my thoa 5.2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

4. U tuyến (Salivary gland tumours)

4.1. Phân loại u tuyến:

U tuyến là bệnh tương đối hiếm găp, chủ yếu ở các tuyến chính ( khoảng 80% là ở các tuyến chính, 20% ở các tuyến nước bọt phụ). Trong các tuyến chính u ở tuyến mang tai khoảng 90 % còn lại là u tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi rất, hiếm gặp. Với các u tuyến nước bọt phụ có khoảng 55 % là xuất phát ở vòm miệng cứng, 20 % ở môi trên, phần còn lại ở các vùng khác của miệng. Tuy các tuyến phụ có tỷ lệ u thấp hơn các tuyến chính nhưng tỷ lệ ung thư ở các tuyến này luôn cao hơn. Có những trường hợp cá biệt u tuyến phát sinh ở trong xương hàm được hình thành do sự lạc chỗ của tuyến, hay là sự dị sản của niêm mạc trong biểu mô của vỏ nang do răng.

Nguyên nhân hình thành u không rõ ràng, thấy có sự liên quan tới sự bất thường của của nhiễm sắc thể số 8 với u tuyến đa hình và ung thư tuyến

Phân loại u tyến (Classification):

Có khoảng 40 loại u tuyến ngày nay được nhận biết. Phân loại theo tổ chức y tế thế giới năm 1991.

U tuyến (Adenomas):

U tuyến đa hình (Pleomorphic adenoma)

U warthin (adenolymphoma)

U tuyến tế bào đáy (Basal cell adenoma)

U tế bào hạt (Oncocytoma)

U tuyến ống (Canalicular adenoma)

U nhú ống tuyến (Ductal papillomas)

Ung thư tuyến (Carcinomas):

Ung thư biểu mô nhầy thể tuyến (Mucoepidermoid carcinoma)

Ung thư biểu mô tuyến nang (Acinic cell carcinoma)

Ung thư biểu mô tuyến (Adenoid cystic carcinoma)

Ung thư biểu mô phát sinh từ u tuyến đa hình (Carcinoma arising in pleomorphic adenoma)

Ung thư biểu mô tuyến đa hình kém biệt hóa (Polymorphous low-grade adenocarcinoma)

Loại ung thư biểu mô khác (Other carcinomas)

4.2. U tuyến lành tính:

4. 2.2 U Warthin

Lâm sàng: Clinical Features

U Warthin , được Warthin gọi là nang tuyến bạch huyết (papillary cystadenoma lymphomatosum), hình ảnh giải phẫu bệnh tương tự như một nang tuyến nhưng có một số khác biệt.

U Warthin's là một u hay gặp thứ hai sau u tuyến đa hình, hay gặp ở nam giới, thấy gặp ở người hút thuốc lá cao gấp 8 lân người không hút thuốc.

U thường gặp nhất ở tuyến mang tai vì bản chất của u là sự tăng sinh của hạch bạch huyết (trong uyến mang tai có nhiều tổ chức hạch bạch huyết)

Lâm sàng thường thấy sưng, đau ít (đau có thể do nguyên nhân nhồi máu).

Bệnh học (Pathology)

Kích thước u từ 1 cm tới 10 cm.

U có ranh giới rõ vỏ nang có hình nâu trắng (tan -white) bên trong chứa dịch đặc trưng có hạt màu nâu trông như dầu máy "motor oil", thực tế là nhu mô có màu nâu tới màu nâu đen.

Trên kính hiển vi điện tử u bao gồm sụ tăng sinh của lớp nhú bởi các tế bào hạt hình trụ, lớp đáy mỏng bởi các tế bào đa diện nhỏ với đặc trưng là biểu mô cơ.

Tuyến nhầy, tuyến bã, biểu mô vảy cũng được tìm thấy trong u.

Tổ chức đệm chứa cấu trúc bạch huyết tương tự như hạch hạch bạch huyết.

Khi u phát sinh từ tổ chức hạch bạch huyết có thể nhầm với ung thư biểu mô di căn, dễ nhầm nhất với ung thư biểu mô tuyến giáp di căn (papillary thyroid carcinoma)

Biểu mô tăng sinh một cách thất thường, dựa vào giải phẫu bệnh tác giả Seifert đã chia làm bốn thể trên lâm sàng.

U Warthin thường thấy sự dị sản của biểu mô vảy (squamous metaplasia), tổ chức hoại tử, tổ chức xơ,... nên dễ nhầm với ung thư biểu mô tuyến nhầy hay do di căn của ung thư biểu mô vảy, (mucoepidermoidcarcinoma or a metastatic squamous cell carcinoma).

Bệnh sinh (Pathogenesis)

Chưa rõ ràng nhưng hầu hết đều cho rằng u phát sinh từ phần còn lại của biểu mô ông tuyến tụt kẹt trong tổ chức hạch bạch huyết trong suốt quá trình phát triển.

Tiên lượng (Prognosis):

Tỷ lệ tái phát 2 tơi 5% do u có nhiều khoang (multifocal)

Tỷ lệ ác tính hóa 0,1 tới 2%

4.2.3 U tuyến tế bào đáy (Basal Cell Adenoma);

Lâm sàng (Clinical Features)

U tuyến tế bào đáy có su hướng ở người trên 50, hiếm gặp ở nữ giới, thường xuyên gặp ở tuyến mang tai (75%) tuyến dưới hàm 5% , rất hiếm gặp ở tuyến nước bọt phụ.

Tiến triển trậm và đau ít.

Có nhiều loại khác nhau,

Bệnh học (Pathology)

U có ranh giới rõ, đơn độc, đồng nhất màu xám trằng tới màu nâu vàng - nâu (gray-white to tan-brown), đôi khi giống như hạch.

U được coi là u tuyến đơn hình "monomorphic adenomas," với thể trên lâm sàng là: thể ống (tubular), thể giải (trabecular), thể sàng (cribriform), thể đặc (solid), thể màng (membranous). Tất cả các thể này đều không phân biệt được trên lâm sàng mà chỉ phân biệt được trên giải phẫu bệnh.

Đặc trưng mô bệnh học là "basaloid" cụ thể là sự tăng sinh của tế bào nhỏ tối màu ở ngoại vi xếp dạng trụ có mức độ khác nhau thành hàng, thành cột.

Nguyên nhân

Nguyên nhân không được rõ ràng nhưng thấy có sự liên quan của bất thường nhiễm sắc thể số 8 và 13 tới u.

Tiên lượng (Prognosis)

U có tỷ lệ tái phát thấp trừ thể màng có thể tái phát tới 25%, bởi u này có su hướng nhiều buồng, sự tái phát thường là xuất hiện một u mới hơn là sót u.

Chuyển dạng ác tính thường hiếm thấy.

4.2.4 U tế bào hạt (Oncocytoma)

Lâm sàng (Clinical Features)

U tuyến tế bào hạt là một u hiếm gặp, chiếm khoảng 1% trong u tuyến, thường gặp ở tuổi 60,

Khoảng 20% u tuyến tế bào hạt liên quan tới tiền sử chạy tia.

Bị ở một bên hoặc hai bên.

Chủ yếu gặp ở tuyến mang tai (84%) sau là tuyến dưới hàm, một vài trường hợp ở các tuyến nhỏ được mô tả.

U là khối tròn ranh giới rõ kích thước khoảng 3 tới 4 cm.

Giải phẫu bệnh:

Đặc trưng trên kính phết thấy hình ảnh các tế bào hạt đứng riêng lẻ hay dính liền nhau rồi co cụm lại thành trùm không đều nhau. Tế bào u với nhân rộng, bào tương với hạt rõ . Một số u còn chứa một lượng nhỏ tế bào trong (clear cell)

Chẩn đoán giải phẫu bệnh rất dễ nhầm với u Warthin..

4.2.5 U tuyến ống (Canalicular adenoma)

Lâm sàng :Clinical Features

Là một u hiếm gặp ít hơn 1 % trong tổng số các tuyến nước bọt hay gặp ở lứa tuổi 60 nữ gặp nhiều hơn nam nhiều. phân bố nhiều ở các tuyến nhỏ, chủ yếu là môi trên 80% sau đó tới niêm mạc má.

U có kích thước khoảng 0,5 tới 2 cm U lồi lên dưới niêm mạc đau ít, đồng nhất màu hơi xanh dễ nhầm với nang nhầy, hiếm khi u có nhiều hốc (multifocal).

Giải phẫu bệnh:

Là một u tuyến đơn hình, được bao bọc bởi một giải xơ mỏng, đặc trưng bởi những giải tế bào trụ hoặc tế bào đa diện với nhân ái kiềm. Có những vùng tế bào liền kề xếp thành những thành cột song song nhau.

Điều trị: Cắt u, hiếm khi u tái phát.

4.2.6 U nhú biểu mô ống tuyến (Ductal papillomas)

U nhú biểu mô là khối u nhú tân tạo lành tính của ống tuyến. Có 3 phân nhánh của u nhú ống tuyến là: u nhú trong ống tuyến (intraductal papilloma), u nhú đảo ngược (inverted

Ductal papilloma), u tuyến dạng nhú (sialadenoma papilliferum)

U nhú trong ống tuyến (intraductal papilloma)

Là một u hiếm gặp. U được hình thành từ tuyến phụ, ở tuổi 50 tới 60 , u giới hạn rõ, vỏ nang được hình thành bởi 1 lớp biểu mô tế bào đa diện (cuboidal epithelium). Lớp nhú được hình thành bởi biểu mô mỏng.

u nhú đảo ngược (inverted Ductal papilloma)

U có ranh giới rõ không thấy các yếu tổ sâm lấn . lớp nhú bao gồm sự tăng sinh Của các biểu mô đáy (basal) hay biểu mô vảy.

U tuyến dạng nhú (sialadenoma papilliferum).

U ở tuyến nước bọt phụ có trường hợp đã được báo cáo ở tuyến chính. Hay gặp ở vòm miệng. có sự khác biệt với hai phân nhánh là lớp nhú là những tế vào hạt.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro