Một số câu hỏi 2 điểm của văn học Việt Nam chương trình lớp 12

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng
65756756756756756

Một số câu hỏi 2 điểm của văn học Việt Nam chương trình lớp 12

I.Bài khái quát: 

1.Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975. 

Nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. 

VH được xem là một vũ khí phục vụ sự nghiệp CM, nhà văn dùng ngòi bút để phục vụ CM, cổ vũ chiến đấu (“Văn hóa… mặt trận ấy” - HCM). 

Quá trình vận động phát triển ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dt. 

Văn học viết về 2 đề tài lớn là : Tổ Quốc và Chủ Nghĩa Xã Hội. 

Một nền văn học hướng về đại chúng. 

Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và phục vụ ; vừa là lực lượng sáng tác 

Xây dựng hình tượng quần chúng CM, vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân lao động 

Nội dung, hình thức : ngắn gọn, dễ hiểu, bình dị, trong sáng 

Một nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

Văn học giai đoạn này thấm đẫm tinh thần lạc quan, tin tưởng

2.Nêu những nét chính về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975. 

Khuynh hướng sử thi :

Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc. 

Nhân vật chính là người đại diện cho tinh hoa khí phách, phẩm chất, lí tưởng của cộng đồng. Con người chủ yếu được khai thác ở khía cạnh trách nhiệm công dân, ở tình cảm lớn, lẽ sống lớn. 

Lời văn sử thi thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng, hào hùng. 

Cảm hứng lãng mạn: 

Là cảm hứng của cái Tôi trữ tình đầy tình cảm ; tình yêu đất nước con người gắn với lí tưởng CM với niềm tin và sự lạc quan. 

Miêu tả và khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới, con người mới. Ca ngợi CN Anh hùng CM và hướng tới tương lai tươi sáng của dân tộc. 

3.Vì sao từ 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới?

-Đại thắng mùa xuân năm 1975 mở ra một thời kì mới - thời kì độc lập tự do và thống nhất đất nước, mở ra vận hội mới cho đất nước. 

-Nhưng từ năm 1975-1985 đất nước trải qua những khó khăn, thử thách sau chiến tranh. 

-Từ năm 1986, Đảng đề xướng và lãnh đạo việc đổi mới. Chuyển sang - nền kinh tế thị trường, văn hoá có điều kiện tiếp xúc với nhiều nước trên thế giới, văn học dịch, báo chí và truyền thông phát triển mạnh. Nền VHVN phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn, người đọc và quy luật phát triển của nền VH. 

4.Hãy giải thích ngắn gọn nhận định sau: “Văn nghệ phụng sự kháng chiến nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên nền văn nghệ mới của chúng ta”. 

-Trong đời sống sinh hoạt và chiến đấu, văn chương là nơi gưi gắm, tỏ bày những tâm sự chất chứa của người lính. Bên cạnh đó, văn chương còn là công cụ tuyên truyền tinh thần chiến đấu của sự nghiệp cách mạng vĩ đại. 

-Nhưng văn chương phai luôn gắn liền với sự thực cuộc sống. Chính vì thế, mặt trận máu lửa trở thành nguồn cảm hứng sáng tạo cho các nhà văn, nhà thơ. 

Nói tóm lại, mối quan hệ giữa văn chương và cuộc đời vốn đã gắn bó từ lâu nhưng trong kháng chiến, mối quan hệ ấy càng thêm ý nghĩa. Hướng về đại chúng, viết về cuộc sống chiến đấu của nhân dân đã tạo nên hơi thở mới cho văn học thời kì này. 

II.Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh:

1.Quan điểm sáng tác. 

Sự nghiệp văn thơ của HCM là gắn bó hữu cơ với sự nghiệp Cách mạng vĩ đại của Người : 

HCM coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại cho sự nghiệp CM, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá. 

HCM luôn chú trọng đến tính chân thật và tính dân tộc của văn học, đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ. 

Khi cầm bút, HCM luôn xuất phát từ mục đích (Viết để làm gì?) và đối tượng tiếp nhận (Viết cho ai?) để quyết định nội dung (Viết cái gì?) và hình thức tác phẩm (Viết thế nào?). Do vậy, tác phẩm của Người thường : sâu sắc về tư tưởng ; thiết thực về nội dung ; sinh động, đa dạng về hình thức nghệ thuật. 

2.Phong cách nghệ thật. 

-Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng, thê hiện trên nhiều thể loại:

+Văn chính luận : ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo, chặt chẽ, bằng chứng giàu sức thuyết phục và đa dạng về bút pháp

+Truyện và kí : hiện đại, tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén

+Thơ ca : có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại ; giữa chất trữ tình và chất thép ; giữa sự trong sáng, giản dị và sự hàm súc, sâu sắc. 

-Phong cách vừa đa dạng vừa thống nhất trong quan điểm sáng tác: hướng về sự sống và tương lai. 

-Quan điểm sáng tác dứt khoát, rõ ràng, lấy sự nghiệp cách mạng dân tộc làm định hướng xuyên suốt. 

3.Phong cách thơ. 

-Thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của HCM

-Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền được viết theo hình thức giản dị, lời thơ dễ thuộc, mang màu sắc dân gian hiện đại. 

-Những bài thơ nghệ thuật giàu cảm hứng thẩm mĩ hầu như được viết dưới thể thơ tứ tuyệt cổ điển, bằng chữ Hán, mang đặc điểm thơ cổ phương Đông, kết hợp màu sắc cổ điển và hiện đại

4.Phong cách văn chính luận

-Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, đa dạng về bút pháp. 

-Thấm đượm tình cảm, giàu hình ảnh, giọng văn đa dạng: khi ôn tồn, thấu tình, đạt lí, khi đanh thép, mạnh mẽ, hùng hồn. 

III.Tuyên ngôn độc lập:

1.Hoàn cảnh ra đời. 

-Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc (phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh). 

-Trong nước ta, nhân dân vùng dậy giành chính quyền. 

-Ngày 26/8/1945: Chủ tịch HCM từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội, soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. 

-Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình - Hà Nội, trước hàng vạn đồng bào, Chủ tịch HCM thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước VN mới. 

2.Đối tượng và mục đích của Tuyên ngôn độc lập. 

-Đối tượng:

+ Đồng bào và nhân dân cả nước

+ Các thế lực thực dân, đế quốc

+ Nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hòa bình thế giới

-Mục đích sáng tác:

+ Tuyên bố độc lập

+ Bác bỏ luận điệu lừa bịp của kẻ thù

+ Tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của dư luận thế giới

3.Vì sao Hồ Chí Minh dẫn hai bản tuyên ngôn: Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân và dân quyền năm 1791 của Pháp?

-Nội dung trích dẫn:

+ “Tuyên ngôn độc lập” của nước Mĩ (1776): nhấn mạnh quyền bình đăng không ai có thể xâm phạm: quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. 

+ “Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền” của Pháp (1791): con người luôn phải được hưởng sự tự do và bình đăng về quyền lợi. 

-Ý nghĩa

Đây là một việc làm khéo kéo, kiên quyết và đầy dụng ý. Từ đó đặt nền tảng lí luận vững chắc cho bản tuyên ngôn. 

+ Khéo léo: Bác rất trân trọng danh ngôn bất hủ của Pháp và Mĩ

+ Kiên quyết và đầy dụng ý: Nhắc nhở Pháp và Mĩ không được đi ngược với đường lối của cha ông họ trong quá khứ. Đồng thời, bày tỏ niềm tự hào khi đặt nước VN ngang hàng với các nước khác trên thế giới

4.Ý nghĩa của Tuyên ngôn độc lập. 

-Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khẳng định những quyền dân tộc cơ bản của dân tộc Việt Nam và trở thành một cuộc đối thoại lớn có ý nghĩa lịch sử trọng đại: Tuyên bố với thế giới về việc chấm dứt 80 năm đô hộ của thực dân Pháp và hàng nghìn năm phong kiến ở Việt Nam; Tuyên bố sự ra đời và yêu cầu Quốc tế công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; Khẳng định quyền được hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập của Việt Nam; Thể hiện quyết tâm cao nhất của dân tộc trong đấu tranh giữ gìn độc lập dân tộc, tự do hạnh phúc của nhân dân. 

- Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm bất hủ của Hồ Chủ tịch; là bản anh hùng ca mở đầu kỷ nguyên mới Độc lập tự do và Chủ nghĩa xã hội của dân tộc Việt Nam. 

- Tuyên ngôn Độc lập là sự cổ vũ tinh thần đấu tranh giành độc lập của các nước thuộc địa. 

5.Giá trị cơ bản của tuyên ngôn độc lập. 

-Lịch sử:

+ Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến, mở ra kỉ nguyên độc lập tự do cho dân tộc. 

-Pháp lý:

+ Tuyên bố với quốc dân và thế giới về nền độc lập tự do chính đáng của VN

-Nhân đạo:

+ Khẳng định quyền sống tự do hạnh phúc ủa nhân dân VN và nhân dân bị áp bức trên toàn thế giới. 

+ Xót thương cho nhân dân trước cảnh lầm than, loạn lạc. 

+Tố cáo tội ác của thực dân Pháp

-Tư tưởng

+ Kết tinh lý tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng hòa bình, độc lập tự do của nhân dân. 

-Nghệ thuật

+ Là một văn bản chính luận mẫu mực (súc tích, hùng hồn, đanh thép, giàu sức thuyết phục)

6.Vì sao Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải tay Pháp”?

-Pháp kể công bảo hộ ta. Ngay sau đó, Bác đã chỉ ra: “phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương…mở cửa nước ta rước Nhật”

-Pháp cho rằng Đông Dương là thuộc địa của chúng. Bác chỉ ra:

+ “Sự thật là từ mùa thu 1940…của Pháp nữa”

+ “Khi Nhật hàng đồng minh…VN Dân chủ Cộng hòa”

+ “Sự thật là dân ta…tay Pháp”

Bác khẳng định Pháp đã bán nước ta cho Nhật. Vì thế khi Nhật hàng đồng minh, dân ta giành tự do, VN đã không còn chịu sự “bảo hộ” của Pháp. Do đó, nền hòa bình độc lập, tự do của VN không còn chịu sự ảnh hưởng của Pháp. 

7.Hồ Chí Minh đã kết tội thực dân Pháp trên mấy phương diện, đó là những phương diện nào. 

TD Pháp gây tội ác trên các mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục và ngoại giao. Chúng bóc lột ta về kinh tế, đàn áp dã man về chính trị: lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, dùng rượu và thuốc phiện làm suy nhược nòi giống. Hơn thế nữa, chúng còn gây ra nạn đói kinh hoàng năm 1945. Chúng đã bán nước ta 2 lần cho Nhật. 

IV.Tây Tiến:

1.Ý nghĩa nhan đề. 

-Đầu năm 1947, QD được điều động gia nhập đội quân Tây Tiến. Chiến sĩ Tây Tiến phần lớn là thanh niên HN nhiều tầng lớp. Lần đầu đến với miền Tây, họ gặp không ít khó khăn. Dù trải qua cơn sốt rét, ốm đau, bệnh tật, chết chóc nhưng họ vẫn lạc quan, thể hiện tinh thần tuổi trẻ

-1948, QD rời đơn vị nhận nhiệm vụ mới. Tại Phù Lưu Chanh, ông viết bài thơ “Nhớ Tây Tiến”, về sau đổi thành “Tây Tiến”. 

-Tây Tiến có nghĩa là tiến về miền Tây, nơi đoàn quân đang dốc hết sức mình bảo vệ tổ quốc và giúp sức cho đất nước bạn. 

2.Câu thơ nào được coi là câu thơ gói gọn cảm xúc chủ đạo của bài thơ Tây Tiến?

-Cảm xúc chủ đạo: Nỗi nhớ Tây Tiến: Đa diện, đa chiều, da diết, thẳm sâu (Nhớ cảnh, nhớ người, nhớ kỉ niệm đời lính). 

-2 câu thơ đầu gói gọn cảm xúc chủ đạo của bài thơ

+ Câu cảm thán mở đầu => một tiếng gọi thiết tha. 

+ Điệp từ “nhớ” lặp lại 2 lần => nhấn mạnh nỗi nhớ. 

+Từ láy “chơi vơi” => nỗi nhớ không thể định hình, định lượng, trải rộng trong không gian, xuyên thấu thời gian. 

→ Tóm lại: Hai câu đầu, với hình thức câu cảm thán, điệp từ, từ láy cùng với vần “ơi” nhấn mạnh nỗi nhớ mênh mang, ngàn trùng, da diết, thẳm sâu trong lòng tác giả. 

3.Phong cách nghệ thuật của Quang Dũng thể hiện như thế nào trong bài thơ?

-Nét lãng mạn, tinh tế chảy xuyên suốt tác phẩm, thể hiện qua việc sử dụng các hình tượng nghệ thuật, từ láy, phối vần, nhịp…

-Chất hào hoa ánh lên qua từng câu thơ: Sức trẻ, sự kiêu dũng của những chàng trai đô thị. 

-QD phát huy khả năng phối họa và nhạc trong bài thơ của mình. 

4.Trong bài thơ tác giả mấy lần nói đến hoa? Hãy chép lại những câu thơ ấy và nêu ý nghĩa?

-“Mường Lát hoa về trong đêm hơi”: hương hoa bao trùm lan toả không gian hòa quyện khí lạnh tỏa ra từ đá núi và sương đêm. 

- “Doang trại bừng lên hội đuốc hoa”: kỉ niệm về một đêm lửa trại. 

+ Với ánh sáng rực rỡ: “bừng lên hội đuốc hoa”. 

+ Động từ “bừng” vừa diễn tả cái đột ngột, vừa là cái bừng sáng của không gian, cái tưng bừng của lễ hội. 

+ Hình ảnh “đuốc hoa” có thể hiểu theo nhiều nghĩa. Nghĩa thực: người lính đốt đuốc để vui chơi. 

•Nghĩa ẩn: sự trêu đùa tinh nghịch, hóm hỉnh (“đuốc hoa” là “hoa chúc”) => đêm lửa trại của những chàng lính trẻ vì thế bỗng chốc biến thành đêm tân hôn. 

-“Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”: từ láy “đong đưa” gợi nên cái duyên dáng của hoa trong dòng nước lũ. 

Những câu thơ nhắc đến “hoa” miêu tả thiên nhiên thơ mộng, thấm đẫm hương vị cuộc sống của miền núi và con người Tây Bắc. Qua đó làm nổi bật hồn thơ lãng mạn, tinh tế của nhà thơ QD

5.Trong bài thơ Quang Dũng nhiều lần nói đến cái chết, trong đó có 2 lần ấn tượng. Trong hai lần đó Quang Dũng nói về cái chết như thế nào và ý nghĩa?

+ Người lính Tây Tiến: 

. Tính từ : “dãi dầu”, cụm từ: “gục lên súng mũ bỏ quên đời”. 

. Biện pháp nói giảm: “không bước nữa”. 

. Bút pháp tả thực, tượng trưng. 

 Vừa gợi lên cái “bi” (đó là việc chấp nhận những gian khổ, hi sinh) vừa gợi lên cái “hùng” (đó là việc coi thường mọi gian khổ hi sinh) của những người lính Tây Tiến. 

+ Người lính với tinh thần chiến đấu, hi sinh anh dũng: “Rải rác … độc hành”. 

Bốn câu thơ gián tiếp nói tới cái chết theo những cách khác nhau: 

+ Câu 1: hình ảnh những nấm mồ “viễn xứ”. 

+ Câu 2: lời thề quyết tử: “chiến trường … chẳng tiếc đời xanh”. 

+ Câu 3: sự trở về với đất mẹ vừa thanh thản vừa kiêu hùng “áo bào … anh về đất” 

+ Câu 4: sự tiễn đưa thống thiết của dòng sông: “Sông Mã … khúc độc hành”, 

Tóm lại: Với nhịp thơ khỏe khoắn, hình ảnh thơ gân guốc, từ Hán Việt trang trọng, nghệ thuật nói giảm … tác giả diễn tả rất hay, rất ấn tượng về vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến. 

6.Chất nhạc, chất họa trong bài thơ Tây Tiến?

-Chất nhạc: nhịp thơ, vần thơ, thanh bằng trắc xin kẽ tạo nên hiệu ứng nhạc cho tác phẩm. 

-Kết hợp với chất nhạc, bài thơ được tác giả tạo dựng hình khối từ những câu thơ có kết cấu độc đáo. Không chỉ thế, việc sử dụng các hình ảnh, màu sắc đa dạng cũng tạo nên nét đặt trưng cho tác phẩm, góp phần vẽ nên bức tranh một vùng núi hiểm trở, hoang sơ mà không kém phần lãng mạn, thi vị. 

V.Việt Bắc:

1.Hoàn cảnh sáng tác. 

-Sau chiến thắng ĐBP, hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết (7/1954), hòa bình lập lại, miền Bắc được giải phóng, nước ta bước sang trang sử mới. 

-10/1954 các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời VB về HN. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy và cảm xúc chia tay người dân và núi rừng VB dâng trào, TH đã sáng tác bài thơ này. 

2.Chất liệu của văn hóa dân gian được thể hiện qua những phương diện nào trong bài thơ?

-Biểu hiện:

+ Kết cấu đối đáp trong cảng chia tay đầy lưu luyến. Đây cũng là motif quen thuộc trong ca dao dân ca

+ Mình-ta, cầu trúc hỏi-đáp hô ứng gợi đến các câu ca dao về tình yêu đôi lứa. 

+ Nhiều hình ảnh ước lệ tượng trưng quen thuộc của dân gian thể hiện khung cảnh và tâm trạng: “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”, “Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”, “Nước trôi lòng suối chẳng trôi”, “Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn”…

+ Âm điệu thơ thiết tha, quyến luyến như lời ru. 

+ Phong vị dân gian còn thể hiện tận sâu trong nội dung tư tưởng-cảm xúc. Đó là sự trân trọng, tha thiết với mọi nghĩa tình, đạo lý thủy chung, son sắt, vốn là truyền thống của người Việt. 

-Tác dụng: 

+ Nhờ việc sử dụng những chất liệu dân gian, bài thơ đã tạo nên kết cấu thơ mang tinh thần truyền thống và thẩm mĩ của dân tộc. 

+ Từ đó, tư tưởng, tình cảm, hiện thực mới của thời đại nhập vào nguồn mạch của dân tộc một cách tự nhiên. 

+ Bài thơ gần gũi với nhân dân, tạo hiệu ứng dễ thuộc, dễ nhớ. 

3.Tính dân tộc trong nghệ thuật biểu đạt của bài thơ?

-Nội dung:

+ Những bức tranh về thiên nhiên và con người VB chân thực, đậm đà bản sắc dân tộc được tái hiện trong tình cảm thiết tha, sâu sắc, gắn bó của tác giả. 

+ Tình cảm thể hiện trong bài thơ là sự kết hợp giữa nghĩa tình cách mạng sâu đậm (tình cảm với Bác, với Đảng) với tinh thần đạo lý thủy chung truyền thống của dân tộc (cảnh chia tay luyến lưu với những người dân TB sống chưa chan ân tình). 

-Nghệ thuật:

+ Thể thơ lục bát được vận dụng nhuần nhuyễn, thống nhất. Những câu thơ dung dị, dân dã mà trong sáng, nhuần nhị, tinh tế. 

+ Lối kết cấu “mình-ta” được vận dụng sáng tạo, phù hợp với nội dung, tư tưởng của bài thơ. 

+ Chất liệu văn học dân gian được vận dụng phong phú, linh hoạt. 

+ Sử dụng những biện pháp tu từ quen thuộc của ca dao, dân ca (so sáng, ẩn dụ, tượng trưng, ước lệ), lối diễn đạt giàu hình ảnh. 

4.Phong cách Tố Hữu được thể hiện như thế nào trong bài thơ?

-Thơ TH mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc:

+ Tính sử thi, cảm hứng lịch sử-dân tộc trong bài thơ thể hiện cụ thể qua chủ đề: chiến thắng ĐBP, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết. 

+ Cả bài thơ hướng đến cái ta chung với lẽ sống, tình cảm cao đẹp, nỗi hân hoan chiến thắng của dân tộc, cách mạng. 

+ Cái tôi trữ tình trong bài thơ là sự hòa quyện giữa cái tôi chiến sĩ và cái tôi cộng đồng dân tộc. 

+ Con người trong thơ là con người tập thể với những phấn đấu, lí tưởng phi thường, mang phẩm chất tiêu biểu cho dân tộc. 

-Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết:

+ Lời thơ hướng về đồng bào như lời trò chuyện, thủ thỉ, tâm sự. 

+ Là sự kết hợp của chất Huế thấm trong tâm hồn và đúc kết từ quan niệm sáng tác thơ của tác già. 

-Nghệ thuật thơ đậm đà tính dân tộc:

+ Sử dụng thể thơ lục bát truyền thống dạt dào âm hưởng nghĩa tình để diễn đạt một câu chuyện dài, liền mạch. 

+ Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian một cách khéo léo, nhuần nhuyễn. 

+ Ngôn từ giản đơn, trong sáng, giàu sức gợi

VI.Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm):

1.Đất Nước được cảm nhận trên những phương diện nào?

Trên chiều rộng của không gian địa lí và chiều dài của thời gian lịch sử, ĐN được cảm nhận trên các phương diện văn hóa, truyền thống, phong tục, địa lí, lịch sử

2.Tư tưởng Đất Nước của nhân dân được biểu hiện như thế nào trong bài thơ?

Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”: “Những người vợ nhớ chồng… trăm dáng sông xuôi”

a. Đoạn 1: “Những người vợ … núi sông ta”: Những yếu tố cấu thành Đất Nước

•Tác giả liệt kê hàng loạt địa danh:

- “Núi Vọng Phu”, “Đất Tổ Hùng Vương”, núi “con Cóc” núi “con Gà” (Miền Bắc). 

- “Hòn Trống Mái”, “núi Bút”, “non Nghiên” (Miền Trung). 

- Núi “Bà Đen”, sông “Ông Đốc”, cồn “Ông Trang”, vườn trầu cau “Bà Điểm” (Miền Nam). 

=> Những danh thắng nổi tiếng trên khắp mọi miền Đất Nước. 

•Nhắc tới những con người:

- “ người vợ”, “người chồng”, “người học trò nghèo”, “bà Đen”, “bà Điểm”, “ông Đốc”, “ông Trang” => những con người bình dị 

- “Thánh Gióng”, “Hùng Vương” => những anh hùng trong truyền thuyết. 

•Kể tên những con vật:

“con rồng”, “con voi”, “con cóc”, “con gà” => hoặc bé nhỏ gần gũi trong cuộc sống, hoặc linh thiêng trong tâm linh con người. 

=> Đó là những yếu tố đã góp phần làm nên danh thắng Đất Nước. 

•Thông điệp từ những danh thắng Việt Nam:

- “núi Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”, “núi Bà Đen” => tình nghĩa vợ chồng thủy chung son sắt. 

- “núi Bút”, “non Nghiên” => đức tính cần cù và truyền thống hiếu học. 

=> Danh thắng Việt Nam thấm đẫm vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam. 

•Bốn câu thơ:

“ Và ở đâu … hóa núi sông ta” => Cảm xúc tác giả trước những đối tượng đã làm nên Đất Nước. 

- “ruộng đồng”, “gò bãi”: hình ảnh giản dị => những không gian quen thuộc, gần gũi. 

- “ở đâu”, “đi đâu”, “trên khắp”: trạng từ (ngữ) phiếm chỉ => khẳng định: ở bất cứ nơi đâu trên dải đất thân yêu đều ghi dấu ông cha (từ “dáng hình”, “ao ước” đến “lối sống” )

- “ôi”: thán từ + “bốn nghìn năm”: số từ phiếm chỉ => niềm tự hào của tác giả về bề dày lịch sử dân tộc. 

- “hóa”: động từ (sáng tạo ngôn ngữ) => nhân dân là người đã thổi hồn, đã hòa mình vào sông núi để làm nên Đất Nước. 

•Tóm lại: Đoạn thơ với những câu thơ dài ngắn khác nhau, phong phú về hình ảnh, thể loại trường ca phóng túng… tác giả đã khẳng định: chính nhân dân đã làm nên Đất Nước, từ đó gửi gắm lòng tri ân sâu sắc, niềm tự hào của mình trước những đóng góp thầm lặng của cha ông. 

b. Đoạn 2: “Em ơi em … sông xuôi”: Sự lí giải cho tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”

- “em”: đại từ nhân xưng + hình thức câu cầu khiến => thế hệ trẻ miền Nam - thế hệ trẻ Việt Nam. 

- “rất xa”: tính từ + “bốn nghìn năm”: số đếm phiếm chỉ => sự thôi thúc thế hệ trẻ tìm về với cội nguồn dân tộc. 

- “năm tháng nào”, “người người lớp lớp”: cách nói phiếm chỉ, “con gái”, “con trai”: danh từ chung + câu thơ ngắn, nhịp thơ nhanh => niềm tự hào, tin tưởng vào tinh thần chiến đấu tự nguyện của nhân dân – nhất là thế hệ trẻ. 

- “giặc đến nhà …”: thành ngữ quen thuộc => Lòng yêu nước và quyết tâm đánh giặc đến cùng. 

- “nhiều”, “anh hùng”: điệp từ => Niềm tự hào về con người Việt Nam trong chiến đấu. 

- “giản dị”, “bình tâm”: cặp tính từ đặt liền nhau => Nét đẹp trong phẩm chất những anh hùng dân tộc (bình dị trong đời thường, bình thản trong chiến đấu)

- “hạt lúa”, “lửa”, “hòn than”, “rơm con cúi”, “giọng điệu”, ‘tên xã”, “tên làng” : hàng loạt danh từ => những sự vật quen thuộc – những yếu tố tất yếu của đời sống vật chất và tinh thần. 

- “giữ”, “truyền”, “chuyền”, “đắp”, “be”, “trồng”, “gánh”, “đánh”, “chống” : hàng loạt động từ => những phương thức bảo tồn sự sống, cách lưu giữ những giá trị vật chất tinh thần (văn hóa), việc đánh đuổi ngoại xâm (lịch sử)… của các thế hệ cha ông. 

- họ”: điệp từ (7 lần) => nhấn mạnh vai trò của những người đã làm nên đất nước. 

- “Đất Nước Nhân dân”, “Đất Nước của Nhân dân”: điệp ngữ viết hoa => Sự tôn vinh đầy thành kính của tác giả đối với nhân dân và Đất Nước. 

•Đoạn thơ:

“Đất Nước của Nhân dân … không sợ dài lâu”

Đất Nước của ca dao thần thoại. 

- “Biết yêu em từ thuở trong nôi” => Say đắm trong tình yêu. 

- “Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội” => Truyền thống quý trọng tình nghĩa. 

- “Biết trồng tre. . . dài lâu” => Quyết liệt trong căm thù và bền bỉ trong chiến đấu. 

- Câu thơ: “Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu”: thán từ + câu hỏi tu từ => đặc điểm riêng về địa lí Việt Nam – những con sông có xuất xứ từ các nước láng giềng. 

- “bắt lên câu hát”: nhân hóa => niềm lạc quan của con người lao động trên sông nước (“người chèo đò”, “kéo thuyền”, “vượt thác”). 

- “Trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”: số đếm phiếm chỉ => sự phong phú về sắc màu văn hóa. 

•Tóm lại: Đoạn thơ là sự phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về Đất Nước với nhiều ý nghĩa mới: Muôn vàn vẻ đẹp của Đất Nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người vô danh, bình dị. Đất Nước từ nhân dân mà ra, do nhân dân mà có và nhờ nhân dân mà tồn tại. 

3.Chất liệu văn hóa dân gian trong tác phẩm và biểu hiện của nó?

-Nội dung:

+ Được sử dụng đậm đặc để dẫn dắt ý thơ, triển khai luận điểm về ĐN mà tác giả cảm nhận. 

+ Được sử dụng đa dạng: có phong tục, lối sống, tập quán, sinh hoạt, vật dụng quen thuộc (miếng trầu, tóc bới sau đầu, cái kèo, cái cột, hạt gạo xay giã dần sàng, hòn than con cúi); có ca dao, dân ca, tục ngữ, các truyện cổ xa xưa (Trầu Cau, Tấm Cám, Sự tích hòn Vọng Phu, hòn Trống Mái…)

+ Được sử dụng sáng tạo: tác giả chỉ gợi nhắc bằng một vài chữ của ca dao hay hình ảnh, chi tiết trong truyện cổ nhưng vẫn đầy đủ ý nghĩa, sâu sắc, mới mẻ; vừa gợi nhớ đến chất liệu văn học dân gian nhưng lại trở thành ý thơ gắn bó toàn mạch. 

-Nhận xét:

+ Tạo nên không khí, giọng điệu, không gian nghệ thuật riêng của đoạn trích; tạo sự bình dị, gần gũi, hiện thực nhưng cũng đầy bay bổng, mơ mộng, tưởng tượng. Chất dân gian thấm sâu vào tư tưởng, cảm xúc của tác giả tạo nên một đặc điểm trong tư duy nghệ thuật. 

+ Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố hiện đại và chất liệu truyền thống đầy sáng tạo góp phần làm nên nét đặc sắc thẩm mĩ thống nhất tư tưởng “ĐN của nhân dân, ĐN của ca dao thần thoại” trong đoạn trích

4.Những nét mới trong quan niệm về Đất Nước của tác giả?

-Đất nước thực ra rất thân thuộc, gần gũi. Có thể cảm nhận được về đất nước qua những gì hết sức đơn sơ: câu chuyện cổ tích mẹ kể, miếng trầu của bà, ngôi nhà mình ở, hạt gạo ta ăn. 

-Giọng thơ suy tư thường vẫn hay đặt ra các câu hỏi và tự trả lời. Lịch sử lâu đời của đất nước ta được cắt nghĩa bằng những câu thơ gợi nhớ đến các truyền thuyết xa xưa: truyện Trầu cau, truyền thuyết Thánh Gióng, nền văn minh sông Hồng cùng những phong tục, tập quán riêng biệt có từ lâu đời. . . đó chính là đất nước được cảm nhận ở chiều sâu của văn hoá và lịch sử. Theo dòng suy cảm của tác giả, ĐN được mở rộng các chiều kích trong chiều dài của lịch sử và chiều rộng của địa lí, chiều sâu của văn hoá và phong tục. . . Từ đó, mạch thơ hướng vào những suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ mình, một thế hệ tự ý thức về bổn phận của chính mình với đất nước. Đây là những lời tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn. Vì thế, sức truyền cảm của ý thơ rất mạnh. 

- Tác giả nhấn mạnh quan niệm: Đất nước của nhân dân. Những phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về đất nước trên các phương diện: địa lí, văn hoá, phong tục. . . muôn vàn những vẻ đẹp đều là kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những người bình thường, vô danh. 

-Với một cái nhìn giàu suy tư, tư tưởng đất nước của nhân dân, do nhân dân làm ra được tô đậm là cảm hứng chủ đạo. Tất cả được biểu đạt bằng một giọng thơ trữ tình - chính luận sâu lắng, thiết tha. Nghệ thuật sử dụng nhuần nhị và sáng tạo các chất liệu văn hoá và văn học dân gian đem vào câu thơ hiện đại tăng thêm sức hấp dẫn của đoạn thơ. 

5.Có nhiều câu thơ sử dụng chất liệu dân ca Bình Trị Thiên, hãy chép những câu thơ đó và nêu ý nghĩa của chúng?

-Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”

Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”. 

Con chim phượng hoàng và cá ngư ông là hai con vật linh thiêng được nhân dân ta thờ phụng, nay đưa vào trong văn thơ của Nguyễn Khoa Điềm rất gần gũi. Giữa người và thần dường như không hề có sự ngăn cách, tất cả như hoà vào nhau bình đẳng. Một lần nữa, nhà thơ đã đưa Đất Nước từ của thần linh trở thành Đất Nước của nhân dân. Và chính tư tưởng đó đã giúp tác giả khám phá Đất Nước trên những khía cạnh khác nhau. 

VII.Tiếng hát con tàu:

1.Hoàn cảnh sáng tác. 

2.Ý nghĩa nhan đề và chủ đề của bài thơ. 

3.Ý nghĩa hình ảnh con tàu lên Tây Bắc. 

4.Ý nghĩa câu thơ “Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia”. 

5.So sánh hình ảnh con tàu trong bài thơ và hình ảnh con tàu trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam. 

VIII.Sóng:

1.Nêu hoàn cảnh ra đời – Hoàn cảnh ấy giúp em hiểu gì về bài thơ?

- Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình) - in trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968). 

- Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. 

2.Giữa “sóng” và “em” trong bài thơ có mối quan hệ như thế nào?

Sóng:

Được miêu tả với nhiều phương diện trạng thái, được khám phá ở chiều sâu liên tưởng. Không chỉ là con sóng của biển khơi mà “sóng”

tượng trưng cho nỗi lòng, tâm trạng của một người phụ nữ đang yêu cũng như tính chất, trạng thái, những cung bậc khác nhau của tình yêu. 

-Em: 

+ Băn khoăn về cội nguồn của tình yêu. 

+ Nhớ người yêu thiết tha. 

+ Thuỷ chung với người yêu. 

+ Âu lo cho số phận tình yêu. 

+ Khao khát hoá thân để tình yêu trở nên bất tử. 

=> người phụ nữ đang yêu với nhiều trạng thái cảm xúc và vẻ đẹp tâm hồn. 

Sóng + Em : Luân phiên đắp đổi, khi phân tách, khi hòa quyện => Tình yêu và người phụ nữ trong tình yêu. 

3.Ý nghĩa nhan đề và nêu chủ đề của bài thơ. 

-Ý nghĩa nhan đề:

+ Nghĩa thực: sóng là hình tượng sinh động, cụ thể với nhiều tính chất, trạng thái đa dạng, phúc tạp. Sóng có nhiều đối cực như tình yêu có nhiều cung bậc, trạng thái. Hành trình sóng tìm về biển khơi như tình yêu tìm về bến đỗ hạnh phúc. Điểm khởi đầu của sóng bí ẩn như sự xuất phát của tình yêu. Sóng vận động không ngừng cũng như nhịp chảy liên hồi của tình yêu và khát khao. Sóng là hình tượng vĩnh cửu như tình yêu là khát vọng muôn đời của con người. 

+ Nghĩa biểu tượng: sóng ẩn dụ cho đời sống nội tâm của người con gái phức tạp, đa cảm, lắm mâu thuẫn, âu lo. 

-Chủ đề: Thông qua hình tượng “sóng”, bài thơ thể hiện tình yêu vĩnh hằng, cao đẹp là khát vọng muôn đời của tuổi trẻ nói chung và người phụ nữ nói riêng. 

4.Âm điệu của bài thơ là âm điệu của sóng. Âm điệu này được tạo nên bằng những thủ pháp nghệ thuật nào?

-Thể thơ năm chữ uyển chuyển, nhịp nhàng

-Nhòp thô (2/3, 3/2) gôïi nhòp ñieäu cuûa soùng (soùng bieån, soùng loøng). 

-Sử dụng cặp từ trái nghĩa, liên từ “và”, cấu trúc lặp, điệp từ

IX.Đàn ghi ta của Lor-ca:

1.Nêu ý nghĩa nhan đề, lời đề từ và chủ đề của bài thơ?

* Nhan đề: 

- Đàn ghi-ta là nhạc cụ truyền thống, là niềm tự hào của đất nước Tây Ban Nha (Tây Ban cầm). 

- Đàn ghi-ta gắn bó thân thiết với Lor-ca trên những nẻo đường ca hát và sáng tạo nghệ thuật – người bạn tinh thần. 

=> Đàn ghi-ta là biểu tượng cho tình yêu của Lor-ca đối với đất nước Tây Ban Nha, cho con đường nghệ thuật, khát vọng cao cả mà Lor-ca nguyện theo đuổi suốt đời. 

* Lời đề từ: 

    Ghi nhớ 

 “Khi nào tôi chết 

  hãy vùi thây tôi cùng với cây đàn 

   dưới lớp cát 

    Khi nào tôi chết 

 hãy vùi thây tôi giữa rặng cây cam

      và đám bạc hà 

     Khi nào tôi chết 

    hãy vùi thây tôi, tôi xin các người đó 

   nơi một chiếc chong chóng gió. 

* Lời đề từ:

- Được coi là di chúc của nhà thơ khi ông tiên cảm về cái chết. 

- Mong muốn được chôn với cây đàn – phần hồn của đất nước Tây Ban Nha → tình yêu Tổ quốc nồng nàn. 

- Cây đàn là biểu tượng cho sự nghiệp của Lor-ca → ước nguyện suốt đời theo đuổi sự nghiệp sáng tạo nghệ thuật, đồng thời mong muốn xóa bỏ ảnh hưởng của bản thân để dọn đường cho thế hệ sau vươn tới. 

* Chủ đề:

Bài thơ làm sống lại huyền thoại Lor-ca đồng thời qua đó thể hiện sự đồng cảm, thương tiếc sâu sắc của Thanh Thảo trước một thiên tài nghệ thuật của thế kỷ XX. 

2.Chỉ ra những cách tân nghệ thuật trong bài thơ?

-Bài thơ giàu chất họa, chất nhạc, thấm đẫm cảm xúc. 

-Sử dụng thành công những liên tưởng bất ngờ, nhiều phép so sánh, ẩn dụ, chuyển đổi cảm giác độc đáo. 

=> Là minh chứng cho sự tìm tòi thể nghiệm của Thanh Thảo về hình thức biểu đạt của thơ và ghi dấu những ảnh hưởng của trường phái thơ tượng trưng, siêu thực trong thơ ông. 

-Bài thơ như giai điệu một bản nhạc, nhiều yếu tố kết hợp mang tính chất âm nhạc (vần và nhịp, thú pháp láy từ, điệp từ, sự kết hợp từ ngữ ngẫu hứng, chuỗi âm thanh li-la luyến láy, kết cấu bài thơ vừa đóng vừa mở, ngân nga lòng người)

3.Trong bài thơ hình ảnh “bọt nước” và “áo choàng” được được nói tới mấy lần? Chép lại những câu thơ đó và nêu ý nghĩa biểu đạt của chúng?

-Trong bài thơ, hình ảnh “bọt nước”, “áo choàng”được nhắc đến 2 lần. 

-“Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt”:

-“những tiếng đàn bọt nước”: hình ảnh so sánh giàu biểu tượng 

=> thân phận mong manh, bèo bọt, rẻ rúng của người nghệ sĩ. 

-“áo choàng bê bết đỏ”:

=> Hình ảnh thường thấy trong các trận đấu bò. 

=> Hình ảnh tượng trưng cho một hiện thực thảm khốc: Lor-ca bị xử bắn, thân thể đẫm máu. 

-“Tiếng ghi-ta tròn bọt nước vỡ tan”

=> tiếng đàn được cảm nhận bằng hình khối đầy ám ảnh. 

=> kết cục thảm khốc của cuộc đời Lor-ca. 

X.Người lái đò sông Đà. 

1.Nêu ý nghĩa nhan đề và chủ đề tác phẩm?

-Chủ đề: qua hình tượng con sông và người lái đò sông Đà, tác gia bày tỏ tình yêu tha thiết của mình với thiên nhiên, con người và cuộc sống. 

-Ý nghĩa nhan đề:

+ Nghĩa thực: viết về những con người lao động thầm lặng không tên tuổi của vùng núi Tây Bắc, giới thiệu chủ đề tác phẩm

+ Nghĩa biểu tượng: sức sống mạnh mẽ, kiên cường ẩn chứa sau sức vóc bé nhỏ của người lái đò. Từ đó làm nổi bật tình yêu thiên nhiên và con người của nhà văn. 

2.Ý nghĩa của lời đề từ?

Câu thơ của W. Broniewski: “Đẹp vậy thay, tiếng hát trên dòng sông”

Nguyễn Tuân bắt mạch cảm xúc của mình từ một câu thơ trữ tình của nhà thơ Ba Lan như một lời cảm thán về vẻ đẹp nên thơ, thi vị của dòng sông, hé mở vẻ đẹp trữ tình của sông Đà. 

Bên cạnh hình tượng con sông Đà, NT còn miêu tả ông lái đò với vẻ đẹp trí dũng tài hoa chèo đò vượt thác. Tiếng hát trên sông là tiếng hát của người lái đò - người lao động. Đó là tiếng hát của lòng người kết tinh những cảm xúc tâm hồn. Câu thơ đề từ thể hiện cảm hứng chủ đạo là đi tìm và khám phá vẻ đẹp tâm hồn người lao động, mà NT gọi là “chất vàng mười”. 

Câu thơ của Nguyễn Quang Bích:“Chúng thủy giai đông tẩu - Đà giang độc bắc lưu”. 

Dịch nghĩa như sau: Mọi con sông đều chảy về hướng Đông, riêng một mình sông Đà lại ngược lên phía Bắc trước khi trở ra biển. 

Đây là hiện tượng trái với quy luật tự nhiên. Chính cái nghịch dòng đó đã tạo ra nét riêng của sông Đà : lắm thác, nhiều ghềnh, đá bày thạch trận, hang động kì thú ở thượng nguồn. Từ đó dòng sông lại mang hai vẻ đẹp đối nghịch nhau : vừa hung bạo vừa trữ tình. 

3.Ông lái đò đã phá được mất trùng vi thạch trận? Ý nghĩa của việc làm đó là gì?

-Cuộc chiến giữa ông lái đò với thạch trận thể hiện sự khốc liệt trong tranh đấu giữa con người với thiên nhiên. Và cuối cùng, sức mạnh kiên cường của con người đã chiến thắng. 

-Việc chèo đò không đơn thuần là công việc lao động mưu sinh bình thường mà hội tụ nơi ấy sự trí-dũng-tài hoa của ông lão lái đò. 

4.Sau khi kết thúc cuộc chiến với sông Đà, thái độ của ông đò là gì? Qua đó em khám phá thêm vẻ đẹp tâm hồn nào của nhân vật ông đò?

-Không bàn thêm lời nào về cuộc thủy chiến sinh tử “dòng thác xèo xèo tan trong trí nhớ”, thản nhiên đốt lửa, nướng cơm lam, nói về cá dầm xanh, cá anh vũ

-Từ đó, hình ảnh ông đò hiện lên là một con người bình thường, giản dị, khiêm tốn. Ông đò tượng trưng cho hình ảnh tuyệt đẹp về con người lao động, có tự thế, phẩm chất của người anh hùng, đồng thời mang cốt cách của người nghệ sĩ. 

5.Thủ pháp nghệ thuật nào được vận dụng một cách hiệu quả nhất trong tác phẩm? Cho một số ví dụ minh họa? 

Để làm nổi bật tính chất hung bạo và trữ tình của con sông, tác giả đã vận dụng kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật :

Nhân hoá : Đá trên thác sông Đà mai phục, hung dữ bày thạch trận để tiêu diệt bất cứ con thuyền nào dám vượt thác. Nước cũng hung bạo, chúng thở, kêu rống lên. Nước hùa với đá để đánh những miếng đòn "hiểm độc nhất”. 

Nghệ thuật trùng điệp và miêu tả : thể hiện rõ nét chất thơ mộng, trữ tình của con sông "tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. Con sông còn đẹp với mùa xuân nước xanh ngọc bích, mùa thu về thì nước lừ lừ chín đỏ. 

Sử dụng ngôn ngữ của các ngành quân sự, điện ảnh. . . , sử dụng nhiều cách so sánh những hình ảnh của đá, của nước, của thác với con thuyền, người lái đò, cuộc vượt thác như một trận thuỷ chiến. 

XI.Ai đã đặt tên cho dòng sông?

1.Ý nghĩa nhan đề và chủ đề của tác phẩm. 

-Nhan đề: hình thức là một câu hỏi tu từ nhiều ý nghĩa, vừa bộc lộ niềm băn khoăn của tác giả trước tên gọi một con sông, vừa hé mở chủ đề của tác phẩm. Không chỉ thế, nhan đề còn gây chú ý cho người đọc, từ sự băn khoăn với cái tên đến mong muốn khám phá, tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương. 

-Chủ đề: viết về sông Hương dưới sự khám phá từ nhiều góc độ, qua đó thể hiện tình yêu cảnh sắc, văn hóa, con người đất nước. 

2.Nét độc đáo của sông Hương. 

-Ngoài sông Hương dịu dàng như mọi người vẫn thấy, HPNT đã khám phá ra nét mãnh liệt, hoang sơ của con sông này. 

-Nhìn sông Hương dưới nhiều góc độ: địa lí, lịch sử, văn hóa, HPNT đã thổi vào con sông này nét trầm mặc, gợi cảm, mềm mại. 

-SH như người tình của cố đô Huế, mang những tâm sự của một cô gái say đắm trong tình yêu. 

-SH còn là chứng nhân lịch sử cho một thời oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc. SH giữ lấy bao phù sa, trầm tích từ quá khứ để trôi chảy vào nhịp chảy hiện đại. 

3.Trong tác phẩm sông Hương được ví với những đối tượng nào? Ý nghĩa?

-Ở thượng nguồn, sông Hương được ví như:

+ Hình ảnh cô gái Di-gan thể hiện vẻ đẹp vừa huyền bí, dữ dội vừa tự do, trong sáng của sông Hương giữa lòng Trường Sơn - một vẻ đẹp còn đầy tính bản năng. 

+ Hình ảnh người mẹ phù sa tô đậm vẻ đẹp dịu dàng và trí tuệ của sông Hương khi ra khỏi rừng - một vẻ đẹp của sự trưởng thành mang cốt cách văn hoá. 

Hình ảnh ví von đặc sắc khiến sông Hương hiện ra như một sinh thể có hồn cốt và làm nổi bật được những nét đối cực trong tính cách của sông Hương; gia tăng chất trữ tình, chất thơ cho lời văn tùy bút. 

-Đến ngoại vi thành phố Huế, sông Hương như:

+ “Người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại”: thể hiện nét đẹp trữ tình, quyến rũ của sông Hương. 

-Đến giữa thành phố Huế, sông Hương được ví như:

+ “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế” tô đậm chất Huế man mác, nhẹ nhàng

+ “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya” làm nổi bật đời sống văn hóa tinh thần, sông Hương chưng cất mọi tinh hoa truyền thống của vùng văn hóa xứ sở. 

-Trước khi từ biệt Huế, sông Hương trở thành:

+ “người tình dịu dàng chung thủy”, “nàng Kiều trong đêm tình tự”: sông Hương được ví như một cô gái đẹp làm say mê lòng người. 

*Ý nghĩa: 

Sông Hương như người con gái dịu dàng mà sâu sắc, gợi cảm mà kín đáo

 Sông Hương gợi lên linh hồn, hơi thở đời sống văn hoá của đất cố đô. 

 Sông Hương được mô tả bằng ngòi bút (lối viết) tài hoa, mê đắm và đa tình; các câu văn xuôi giàu chất thơ, giàu chất nhạc, vừa trí tuệ vừa trữ tình. 

1.Vì sao bài kí được coi là bài thơ trong một áng văn xuôi?

-Giọng văn HPNT hướng nội, tài hoa. 

-Ngôn ngữ giàu chất thơ, sử dụng nhiều hình ảnh liên tưởng, các thủ pháp nghệ thuật linh hoạt. 

-Chất Huế chảy xuyên suốt tác phẩm góp phần tạo nên nét trữ tình sâu lắng. 

XII.Vợ chồng A Phủ:

1.Ý nghĩa biểu đạt của chi tiết nghệ thuật tiếng sáo. 

2.Sự giống và khác nhau trong hai lần thức tỉnh của Mỵ?

3.Ý nghĩa chi tiết hai dòng nước mắt của A Phủ?

4.Những nét tâm lý của Mỵ khi giải thoát cho A Phủ?

5.Tại sao hành động giải thoát cho A Phủ là hành động quả cảm và hợp với quy luật?

6.Chất thơ trong tác phẩm được thể hiện trên những phương diện nào?

7.Sức sống tiềm tàng là gì? Tại sao Mỵ có sức sống tiềm tàng?

8.Tại sao khi đã thức tỉnh trong đêm tình mùa xuân Mỵ lại muốn chết?

9.Có phải Mỵ định cởi trói cho A Phủ để trốn theo hay không?

XIII.Vơ nhặt:

1.Ý nghĩa nhan đề và chủ đề. 

-Ý nghĩa nhan đề:

+ Dựng vợ gả chồng vốn là sự kiện trọng đại trong cuộc đời, cần nhiều nghi lễ

+ Trong tác phẩm, người vợ được “nhặt” một cách tình cờ nói lên sự rẻ rúng thân phận của một kiếp người

-Chủ đề: thông qua câu chuyện nhặt vợ đầy cảm thương của một gia đình trong nạn đói 1945, nhà văn đã phản ánh hiện thực cuộc sống đầy chua xót, đồng thời cất lên tiếng lòng cảm thương thân phận với những con người bất hạnh

2.Tình huống truyện và ý nghĩa tình huống truyện đối với tác phẩm?

-Tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn, éo le và đầy bất ngờ:

+ Độc đáo hấp dẫn: Tràng xấu xí, nghèo khổ lại là dân ngụ cư, lớn tuổi, bỗng nhiên có vợ

+ Éo le: Tràng lấy vợ giữa nạn đói thê thảm, khi sự sống của con người rất mong manh. 

+ Bất ngờ: Tràng có vợ, điều này gây bất ngờ cho tất cả mọi người: xóm ngụ cư, mẹ Tràng, bản thân Tràng. 

-Ý nghĩa:

+ Nói lên một cách thấm thía sự rẻ rúng, bèo bọt của thân phận người phụ nữ, đồng thời tố cáo XH thực dân phong kiến đã đẩy con người vào những thảm cảnh cuộc đời. 

+ Phát hiện ra vẻ đẹp nhân bản của con người: trong những tình huống khốn cùng, họ vẫn cưu mang, đùm bọc nhau. 

3.Tràng dẫn vợ về gây ngạc nhiên cho những ai? Tai sao?

Tràng có vợ, điều này gây bất ngờ cho tất cả mọi người: xóm ngụ cư, mẹ Tràng, bản thân Tràng. 

-Tràng xấu xí, nghèo khổ lại là dân ngụ cư, lớn tuổi, bỗng nhiên có vợ. 

- Tràng lấy vợ giữa nạn đói thê thảm, khi sự sống của con người rất mong manh. 

4.Thông điệp mà nhà văn Kim Lân muốn gửi tới cho người đọc?

-Thông qua các nhân vật, KL thể hiện niềm cảm thông chân thành với những con người nghèo khổ, bất hạnh, ngợi ca giá trị của tình yêu, tình người, bày tỏ niềm tin vào những phẩm chất tốt đẹp của con người, hé mở cho họ một tương lai tươi sáng. 

-Con người có thể bị cái đói, cái khổ làm biến dạng nhân hình, nhân tính nhưng khát vọng sống vẫn luôn cháy mãnh liệt. 

-Trong những lúc bi kịch, tình yêu thương luôn phát huy được giá trị to lớn của mình, cứu vớt những mảnh đời côi cút

-Đảng và cách mạng sẽ dẫn lối cho những người dân lầm than tới ánh sáng tương lai. 

5.So sánh hai chi tiết: bốn bát bánh đúc mà Tràng mời người vợ nhặt với bát cháo hành của Thị Nở trong tác phẩm “Chí Phèo” (Nam Cao). 

-Giống nhau:

+ Là những chi tiết đáng thương, bi đát về cuộc sống của người nông dân trong đói khổ. 

+ Có giá trị tố cáo mạnh mẽ và biểu lộ tình thương sâu sắc của tác giả dành cho người nông dân VN. 

+ Với bốn bát bánh đúc, Tràng đã cứu vớt người đàn bà trong cơn đói khắc nghiệt; với bát cháo hành, Thị Nở đã thức tỉnh khao khát làm người lương thiện trong Chí Phèo. Chỉ bằng những món ăn đạm bạc đến đáng thương, con người đã cùng nhau vượt qua cơn đói khổ đầy cảm động. 

+ Góp phần tô đậm chủ đề và thể hiện giá trị nghệ thuật của tác phẩm. 

-Khác nhau:

+ Bốn bát bánh đúc trở thành lễ vật đầy rẻ rúng trong đám cưới giữa ngày đói. 

+ Bát cháo hành được Thị Nở mang sang nhà Chí sau đêm trăng hò hẹn của 2 người, ngay khi Chí qua cơn say và nôn mửa. 

6.Tại sao việc nhặt đươc vợ lại gây ngạc nhiên cho chính bản thân Tràng?

-Tràng xấu xí, nghèo khổ lại là dân ngụ cư, lớn tuổi, bỗng nhiên có vợ. 

-Tràng lấy vợ giữa nạn đói thê thảm, khi sự sống của con người rất mong manh. 

-Lấy được vợ, Tràng cảm thấy mình trưởng thành và bắt đầu sống có trách nhiệm hơn với gia đình. 

7.Ý nghĩa hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng ở cuối tác phẩm. 

Truyện Vợ nhặt mở ra kết thúc theo xu hướng tích cực. Khi bị đẩy vào con đường đói khổ cùng quẫn, người nông dân sẽ tìm đến ánh sáng cách mạng. Tuy định hướng kết thúc chưa rõ ràng, cụ thể nhưng phần nào hé mở tương lai tươi sáng hơn cho câu chuyện về những người dân bần cùng. Đây cũng là khuynh hướng sáng tác chủ yếu của VHVN 1945-1975. 

8.So sánh kết thúc của tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao) với tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân). 

-Kết thúc truyện Chí Phèo là cái chết đau đớn của Bá Kiến và bi phẫn của Chí Phèo

-Kết thúc truyện Vợ nhặt là hình anh đoàn người đói và lá cờ đỏ của Việt minh phấp phới bay. 

So sánh:

+ Truyện Chí Phèo mang đến kết thúc bi thảm. Nó cho thấy sự luẩn quẩn, bế tắc của người nông dân VN dưới chế độ thực dân nửa PK. CP chết vì lời kêu cứu cho lòng khao khát lương thiện không được đáp trả. Xã hội bấy giờ cũng không thể nào thấu hiểu cho Chí vì chính bản thân họ không tìm ra ánh sáng cho số phận. Cái chết là cách giải thoát bức bách duy nhất mà người nông dân có thể làm. 

+ Truyện Vợ nhặt mở ra kết thúc theo xu hướng tích cực. Khi bị đẩy vào con đường đói khổ cùng quẫn, người nông dân sẽ tìm đến ánh sáng cách mạng. Tuy định hướng kết thúc chưa rõ ràng, cụ thể nhưng phần nào hé mở tương lai tươi sáng hơn cho câu chuyện về những người dân bần cùng. 

XIV.Rừng xà nu:

1.Ý nghĩa nhan đề?

-Nghĩa tả thực: thông qua hình tượng rừng xà nu – loại cây đặc trưng cho vùng đất Tây Nguyên hoang dại, Nguyễn Trung Thành đã viết nên áng sử thi hào hùng về một thời lịch sử đã qua. Xà nu với vẻ đẹp kì vĩ luôn gắn liền với con người Xô man, 

-Nghĩa biểu tượng: Xà nu tượng trưng cho số phận, phẩm chất, con đường đấu tranh của nhân dân Tây Nguyên. Tuy trải qua nhiều mất mát, đau thương nhưng họ vẫn ngoan cường đấu tranh để giành lại nền tự do độc lập. 

2.Ý nghĩa biểu tượng của xà nu?

-Cây xà nu chịu nhiều đau thương dưới tầng bom đạn của kẻ thù tượng trưng cho những tổn thất, mất mát, hy sinh của nhân dân Tây Nguyên, dân tộc VN trong kháng chiến chống Mĩ. 

-Cây xà nu ham ánh sáng tượng trưng cho khát vọng tự do, yêu quý cách mạng của nhân dân Tây Nguyên bất khuất, kiên cường. 

-Câu xà nu có sức sống bất diệt, kiên cường, không bom đạn nào quật ngã, sự lớn mạnh của các thế hệ xà nu biểu tượng cho các thế hệ dân làng Xô-man

3.Phát biểu suy nghĩ về 2 câu nói của cụ Mết: “Đảng còn, núi nước này còn, chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”. 

-Đây là chân lí tất yếu trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của người dân miền Nam. 

-Thể hiện tư tưởng chủ đạo trong đường lối cách mạng của Đảng: phải dùng bạo lực để đối phó với bạo lực, chiến đấu vũ trang là con đường tất yếu để nhân dân giải phóng. 

-Góp phần khắc họa giá trị sâu sắc của tác phẩm: thể hiện khát vọng tự do, sức mạnh của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và ý chí bất khuất của dân làng Xô-man. 

4.Cảm nhận về 2 ban tay Tnú. 

-Bàn tay gan góc, dũng cảm (thể hiện qua quyết tâm học chữ và đi liên lạc)

-Bàn tay trung thực, nghĩa tình (thể hiện qua sự lo lắng, đau đớn khi vợ bị tra tấn dã man; che chở cho vợ con, vốc nước suối tưới lên mình)

-Bàn tay đau thương như một chứng tích đầy căm hận (khi bị tẩm nhựa xà nu đốt mười ngón tay, Tnu vẫn giữ vững khí tiết của người cộng sản)

-Bàn tay quật khởi: sẵn sàng giáng đòn trừng phạt vài kẻ thù

Là hình tượng NT gây ấn tượng đậm nét và sâu sắc, qua bàn tay hiện lên cuộc đời và tính cách nhân vật. 

Là chi tiết góp phần tô đậm vẻ đẹp lí tưởng cho nhận vật anh hùng trong khúc tráng ca bi thương rất đỗi hào hùng. 

5.So sánh 2 nhân vật A Phủ và Tnú. 

-Giống nhau:

+ Là những con người mồ côi, là dân tộc thiểu số, chứa đựng những phẩm chất tốt đẹp. 

+ Cá tính mạnh mẽ, khát vọng sống tự do, tinh thần phản kháng quyết liệt. 

+ Là những người thấp bé trong xã hội, bị bóc lột. 

+ Khi được giác ngộ CM đã trở thành lực lượng nòng cốt cho quê hương. 

-Khác nhau:

+ Tnu được giác ngộ CM sớm hơn A Phủ. Từ khi còn bé, Tnu luôn sục sôi ý chí gia nhập hàng ngũ CM. A Phủ khi bị dồn vào con đường cùng, lúc bỏ trốn với Mị mới được ánh sáng CM chỉ lối. 

6.So sánh cụ Mết với chú Năm. 

- Cụ Mết là một già làng quắc thước, “sáu mươi tuổi rồi mà tiếng nói vẫn ồ ồ, dội vang trong lồng ngực”, râu “đã dài tới ngực và vẫn đen bóng”, mắt sáng và xếch ngược, ở trần, “ngực căng như một cây xà nu lớn”. 

- Cụ tin tưởng mãnh liệt vào dân tộc mình, quê hương mình

- Cụ Mết chính là linh hồn của dân làng Xô Man. Cụ là người lưu giữ truyền thống của cộng đồng, dìu dắt các thế hệ 

=> Cụ Mết chính là nhân vật tượng trưng cho lịch sử, cho truyền thống hiên ngang, bất khuất, cho sức sống bền bỉ của dân làng Xô Man. Cụ Mết có những nét gần gũi với các nhân vật tù trưởng hung mạnh thể hiện khát vọng, hoài bão của cả cộng đồng trong một số sử thi Tây Nguyên. Viết về cụ Mết, tác giả đã phát huy cao độ sức mạnh bút pháp sử thi với cảm hứng lãng mạn lí tưởng hóa; mặc dù đây là một già làng có thật, người đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong kháng chiến chống Pháp (có thể sánh ngang với anh hung Núp). 

- Chú Năm thể hiện đầy đủ bản tính tự nhiên của người nông dân Nam bộ hiền lành chất phát, giàu cảm xức mơ mộng, nội tâm. Một người từng trải qua đắng cay của cuộc đời làm mướn trước cách mạng, để thành bản tính ít nói. Đau thương hằn sâu từ cuộc đời gian khổ và tư cách chứng nhân của tội ác của thắng Tây, thằng Mĩ và bọn tay sai phải chăng đã làm nên nét đa cảm trong gương mặt với đôi mắt lúc nào cũng mở to, mọng nước. Chất Nam Bộ rặt trong con người ông thể hiện qua việc hay sự tích cho con cháu, và kết thúc câu chuyện cũng hò. 

- Nét đặc biệt độc đáo ở người đàn ông này là có sổ ghi chép chuyện gia đình. Cuốn sổ ghi đầy đủ những chuyện của nhiều thế hệ, như minh chứng cho tấm lòng thuần hậu của ông. Đó còn là những trang ghi chép tội ác của kẻ thù gây ra, những chiến công của từng thành viên, như một biên niên sử. Bản thân ông cũng chính là một trang sử sống, khi gửi gắm nhắn nhủ cho hai chị em Chiến và Việt: “chuyện gia đình ta nó cũng dài như sông, để rồi chú sẽ chia cho mỗi người một khúc mà ghi vào đó…”. Nhân vật đã thể hiện vẻ đẹp của tấm lòng sắt son, ý thức trách nhiệm to lớn

>>> Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi, qua hai nhân vật cụ Mết và chú Năm, đã khái quát, phân tích và lí giải sức mạnh, chiến công của con người miền Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước không chỉ ở tinh thần của thời dại mà còn là nguồn gốc sâu xa của truyền thống gia đình, quê hương. Chính sự hài hòa giữa tình cảm gia đình, quê hương với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình, quê hương với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh to lớn của con người Việt nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 

7.Hình tượng rừng xà nu xuyên suốt tác phẩm có ý nghĩa gì?

-Hình tượng cây xà nu với vẻ đẹp kì vĩ, vừa có tính hiện thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng, được soi ngắm từ cuộc chiến đấu của dân tộc nhằm tôn vinh vẻ đẹp hào hùng của người dân Tây Nguyên. 

-Xà nu tượng trưng cho số phận, phẩm chất, con đường đấu tranh của nhân dân Tây Nguyên. Tuy trải qua nhiều mất mát, đau thương nhưng họ vẫn ngoan cường đấu tranh để giành lại nền tự do độc lập. 

-Xà nu là niềm tự hào của dân làng Xô Man. Xà nu gắn bó với người dân qua nhiều công việc, làm nổi bật mối quan hệ khắng khít giữa thiên nhiên và con người. Xà nu trở thành nhân chứng cho cuộc chiến đau thương. 

8.Những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm. 

-Nghệ thuật trần thuật đậm tính sử thi, thích hợp với nội dung tác phẩm và không gian văn hóa Tây Nguyên

-Ngôn ngữ- giọng điệu trần thuật: phối hợp đa dạng các biện pháp tu từ đặc trưng cho sử thi (ẩn dụ, so sánh, trùng điệp, phóng đại, khoa trương), ngôn ngữ trang nhã, giàu cảm xúc với giọng điệu trầm hùng, nhiều âm vang. 

-Cốt truyện được xây dựng dưới hình thức 2 câu chuyện đan xen vào nhau và được kể trong 1 đêm. Người đọc nhờ vậy có thể hình dung cụ thể, sinh động hơn về những câu chuyện quá khứ và hiện tại. 

-Xây dựng hình ảnh giàu tính biểu tượng: cây xà nu, bàn tay Tnu. 

9.Tâm trạng của Tnú khi bi bọn giặc trói ném vào góc tối của nhà ưng. 

-“Anh suy nghĩ, ngạc nhiên tự thấy mình rất bình thản”. Trong đầu anh tràn ngập những suy nghĩ, trăn trở cho sự nghiệp đánh đuổi giặc thù của dân làng. 

-Khi bị giặc hăm dọa, Tnu “không kêu lên một tiếng nào”

-Khi bị giặc đốt 10 đầu ngón tay bằng nhực thông, Tnu “nhắm mắt lại rồi mở mắt ra, trừng trừng”. Anh thét lên “Giết”

Hình ảnh về một con người luôn hướng về sự nghiệp giải phóng quê hương với quyết tâm cao độ, với lòng căm phẫn ngùn ngụt

XV.Những đứa con trong gia đình:

1.Ý nghĩa nhan đề và chủ đề. 

-Nghĩa tả thực: truyện viết về 2 nhân vật Việt và Chiến, những đứa con được nuôi dưỡng và trưởng thành trong một gia đình chịu nhiều đau thương nhưng giàu truyền thống cách mạng. Họ đã tiếp nối truyền thống của gia đình bằng cách cùng viết tiếp những trang sử hào hùng. 

-Nghĩa biểu tượng: có rất nhiều những gia đình ở miền Nam giàu truyền thống cách mạng như Việt và Chiến. Họ phải trải qua nhiều thương đau mất mát và những đứa con của họ đã vượt lên nỗi đau ấy để chiến đấu và chiến thắng. 

*Chủ đề: Truyện viết về một gia đình giàu truyền thống cách mạng, từ đó nêu bật tinh thần yêu nước, dũng cảm chiến đấu của những chiến sĩ miền Nam. 

2.Ý nghĩa câu nói của Chiến: “Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à”. 

-Sự thật: trong một trận chiến, chiến thắng chỉ thuộc về 1 phía. Nếu quân địch giành được lợi thế, ta sẽ mất nước, mất luôn cả sự tồn tại của bản thân. 

-Hàm ẩn: nói lên quyết tâm của Chiến, nhất định sẽ đánh đuổi kẻ thù ra khỏi vùng đất của mình để có được sự tự do và trả thù cho ba má, quê hương. 

3.Ý nghĩa câu: “Nào, đưa má ở tạm bên chú Năm, chúng con đi dánh giặc trả thù cho ba má, đến chừng nào nước nhà độc lập con lại đưa má về. ”

-Trước khi lên đường, 2 chị em Việt Chiến thỏa thuận đưa bàn thờ má sang nhà chú Năm để thuận tiện cho việc thờ cúng khi 2 chị em xa nhà. 

-Với Việt và Chiến, đây là việc làm không chỉ đơn thuần cho sự tôn kính người đã khuất mà còn thể hiện quyết tâm trả thù giặc Mĩ. 

-Câu nói ấy thể hiện niềm tin vững chắc vào sự chiến thắng và hòa bình của quê hương. Sự ra đi của những người con luôn có bóng hình cha mẹ như một niềm động lực lớn lao với 2 chị em. 

-Đánh dấu bước phát triển trong nhận thức của 2 chị em. 

4.Đoạn văn nào trong tác phẩm cảm động nhất? Vì sao?

-Đoạn kể hai chị em Việt và Chiến khiêng bàn thờ sang nhà chú Năm gửi gắm. 

-Lí do:

+ Đánh dấu bước trưởng thành trong nhận thức của 2 chị em

+ Lòng hiếu thảo, tôn kính của Việt và Chiến với ba mẹ đã khuất. 

+ Sự quyết tâm vững vàng cua 2 chị em, như 1 lời tuyên thề trước khi cầm súng lên đường chiến đấu. 

5.Ý nghĩa chi tiết cuốn sổ gia đình. 

-Cuốn sổ ghi đầy đủ những chuyện của nhiều thế hệ, như minh chứng cho tấm lòng thuần hậu của chú Năm. 

-Đó còn là những trang ghi chép tội ác của kẻ thù gây ra, những chiến công của từng thành viên, như một biên niên sử. 

-Cuốn sổ là nguồn động viên tinh thần lớn lao với Việt và Chiến. Đó là bảo vật gia đình, nhắc nhở 2 chị em về mối thù sâu nặng, khích lệ con đường đấu tranh giành tự do, độc lập. 

6.Ý nghĩa giọng hò của chú Năm. 

-Tinh thần lạc quan của người Nam Bộ chất phác. Đó là sự giản dị, chân chất của chú Năm

-Là lời nhắn gửi tha thiết, “ngắt lại như một lời thề dữ dội”: nói lên lòng căm phẫn tột độ của chú Năm trước tội ác giặc Mĩ gây ra. 

-Thổi vào lòng người những da diết, trăn trở của một kiếp người. 

XVI.Chiến thuyền ngoài xa:

1.Ý nghĩa nhan đề. 

-Nghĩa tả thực:

+ Là con thuyền lưới vó của gia đình hàng chài mà Phùng đã nhìn thấy và chụp ảnh. Đó là phương tiện mưu sinh của cuộc sống bấp bênh, trôi nổi, lắm bi kịch. Và chiếc thuyền ấy trở thành tác phẩm nghệ thuật tuyệt mĩ của nghệ sĩ nhiếp ảnh. 

-Nghĩa biểu tượng:

+ Là hình ảnh về cuộc sống và trạng thái nhận thức mà văn học tìm kiếm. Qua đây nói lên thông điệp của nhà văn: Nếu không lặn sâu vào cuộc sống, người nghệ sĩ chỉ có thể phát hiện vẻ đẹp bề ngoài mà không thấu triệt bản chất sự sống và con người. 

2.Tình huống truyện và ý nghĩa đối với tác phẩm. 

-Đây là tình huống nhận thức. Tác giả chú trọng cắt nghĩa giây phút con người bừng tỉnh thấu suốt chân lí. Trong tác phẩm, tác giả chú trọng lí giai quá trình giác ngộ của Phùng và Đẩu xoay quanh những phát hiện có tính chất nghịch lí ở các nhân vật, sự vật hiện tượng. 

*Vẻ đẹp bên ngoài có thể che khuất cái xấu bên trong

*Cái xấu bề mặt có thể che khuất cái đẹp bề sâu

*Đằng sau những điều vô lí là những lí lẽ riêng

*Những điều tưởng đơn giản mà hóa ra phức tạp

-Ý nghĩa:

+ Trách nhiệm của người nghệ sĩ: tìm cách lí giải thấu đáo để hiểu rõ tâm trạng con người

+ Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống: nghệ thuật phải xuất phát và song hành cùng cuộc sống

+ Nghệ thuật chân chính phải thoát ra khỏi sự hời hợt bên ngoài, sự vô trách nhiệm của người nghệ sĩ để đi đến tâm thế sáng tạo mới gắn với con người. 

3.Những thông điệp nghệ thuật cơ bản của tác phẩm. 

-Cái đẹp có tác dụng thanh lọc tâm hồn con người. 

-Nghệ thuật chân chính phải gắn liền với cuộc đời. Người nghệ sĩ phải nhìn đời một cách đa diện, đa chiều, cần trung thực, dũng cảm đối diện với sự thật cuộc sống. 

-Cái ác không phải luôn xuất phát từ nguyên nhân khách quan mà nó có thể bắt đầu từ sự ngu muội trong ý thức làm người, trong sự nhận thức về quyền sống, về giá trị, bản chất cuộc sống. 

-Cha mẹ là tấm gương giáo dục nhận thức cho trẻ nhỏ. Hành động và nhận thức của cha mẹ sẽ quyết định sự trưởng thành của con trẻ. 

4.Ấn tượng của Phùng khi nhìn bức ảnh ở đoạn cuối tác phẩm. 

-Mỗi lần nhìn kĩ bức ảnh đen trắng được chọn trong bộ lịch, Phùng luôn thấy hiện lên “màu hồng của ánh sương mai”, là chất thơ của cuộc sống. Nếu nhìn lâu hơn anh còn thấy “người đàn bà đang bước ra khỏi bức ảnh…”. Đó là hiện thân của những lam lũ, là sự thật cuộc đời. 

-Ấn tượng ấy là sự gửi gắm thông điệp nghệ thuật của NMC: Nghệ thuật chân chính phải gắn liền với cuộc đời. Người nghệ sĩ phải nhìn đời một cách đa diện, đa chiều, cần trung thực, dũng cảm đối diện với sự thật cuộc sống. 

5.Suy nghĩ về nhân vật Phát. Những vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm. 

-Phác là một thằng bé thẳng thắn, nóng nảy nhưng rất mực yêu thương mẹ. (Vì yêu mẹ mà có ý định phạm tội với cha, thậm chí có ý định giết cha. Đây là một sự phản kháng nông nổi, bồng bột trước cái ác, cái xấu)

-Vấn đề xã hội đặt ra:

+ Gia đình là chiếc nôi hình thành nhân cách con trẻ. 

+ Cha mẹ là tấm gương cho con cái. Chính vì thế cần giáo dục con từ chính cách hành xử và lối nghĩ của cha mẹ. 

6.Có phải ngẫu nhiên mà Phùng săn ảnh trên một trận địa cũ?

-Được giao nhiệm vụ chụp bộ ảnh lịch một cảnh biển buổi sáng có sương, Phùng chọn địa điểm là một vùng biển miền Trung, nơi phong cảnh “thật là thơ mộng”, còn sương mù vào giữa tháng 7. Không chỉ thế ở vùng đất này, anh còn quen Đẩu, người đồng đội cũ giờ làm chánh án huyện. 

-Phùng chọn địa điểm này, trước nhất vì nó đẹp. Sau đó, anh còn muốn ghi lại cuộc sống nơi đây khi chiến tranh đã đi qua. Và cuối cùng, sau nhiều ngày tưởng chừng vô vọng, anh đã có được tác phẩm nhiếp ảnh để đời. 

7.Ý nghĩa của câu: “Bản thân cái đẹp chính là đạo đức. ”

-Cái đẹp có tác dụng “thanh lọc tâm hồn con người”. (Aristotle)

-Cái đẹp góp phần hướng thượng tâm hồn con người, đưa họ đến những lí tưởng thẩm mĩ cao đẹp. 

-Thưởng thức cái đẹp là một khoái cảm thẩm mĩ. Con người luôn tìm kiếm cái đẹp như một cách tìm về sự chân-thiện-mĩ. 

Nói như Dostoievski: “Rồi đây cái đẹp sẽ cứu rỗi thế giới”, mệnh đề của NMC được triển khai cụ thể hơn. 

8.Trong tác phẩm người chánh án tên là gì và được đặt là danh hiệu gì?

-Người chánh án tên Đẩu. 

-Danh hiệu: vị Bao công của phố huyện vùng biển. 

XVII.Một người Hà Nội:

1.Ý nghĩa nhan đề và chủ đề của tác phẩm. 

*Ý nghĩa nhan đề:

-Nghĩa thực: hé mở về chủ đề của tác phẩm. Truyện viết về một con người cụ thể với những kết tinh cốt cách của đất kinh kì. 

-Nghĩa biểu tượng: Nhan đề tác phẩm như kết lắng lại những suy tư của tác giả về bà Hiền - một người Hà Nội tiêu biểu trong những người Hà Nội. Trong mắt nhìn của tác giả, bà Hiền là biểu tượng của đất Hà thành, một thế hệ mang đậm “chất kinh kì” còn ở lại cùng Hà Nội hôm nay. Nhân vật này không chỉ hiện lên với tư cách một cá thể, một con người cụ thể mà còn chính là tinh túy, là giá trị muôn đời của Hà Nội, là một di sản văn hóa sống động của đất kinh kì. Đồng thời, khi truyện ngắn này được đưa vào tập truyện Hà Nội trong mắt tôi (1995), nhan đề vừa gợi một biểu tượng về Hà Nội, kích thích trí tò mò, hứng thú của độc giả vừa thể hiện những suy tư của tác giả về con người, tính cách, lối sống Hà Nội trước những biến thiên của lịch sử. 

*Chủ đề: qua hình tượng người cô dưới điểm nhìn của người cháu, tác giả bày to thái độ trân trọng những phẩm chất cao quý của người Hà Nội. Đồng thời, gieo vào lòng người đọc những trăn trở về sự đổi thay của vùng đất này. 

2.Vì sao Hiền là “Hạt bụi vàng” của Hà Nội?

“Hạt bụi vàng”: là một hình ảnh đẹp, đầy chất thơ, giàu sức gợi. “Hạt bụi” chỉ là một dạng vật chất rất nhỏ bé nhưng giá trị của nó lại lớn lao nhờ sắc vàng lấp lánh. “một hạt bụi vàng”, nhiều hạt bụi vàng ở đâu đó trong mỗi góc phố Hà Nội, ở sâu trong tầng đất cổ linh thiêng sẽ làm nên sắc vàng lộng lẫy cho đất kinh kì, làm nên trầm tích 1000 năm Thăng Long Hà Nội. 

-Ý nghĩa của hình ảnh: 

+ Sự ngưỡng mộ dành cho cô Hiền – một con người HN tiêu biểu, một nét đẹp của văn hóa Hà Nội. 

+ Thái độ trân trọng đề cao lối sống lịch lãm, văn hóa của người HN nói chung. 

+ Niềm lạc quan tin tưởng vào sự trường tồn của những nét đẹp truyền thống của văn hóa “đất kinh kì”

3.Ý nghĩa sự hồi sinh của cây si. 

Hình ảnh ấy khiến cho những người già sâu sắc như cô nghĩ đến điềm rủi, về sự mất đi của một quá khứ vàng son – cây si ấy chính là biểu tượng của nhiều thế hệ ở HN tưởng chừng như không hể trụ vững trước gió bão cũng như những con người HN không còn giữ được cốt cách của mình trước nhịp sống xô bồ. Nhưng thật kì diệu: một tháng sau “cây si lại sống, lại trổ ra lá non”. Cây si ấy không thể chết cũng giống như văn hóa Hà Nội không thể mất đi. Sức sống ấy có được là nhờ cội rễ của nó vẫn bám được vào mảnh đất màu mỡ và nhờ sự kiên nhẫn, quyết tâm của con người – Đó là niềm tin mãnh liệt của cô Hiền – người giờ đây đã trở thành một bà lão gần đất xa trời. 

XVIII.Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ)

1.Ý nghĩa nhan đề và chủ đề của tác phẩm. 

-Ý nghĩa nhan đề:

+ Nghĩa tường minh: nói lên bi kịch đã được nhắc đến trong 1 câu chuyện cổ dân gian khi có sự hoán đổi hồn xác giữa 2 con người

+ Nghĩa biểu tượng: bi kịch của con người khi không được sống đúng là bản thân mình mà phải nhờ gửi, chắp vá, lệ thuộc vào người khác. 

-Chủ đề: phản ánh thông điệp về cuộc tranh đấu giữa cái thiện-cái ác, con người cần dũng cảm đấu tranh để được đối diện với bản thân mình. 

2.Nguồn gốc của vở kịch và sự sáng tạo của Lưu Quang Vũ. 

-Cốt truyện cơ bản dựa trên 1 câu chuyện dân gian. 

-LQV đã thay đổi kết thúc có hậu của câu chuyện có sẵn để gửi gắm những triết lí nhân sinh giản đơn mà ý nghĩa. Ông tập trung diễn tả tình cảnh trớ trêu, nỗi đau khổ dày vò của nhân vật TB khi phải sống “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”. 

3.Xung đột cơ bản của vở kịch. 

- Nguyên nhân dẫn đến xung đột kịch: Trương Ba – một người làm vườn nhân hậu, hiền lành với những nước cờ tao nhã, khoáng đạt phải trú ngụ trong thân xác dung tục của anh hàng thịt thô lỗ, phũ phàng. Từ đó hồn bắt đầu bị thân xác sai khiến, bị ép buộc làm những điều không đúng với bản chất của mình => hồn dày vò, đau khổ thấy mình ngày càng trở nên tha hóa, xa lạ với mọi người và với chính bản thân mình. 

- Diễn biến xung đột kịch. 

+ Hồn Trương Ba (Hồn) cảm thấy không thể sống “hồn này xác nọ”=> Hồn và Xác đối thoại (sự giễu cợt đắc ý của Xác làm Hồn càng khổ đau, bế tắc)

+ Hồn bị mọi người trong gia đình xa lánh (người vợ), cự tuyệt (đứa cháu), thương hại (người con dâu) => càng đau đớn, tuyệt vọng muốn kết thúc sự trớ trêu. 

+ Hồn gặp gỡ Đế Thích và nhận ra hành động cần thiết của mình. 

- Nghệ thuật tạo xung đột: Tạo mâu thuẫn liên hoàn và tăng cấp. 

4.Những thông điệp của vở kịch. 

+ Cuộc sống là sự đấu tranh giữa các mặt khác nhau trong một con người với ý nghĩa đa chiều: nội dung – hình thức, con người nhu cầu – con người thiên chức, cái cao cả - cái tầm thường. 

+ Lời cảnh báo: khi con người phải sống trong dung tục thì có thể sẽ bị dung tục ngự trị, lấn át và tàn phá những gì trong sạch, đẹp đẽ, cao quý. 

+ Cuộc sống không chỉ đơn giản là tồn tại mà phải sống thực sự với chính những điều mình mong muốn, không phải là sự chắp vá vay mượn của người khác. Những thứ vốn dĩ là của nhau sẽ hoà hợp với nhau. Trương Ba đã chết thì phải chết hẳn, còn anh hàng thịt dù có xấu xa thì cũng hoà hợp với thân xác của mình, gắng gượng đưa những thứ không phù hợp lại với nhau sẽ chuốc thêm rắc rối. 

+ Khẳng định: Con người phải có cái nhìn đúng đắn về vai trò cũng như mối quan hệ khăng khít – giữa tâm hồn – thể xác trong bản thể con người. Cái đẹp, cái thiện sẽ chiến thắng cái xấu, cái ác. 

5.Ý nghĩa câu nói của Trương Ba: “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn. ”

-TB ý thức rõ ràng về hoàn cảnh trớ trêu, bi hài của bản thân. Ông ngày một thấm thía nỗi đau khổ khi hồn xác lệch lạc, người thân xa lánh. 

-Từ đó chứng tỏ quyết tâm được giải thoát khỏi tình trạng này để được sống là chính mình. 

Con người là một thể thống nhất, hài hòa. 

Sống một cách đúng nghĩa không hề đơn giản. Sống nhờ gửi, chắp vá làm cuộc sống trở nên vô nghĩa. 

6.Quan niệm sống của người và của tiên thánh có gì khác nhau qua màn đối thoại giữa Trương Ba và Đế Thích. 

Đế Thích là một vị tiên, lí lẽ và suy nghĩ không phù hợp với cách sống một con người, ông cứ nghĩ đơn giản làm sao để níu giữ cái đẹp mà không thấy rằng chính sự chắp vá gượng ép và cách áp đặt cuộc sống của mình với người khác đã trở thành điều khiến cái đẹp tàn rữa: hồn Trương Ba không thể giữ nổi mình trong xác hàng thịt. Qua đây, ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn con người trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả dối để được hoàn thiện hơn về nhân cách. 

XIX.Ông già và biển cả

Câu 1: Trình bày vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp HÊMINGUÊ

a/ Cuộc đời :

- Hêminguê là nhà văn Mĩ, sinh năm 1899 mất năm 1961, sinh trưởng trong một gia đình trí thức khá giả, là người từng đoạt giải Nobel về văn học. 

- Ông yêu thích thiên nhiên hoang dại, thích phiêu lưu mạo hiểm, sống giản dị, gần gũi quần chúng và từng tham gia nhiều cuộc chiến tranh. 

- Hêminguê có một cuộc đời đầy sóng gió, một cây bút xông xáo không mệt mỏi. Ông là ngưòi đề xướng ra nguyên lí “ Tảng băng trôi” (Đại thể là nhà văn không trực tiếp phát ngôn cho ý tưởng của mình mà xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người đọc có thể rút ra phần ẩn ý ). 

b/ Sự nghiệp :

- Sự nghiệp văn chương của ông khá đồ sộ, trong đó có những tác phẩm tiêu biểu :

Giã từ vũ khí, Ông già và biển cả, Chuông nguyện hồn ai, . . . 

Câu 2 : Hãy nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, tóm tắt và nêu sơ lược giá trị tác phẩm, vị trí đoạn trích

Trả lời:

a-Hoàn cảnh ra đời : 

- Năm 1952, sau gần 10 năm sống ở Cu-ba, Hê-minh-uê cho ra đời tác phẩm Ông già và biển cả. Bối cảnh của tác phẩm là ngôi làng chài yên ả bên cảng La-ha-ba-na. Một thuỷ thủ trên con tàu của ông được xem là nguyên mẫu của Xan-ti-a-go. Trước khi được in thành sách, truyện đã được đăng trên tạp chí Đời sống. 

b-Tóm tắt tác phẩm: 

- Truyện kể lại ba ngày hai đêm ra khơi đánh cá của ông lão Xantiagô. Một con cá kiếm lớn đã cắn câu và lôi thuyền ông lão ra biển khơi xa. Chỉ một mình ông lão trong khung cảnh mênh mông trời biển, ông chuyện trò với mây nước, chim cá, ghì chặt sợi dây câu, đuôỉ theo con cá lớn và chiến thắng được nó. Rồi ông lại phải chiến đấu với đàn cá mập xông vào xâu xé con cá kiếm. Rốt cục, ông vào bờ đau đớn mệt mỏi rã rời còn con cá kiếm chỉ còn là một bộ xương to tướng và trơ trụi. 

c-Giá tri tác phẩm:

- Thời gian, nhân vật dường như thu hẹp đến mức cực hạn, nhưng câu chuyện cực kì đơn giản ấy lại gợi nhiều tầng ý nghĩa cho người đọc : một cuộc tìm kiếm con cá lớn nhất, đẹp nhất đời; hành trình nhọc nhằn và dũng cảm của người lao động trong một xã hội vô hình ; thể nghiệm thành công và thất bại của người nghệ sĩ đơn độc khi theo đuổi ước mơ sáng tạo rồi trình bày nó ra trước mắt người đời; mối liên hệ giữa con người với thiên nhiên…Tác phẩm được viết theo nguyên lí coi tác phẩm nghệ thuật như một “tảng băng trôi”

d-Vị trí đoạn trích: Ở gần cuôí truyện, kể lại việc ông lão Xantiagô đuôỉ theo và bắt được con cá kiếm. Lúc này ông lão và con cá đều gần kiệt sức sau hai ngày đêm đuổi bắt trên biển khơi

Câu 3 : Em hiểu như thế nào về nguyên lí “Tảng băng trôi”

- Hêminguê lấy hình ảnh tảng băng trôi phần nổi ít, phần chìm nhiều đặt ra yêu cầu đối với tác phẩm văn chương phải tạo ra “ ý tại ngôn ngoại”. Nhà văn không trực tiếp công khai phát ngôn cho ý tưởng của mình mà xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người đọc tự rút ra phần ẩn ý. một trong những biện pháp chủ yếu thể hiện nguyên lí “Tảng băng trôi” là độc thoại nội tâm kết hợp dùng ẩn dụ, biểu tượng. 

Câu 4: Tóm tắt đoạn trích “ ĐƯƠNG ĐẦU VỚI ĐÀN CÁ DỮ” Hêminguê. 

+ Đoạn trích miêu tả cuộc chiến của ông lão với đàn cá mập hung dữ. 

+ Cuộc chiến diễn ra trong đêm tối khi Xanchiagô đã kiệt sức bởi nhiều ngày đêm vật lôn với sóng gió và từng đàn cá mập hung dữ để giữ gìn con cá Kiếm. Cuộc chiến coi như vô vọng, ông lão hoàn toàn đơn độc trước biển cả, trước từng đàn cá mập tấn công liên tục. Tuy vậy, ông lão không hề nhụt chí, ngược lại vẫn kiên cường đương đầu với chúng. 

+ Khi vào tới bờ, ông mệt rã rời thì con cá Kiếm chỉ còn trơ lại bộ xương. 

=> Ý nghĩa đoạn trích : Ca ngợi ý chí kiên cường, không chịu khuất phục của con người trước khó khăn. 

Câu 5 : Ý nghĩa bao trùm đoạn trích ĐƯƠNG ĐẦU VỚI ĐÀN CÁ DỮ 

- Bằng nghệ thuật tương phản, Hêminguê dựng lên một bức tranh sinh động về cuộc chiến đấu không cân sức của ông lão và đàn cá mập hung dữ : Đàn cá mập tấn công dữ dội giành lấy con cá Kiếm và sự chống trả quỷết liệt của ông lão. 

- Đây là một cuộc chiến “vô vọng”, ông lão hoàn toàn đơn độc giữa biển cả, sức khỏe suy sụp. Toàn thân như căng ra, theo dõi, chống đỡ đàn cá mập đang tấn công dữ dội xác con cá Kiếm. 

Câu 6 : Anh/chị hiểu như thế nào về nguyên lí tảng băng trôi? Tìm đoạn trích một vài câu văn có nhiều khoản trống và lấp đầy vào đó lời văn của mình. 

* Dựa vào hiện tượng thực tế, tảng băng trên mặt nước chỉ có một phần nổi, bảy phần chìm. Theo nguyên lí đó :

- Nhà văn nhấn mạnh vào yếu tố hàm súc, ngụ ý trong mạch ngầm văn bản, tạo ra được ý tại ngôn ngoại và khẳng định hiệu quả của cách viết ấy. Tác giả chỉ nêu những cái cốt lõi lược bỏ những chi tiết không can thiết. Người đọc khi tiếp xúc vẫn có thể hiểu được những gì tác giả đã lược đi. 

Nhiệm vụ người đọc là đồng sáng tạo mới có thể hiểu được bảy phần chìm. Dùng hiểu biết để lấp nay những khoảng trống tác giả tạo ra. 

- Một vài câu văn tác giả tạo khoản trống: Sau ba ngày đêm ròng rã chiến đấu với con cá kiếm ở trên biển, nhà văn để nhân vật thốt lên: “Ta đã di chuyển được nó”, ông lão nói. “Ta đã di chuyển được nó rồi”. Không một lời dẫn rõ ràng, không có những cụm từ giải thích về thái độ như: mừng rỡ, phấn khởi, . . Tuy nhiên người đọc vẫn nhận thấy sắc thái hào hứng, sự vui mừng được toát lên từ cách nói. Kết quả hành động của ông lão. Nếu cần lấp đầy khoản trống, người đọc có thể thêm từ ngữ chỉ trạng thái, tính chất…vào câu văn đó. 

Câu 7 : Theo anh/chị, ông lão có những nỗi đau tinh thần nào?

- Ông lão chịu sự cô đơn, xa cách của những người dân làng. Đã 84 ngày không bắt được con cá nào, mọi người cho rằng ông ông đã bị vận đen đeo bám. Ngay cả cậu bé Ma nô lin, thân thiết nhất cũng bị cha mẹ cấm không cho đi câu chung với ông. Một ngư dân không đánh được cá trong suốt thời gian dài coi như thất bại, coi như đã chết, một cái chết về phương diện tinh thần. 

- Không tìm được tri âm nơi đất liền, ông coi thiên nhiên là ngôi nhà và là nơi lắng dịu tâm hồn. Cá là bạn và con thuyền là nơi nuôi dưỡng những ước mơ của ông. 

- Con cá kiếm là hiện thân của cái đẹp là mục đích cuôí cùng mà ông phải phấn đấu. Nhưng vì cuộc sống và khẳng định sự tồn tại, đôi khi con người phải huỷ hoại cả những cái thân yêu quý trọng của cuộc đời mình. Đó chính là sự dằn vặt lớn của ông. 

- Bắt được con cá là vận may của ông lão, là sản phẩm để khẳng định tài năng, nhưng chính ông lão lại là miếng mồi của nó và khốn khổ vì nó. Ngay cả khi nó chết rồi thì vận may lại thành vận rủi khi ông phải đương đầu cùng thử thách mới : chiến đấu cùng đàn cá mập. Khi vào bờ thì thành quả chỉ còn là bộ xương

Câu 8: Hình ảnh những vòng lượn của con cá kiếm được nhắc đi nhắc lại trong đoạn văn gợi lên những đặc điểm gì về cuộc đấu giữa ông lão và con cá kiếm (đặc điểm, phong độ, tư thế…)?

- Hình ảnh những vòng lượn của con cá kiếm được nhắc đi nhắc lại trong đoạn văn gợi lên những cố gắng cuối cùng nhưng hết sức mãnh liệt của con cá để thoát khỏi sự níu kéo bủa vây của người ngư phủ. Nó cũng dũng cảm kiên cường không kém đối thủ của mình. 

- Những vòng lượn cũng gợi lên hình ảnh một ngư phủ lành nghề vìXantiagô chưa thể nhìn thấy con cá mà đã có thể đoán biết nó qua bằng nỗi đau đớn ở hai bàn tay( xúc giác )và con mắt từng trải ( thị giác) khi nhìn những vòng lượn của con cá và níu giữ nó. 

Câu 9: Cảm nhận về con cá kiếm tập trung vào những giác quan nào của ông lão?. Chứng minh rằng những giác quan này gợi một sự tiếp nhận từ xa đến gần, từ bộ phận đến toàn thể? 

- Cảm nhận về con cá kiếm tập trung vào những cảm nhận về thị giác và xúc giác của ông lão. Những giác quan này gợi một sự cảm nhận từ xa đến gần, từ bộ phận đến toàn thể, ngày càng mãnh liệt và trực tiếp hơn. Ông lão thoạt tiên chỉ nhìn thấy từng bộ phận (cái đuôi, thân hình, cánh vi, bộ vây …) của con cá rồi mới thấy toàn bộ con cá với tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực của nó. Đường lượn của con cá cũng từ xa cho đến gần, mõm nó gần chạm vào mạn thuyền và đôi bàn tay của ông lão ngày càng đau đớn hơn khi phải ghì sợi dây câu kéo nó. 

Câu 10:Hãy phát hiện thêm một lớp ý nghĩa mới : Phải chăng ông lão chỉ cảm nhận đối tượng bằng giác quan của một người đi săn, một kẻ chỉ nhằm tiêu diệt đối thủ của mình? Hãy tìm những chi tiết chứng tỏ có một cảm nhận khác lạ ở đây, từ đó nhận xét về mối quan hệ giữa ông lão và con cá kiếm?. 

- Sự cảm nhận của ông lão đối với con cá kiếm không chỉ dừng lại ở mức độ của một người đi săn đối với con mồi của mình mà còn cao hơn nữa là sự cảm thông bộc lộ ở những lời đối thoại của ông lão với con cá. Những lời lẽ và ý nghĩ này đã biến con cá thành một nhân vật có linh hồn. 

- Những lời đối thoại cho ta thấy mối quan hệ giữa con cá và ông lão là quan hệ giữa người đi câu với con cá câu được ; quan hệ giữa hai kì phùng địch thủ ngang hàng, cân sức cân tài, cả hai đều phải nỗ lực hết mình ; và còn là quan hệ giữa con người với thiên nhiên…Trong quan hệ với con người, thiên nhiên vừa là bạn, vừa là đối thủ…

XXX. Số phận con người

Số phận con người -Sô-lô-khôp

1. Nêu ngắn gọn hoàn cảnh sống của nhân vật Anđrây Xô –cô- lôp (trong truyện ngắn Số phận con người) sau chiến tranh. 

Trả lời:

- Sau chiến tranh, Xô-cô-lốp trở về với nôi đau mất mát lớn : gia đình thân yêu của anh bị chiến tranh cướp đi tất cả, anh trở nên trơ trọi, cô độc và luôn phải sống trong giày vò đau đớn về tinh thần cũng như những khó khăn về cuộc sống hiện tại (không nhà cử, không người thân thích, . . )

- Vượt lên cảnh ngộ đó, Xô-cô-lốp vẫn làm việc để kiếm sống, để vơi đi nỗi đau tinh thần và không trở thành gánh nặng cho xã hội. 

2. Nêu hoàn cảnh sáng tác và chủ đề của truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khôp. 

Trả lời:

- Hoàn cảnh : Truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khôp được công bố lần đầu trên báo sự thật, số ra ngày 31. 12. 1956 và 1. 1. 1957. Truyện có ý nghĩa khá quan trọng đối với toàn bộ sự phát triển của nền văn xuôi Xô viết suốt giai đoạn sau này. Bởi, người ta có thể tìm thấy ở tác phẩm này những tìm tòi chủ yếu của văn học Xô viết hiện đại. Đây là tác phẩm đầu tiên trong văn học Xô viết, nhà văn tập trung thể hiện hình tượng con người bất hạnh sau chiến tranh, nhìn cuộc sống và chiến tranh một cách toàn diện, chân thực. Về sau, truyện được in trong tập Truyện Sông Đông. 

- Chủ đề: Số phận con người tập trung khám phá nỗi bất hạnh của con người sau chiến tranh. Song tuy viết về nhưng đau thương, mất mát mà chiến tranh gây ra, tác giả vẫn giữ vững niềm tin ở tính cách Nga kiên cường cung như lòng tin ở cuộc sống bao dung. 

3. Ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khôp. 

Trả lời:

a. Ý nghĩa tư tưởng:

- Đoạn trích khẳng định sức mạnh tiềm ẩn và những cống hiến của nhân dân Nga nói chung trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc, đồng thời thể hiện lòng khâm phục và tin tưởng ở tính cách Nga kiên cường và nhân hậu, đồng cảm trước vô vàn khó khăn trở ngại mà con người phải vượt qua trên con đường vươn tới tương lai, hạnh phúc. 

- Nhân vật trung tâm của tác phẩm là một người lính dũng cảm trong chiến đấu trước kẻ thù, một người lao động có trách nhiệm cao cả và nghị lực phi thường trong cuộc sống đời thường. Đặt nhân vật vào nhiều mối quan hệ với dân tộc, nhân dân, thời đại, gia đình, . . nhà văn đã nâng nhân vật lên tầm vóc sử thi. Nhân vật chính vừa là biểu tượng của nhân dân Nga, vừa là một số phận cá nhân với những cảnh ngộ, sự từng trải và bước đường đời rất riêng. 

b. Đặc sắc nghệ thuật:

- Tác phẩm được kề theo ngôi thứ nhất, kết cấu theo trình tự thời gian. Số phận con người mang âm hưởng anh hùng ca về lòng dũng cảm, về tinh thần chịu đựng và sức mạnh tinh thần của con người Nga, tính cách Nga. 

- Truyện được viết theo kiểu truyện lồng trong truyện ; nhân vật tôi (tác giả) thuật lại câu chuyện anh nghe được từ Xô-cô-lốp. Tác phẩm có hai người kể chuyện : tác giả và nhân vật; nhà văn tạo được nhiều tình huống nghệ thuật đặc sắc để thử thách, khám phá chiều sâu tính cách Nga, con người Nga. 

4. Nêu nhưng hiểu biết của mình về cuộc đời nhà văn Sô-lô-khốp. 

Trả lời:

- M. Sô-lô-khốp (1905 -1984) sinh tại một thị trấn của vùng sông Đông. 

- Là nhà văn Xô viết lỗi lạc tham gia cách mạng khá sớm. 

- Từng làm nhiều nghề để kiếm sống và luôn tự học. 

- Trong thế chiến thứ hai ông là phóng viên mặt trận, rong ruổi khắp các chiến trường và viết nhiều bài chính luận, bài kí nổi tiếng. 

- Ông được vinh dự nhận giải Nôben về văn học năm 1965. 

-Các tác phẩm tiêu biểu:

+ Số phận con người

+ Sông Đông êm đềm. 

+ Đất vỡ hoang

+ Họ đã chiến đấu vì Tổ quốc, . . 

- Các tác phẩm của Sô- lô - khốp phản ánh một cách toàn diện về cuộc sống và con người trong chiến tranh. 

5. Lòng nhân hậu của nhân vật Anđrây Xô –cô- lôp được thể hiện thế nào trong truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khôp. 

Trả lời:

- Anđrây Xô-cô-lốp đau khổ vô hạn vì những mát lớn lao trong chiến tranh. 

- anh nhận bé Va-ni-a mồ côi làm con, anh yêu thương, chăm sóc chú bé như con đẻ của mình. 

- Anh giấu chưa cho chú bé biết nhiều sự thật vì không muốn chú bé buồn. 

XXXI. THUỐC ( LỖ TẤN)

Đề 1 : Trình bày những nét cơ bản về Tác giả Lỗ Tấn. 

Lỗ Tấn (1881-1936) tên thật là Chu Thụ Nhân, quê ở phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, miền Đông Nam Trung Quốc. Ông là nhà văn cách mạng lỗi lạc của Trung Quốc thế kỉ XX. “Trước Lỗ tấn chưa hề có Lỗ Tấn; sau Lỗ Tấn có vô vàn Lỗ Tấn” (Quách Mạt Nhược). 

Tuổi trẻ của Lỗ Tấn đã nhiều lần đổi nghề để tìm một con đường cống hiến cho dân tộc: từ nghề khia mỏ đến hàng hải rồi nghề y, cuối cùng làm văn nghệ để thức tỉnh quốc dân đồng bào. Con đường gian nan để chọn ngành nghề của Lỗ Tấn vừa mang đậm dấu ấn lịch sử Trung Hoa thời cận hiện đại, vừa nói lên tâm huyết của một người con ưu tú của dân tộc. 

Quan điểm sáng tác văn nghệ của Lỗ Tấn được thể hiện nhất quán trong toàn bộ sáng tác của ông: phê phán những căn bệnh tinh thần khiến cho quốc dân mê muội, tự thoả mãn “ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ”. 

Tác phẩm chính: AQ chính truyện (Kiệt tác của văn học hiện đại Trung Quốc và thế giới), các tập Gào thét, Bàng hoàng, Truyện cũ viết theo lối mới, hơn chục tập tạp văn có giá trị phê phán, tính chiến đấu cao

Đề 2 : Hoàn cảnh ra đời, tóm tắt, chủ đề truyện Thuốc. 

Thuốc được viết năm 1919, đúng vào lúc cuộc vận động Ngũ tứ bùng nổ. Đây là thời kì đất nước Trung Hoa bị các đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Nhật xâu xé. Xã hội Trung Hoa biến thành nửa phong kiến, nửa thuộc địa, nhưng nhân dân lại an phận chịu nhục. “Người Trung Quốc ngủ mê trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ” (Lỗ Tấn). Đó là căn bệnh đớn hèn, tự thoả mãn, cản trở nghiêm trọng con đường giải phóng dân tộc. Thuốc đã ra đời trong bối cảnh ấy với một thông điệp: cần suy nghĩ nghiêm khắc về một phương thuốc để cứu dân tộc. Thuốc được đăng trên tạp chí Tân Thanh Niên số tháng 5 – 1919, sau đó in trong tập Gào Thét xuất bản 1923

Tóm tắt : 

Vợ chồng lão Hoa Thuyên – chủ quán trà có con trai bị bệnh lao(căn bệnh nan y thời bấy giờ). Nhờ người giúp, lão Hoa Thuyên đi tìm mua chiếc bánh bao tẩm máu người tử tù về cho con ăn, vì cho rằng như thế sẽ khỏi bệnh. Lão Thuyên dành dụm tiền mua bánh bao tẩm máu người tử tù về cho con ăn. 

Sáng hôm sau, trong quán trà mọi người bàn tán về cái chết của người tử tù vừa bị chém sáng nay. Đó là Hạ Du, một nhà cách mạng kiên cường, nhưng chẳng ai hiểu gì về anh, nhiều người cho anh điên. Thế rồi, thằng Thuyên cũng chết vì chiếc bánh bao ấy không trị được bệnh lao. 

Năm sau vào tiết Thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đến bãi tha ma viếng mộ con. Gặp nhau, hai người mẹ đau khổ có sự đồng cảm với nhau. Họ rất ngạc nhiên khi thấy trên mộ Hạ Du xuất hiện vòng hoa trắng hồng xen lẫn nhau. Đây điểm sáng để kết thúc câu chuyện bi thảm, bày tỏ quyết tâm tiếp bước người đã khuất. 

Chủ đề : 

Truyện Thuốc phản ánh sự u mê của nhân dân TQ trước cách mạng Tân Hợi, sự lạc hậu về chính trị của quần chúng đối với người làm cách mạng và bi kịch của người cách mạng tiên phong Hạ Du. 

Đề 3 : Ý nghĩa nhan đề truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu. 

Nhan đề "Thuốc"

Thuốc, nguyên văn là "Dược" phản ánh một quá trình suy tư nặng nề của Lỗ Tấn (động cơ và mục đích đổi nghề của Lỗ Tấn). Nhận thức rõ thực trạng nhận thức của người dân Trung Quốc thời bấy giờ “ngu muội và hèn nhát”, nhà văn không có ý định và cũng không đặt ra vấn đề bốc thuốc cho xã hội mà chỉ muốn “lôi hết bệnh tật của quốc dân, làm cho mọi người chú ý và tìm cách chạy chữa”. Tên truyện chỉ có thể dịch là Thuốc hoặc Vị thuốc chứ không thể dịch là Đơn thuốc. Nhan đề truyện có nhiều nghĩa. 

Tầng nghĩa ngoài cùng, nghĩa đen là phương thuốc truyền thống chữa bệnh lao bằng bánh bao tẩm máu người. Thứ mà ông bà Hoa Thuyên xem là “tiên dược” để cứu mạng thằng con “mười đời độc đinh” đã không cứu được nó mà ngược lại đã giết chết nó - đó là thứ thuốc mê tín, u mê, ngu muội. 

Tầng nghĩa thứ hai của Thuốc là nghĩa hàm ẩn, đó là phương thuốc để chữa bệnh tinh thần : căn bệnh gia trưởng, căn bệnh u mê lạc hậu về mặt khoa học của người dân Trung Quốc. Bố mẹ thằng Thuyên vì lạc hậu và gia trưởng đã áp đặt cho nó một phương thuốc là chiếc bánh bao tẩm máu người dẫn đến cái chết của nó. Rồi tất cả đám người trong quán trà cũng sai lầm như vậy. Chiếc bánh bao tẩm máu vô hại kia đã trở thành một thứ thuốc độc vì người ta quá tin vào nó mà không lo tìm một thứ thuốc khác. Người dân Trung Quốc phải tỉnh giấc, không được “ngủ mê trong cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ”. 

Tầng nghĩa thứ ba của Thuốc, của chiếc bánh bao tẩm máu người là phương thuốc nhằm chữa căn bệnh u mê lạc hậu về mặt chính trị của người dân Trung Quốc và căn bệnh xa rời quần chúng của người cách mạng Trung Quốc thời bấy giờ. Máu để tẩm chiếc bánh bao là dòng máu người chiến sĩ cánh mạng Hạ Du đã đổ xuống để giải phóng cho nhân dân. Thế mà nhân dân lại u mê cho anh là làm giặc, là thằng điên và mua máu anh để tẩm bánh bánh bao. Còn Hạ Du làm cách mạng cứu nước, cứu dân mà lại quá xa rời quần chúng để nhân dân không hiểu anh đã đành mà mẹ anh cũng không hiểu (đỏ mặt xấu hổ khi thăm mộ con gặp bà Hoa) còn chú anh thì tố cáo cháu để lấy tiền thưởng. 

Tóm lại: Nhan đề truyện và hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu người đã thể hiện chủ đề tư tưởng tác phẩm: Lỗ Tấn đã đau nỗi đau của dân tộc Trung Hoa thời cận đại : nhân dân thì “ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt” còn người cách mạng thì “bôn ba trong chốn quạnh hiu”

Đề 4 : Ý nghĩa của một số chi tiết quan trọng. 

* Ý nghĩa cuộc bàn luận trong quán trà về Hạ Du

Chủ đề bàn luận của những người trong quán trà của lão Hoa trước hết là công hiệu của “thứ thuốc đặc biệt” - chiếc bánh bao tẩm máu người. 

Từ việc bàn về công hiệu của chiếc bánh bao tẩm máu Hạ Du chuyển sang bàn về bản thân nhân vật Hạ Du là diễn biến tự nhiên, hợp lí. 

Người tham gia bàn luận tán thưởng rất đông song phát ngôn chủ yếu vẫn là tên đao phủ Cả Khang, ngoài ra còn một người có tên kèm theo đặc điểm (cậu Năm gù) và hai người chỉ có đặc điểm (“Người trâu hoa râm”, “anh chàng hai mươi tuổi”). 

Những lời bàn luận ấy, Lỗ Tấn đã cho ta thấy:

Bộ mặt tàn bạo, thô lỗ của Cả Khang. 

Bộ mặt lạc hậu cảu dân chúng Trung Quốc đương thời. 

Lòng yêu nước của người chiến sĩ cách mạng Hạ Du. 

* Chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du : 

Cả hai bà mẹ cùng rất kinh ngạc khi thấy trên mộ Hạ Du có một vòng hoa : “hoa trắng hoa hồng nằm khoanh trên nấm mộ khum khum”. Bà mẹ Hạ Du cứ lẩm bẩm câu hỏi “Thế này là thế nào?”. Câu hỏi vừa hàm chứa sự sửng sốt, vừa ẩn giấu niềm vui vì có người đã hiểu con mình. Đồng thời đã là câu hỏi thì đòi hỏi có câu trả lời. Việc làm của Hạ Du đã khiến mọi người phải suy nghĩ một cách nghiêm túc. Với vòng hoa, Lỗ Tấn đã bày tỏ sự trân trọng và tiếc thương đối với người chiến sĩ cách mạng tiên phong. 

Vòng hoa trên mộ Hạ Du: Có thể xem vòng hoa là cực đối lập của “chiếc bánh bao tẩm máu”. Phủ định vị thuốc là bằng chiếc bánh bao tẩm máu, tác giả mơ ước tìm kiếm một vị thuốc mới- chữa được cả những bệnh tật về tinh thần cho toàn xã hội với điều kiện tiên quyết là mọi người phải giác ngộ cách mạng, phải hiểu rõ “ý nghĩa của sự hi sinh” của những người cách mạng. 

Chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du chủ đề tư tưởng tác phẩm mới được thể hiện trọn vẹn, nhờ đó mà không khí của truyện vốn rất u buồn tăm tối song điều mà tác giả đưa đến cho người đọc không phải là tư tưởng bi quan. 

*Hình ảnh con đường mòn trong nghĩa địa có ý nghĩa :

Nghĩa địa của làng mộ dày khít như bánh bao nhà giàu ngày mừng thọ, có một con đường mòn ở giữa chia làm hai:Nghĩa địa người chết chém phía bên trái nghĩa địa người nghèo phía bên phải. Con đường mòn là biểu tượng cho một tập quán xấu đã trở thành thói quen. Hai bà mẹ đã bước qua con đường mòn để đến gặp nhau vì đồng cảm ở tình thương con sâu sắc. 

FOTEER

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro