứu hệ số co giãn cầu – giá giúp doanh nghiệp nhận biết được lượng cầu sẽ thay đổi có lợi như thế nào khi mức giá thay đổi.

Ed = % thay đổi của cầu/% thay đổi của giá = %Q/%P

Ed> 1: giảm giá 1%, cầu tăng lớn hơn 1%

Ed = 1: giảm giá 1%, cầu tăng 1%

Ed < 1: giảm giá 1%, cầu tăng nhỏ hơn 1%

Ed = 0: cầu không co giãn (ko thay đổi khi giá thay đổi)

61.

Các chiến lược giá trong marketing quốc tế?

Các chiến lược giá quốc tế:

1)

    

Các chiến lược trong giai đoạn tung sản phẩm mới vào thị trường

-

        

Chiến lược giá hớt váng

-

        

Chiến lược giá thâm nhập

-

        

Định giá theo giá hiện hành

-

        

Chiến lược giá cho sản phẩm mới cải tiến

2)

    

Chiến lược giá sản phẩm trong giai đoạn tăng trưởng và chín muồi

-

                     

Chiến lược giá phân biệt (theo nhóm khách hàng khác nhau, theo nguyên tắc địa lý, theo tính chất hàng hóa, theo mùa vụ, theo các điều kiện giao hàng, theo hình ảnh của sản phẩm, định giá leo thang).

-

                     

Chiến lược giá theo danh mục hàng hóa (định giá theo cấp loại hàng hóa, cho hàng hóa phụ thêm, định giá tăng dần).

-

                     

Chiến lược giá theo tâm lý khách hàng

-

                     

Chiến lược giá

 

theo giá trị cảm nhận của người mua

-

                     

Chiến lược giá từng phần và giá trọn gói

-

                     

Chiến lược giá có quản lý

-

                     

Định giá trong thương mại đối lưu

-

                     

Định giá hủy diệt

3)

    

Các chiến lược duy trì thị trường

-

        

Chiến lược chiết giá

-

        

Chiến lược thay đổi giá (giảm giá, giảm giá ẩn hình, tăng giá).

62.

Trình bày một số loại giá trong thương mại quốc tế.

1)

    

Theo phương thức giao dịch

-

        

Giá ký kết thực tế

: là giá ghi trong các hợp đồng mua bán ngoại thương đã được đàm phán giữa người mua và người bán.

-

        

Giá đấu giá quốc tế

: mức giá mua bán đã được thỏa thuận trong phương thức giao dịch đấu giá quốc tế. Thị trường thuộc về người bán nên giá đấu thường cao hơn giá thị trường.

-

        

Giá đấu thầu quốc tế

: mức giá thu được thông qua phương thức mua hàng đấu thầu quốc tế.

Thị trường thuộc về người mua nên giá đấu thầu thường thấp hơn mức giá thị trường.

-

        

Giá yết bảng ở Sở giao dịch quốc tế

: phản ánh tương đối nhạy bén, kịp thời sự biến động của thị trường và giá cả mặt hàng đó.

-

        

Giá tham khảo

: được công bố tương đối có hệ thống, liên tục trong các loại tạp chí thương mại định kỳ va trong các bảng giá bán buôn.

2)

    

Theo phương thức tính giá

-

        

Giá cố định

: mức giá được ấn định chính thức ngay khi ký kết hợp đồng và không thay đổi trong suốt thời gian hợp đồng có hiệu lực.

-

        

Giá không ổn định

: khi kí kết hợp đồng, hai bên chỉ thỏa thuận nguyên tắc chung về giá cả hợp đồng và được xác định theo từng đợt giao hàng dựa trên cơ sở nguyên tắc đã được thỏa thuận trong hợp đồng.

-

        

Giá kết hợp

: định giá dựa trên sự kết hợp giữa giá cố định và giá không cố định. Tại thời điểm ký kết hợp đồng, trong điều khoản giá, hai bên thống nhất với nhau về mức giá thanh toán, thời gian áp dụng mức giá cố định và không cố định.

-

        

Giá di động (Slinding scale price)

: khi ký kết hợp đồng hai bên chỉ thống nhất với nhau về giá cơ sở. Khi thực hiện theo từng đợt giao hàng, căn cứ vào giá thị trường lên xuống được công bố cụ thể, giá thanh toán chính thức sẽ được công bố.

63.

Phân biệt phương thức phân phối trực tiếp và gián tiếp.

Phương thức phân phối là

cách thức

mà sản phẩm được lưu chuyển từ nhà sản xuất đếnngười tiêu dùng cuối cùng.

Phương thức

Phân phối trưc tiếp

Phân phối gián tiếp

Định nghĩa

Là hoạt động phân phối từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng mà không thông qua trung gian

Là phân phối sản phẩm thông qua hệ thống trung gian

Ưu điểm

-Chủ động quyết định lượng hàng phân phối

-Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động phân phối

-Phản ứng kịp thời với diễn biến thị trường

-Không phải phân chia lợi nhuận

-Không phải đầu tư nguồn lực vào hoạt động phân phối

-Tận dụng được kinh nghiệm của trung gian phân phối

-Tận dụng được mối quan hệ với các đối tác của trung gian

Nhược điểm

-Doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn vào hoạt động phân phối

-Nguồn lực bị phân tán

-Giảm bớt quyền chủ động phân phối của DN

-DN không kiểm soát được hoạt động phân phối

-Khó phản ứng nhanh với thay đổi thị trường

-Lợi nhuận bị chia sẻ

Ví dụ

-Hàng bán qua website của nhà sản xuất

-Hàng bán qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của nhà sản xuất

-Bán hàng qua hệ thống siêu thị

-Bán hàng qua đại lý, cửa hàng tạp hóa

-Bán hàng qua website của nhà phân phối

64.

Kênh phân phối là gì? Các loại kênh phân phối trong marketing.

Kênh phân phối là

tập hợpnhững cá nhân hay tổ chức

tham gia lưu chuyển luồng hàng hóatừ nhà sản xuất đên người tiêu dùng cuối cùng.

Các loại kênh phân phối trong marketing:

1)

      

Kênh phân phối trực tiếp (kênh 0)

: kênh này chỉ có nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng.

Các phương thức của kênh phân phối trực tiếp: bán hàng đến tận hộ gia đình, bán hàng qua thư, bán hàng qua hệ thống viễn thông, bán hàng qua hệ thống cửa hàng của nhà sản xuất.

Ưu điểm: Tương tự như ưu điểm của phương thức phân phối trực tiếp

Nhược điểm: Quản lý phức tạp, đầu tư nhiều vốn và nhân lực; doanh số bán hàng phụ thuôc vào trình độ của lực lượng bán hàng; chỉ phù hợp với DN có quy mô nhỏ và thị trường hẹp.

2)

      

Kênh ngắn (kênh 1)

: bao gồm các hoạt động bán hàng thông qua một loại hình trung gian.

Ưu điểm: vẫn tận dụng được ưu điểm của kênh phân phối trực tiếp; giảm bớt một phần chức năng lưu thông, giảm bớt nhân lực, vốn đầu tư vào phân phối.

Thường được sử dụng đối với các mặt hàng mang tính chuyên doanh hay các sản phẩm là hàng tươi sống dễ hỏng…

3)

    

Kênh dài (kênh 2, 3)

: Là kênh phân phối bao gồm mạng lưới các trung gian phân phối.

Ưu điểm: tính chuyên môn hóa cao, hoạt động phân phối linh hoạt,

 

khả năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường cao.

Nhược điểm: Nhà sản xuất không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên thông tin thu được là thông tin thứ cấp; hoạt động quản lý phức tạp;

 

độ rủi ro cao khi trung gian dự trữ lượng hàng lớn.

65.

So sánh người môi giới và đại lý. Cho ví dụ.

Đại lý (agent)

Người môi giới (broker)

Định nghĩa

Đại diện cho bên mua, bên bán, đại lý (hoạt động dưới tên của người mà họ đại diện)

Trung gian tìm kiếm nhu cầu thị trường, lựa chọn các nguồn cung ứng hợp lý để thỏa mãn nhu cầu đó.

Đặc điểm

Đại lý có quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh không lớn và tính năng động trong kinh doanh kém

Chỉ tìm kiếm người mua va người bán chứ không trực tiếp tham gia cạnh tranh trên thị trường

Quyền sở hữu hàng hóa

Không có quyền sở hữu hàng hóa

Không có quyền sở hữu hàng hóa

Lợi nhuận

Được tính bằng phần trăm hoa hồng mà bên bán hoặc bên mua phải trả cho đại lý, được quy định trong hợp đồng đại lý

Trả giá bằng tiền hoa hồng từ cả hai phía người mua và người bán

66.

Trình bày đặc điểm của trung gian phân phối

 

là người bán buôn. Cho ví dụ.

Đặc điểm của trung gian phân phối là người bán buôn:

Bán buôn bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc bán hàng hóa và dịch vụ cho người mua để bán lại hoặc sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Người bán buôn có vai trò quan trọng trên thị trường. Người bán buôn có khả năng lớn về vốn, có khả năng cung cấp tín dụng tài chính và có thể chi phối các quan hệ thị trường lớn.

Người bán buôn thường giao dịch chủ yếu với các doanh nghiệp

 

hơn là giao dịch với người tiêu dùng. Giao dịch thường lớn và phân phối trên thị trường rộng.

Họ có sức đẩy hàng hóa ra thị trường, chi phối hoạt động phân phối của những trung gian bán lẻ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhà sản xuất.

67.

Trình bày đặc điểm của trung gian phân phối là người bán lẻ. Cho ví dụ.

Đặc điểm của trung gian phân phối là người bán lẻ:

           

Hoạt động bán lẻ bao gồm tất cả các hoạt động phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng, nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng cá nhân, phi thương mại.

           

Người bán lẻ thường tiếp xúc với người tiêu dùng, nắm được nhu cầu, thị hiếu và thói quen mua hàng của khách hàng. Khả năng thích ứng những nhu cầu của người bán lẻ cao hơn người bán buôn hay các loại trung gian khác và họ thường năng động hơn trong hoạt động bán hàng.

           

Khả năng an toàn trong kinh doanh của người bán lẻ cao hơn và thường có xu hướng xây dựng các cửa hàng tổng hợp, các siêu thị. Người bán lẻ thường muốn thoát khỏi sự chi phối của người bán buôn khi đã có quy mô kinh doanh bán lẻ.

68.

Trình bày đặc điểm và điều kiện áp dụng của chiến lược phân phối độc quyền.

Đặc điểm:

-

        

Đòi hỏi hạn chế một cách nghiêm ngặt số lượng và chất lượng của trung gian phân phối

-

        

Mỗi trung gian phân phối hoạt động trên 1 khu vực thị trường cụ thể (đi đôi với bán hàng độc quyền, không được bán hàng của đối thủ cạnh tranh).

Điều kiện áp dụng:

           

Khi nhà sản xuất muốn duy trì phần lớn việc kiểm soát về cấp độ dịch vụ, số lượng, chất lượng dịch vụ, xúc tiến bán hàng,… mà các trung gian độc quyền cung cấp cho người mua. Thường gặp trong các nghành

 

như xe hơi, thiết bị và một số mặt hàng chuyên doanh khác.

69.

Trình bày đặc điểm và điều kiện áp dụng của chiến lược phân phối chọn lọc.

Đặc điểm:

-

        

Tìm kiếm và sử dụng một số trung gian phù hợp nhất

-

        

Cho phép nhà sản xuất chiếm lĩnh được phần thị trường thỏa đáng với mức độ kiểm soát lớn hơn và chi phí thấp hơn so với phân phối tập trung.

Điều kiện áp dụng:

70.

Trình bày đặc điểm và điều kiện áp dụng của chiến lược phân phối mạnh.

Đặc điểm:

-

        

Sử dụng tối đa thành phần trung gian trên thị trường tham gia phân phối hàng hóa

-

        

Cung cấp hàng hóa với cường độ lớn

-

        

Nhằm mục đích tăng thị phần thị trường và tăng doanh thu

-

        

Khả năng kiểm soát hoạt động phân phối kém, mức độ liên kết giữa các trung gian càng kém và khả năng phản ứng không linh hoạt.

Điều kiện áp dụng:

    

Khi công ty cố gắng đưa được hàng hóa, dịch vụ vào thị trường càng nhiều càng tốt, thường sử dụng cho các mặt hàng và dịch vụ thông dụng với tần số sử dụng lớn như: thuốc lá, thưc phẩm, dược phẩm,…Các nhà sản xuất luôn có xu hướng chuyển từ phân phối độc quyền, phân phối chọn lọc sang phân phối tập trung nhiều hơn.

71.

So sánh chiến lược kéo và chiến lược đẩy. Cho ví dụ.

Cả hai đều là chiến lược xúc tiến kinh doanh.

Chiến lược kéo (pull)

Chiến lược đẩy (push)

Khái niệm

Là chiến lược thu hút, lôi kéo khách hàng mua sản phẩm của DN mình.

Là chiến lược xúc tiến trong đó DN sử dụng hệ thống kênh phân phối để bán sản phẩm của DN mình.

Đặc điểm

-Khách hàng mục tiêu của chiến lược kéo là NTD cuối cùng.

-Tác động trực tiếp đên người tiêu dùng để họ tìm mua sản phẩm.

-Công cụ: quảng cáo, hội chợ triển lãm, hội nghị khách hàng.

-Mục đích là xúc tiến kinh doanh với các trung gian phân phối.

-Công cụ: giảm giá, chịu chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo nhân viên (ưu đãi đối với nhà phân phối).

72.

Mục tiêu của chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh?

1)

    

Đẩy mạnh việc bán hàng

-

           

Thúc đẩy nhanh việc chào hàng, bán hàng, thâm nhập thị trường, làm tăng doanh thu quay vòng vốn nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

-

           

Hoạt động xúc tiến hỗ trợ kinh doanh giúp cho quá trình kinh doanh trở nên thuận lợi và có hiệu quả cao nhờ khối lượng hàng bán tăng lên.

-

           

Đồng thời giúp DN thâm nhập thị trường mới và tăng thị phần trên thị trường, thu hút khách hàng tiềm năng.

2)

    

Tạo lợi thế cạnh tranh cho DN

-

           

Nâng cao uy tín và danh tiếng của DN, tạo dựng hình ảnh và lòng tin từ phía khách hàng.

-

           

Lôi kéo được khách hàng tiềm năng đối với sp của DN => lợi thế cạnh tranh

3)

    

Truyền đạt thông tin về DN và Sp tới NTD

-

           

Giúp khách hàng tiềm năng nhận thức được thông tin (chiến lược kéo)

-

           

Thúc đẩy NTD phản ứng lại thông tin một cách tích cực

4)

    

Là vũ khí cạnh tranh trên thương trường

-

           

Thuyết phục NTD chuyển sang dùng sp của DN, lôi kéo người mua đến với sp của DN.

-

           

Như là vũ khí để cạnh tranh trên thương trường

73.

Quảng cáo là gì? Đặc điểm của quảng cáo.

           

Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện không gian và thời gian để truyền tin định trước về sản phẩm hay thị trường cho người bán lẻ hay người tiêu thụ.

Đặc điểm của quảng cáo:

-

        

Là một thông điệp được đáp lại

-

        

Thường đưa thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng

-

        

Nhằm mục đích thông báo, thuyết phục mọi người về 1 sp, dịch vụ để họ quan tâm , tin tưởng rồi tiến tới mua sản phẩm, dịch vụ đó.

74.

Trình bày các nhóm phương tiện quảng cáo.

1)

    

Nhóm phương tiện nghe nhìn

-

        

Quảng cáo trên truyền hình

-

        

Quảng cáo trên đài phát thanh

-

        

Quảng cáo trên Internet

2)

    

Nhóm các phương tiện in ấn

-

        

Quảng cáo trên báo chí

-

        

Quảng cáo trên tạp chí

-

        

Quảng cáo trên catalogue, các tờ rơi, lịch quảng cáo

3)

    

Nhóm phương tiện quảng cáo ngoài trời

-

        

Biển tôn có đèn rọi

-

        

Hộp đèn quảng cao

-

        

Đèn màu uốn

-

        

Biển quảng cáo điện tử

-

        

Các pa-nô quảng cáo

4)

    

Nhóm các phương tiện quảng cáo di động

-

        

Quảng cáo trên phương tiện giao thông

-

        

Quảng cáo trên các vật phẩm quảng cáo

5)

    

Nhóm các phương tiện quảng cáo khác

-

        

Quảng cáo bằng các sự kiện lạ

-

        

Quảng cáo nhờ trên các sp khác

75.

PR là gì? Mục đích của PR là bảo vệ danh tiếng của DN? Đúng hay sai?

PR (Public relation) là những biện pháp kích thích nhu cầu của người tiêu dùng một cách gián tiếp.

PR có vai trò rất quan trọng đối với DN:

-

        

Trợ giúp DN tung ra sp mới

-

        

Bảo vệ những sp đang gặp rắc rối vs công chúng trên thị trường

-

        

Hỗ trợ việc tái định vị sp ở giai đoạn chín muồi

-

        

Gây ảnh hưởng tới 1 nhóm khách hàng cụ thể

-

        

Xây dựng hình ảnh đẹp của DN

ð

 

Mục đích của PR không chỉ là bảo vệ danh tiếng của DN, mà còn là góp phần tạo nên uy tín và thương hiệu của DN, hỗ trợ DN xúc tiến kinh doanh trên thương trường,…

76.

Trình bày các bước tham gia một hội chợ triễn lãm thương mại.

-

        

Thu thập thông tin để lập kế hoạch tham gia

-

        

Đăng ký gian hàng

-

        

Thiết kế gian hàng

-

        

Chọn lựa

 

sản phẩm trưng bày

77.

Trình bày các bước trong quy trình bán hàng cá nhân.

7 bước trong quy trình bán hàng cá nhân:

1)

    

Điều tra và đánh giá

2)

    

Chuẩn bị

3)

    

Tiếp cận khách hàng

4)

    

Trình bày và giới thiệu sp

5)

    

Xử lý các thắc mắc của khách hàng

6)

    

Kết thúc

7)

    

Kiểm tra

78.

Trình bày khái niệm và tầm quan trọng của kế hoạch hóa marketing.

Kế hoạch hóa marketing

: là toàn bộ chương trình xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch dựa trên sự kết hợp hài hòa giữa tình hình thị trường và môi trường kinh doanh, có cân nhắc đến các điểm mạnh, điểm yếu của bản thân doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.

Tầm quan trọng của kế hoạch hóa marketing

: do DN phải tự vận động trong môi trường luôn thay đổi,

Nếu không có những kế hoạch marketing khả thi căn cứ theo tình hình biến động của môi trường thì DN chắc chắn sẽ gặp phải những khó khăn đáng kể trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh.

Đó là một trong những nhiệm vụ trọng yếu mang tầm chiến lược và có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của DN.

79.

IPAC là gì? Trình bày nội dung bước thứ nhất trong trình tự kế hoạch hóa?

80.

IPAC là gì? Trình bày nội dung bước thứ hai trong trình tự kế hoạch hóa?

81.

IPAC là gì? Trình bày nội dung bước thứ ba trong trình tự kế hoạch hóa?

82.

IPAC là gì? Trình bày nội dung bước thứ tư trong trình tự kế hoạch hóa?

IPAC là trình tự kế hoạch hóa được tiến hành theo 4 bước: thu thập thông tin (information), lập kế hoạch (planning), triển khai thực hiện (action) và kiểm tra (control).

1)

    

Thu thập thông tin

-

        

Xác định nhu cầu thông tin

-

        

Xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin

-

        

Dự báo diễn biến của môi trường kinh doanh

-

        

Lập bảng tổng hợp môi trường kinh doanh

2)

    

Lập kế hoạch nghiên cứu

Việc lập kế hoạch kinh doanh chủ yếu dựa trên kết quả lựa chọn trọng điểm kinh doanh, hay đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU: Strategic Business Units).

Sau khi phân tích được các hoạt dộng kinh doanh, DN cần săp xếp toàn bộ các hoạt động đó trên mô hình BCG, từ đó có biện pháp đúng đắn để cân đối lại nguồn lực và lĩnh vực kinh doanh, chủ động đưa ra quyết định kịp thời.

Tiếp theo, DN cần xây dựng mục tiêu chiến lược cho các đơn vị kinh doanh của mình trên cơ sở mục tiêu chung của DN về doanh số, lợi nhuận, lợi thế cạnh tranh và đảm bảo nguyên tắc an toàn trong kinh doanh.

Cuối cùng, từ những định hướng phát triển, Dn cần có chương trình hành động thống nhất trong DN, kế hoạch thực hiện chi tiết cho các bộ phận khác nhau và kế hoạch hành động cụ thể trên từng khu vực thị trường, theo từng thời kỳ và đối với từng sản phẩm hay hoạt động kinh doanh.

3)

    

Tổ chức thực hiện

DN phải phân bổ nguồn lực một cách tối ưu, tạo sự phối hợp đồng bộ hoạt động trong DN, thực hiện các chính sách đề ra trong kế hoạch để tạo sự ảnh hưởng tốt nhất về các mặt sp; giá cả; phân phối; xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh lên khi vực thị trường mục tiêu và các trọng điểm kinh doanh đã chọn.

Trong suốt quá trình cần theo dõi liên tục tiến độ thực hiện kế hoạch và theo sát những diễn biến trên thị trường để có căn cứ điều chỉnh kịp thời.

4)

    

Kiểm tra hoạt động kế hoạch hóa

Đánh giá các tình huống diễn ra trên thị trường, so sánh kết quả đạt được trên thực tế với kết quả DN mong muốn trong kế hoạch của mình, từ đó có điều chỉnh cho thích hợp.

Những nhân tố biến động (yếu tố môi trường và tình hình thị trường) buộc Dn phải kiểm tra để khắc phục những sự chênh lệch giữa kế hoạch đề ra với thực tiến kinh doanh, nắm bắt và tận dụng các cơ hội mới phát sinh, đồng thời nhìn nhận và có biện pháp phòng tránh với những bất trắc mới xảy đến.

Kiểm tra để bổ sung, điều chỉnh lại các nội dung kế hoạch cho sát thực với thực tế, giúp DN thích nghi tốt hơn với môi trường kinh doanh của mình.

-

      

DN có thể tiến hành kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất: Rà soát lại các nguồn thông tin và cập nhật, để xem những mục tiêu về mặt nguyên tắc có còn tính khả thi hay không.

-

      

So sánh những mục tiêu này với những kết quả thực tiễn đã đạt được hoặc các công việc đã triển khai để đánh giá mức độ sát thực của mục tiêu, từ đó có những điều chỉnh phù hợp.

83.

Trình bày ma trận BCG? Ý nghĩa của việc nghiên cứu ma trận BCG?

Ma trận BCG hay còn gọi là ma trận quan hệ tăng trưởng và thị phần (growth/share matrix) được xây dựng vào cuối thập ky 60. Nguyên tắc cơ bản của ma trận này chính là đề cập đến khả năng tạo ra tiền thông qua việc phân tích danh mục sản phẩm của 1 công ty và đặt nó vào trong 1 ma trận,


và tên của bốn phần của ma trận lần lượt là: Ngôi sao, Dấu hỏi, Bò sữa và Chó.

Các công ty sẽ phải xác định được tốc độ tăng trưởng của từng sản phẩm cũng như thị phần của từng sản phẩm này để đặt vào trong ma trận.

·

        

Ô dấu hỏi: hoạt động kinh doanh có mức tăng trưởng cao, thị phần thấp. DN thâm nhập thị trường khi trên thị trường đã có DN hàng đầu tham gia. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi đầu tư nhiều về vốn và có triển vọng lớn tăng trưởng và lợi nhuận trong dài hạn.

·

        

Ô ngôi sao: hoạt động kinh doanh có mức tăng trưởng ngành cao, thị phần lớn. DN có lợi thế cạnh tranh và cơ hội phát triển. Hoạt động có khả năng sinh lợi lớn nhất.

·

        

Ô bò sữa (ô tiền mặt): Hoạt động kinh doanh có mức tăng trưởng ngành thấp, nhưng thị phần cao. Là lĩnh vực kinh doanh không còn cơ hội phát triển trong dài hạn, nhưng hoạt động này đòi hỏi ít vốn và tiếp tục sản sinh nhiều lợi nhuận.

·

        

Ô chú chó: Hoạt động kinh doanh có mức tăng trưởng ngành thấp, thị phần thấp. Là lĩnh vực kinh doanh không có triển vọng phát triển. Đòi hỏi ít vốn đầu tư nhưng lợi nhuận không cao nên DN cần sớm loại bỏ.

Ý nghĩa: Ma trận BCG đơn giản hóa chiến lược thông qua hai yếu tố là tốc độ tăng trưởng sản phẩm và thị phần. Nó giả định rằng để có được tốc độ tăng trưởng cao thì phải sử dụng nhiều nguồn lực (và tiền) hơn. Nó không chỉ áp dụng cho sản phẩm mà có thể sử dụng để phân tích các bộ phận hay công ty con của một công ty => phân phối lại nguồn lực trong công ty.



***

Dựa trên ma trận này, BCG đưa ra 4 chiến lược cơ bản:

Xây dựng (Build):

Sản phẩm của công ty cần được đầu tư để củng cố để tiếp tục tăng trưởng thị phần. Trong chiến lược này, đôi khi phải hy sinh lợi nhuận trước mắt để nhắm đến mục tiêu dài hạn. Chiến lược này được áp dụng cho sản phẩm nằm trong phần Dấu hỏi (Question Mark).

Giữ (Hold):

Chiến lược này áp dụng cho sản phẩm nằm trong phần Bò Sữa (Cash Cow) nhằm tối đa hoá khả năng sinh lợi và sản sinh tiền.

Thu hoạch (Harvest):

Chiến lược này tập trung vào mục tiêu đạt được lợi nhuận ngay trong ngắn hạn thông qua cắt giảm chi phí, tăng giá, cho dù nó có ảnh hưởng tới mục tiêu lâu dài của sản phẩm hay công ty. Chiến lược này phù hợp với sản phẩm trong phần Bò Sữa nhưng thị phần hoặc tăng trưởng thấp hơn bình thường hoặc Bò Sữa nhưng tương lai không chắc chắn. Ngoài ra, có thể sử dụng cho sản phẩm trong Dấu hỏi nhưng không thể chuyển sang Ngôi sao hay Chó.

Từ bỏ (Divest):

Mục tiêu là từ bỏ sản phẩm hoặc bộ phận kinh doanh nào không có khả năng sinh lời để tập trung nguồn lực vào những sản phẩm hay bộ phận có khả năng sinh lời lớn hơn. Chiến lược này áp dụng cho sản phẩm nằm trong phần Dấu hỏi và chắc chắn không thể trở thành Ngôi sao và cho sản phẩm nằm trong phần Chó.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro