Nd Thue TNDN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

<!-- /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin:0in; margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:Arial; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-font-family:"Times New Roman";} h4 {mso-style-next:Normal; margin-top:12.0pt; margin-right:0in; margin-bottom:3.0pt; margin-left:0in; mso-pagination:widow-orphan; page-break-after:avoid; mso-outline-level:4; font-size:14.0pt; font-family:"Times New Roman";} p.Default, li.Default, div.Default {mso-style-name:Default; mso-style-parent:""; margin:0in; margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; mso-layout-grid-align:none; text-autospace:none; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; color:black;} @page Section1 {size:8.5in 11.0in; margin:1.0in 45.0pt 1.0in .5in; mso-header-margin:.5in; mso-footer-margin:.5in; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} -->

CHƯƠNG 3: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Lịch sử phát triển thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Trong thời thuộc địa, không có thuế thu nhập doanh nghiệp trong hệ thống thuế. Nhà nước Pháp đánh các loại thuế khác nhau lên các loại hình kinh doanh, hàng hoá, các cá nhân khác nhau. Các loại thuế phổ biến ở thời bấy giờ là thuế rượu, thuế muối, thuế thân. Những loại thuế đó đã gặp nhiều sự phản kháng từ người dân.

Sau khi Việt nam bị phân chia thành hai miền Nam, Bắc vào năm 1954, miền Bắc xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, chính phủ miền Nam Việt Nam dưới sự giúp đỡ của Mỹ bắt đầu xây dựng nền kinh tế thị trường.

Theo Taylor, ở miền Nam Việt Nam vào những năm 1960 cá nhân và doanh nghiệp có thu nhập từ kinh doanh đều phải nộp thuế lợi tức (trừ những khoản thu nhập từ chứng khoán và lợi nhuận từ tài sản). Cơ sở kinh doanh là công ty thì phải nộp thuế ở mức thuế suất là 16%, còn Cơ sở kinh doanh không phải là công ty thì nộp thuế ở mức thuế là 24% 39. Miền Nam Việt Nam cũng đã tiến hành cải cách hệ thồng thuế. Ngân hàng thế giới và chính phủ Mỹ đã tư vấn, hỗ trợ cho quá trình cải cách này40. Luật thuế thu nhập năm 1971 đã được ban hành và có nhiều điểm tương đồng với Bộ luật thu nhập nội địa của Mỹ41. Thế nhưng luật này không có cơ hội được áp dụng nhiều.

Ở miền Bắc, không có một loại thuế nào đánh lên lợi nhuận của doanh nghiệp. Giống như ở các nước Đông Âu cũ, doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỉ lệ lớn trong nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước nhận kinh phí hoạt động sản xuất và lợi nhuận thu được sẽ nộp về cho nhà nước, người lao động trong các doanh nghiệp này được hưởng lương như công chức nhà nước. Nguồn thu từ doanh nghiệp quốc doanh là nguồn thu chính của ngân sách nội địa. Chính phủ cũng đã từng sử dụng thuế như là công cụ để hạn chế và loại trừ doanh nghiệp tư nhân42.

Vào năm 1975, miền Nam và miền Bắc thống nhất và bắt đầu công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở cả hai miền. Chính sách thuế của miền Bắc cũng được áp dụng cho miền Nam. Theo Ngô Đình Quang và Nguyễn Tiến Dũng, hệ thống thuế lúc bấy giờ chỉ có thuế nông nghiệp, thuế đối với doanh nghiệp nhà nước và thuế đối với tư nhân43. Tất cả những loại thuế này dựa trên những văn bản dưới luật44. Hệ thống này tồn tại đến cuối những năm 1980.

Việc ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta là kết quả của việc cải cách hệ thống thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới. Cùng với các loại thuế khác, thuế đánh lên thu nhập của doanh nghiệp đã được ban hành. Loại thuế đánh lên thu nhập doanh nghiệp đầu tiên được giới thiệu là thuế lợi tức. Thuế lợi tức áp dụng đến năm 1999. Lọai thuế này có những điều khoản giống như

39 Milton C. Taylor, The Tax System of Vietnam, Michigan State University, Vietnam Advisory Group, Saigon 1960, tr. 4,5,6

40 Giáo trình tài chính công, Đại học Luật Khoa Sài Gòn năm 1972, tr. 24

41 Giáo trình tài chính công, Đại học Luật Khoa Sài Gòn năm 1972, tr. 25

42 Thao Cung and Frank Meier of Baker & McKenzie Hong Kong, Review recent tax reforms in Vietnam aimed at assisting the development of a multi-sector economy, ở : http://service.taxanalysts.com

43 Ngo Dinh Quang, Nguyen Tien Dung Tax Reforms in Vietnam, Vietnam Investment Journal, nguồn : http://. www.vninvest.com

44 IMF Country Report 1996: Vietnam. Chapter V Tax Reforms

36

luật thuế lợi tức của Trung Quốc. Theo như luật thuế lợi tức năm 1990, có nhiều loại thuế, mức thuế đánh lên thu nhập của các doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào thành phần kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước chịu mức thuế khác doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chịu thuế khác doanh nghiệp có vốn nước ngoài. Việc sử dụng chính sách thuế như công cụ kêu gọi đầu tư trực tiếp từ nước ngòai lại dẫn đến sự đối xử không bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Có thời điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ phải nộp thuế lợi tức với thuế suất 25% (và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài nếu họ chuyển phần lợi nhuận này ra khỏi lãnh thổ Việt Nam) còn doanh nghiệp trong nước phải nộp thuế đến 45% và có thể còn phải nộp thêm thuế thu nhập bổ sung.

Ngày 10/5/1997, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được Quốc hội nuớc Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Ngày 17/6/2003, Quốc hội nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dã thông qua Luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung để thay thế luật thuế TNDN năm 1997, luật thuế TNDN năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Đến ngày 03 tháng 06 năm 2008, Quốc Hội thông qua Luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung năm 2008.

2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Thuế TNDN trong nền kinh tế thị trường

2.1. Khái niệm

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế thu trên thu nhập của các cơ sở kinh doanh để động viên một phần thu nhập của họ vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, nhà nước cũng có thể sử dụng loại thuế này để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc động viên công bằng giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích ưu đãi đầu tư nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.

Mặc dù tên gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng loại thuế này cũng áp dụng đối với thu nhập của các cá nhân, các cơ sở kinh doanh không thành lập theo luật doanh nghiệp và phần thu nhập chịu thuế là phần thu nhập còn lại sau khi đã khấu trừ các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh.

Ở các nước, tên gọi của luật thuế này có thể khác nhau như luật thuế thu nhập công ty, luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế lợi tức vv…Nhưng bản chất là tương đối giống nhau. Có quốc gia quy định loại thuế này trong một luật riêng, quốc gia khác lại quy định chung một bộ luật với thuế thu nhập cá nhân vì họ cho rằng hai loại thuế đánh trên thu nhập này có quan hệ mật thiết với nhau nên quy định trong cùng một văn bản thì sẽ dễ tiếp cận hơn.

2.2. Đặc điểm

- Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp dễ thu hơn so với thuế thu nhập cá nhân. Việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp có thể dựa trên hồ sơ đăng ký kinh doanh và số lượng doanh nghiệp bao giờ cũng ít hơn số lượng cá nhân trong quốc gia cho nên dễ quản lý. Ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp được xem như là một loại thuế thu trước của thuế thu nhập cá nhân. Ở các quốc gia này, doanh nghiệp hầu hết là doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần cho nên người chịu thuế thực tế là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc cổ đông. Những người này chỉ nhận được lợi tức từ hoạt động kinh

37

doanh của doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN cho nhà nước. Khoản lợi tức nhận được từ thu nhập của doanh nghiệp sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Để giảm tình trạng thuế chồng thuế thì các quốc gia có thể cho phép khầu trừ phần thuế TNDN đã đóng hoặc đánh thuế thu nhập cá nhân trên phần lợi tức này ở mức thuế suất thấp.

- Được xem là loại thuế trực thu nhưng đôi khi đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp có thể chuyển gánh nặng về thuế cho các đối tượng khác. Thuế thu nhập doanh nghiệp có thể chuyển cho cổ đông, cho người tiêu dùng hoặc cho cả người lao động trong doanh nghiệp.

- Nguồn của thuế thu nhập doanh nghiệp có thể là luật quốc tế. Quá trình tự do hoá hoạt động đầu tư quốc tế đã làm cho hoạt động của các doanh nghiệp vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Việc phân định quyền đánh thuế trở nên cần thiết và các quốc gia có xu hướng hợp tác với nhau để phân định quyền đánh thuế và giảm tình trạng trốn thuế.

2.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nuớc thực hiện việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý. Mặc khác, các doanh nghiệp thua lỗ trong sản xuất kinh doanh vừa không phải đóng thuế TNDN, vừa có thể được chuyển lỗ sang các năm sau để có cơ hội phục hồi và giảm tình trạng phá sản doanh nghiệp.

- Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập chịu thuế. Một khi nền kinh tế thị trường phát triển, tăng trưởng kinh tế được bảo đảm, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước thông qua thuế TNDN sẽ ngày càng dồi dào. Mặt khác, so với các loại thuế khác, thuế TNDN dễ thu, ít tốn kém chi phí nên hiệu quả thu cũng cao hơn nhiều. Ở các nước đang phát triển, tiền thu được từ thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn nhiều so với thuế thu nhập cá nhân. Còn ở các nước phát triển mặc dù thu từ thuế TNDN ít hơn so với thuế thu nhập cá nhân nhưng thuế TNDN giữ vai trò là loại thuế thu trước của thuế thu nhập cá nhân.

- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà nhà nước ưu tiên khuyến khích phát triển trong từng giai đoạn nhất định.

3. Người nộp thuế

Tùy theo pháp luật của mỗi quốc gia, người có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế thu nhập công ty) khác nhau. Theo quy định của luật thuế Mỹ và Nhật thì chỉ có tổ chức kinh tế kinh doanh thì mới phải nộp thuế thu nhập công ty. Thái Lan quy định trong bộ

38

luật thuế thu nhập là chỉ có công ty và các tổ chức hùn vốn có tư cách pháp nhân mới phải nộp thuế thu nhập công ty. Luật thuế TNDN của Việt Nam trước đây quy định đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khá rộng. Bất kể tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, sau khi ban hành luật thuế thu nhập cá nhân thì luật thuế TNDN đã được sửa đổi và đối tượng chịu thuế TNDN chủ yếu là các tổ chức có thu nhập từ sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Trong đó:

3.1. Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thành lập theo quy định của pháp luật Việt nam

Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.

3.2. Cơ sở thường trú của công ty nước ngòai ở Việt Nam

Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Việc xác định một cơ sở kinh doanh có phải là cơ sở thường trú của công ty nước ngòai ở Việt Nam hay không quyết định việc Việt Nam có quyền đánh thuế lên cơ sở kinh doanh đó hay không. Nếu có thì có thể đánh thuế lên khoản thu nhập nào.

Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài chủ yếu bao gồm các hình thức sau :

- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên;

- Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

39

- Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công cho mình hay một đối tượng khác;

- Đại lý cho công ty ở nước ngoài;

- Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp :

+ Có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài;

+ Không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó. So với những thỏa thuận về cơ sở thường trú của công ty nước ngòai tại Việt Nam ở hầu hết các hiệp định mà Việt Nam ký kết, luật thuế TNDN qui định đối tượng có thể bị xác định là cơ sở thường trú rộng hơn và vì vậy mà cơ sở kinh doanh của các công ty ở các quốc gia không ký kết hiệp định với Việt Nam có nhiều khả năng bị xác định là cơ sở thường trú hơn và xác suất bị đánh thuế ở Việt Nam là cao hơn. Ví dụ như trong luật thuế TNDN qui định rằng một địa điểm xây dựng của công ty nước ngòai được xem là cơ sở thường trú, trong khi đó ở nhiều hiệp định, một địa điểm xây dựng chỉ được xem là cơ sở thường trú nếu địa điểm đó tồn tại ở Việt Nam ít nhất là 3 hoặc 6 tháng.

4. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất.

4.1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản lỗ (nếu có) của năm trước chuyển sang.

Thu nhập tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế

-

[

Thu nhập được miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

]

Cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.Cơ sở kinh doanh khi phát sinh lỗ phải có kế hoạch chuyển lỗ và đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh không được chuyển lỗ nếu không đăng ký với cơ quan thuế hoặc chuyển lỗ ngoài kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký với cơ quan thuế.

4.1.1. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.

40

Luật thuế TNDN xác định rõ phạm vi đánh thuế đối với thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam. Còn doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam (kể cả khi thu nhập đó không liên quan đến họat động của cơ sở thường trú ở Việt Nam) và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó. Riêng đối với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau:

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

=

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

-

Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế

+

Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế

Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của hiệp định đó.

4.1.1.1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc xuất hoá đơn bán hàng.

- Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hoá đơn bán hàng.

Ngoài ra, Thông tư 130 cũng quy định rõ doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.

- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ. Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.

41

- Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:

+ Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý, ký gửi (kể cả bán hàng đa cấp) là tổng số tiền bán hàng hoá.

+ Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.

- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước.

- Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.

- Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.

- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hoá đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.

- Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế.

- Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc, thu phí về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm; các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Còn đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.

- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

- Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

42

+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.

+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

- Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.

- Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.

- Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.

4.1.1.2. Các khoản chi phí hợp lý được trừ và không được trừ để tính thu nhập chịu thuế

Luật thuế TNDN 2003 liệt kê cả chi phí được trừ và chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Cách quy định này, theo Chính Phủ là phù hợp với thực tiễn tại thời điểm ban hành vì có thể giúp cho doanh nghiệp đối chiếu để tự kê khai. Tuy nhiên, qua thực hiện ngày càng phát sinh nhiều vướng mắc, gây khó khăn, làm hạn chế quyền chủ động của doanh nghiệp trong kinh doanh. Nền kinh tế đang vận động, chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo xu hướng đa ngành, đa lĩnh vực, phát sinh nhiều khoản chi mới mà quy định hiện hành chưa bao quát được hết dẫn đến việc hiểu và vận dụng khác nhau giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước (thuế, thanh tra, kiểm toán), tạo cơ hội để sinh ra cơ chế “xin – cho” trong quá trình thực hiện. Để khắc phục hạn chế này, bảo đảm rõ ràng, tạo thuận lợi cho việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế một cách có hiệu quả, Luật thuế TNDN 2008 đã được sửa đổi theo hướng: quy định điều kiện để xác định khoản chi được trừ, liệt kê cụ thể các khoản không được trừ. Đối với những khoản không được liệt kê thì đương nhiên doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập.

43

Theo Luật thuế TNDN 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì trừ những khoản chi không được trừ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm45:

a) Khoản chi không đáp ứng đủ hai điều kiện kể trên, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;

b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;

c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;

d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;

đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;

e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho;

g) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;

h) Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;

i) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;

k) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;

l) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;

m) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;

n) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15%

45 Các trường hợp cụ thể xem Thông tư 130 /2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

44

trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập.

o) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.

4.1.4. Các khoản thu nhập chịu thuế khác

Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán. Đối với khoản thu nhập này, nhà nước cho phép khấu trừ giá vốn và các chi phí có liên quan và được qui định cụ thể trong luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Cũng giống như thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Giá mua và các chi phí có liên quan cũng sẽ được khấu trừ trước khi tính thuế.

- Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.

Đối với thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ,thu nhập chịu thuế được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác. Còn đối với thu nhập về cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.

- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.

- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.

- Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ; Lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh). Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.

- Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã trích nhưng hết thời gian trích lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết.

- Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.

45

- Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót do doanh nghiệp phát hiện ra.

- Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật.

- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.

+ Đối với tài sản cố định được đánh giá lại khi góp vốn, là chênh lệch giữa giá đánh giá lại trừ đi giá trị còn lại của tài sản cố định và được phân bổ theo số năm còn được trích khấu hao của tài sản cố định tại doanh nghiệp nhận vốn góp;

+ Đối với tài sản cố định được điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần) là phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản cố định ghi trên sổ sách kế toán.

+ Đối với tài sản không phải là tài sản cố định là phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị ghi trên sổ sách kế toán.

- Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.

- Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có). Riêng tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời của các doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi trừ các chi phí liên quan (nếu có) thì phần còn lại doanh nghiệp sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.

- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.

- Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ.

- Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

Để tránh thất thu thuế, Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm qui định về kê khai, nộp thuế.

46

Nhà nước cũng quy định cách thức để giảm tình trạng thuế chồng lên thuế và giúp cho doanh nghiệp thực sự nhận được ưu đãi của nước nhận đầu tư khi đầu tư ra nước ngoài. Theo đó, nếu khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt nam.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp Việt Nam A có một khoản thu nhập 800 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập theo Luật của nước doanh nghiệp đầu tư. Số thuế thu nhập phải nộp tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 200 triệu đồng. Số thuế TNDN sau khi được giảm 50% theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 100 triệu đồng.

Phần thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài phải tính thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau:

[(800 triệu đồng + 200 triệu đồng) x 25%] = 250 triệu đồng

Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp (sau khi đã trừ số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư) là:

250 triệu đồng - 200 triệu đồng = 50 triệu đồng

Ví dụ 2: Doanh nghiệp Việt Nam A có khoản thu nhập 660 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập tại nước doanh nghiệp đầu tư. Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư là 340 triệu đồng.

Phần thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài của doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau:

[(660 triệu đồng + 340 triệu đồng) x 25%] = 250 triệu đồng

Doanh nghiệp Việt Nam A chỉ được trừ số thuế đã nộp ở nước doanh nghiệp đầu tư tương đương với số thuế tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 250 triệu đồng. Số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư vượt quá số thuế tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 90 triệu Đồng (340 - 250 = 90) không được trừ vào số thuế phải nộp khi kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

- Các khoản thu nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ (trừ khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam)

- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

4.1.5. Thu nhập miễn thuế

- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật

47

hợp tác xã.

- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm.

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 51% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.

- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội trong tổng số học viên.

-. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế.

- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

4.2 Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được qui định như sau:

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 25%.

- Thuế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50 % phù hợp với từng dự án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh. Tài nguyên quý hiếm khác tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.

- Nếu doanh nghiệp được hưởng thuế suất ưu đãi thì sẽ nộp thuế với thuế suất 10% hoặc 20% trong khoảng thời gian được ưu đãi.

5. Phương pháp tính thuế

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN

phải nộp

=

Thu nhập

tính thuế

x

Thuế suất

thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:

Thuế TNDN

phải nộp

=

(

Thu nhập tính thuế

-

Phần trích lập quỹ KH&CN

)

X

Thuế suất

thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu trong hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với nước ngoài có quy định khác thì những quy định của hiệp định sẽ được áp dụng đối với các trường hợp thuộc đối tượng điều chỉnh của hiệp định.

6. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những chính sách lớn để thu hút đầu tư ở nước ta. Cũng như các nước đang phát triển khác, chúng ta hy vọng qua chính sách ưu đãi thuế, chúng ta có thể thu hút được nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước. Qua đó có thể phát triển sản xuất kinh doanh, khai thác được tài nguyên về con người về sản vật. Đồng thời có thể rút ngắn khoảng cách giữa các vùng miền, có thể quy hoạch nền kinh tế theo kết cấu mà Đảng và Nhà nước đã xây dựng trong các chiến lược phát triển đất nước.

Các quy định về ưu đãi thuế trong Luật thuế TNDN 2003 được tổng hợp từ tất cả các văn bản pháp luật ban hành từ lúc nền kinh tế nước ta mới mở cửa, môi trường đầu tư kém hấp hẫn, cơ sở hạ tầng còn khó khăn,... trên nguyên tắc chọn mức ưu đãi cao nhất, thuận lợi nhất để áp dụng chung. Vì vậy, Luật thuế TNDN 2003 quy định 3 mức thuế suất ưu đãi là 10%,15% và 20% cùng với nhiều mức thời gian miễn, giảm thuế (tối đa là 4 năm miễn và 9 năm giảm 50%). Để được hưởng các ưu đãi này, Luật quy định nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi, vừa căn cứ vào địa bàn đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Theo tờ trình của Chính phủ về việc sửa đổi thuế TNDN thì qua quá trình thực hiện, các chính sách ưu đãi thuế trên ngày càng bộc lộ những nhược điểm là dàn trải, phức tạp, tác động của ưu đãi thuế đối với việc phân bổ nguồn lực trong đầu tư còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu về phát triển kinh tế theo vùng và lãnh thổ, nhất là thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Cụ thể, theo tiêu chí ngành nghề, lĩnh vực thì có tới 90% số lượng ngành kinh tế cấp II và 33% ngành kinh tế cấp III được hưởng ưu đãi thuế. Theo tiêu chí địa bàn thì có tới 32% địa phương thuộc diện ưu đãi và 24% số địa phương thuộc diện đặc biệt ưu đãi. Bên cạnh đó, còn có 154 Khu công

49

nghiệp, Khu chế xuất, 10 Khu kinh tế, 23 Khu kinh tế cửa khẩu do Trung ương thành lập (bình quân mỗi tỉnh có 3 Khu) và hàng trăm khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp do địa phương thành lập (chưa kể các điểm công nghiệp) cũng thuộc diện ưu đãi. Theo số liệu thống kê năm 2007, tổng số doanh nghiệp được hưởng ưu đãi chiếm tới 70% tổng số doanh nghiệp đang kê khai, nộp thuế TNDN. Như vậy, ưu đãi về thuế TNDN là khá rộng và thể hiện sự dàn trải trong chính sách ưu đãi. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cho thấy có nhiều dự án đầu tư theo nhiều hạng mục, ngành nghề, địa bàn khác nhau nên việc xác định điều kiện ưu đãi, mức ưu đãi, số thuế TNDN rất phức tạp, doanh nghiệp khó xác định đúng mức ưu đãi thuế TNDN được hưởng. Qua tổng kết đánh giá, có không ít doanh nghiệp được hưởng ưu đãi theo nhiều trường hợp khác nhau như: ưu đãi do mới thành lập, ưu đãi theo đầu tư mở rộng, ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu, ưu đãi do sử dụng lao động nữ, ưu đãi sử dụng lao động là người tàn tật, ưu đãi do thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật phục vụ nông nghiệp...Ví dụ như, tại tỉnh Đồng Nai, có doanh nghiệp trong năm 2006 được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo 4 trường hợp (ưu đãi mới thành lập, ưu đãi theo đầu tư mở rộng, ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu, ưu đãi do sử dụng lao động nữ) dẫn đến doanh nghiệp gặp nhiều lúng túng trong việc tự xác định ưu đãi miễn, giảm. Số liệu thống kê năm 2007 cho thấy trong số những vướng mắc về thuế TNDN được gửi đến cơ quan thuế thì vướng mức về ưu đãi thuế TNDN đã chiếm tới 25%. Bên cạnh đó, thực tế quản lý cho thấy các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài, tập trung chủ yếu vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất hoặc những địa bàn thuận lợi (TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Vĩnh Yên, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh). Như vậy, phát sinh vấn đề phân bổ nguồn lực chưa hợp lý, việc thu hút đầu tư vào các địa bàn khó khăn không đạt được mục tiêu đề ra do các địa bàn thuận lợi cũng được ưu đãi theo tiêu chí ngành nghề.

Qua tham khảo các nước trong khu vực cho thấy xu hướng gần đây của các nước trong chính sách ưu đãi thuế TNDN là chuyển từ ưu đãi theo ngành sang ưu đãi theo diện rộng, khuyến khích tổng thể nền kinh tế bằng chính sách điều tiết thuế TNDN hợp lý mà không cần ưu đãi nhiều (chỉ tập trung cho một số rất ít ngành mũi nhọn và vùng đặc biệt khó khăn để giảm bớt chi phí cho nhà đầu tư).

Thực tiễn nước ta trong thời gian vừa qua cũng như kinh nghiệm của các nước như đã nêu ở phần trên cho thấy: mặc dù chính sách ưu đãi thuế của Việt Nam có mức ưu đãi hấp dẫn hơn so với nhiều nước nhưng nếu như không sửa đổi để thu hút đầu tư có lựa chọn thì hiệu quả thu hút đầu tư trong nước cũng như nước ngoài để khuyến khích phát triển nền kinh tế sẽ rất khó có thể đạt được theo định hướng của Nhà nước. Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc hưởng ưu đãi đầu tư và thực hiện cơ chế tự tính, tự khai, tư nộp cần thiết phải nghiên cứu, sửa đổi các quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đảm bảo tránh phức tạp và dàn trải theo hướng: Có cơ chế ưu đãi minh bạch, thiết thực, phù hợp với xu thế chung về cải cách thuế của các nước trên thế giới ; chuyển từ ưu đãi theo diện hẹp (miễn, giảm thuế) sang cơ chế hạ mức thuế suất phổ thông xuống thấp hơn mức 28% hiện hành) để khuyến khích cả nền kinh tế, đồng thời sắp xếp lại ưu đãi (miễn, giảm thuế) tập trung vào một số lĩnh vực mũi nhọn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

50

6.1. Điều kiện, nguyên tắc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

6.1.1. Điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Để được ưu đãi thuế TNDN, các doanh nghiệp phải thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

6.1.2. Nguyên tắc thực hiện ưu đãi

- Trong thời gian đang ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế).

Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:

i) Doanh nghiệp thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật;

ii) Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, trừ trường hợp giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;

iii) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây.

iv) Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.

- Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.

- Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của thông

51

tư 130 thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%.

- Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế vừa có hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và hoạt động kinh doanh không được ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng. Trường hợp hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế (trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.

- Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với các khoản thu nhập được xác định là thu nhập chịu thuế khác; thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác; thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật; thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.

- Doanh nghiệp thành lập từ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm trả các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

- Doanh nghiệp đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn thuế, giảm thuế theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

6.2. Các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

6.2.1. Ưu đãi về thuế suất

- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm.

52

- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.

- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.

- Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%.

Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăn năm.

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu.

6.2.2. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế

- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.

- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

6.2.3. Các trường hợp ưu đãi khác

Ngoài ra doanh nghiệp doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số .

Doanh nghiệp cũng được phép chuyển lỗ và được trích lập, sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định

i) Doanh nghiệp có lỗ được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản chỉ được chuyển số lỗ vào thu nhập tính thuế của hoạt động này.

ii) Trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ. Theo quy định này thì doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Trong thời hạn năm năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh

53

nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Một điểm cần lưu ý là quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học và công nghệ tại Việt Nam

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro